Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Ứng dụng của công nghệ CAD/CAM/CAF trong việc thiết kế, đánh giá và chế tạo chi tiết doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 125 trang )





Ứng dụng của công nghệ
CAD/CAM/CAF trong việc thiết
kế, đánh giá và chế tạo chi tiết
Chương 1: ỨNG DỤNG CỦA CÔNG
NGH
Ệ CAD/CAM TRONG GIA
CÔNG CƠ KHÍ
1.1 Giới thiệu về CAD/CAM/CAE
CAD - Computer Aided Design: Thiết kế trợ giúp bằng máy
tính. Mục tiêu của lĩnh vực CAD là tự động hóa từng bước, tiến
t
ới tự động hóa cao hơn trong thiết kế sản phẩm.
CAM - Computer Aided Manufacturing:
Chế tạo sản xuất có
s
ự trợ giúp của máy tính. Mục tiêu của CAM là: Mô phỏng quá
trình ch
ế tạo, lập trình chế tạo sản phẩm trên các mấy công cụ tự
độ
ng CNC (Computer Numerical Control –Điều khiển số dùng
máy tính).
Quá trình CAM được thực hiện trên hệ thống máy công
cụ điều khiển số NC, CNC.
CAE - Computer Aided Engineering:
Kĩ thuật mô hình hóa và
t
ạo mẫu nhanh trong thiết kế, chế thử sản phẩm. Công nghệ CAE


bao g
ồm:
+ Phân tích
ứng suất trên những thành phần sử dụng FEA (Phân
tích ph
ần tử hữu hạn)
+ Động lực học tính toán chất lỏng, tính toán phân tích luồng
nhi
ệt và lỏng
+ Mô ph
ỏng cơ khí
+ Động lực học
+ T
ối ưu hóa sản phẩm và quá trình
CAD/ CAM
là lĩnh vực nghiên cứu nhằm tạo ra các hệ thống tự
động thiết kế và chế tạo trong đó máy tính điện tử được sử dụng để
thực hiện một số chức năng nhất định.
CAD/CAM
tạo ra mối quan hệ thiết giữa hai dạng hoạt động :
Thi
ết kế và chế tạo
-
Tự động hóa thiết kế là dùng hệ thống và phương tiện tính
toán giúp người kĩ sư thiết kế, mô phỏng, phân tích và tối ưu
hóa giải pháp thiết kế.
-
Tự động hóa chế tạo là dùng máy tính điện tử để kế hoạch
hóa, điều khiển và kiểm tra nguyên công gia công.
1.2 Một số phần mềm CAD/CAM sử dụng trong cơ khí chế tạo

Một số phần mềm CAD/CAM dùng trong cớ khí chế tạo, sản
xu
ất công nghiệp:
 AUTOCAD: Dùng cho thiết cơ khí, xây dựng, kiến trúc,
điện, điện tử.
 UNIGRAPHICS: Rất mạnh trong thiết kế, tính toán cơ khí
chế tạo
 DOLIDWORK : Rất mạnh trong thiết kế, tính toán cơ khí
chế tạo và xây dựng
 CIMATRON: Tích hợp liên hoàn CAD/CAM/CNC cho cơ
khí chế tạo
 MASTER CAM: Tích hợp liên hoàn CAD/CAM/CNC cho
cơ khí chế tạo
 DENFORD: Giải pháp CAD/CAM/CNC trọn gói
 CATIA: Là phần mềm chuyên thiết kế các sản phẩm 3D có
s
ự hỗ trợ của máy tính, là bộ phần mềm có sự phức hợp của
CAD/CAM/CAE
 PRO/ENGINEER: Là phần mềm CAD/CAM/CAE tích hợp,
có nhi
ều chức năng trợ giúp thiết kế, phân tích kĩ thuật và lập trình
cho máy NC
1.3 Chức năng, ứng dụng và lợi ích của CAD/CAM
1.3.1 Ch
ức năng của CAD/CAM
Khác biệt cơ bản với qui trình thiết kế theo công nghệ truyền
th
ống, CAD cho phép quản lý đối tượng thiết kế dưới dạng mô
hình hình h
ọc số trong cơ sở dữ liệu trung tâm, do vậy CAD có khả

năng hỗ
trợ các chức năng kỹ thuật ngay từ giai đoạn phát triển sản
ph
ẩm cho đến giai đoạn cuối của quá trình sản xuất, tức là hỗ trợ
điề
u khiển các thiết bị sản xuất bằng điều khiển số.
H
ệ thống CAD được đánh giá có đủ khả năng để thực hiện chức
năng yêu
cầu hay không, phụ thuộc chủ yếu vào chức năng xử lý của các
ph
ần mềm thiết kế. Ngày nay những bộ phần mềm
CAD/CAM chuyên nghi
ệp phục vụ thiết kế
và gia công khuôn mẫu có khả năng thực hiện được các chức năng
cơ bản sau:
- Thi
ết kế mô phỏng hình học 3 chiều (3D) những hình dạng
ph
ức tạp.
- Giao ti
ếp với các thiết bị đo, quét toạ độ 3D thực hiện nhanh
chóng các ch
ức năng mô phỏng hình học từ dữ liệu số.
- Phân tích và liên k
ết dữ liệu: tạo mặt phân khuôn, tách khuôn,
qu
ản lý
k
ết cấu lắp ghép

- T
ạo bản vẽ và ghi kích thước tự động: có khả năng liên kết các
b
ản vẽ 2D với mô hình 3D và ngược lại.
- Liên k
ết với các chương trình tính toán thực hiện các chức
năng phân tích kỹ thuật: tính biến dạng khuôn, mô phỏng dòng
ch
ảy vật liệu, trường áp suất, trường nhiệt độ, độ co rút vật liệu,
- N
ội suy hình học, biên dịch các kiểu đường chạy dao chính xác
cho công ngh
ệ gia công điều khiển số.
- Giao ti
ếp dữ liệu theo các định dạng đồ hoạ chuẩn.
- Xu
ất dữ liệu đồ hoạ 3D dưới dạng tập tin STL để giao tiếp
v
ới các thiết bị tạo mẫu nhanh theo công nghệ tạo hình lập thể.
1.3.2 Những ứng dụng của CAD/CAM trong ngành chế tạo
máy
 Tạo mẫu nhanh thông qua giao tiếp dữ liệu với thiết bị tạo
m
ẫu nhanh theo công nghệ tạo hình lập thể (đo quét toạ độ)
 Giảm đáng kể thời gian mô phỏng hình học bằng cách tạo mô
hình hình h
ọc theo cấu trúc mặt cong từ dữ liệu số.
 Chức năng mô phỏng hình học mạnh, có khả năng mô tả
những hình dáng phức tạp nhất.
 Khả năng mô hình hoá cao cho các phương pháp phân tích,

cho phép l
ựa chọn giải pháp kỹ thuật tối ưu.

1.3.3 Lợi ích của CAD/CAM
Lợi ích của CAD có nhiều, song chỉ có một số trong đó là có
thể định lượng được. Một số lợi ích khác khó có thể lượng hoá
được mà chỉ thể hiện ở chất lượng công việc được nâng cao, thông
tin ti
ện dụng, điều khiển tốt hơn v.v
M
ột số lợi ích của CAD trong hệ tích hợp CAD/CAM:
-
Nâng cao năng suất kỹ thuật
- Gi
ảm thời gian chỉ dẫn
- Gi
ảm số lượng nhân viên kỹ thuật
- D
ễ cải tiến cho phù hợp với khách hàng
- Ph
ản ứng nhanh với nhu cầu thị trường
- Tránh ph
ải ký các hợp đồng con để kịp tiến độ
- H
ạn chế lỗi sao chép đến mức tối thiểu
-
Độ chính xác thiết kế cao
- Khi phân tích d
ễ nhận ra những tương tác giữa các phần tử cấu
thành

- Phân tích ch
ức năng vận hành tốt hơn nên giảm khâu thử
nghiệm trên mẫu
- Thu
ận lợi cho việc lập hồ sơ, tư liệu
- B
ản thiết kế có tính tiêu chuẩn cao
-
Nâng cao năng suất thiết kế dụng cụ cắt
- D
ễ tiết kiệm về chi phí, giảm giá thành
- Giảm thời gian đào tạo hội họa viên và lập trình viên cho máy
NC
- Ít sai sót trong l
ập trình cho máy NC
-
Giúp tăng cường sử dụng các chi tiết máy và dụng cụ cắt có sẵn
- Thi
ết kế dễ phù hợp với các kỹ thuật chế tác hiện có.
- Ti
ết kiệm vật liệu và thời gian máy nhờ các thuật toán tối ưu.
- Nâng cao hi
ệu quả quản lý trong thiết kế.
- D
ễ kiểm tra chất lượng sản phẩm phức tạp.
- Nâng cao hi
ệu quả giao diện thông tin và dễ hiểu nhau hơn giữa
các nhóm k

sư, thiết kế viên, hội họa viên, quản lý và các nhóm khác.

Chương 2: Phân tích một số lợi ích
điển hình
1. Nâng cao năng suất thiết kế
Năng suấ
t cao giúp cho vị thế cạnh tranh của một hãng được
nâng lên vì gi
ảm được yêu cầu nhân lực của một đồ án, dẫn tới hạ
giá thành và thời gian xuất xưởng của một sản phẩm. Tổng kết một
s
ố đơn vị có sử dụng hệ CAD cho thấy năng suất có thể tăng từ 3 -
10 l
ần so với công nghệ thiết kế cũ, thậm chí còn cao hơn, tuỳ
theo các yếu tố sau đây :
 Độ phức tạp của bản vẽ kỹ thuật
 Mức độ tỉ mỉ của bản vẽ
 Mức độ lặp đi lặp lại của chi tiết hay bộ phận được thiết kế
 Mức độ đối xứng của bộ phận được thiết kế
 Tính dùng chung của các chi tiết để lập thư viện.
2. Gi
ảm thời gian chỉ dẫn
Thi
ết kế với hệ CAD nhanh hơn thiết kế theo cách truyền thống,
đồng thời nó cũng đẩy nhanh các tác vụ lập biểu bảng và báo cáo
(l
ập các bảng liệt kê cụm lắp ghép chẳng hạn) mà trước đây phải
làm b
ằng tay. Do vậy, một hệ CAD có thể tạo ra một tập bản vẽ
cuối cùng về các chi tiết máy và các báo cáo, biểu bảng kèm theo
m
ột cách nhanh chóng.

Thời gian chỉ dẫn trong thiết kế được rút ngắn dẫn đến kết quả là
làm gi
ảm thời gian kể từ khi nhận đơn đặt hàng đến khi giao sản
ph
ẩm.
3. Phân tích thi
ết kế
Các chương trình phân tích thiết kế có sẵn trong một hệ CAD
giúp quá trình thi
ết kế diễn ra theo những khuôn mẫu tác nghiệp có
logic h
ơn, không cần phải trao đi đổi lại giữa nhóm thiết kế và
nhóm phân tích mà c
ũng những con người ấy, họ vẫn có thể tiến
hành công vi
ệc phân tích khi bản thiết kế vẫn còn nằm trên máy
tính c
ủa trạm thiết kế. Điều đó giúp cho người kỹ sư tập trung tư
tưởng hơn vì họ đang đối thoại trực tiếp với bản thiết kế cuả mình.
Nh
ờ khả năng phân tích này mà bản thiết sẽ tối ưu hơn. Mặt khác,
th
ời gian thiết kế nói chung cũng sẽ được tiết kiệm hơn do sự phân
tích thi
ết kế giờ đây ứng xử nhanh hơn và không còn mất thời gian
trao đi đổi lại từ bản vẽ của người thiết kế tới bàn làm việc của
ng
ười phân tích như trước đây nữa.
Hãy l
ấy việc thiết kế động cơ máy bay làm ví dụ. Ở đây trọng

l
ượng của động cơ là chỉ tiêu rất quan trọng, do vậy từng chi tiết
c
ủa nó phải được xác định tỉ mỉ. Theo cách thiết kế thủ công thì để
xác đị
nh trọng lượng của một chi tiết máy, nhất là ở những chi tiết
có hình dáng ph
ức tạp, cần chia nó ra thành những mảnh đơn giản
để tính rồi cộng lại để biết trọng lượng chung của chi tiết ấy. Sau
đó cộng trọng lượng tất cả các chi tiết để biết trọng lượng toàn bộ
động cơ. Cuối cùng, đem so sánh xem phương án thiết kế nào cho
động cơ có trọng lượng bé nhất thì chọn phương án ấy. Nhờ hệ
CAD với chức năng phân tích khối lượng của nó mà công việc này
được thực hiện trên máy tính một cách dễ dàng và với độ chính xác
cao.
Do các h
ệ CAD cho phép phân tích và sửa đổi một bản thiết kế
sơ bộ một cách dễ dàng và thuận lợi nên người ta có thể đưa ra
nhi
ều phương án để nghiên cứu, so sánh, và vì thế có thể nói thiết
k
ế trên hệ CAD cho kết quả tốt hơn trước đây nhiều.
4. Gi
ảm sai sót thiết kế
Các h
ệ CAD vốn có khả năng tránh các sai sót về thiết kế, bản
v
ẽ và lập hồ sơ tư liệu, thuyết minh kỹ thuật. Do vậy các lỗi vào
(input) và di chuy
ển dữ liệu thường xảy ra khi lập liệt kê chi tiết

và làm d
ự trù vật liệu bằng cách thủ công thì ở đây đều bị loại bỏ.
S
ở dĩ có thể chính xác như vậy chủ yếu là do khi đã có bản vẽ ban
đầu rồi thì các thông tin về nó không còn phải quản lý bằng cách
th
ủ công nữa. Mặt khác, các công việc lặp đi lặp lại, tốn nhiều thời
gian sau khi có b
ản vẽ nói trên như di chuyển nhiều ký hiệu hay
hình v
ẽ, sắp xếp theo khu vực hay theo chi tiết cùng loại v.v đều
được thực hiện nhanh chóng với kết quả chính xác và nhất quán.
Nh
ờ khả năng tương tác người - máy, các hệ CAD còn có khả năng
đặ
t câu hỏi xem dữ liệu đưa vào có mắc lỗi không. Đương nhiên
các kh
ả năng kiểm tra việc vào dữ liệu loại này tuỳ thuộc vào ý
định của các nhà thiết kế hệ CAD muốn đặt câu hỏi cho dữ liệu
đầu vào nào và hỏi cái gì để người thiết kế tự kiểm tra lại xem
mình vào
đã đúng chưa
5. Các phép tính thiết kế có độ chính xác cao hơn
Độ chính xác toán học trong hệ CAD là 14 con số có nghĩa sau
d
ấu chấm thập phân. Đặc biệt độ chính xác khi thiết kế các đường
và m
ặt ba chiều thì cho đến nay chưa có phương pháp tính tay nào
so sánh được. Độ chính xác do sử dụng các hệ CAD còn thể hiện ở
rất nhiều phương diện. Chẳng hạn các chi tiết được đặt tên và đánh

số như thế nào thì chúng vẫn được bảo toàn trong toàn bộ các bản
v
ẽ. Hoặc nếu có một sự thay đổi nào của một chi tiết thì sự thay
đổi ấy vẫn được bảo toàn trong toàn bộ gói hồ sơ và tác động tới
t
ất cả các bản vẽ có sử dụng chi tiết ấy. Độ chính xác do hệ CAD
mang l
ại còn làm cho việc lập tiên lượng và dự toán công trình
được chính xác hơn, tiến độ mua sắm vật tư được sát sao hơn.
6. Tiêu chu
ẩn hoá các thủ tục thiết kế, lập bản vẽ và lập tư liệu
Trong m
ột hệ CAD, chỉ có một cơ sở dữ liệu duy nhất và một hệ
điề
u hành (DOS hoặc WINDOWS chẳng hạn) được thống nhất
dùng chung cho m
ọi trạm thiết kế của hệ. Do vậy, một cách tự
nhiên, hệ cung cấp một tiêu chuẩn thống nhất cho mọi thủ tục và
m
ọi quá trình thiết kế cũng như thiết lập bản vẽ. Các bản vẽ đều
được vẽ ra theo một quy định thống nhất, không hệ bị lẫn lộn vì
nh
ững quy định này đã được thiết lập sẵn trong hệ CAD rồi.
7. Bản vẽ dễ đọc và dễ hiểu hơn
CAD t
ạo ra và sửa đổi một bản vẽ hình chiếu trực lượng, chiếu
xiên c
ũng dễ dàng như vậy đối với bản vẽ hình chiếu trực giao.
Nói chung, tính d
ễ đọc dễ hiểu của một bản vẽ phụ thuộc trực

ti
ếp vào phép chiếu được sử dụng trong bản vẽ đó: chiếu phối cảnh
d
ễ hình dung hơn chiếu trực lượng, và chiếu trực lượng dễ hình
dung h
ơn chiếu trực giao.
Trên th
ực tế, hầu hết các bản vẽ kết cấu là từ các đường nét kết
h
ợp lại, nếu được đánh bóng thêm vào thì chúng càng dễ hiểu hơn,
và đánh màu càng làm nổi bật hơn nữa. Cuối cùng, phép hoạt hoá
hình
ảnh trên màn hình CRT càng giúp cho người quan sát dễ hiểu
thêm m
ột mức nữa.
8. Các th
ủ tục thay đổi kỹ thuật được cải thiện hơn
Các b
ản vẽ và các tư liệu gốc được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu
c
ủa hệ CAD. Điều đó cho phép truy nhập dễ hơn là khi chúng
được cất trong kho lưu trữ thông thường, cho phép kiểm tra lại
chúng m
ột cách nhanh chóng dựa theo những thông tin mới. Do
vi
ệc lưu trữ dữ liệu là rất đảm bảo nên các thông tin quá khứ trong
các b
ản vẽ trước kia vẫn rất dễ dàng lưu lại trong cơ sở dữ liệu của
h
ệ CAD, thuận tiện cho việc so sánh với những yêu cầu của bản vẽ

hay bản thiết kế mới.
9. Các l
ợi ích trong giai đoạn chế tạo
Cơ sở dữ liệu của hệ CAD/CAM được dùng cho cả giai đoạn
thi
ết kế và việc lập kế hoạch và điều khiển sản xuất. Các lợi ích
trong giai đoạn chế tạo bao gồm:
 Thiết kế đồ gá và dụng cụ cắt để chế tạo sản phẩm
 Lập trình NC
 Lập quy trình công nghệ bằng máy tính.
 Liệt kê bản vẽ lắp (do hệ CAD lập) để sản xuất.
 Dò khuyết tật bằng máy tính
 Lập kế hoạch tay máy người máy.
 Lập công nghệ nhóm
T
ất cả những lợi ích này có được là nhờ cơ sở dữ liệu do hệ
CAD/CAM tạo ra mà khởi đầu là những dữ liệu được tạo ra từ giai
đoạn CAD.
Chương 3: Tìm hiểu về phần mềm
Catia
1.4.1 Tổng quan về Catia
I. Gi
ới thiệu về phần mềm Catia
Phần mềm Catia là phần mềm hỗ trợ cho công việc thiết kế các
chi ti
ết của người kĩ sư thiết kế. Ngoài ra Catia còn cung cấp các
ch
ức năng lắp ghép các chi tiết máy rời rạc thành các cụm chi tiết,
m
ột cơ cấu máy hay một máy cơ khí hoàn chỉnh. Người sử dụng

ph
ần mềm Catia có thể mô phỏng chuyển động của cụm chi tiết, cơ
cấu hay máy cơ khí đã lắp ráp một ở trên một cách sinh động.
S
ự chuyển đổi giữa các môi trường làm việc trong Catia hết sức
linh ho
ạt bằng cách sử dụng thanh Start giúp cho người thiết kế
cảm thấy thoải mái và tiết kiệm được nhiều thời gian.
V
ới những phần mềm thiết kế cơ khí khác như Pro/E, Solid
Edge, Solid Work, Để
bắt đầu lắp ráp các chi tiết máy đã thiết kế
bạn cần thực hiện các thao tác như thoát file của chi tiết bạn đang
thiết kế và tạo một file lắp ráp mới rất mất thời gian. Đối với Catia,
ngay khi b
ạn đang làm việc trong môi trường thiết kế chi tiết mà
b
ạn muốn chuyển đổi sang môi trường lắp ráp thì bạn chỉ việc
ch
ọn thanh công cụ Start và sau đó chọn môi trường lắp ráp chi tiết
là b
ạn đã thực hiện bước tạo file lắp ráp rất nhanh chóng và linh
ho
ạt. Hoặc khi muốn mô phỏng chuyển động của cơ cấu đã lắp ráp
bạn cũng chỉ việc thực hiện thao tác tương tự như ở trên để vào
môi trường mô phỏng chuyện động. Ngoài ra bạn có thể thấy được
nh
ững chức năng, tính năng thiết kế và mô phỏng của Catia khi
b
ạn sử dụng nó.


Catia có nhiều module lớn chia thành nhiều module nhỏ khác
nhau:
Hình 1.1. Các module thường dùng trong Catia
- Mechanical design có các mô đun nhỏ hơn là Part design,
Assembly, Weld Design
, Mold Tooling Design…:
+ Part Design: Thi
ết kế chi tiết 3D
+ Assembly Design: L
ắp ghép các cụm chi tiết
+ Weld Design: T
ạo mối nối bằng công nghệ hàn
+ Mold Tooling Design: Thi
ết kế khuôn
+ Drafting: B
ản vẽ kỹ thuật
+ Core Design: Thi
ết kế lòng lõi khuôn
+ Wireframe and Surface Design: Thi
ết kế dạng bề mặt và
khung dây
+ Generative Sheetmetal Design: Thiết kế kim loại tấm
- Module Shape có các module nh
ỏ như: FreeStyle, Sketch
Tracer, Generative Shape Design (Thiết kế khung dây và bề
mặt)…
- Machining có các module nh
ỏ: 3 Axis Surface Machining,
Lathe Machining, NC Manufacturing Infrastructure, Prismatic

Machining (gia công CNC)
- Module Analysis & Simulation có 2 module nh
ỏ: Advanced
Meshing tools, Generative Structural Analysis: phân tích độ bền
gi
ới hạn (Phương pháp phần tử hữu hạn)
II. Tổng quan về giao diện của Catia
1. Thanh Menu: Bao gồm các thanh như: Start, File, Edit,
Views, Insert, Tools, Analyze, Window, Help…
- Star Menu: Dùng chuy
ển đổi giữa các môi trường làm việc
- File Menu: Bao g
ồm các lệnh như New, Open , Save, Save As,
Close, Print. Nó cũng chứa một danh sách các file đã dùng trước
đó.
- Edit menu: Bao gồm các lệnh như Cut, Copy, Paste, Update.
Menu này tương tự
danh sách sổ xuống.
- Views Menu: Là menu quan tr
ọng nhất gồm tất cả các công cụ
và lựa chọn điều khiển (Manupulating) như Zoom, Pan, Rotate
và lựa chọn Render.
- Insert Menu: Gồm các lệnh dùng để chèn các vật thể hay một chi
ti
ết trong file.
- Tools Menu: Là menu quan tr
ọng sử dụng để gán các thuộc tính
s
ử dụng cho môi trường làm việc của Catia.
-

Window Menu: Dùng để chuyển đổi và quan sát các file đã mở.
-
Help Menu: Dùng để mở dữ liệu trợ giúp của Catia
Hình 1.2. Giao diện chính của Catia
2. Specication Tree và vùng vẽ (Geometry Area) :
- Specification Tree
Để thuận tiện cho quá trình thao tác và quản lý các sản phẩm
trong b
ản vẽ, Catia cung cấp cho người thiết kế Specification Tree.
Specification Tree l
ưu giữ tất cả các sản phẩm cũng như các lệnh
mà ng
ười thiết kế dùng để tạo nên sản phẩm của mình, ta có thể
quan sát thấy Specification Tree ở phía trên bên trái của màn hình.
Để tắt hoặc bật Specification Tree ta vào: View-> Specifications
(Ho
ặc ấn F3).
+ Bật chế độ Full Screen:View->Full Screen.
+ Thoát kh
ỏi Full Screen: Right Click lên màn hình và hủy
ch
ọn Full Screen.
Mu
ốn di chuyển Specification Tree trong hộp thoại ta Click
chu
ột trái lên khung nhìn và di chuột. Muốn Zoom khung nhìn ta
Click chu
ột trái vào góc dưới bên trái hoặc góc trên bên phải của
khung nhìn r
ồi di chuột.

- Geometry Area: Là vùng đồ họa phía dưới specifitation tree
hay bao g
ồm toàn bộ màn hình. Hộp thoại Geometry Overview cho
phép ta quan sát toàn b
ộ những vật thể có trong màn hình.
H
ộp thoại này cũng cho phép di chuyển và phóng to, thu nhỏ
khung nhìn.
3. Compass : Catia cung cấp 3D Compass cho phép người dùng
có th
ể thay đổi khung nhìn và di chuyển các vật thể trong chương
trình. 3D Compass n
ằm ở phía trên bên phải của màn hình.
Chương 4: Các thanh công cụ và biểu
tượng (Toolbars & Icons)
- Vị trí của các thanh công cụ và biểu tượng được chỉ tương

ng trên hình vẽ.
- Các biểu tượng được chứa trong các thanh công cụ, sử dụng
để thực thi các lệnh mà người sử dụng muốn thực hiện.
Hình 1.3. Hệ trục tọa độ 3D trong Catia
- Tùy môi trường mà bạn đang làm việc mà có các thanh công
c
ụ chứa những biểu tượng với những chức năng khác nhau. Chúng
sẽ được trình bày cụ thể trong các chương tiếp theo.
1.4.2 Sơ lược về cách sử dụng phần mềm Catia trong CAD
Các b
ước thiết kế chung:
I. Gi
ới thiệu vẽ phác và môi trường vẽ phác (Sketcher)

1. Giới thiệu: Tạo Sketcher là bước cơ bản đầu tiên để tạo mô
hình. Mô hình t
ạo thành trong Catia được liên kết với biên dạng
c
ủa chúng. Khi hiệu chỉnh biên dạng, mô hình tự động cập nhật
những thay đổi này. Ta làm việc trong môi trường vẽ phác cần tạo
ra ho
ặc hiệu chỉnh các biên dạng của mô hình. Môi trường vẽ phác
bao g
ồm các mặt phẳng và các công cụ vẽ phác (Sketch Tools).
M
ặt phẳng vẽ phác chứa các biên dạng của vật thể. Nó có thể
là các Plane hoặc là các mặt phẳng của các vật thể có sẵn.

2. Môi trường vẽ phác: Click vào Sketch trên thanh công
c
ụ. Hoặc từ menu File chọn: Start Mechanical Design
Sketcher.
Ch
ọn mặt phẳng tạo Sketch trên màn hình đồ họa hoặc trên
Specification tree.
Sketch workbench xu
ất hiện.
Hình1.4. Môi trường vẽ phác (Sketch)
Các toolbar chính để tạo sketch gồm:
 Sketch Tools

Sketch tools dùng để nhập các thông số cho đối tượng vẽ và
kích ho
ạt một số chức năng điều khiển:

- Snap to point (1): Chức năng này được kích hoạt mặc định,
khi nó được kích hoạt thì con trỏ sẽ tự động nhảy đến các nút của
Grid khi chúng ta di chuy
ển con trỏ trên màn hình.
Construction/ Standard Element (2):
+ Construction: Các Construction là các đường tạm thời,
thường được dùng để xây dựng lên các đường khác. Các
Contruction t
ự động ẩn đi sau khi thoát khỏi Sketch.
+ Standard: Là các đường được dùng để xây đựng lên bản vẽ
Sketch, nó vẫn còn lưu lại sau khi thoát khỏi Sketch.
- Geometrical Constraints (3): Chức năng này được kích hoạt
s
ẽ cho phép chúng ta đặt các ràng buộc giữa các đối tượng hình
h
ọc.
- Dimensional Constraints (4): Cho phép đặt các ràng buộc về
kích thướ
c.
- Các thông số của

×