1. Lịch sử là gì ?
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
1. Lịch sử là gì ?
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong q khứ.
- mơn Lịch sử là môn học tìm hiểu quá trình hình thành
và phát triển của xã hội loài người trong quá khứ, từ khi
xuất hiện cho đến ngày nay.
2. Vì sao phải học lịch sử?
• Học lịch sử để hiểu biết về cội nguồn của bản thân, gia
đình, dịng họ, dân tộc, và rộng hơn là của cả loài người;
biết trong quá khứ con người đã sống, đã lao động để
cải tạo tự nhiên, xã hội ra sao,...
• - Biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn tở tiên.
• Học lịch sử giúp đúc kết những bài học kinh nghiêm vế
sự thành công và thất bại của quá khứ để phục vụ hiện
tại và xây dựng cuộc sống trong tương lai.
Có 4 nguồn tư liệu lịch sử
Tư liệu hiện vật Tư liệu chữ viết Tư liệu Tư liệu gốc
truyền
(Những di (Những bản miệng Tư liệu gốc là tư liệu
tích, đồ vật ghi, sách vở cung cấp những thông
của người xưa tin đầu tiên và trực
còn giữ được: chép tay hay (Những câu tiếp về sự kiện lịch sử.
tấm bia, nhà chia làm 4 loại chính,
cửa, đồ vật được in chuyện, những là: tư liệu vật chất, tư
cũ...) trong khắc bằng lời mô tả được liệu chữ viết, tư liệu
lòng đất hoặc chữ viết: truyền từ đời này hình ảnh và tư liệu ghi
trên mặt đất sách vở, văn qua đời khác: âm, ghi hình. Đây là
tự, bài khắc Sơn Tinh Thủy nguồn tư liệu đáng tin
Tinh, Thánh cậy nhất khi tìm hiểu
lịch sử.
trên bia...) Gióng...)
1. Tại sao phải xác định thời gian?
- Vì lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ
- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp xếp tất
cả các sự kiện theo thứ tự thời gian. Như vậy
việc xác định thời gian là rất cần thiết.
- Xác định thời gian xảy ra các sự kiện là một
nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu
và học tập lịch sử.
2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
- Dựa vào sự quan sát và tính tốn, người xưa đã
tính được thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt
Trời, Mặt Trăng và làm ra lịch.
2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
- Dựa vào sự quan sát và tính tốn, người xưa đã
tính được thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt
Trời, Mặt Trăng và làm ra lịch.
- Có hai cách làm ra lịch:
Đó là Âm lịch và Dương lịch
- Người xưa đã Có những cách tính thời gian
nào?
I. Quá trình tiến hoá từ vượn người thành người
Tiêu chí 1 2 3
Dáng đứng Dáng thấp, đứng bằng hai Dáng đứng thẳng,
chi sau, dáng cúi về phía Đứng thẳng hoàn toàn nhanh nhẹn
Tay và chân trước bằng hai chi sau, dáng hơi
2 chi trước dài, 2 chi sau cúi về phía trước Tay chân nhanh nhẹn,
Bộ lông ngắn, đi lại bằng 4 chi linh hoạt
Thể tích não Đi bằng 2 chi sau, 2 chi
Bao phủ bởi một lớp lông trước được giải phóng để Lớp lông mỏng không
Thời gian dày cầm nắm công cụ lao còn
Đặt tên < 850 cm3 động. Từ 1450-1500 cm3
Xuất hiện cách đây Xuất hiện khoảng 15
khoảng từ 5-6 triệu năm. Bao phủ bởi một lớp lông vạn năm trước
Vượn người mỏng Người tinh khôn
Từ 850-1100cm3
Xuất hiện khoảng 4 triệu
năm trước
Người tối cổ
II. Những dấu tích của quá trình chuyển biến từ vượn thành người
ở Đông Nam Á và Việt Nam
- Ở Đông Nam Á: Mi-an-ma; Thái Lan, Việt Nam. Inđonexia, Philippin,
Malayxia
Đông Nam Á là một trong những chiếc nôi của loài người
- Ở Việt Nam: Núi Đọ, An Khê, Xuân Lộc, Thẩm Khuyên, Thẩm Ha -> Là
một trong những chiêc nôi của loài người
Quá trình chuyển biến từ Vượn người thành người ở Đông Nam Á và Việt
Nam diễn ra liên tục.
Xã hội nguyên thủy trải qua hai giai đoạn
(kéo dài hàng triệu năm):
+ Giai đoạn bầy người nguyên thủy:là tổ chức xã
hội đầu tiên của loài người, khoảng 3-4 chục người
sống quây quần theo quan hệ ruột thịt, có sự phân
công lao động giữa nam và nữ.
+ Giai đoạn công xã thị tộc: là giai đoạn kế tiếp của
giai đoạn bầy người nguyên thủy, là 1 nhóm người có
2-3 thế hệ có cùng dòng máu. Nhiều thị tộc sống
cạnh nhau, có quan hệ họ hàng hợp thành bộ lạc.
- Thị tộc là nhóm người
có quan hệ huyết thống,
sống quần tụ cùng nhau.
Đứng đầu thị tộc là Tộc
trưởng.
- Bộ lạc là tập hợp các
thị tộc sinh sống trên
cùng địa bàn. Đứng
đầu là Tù trưởng.
Bầy người nguyên Công xã thị tộc
thủy
Đời - Biết làm đồ trang sức tinh
tế hơn.
sống - Biết làm đồ trang - Làm tượng bằng đá hoặc
tinh sức, vẽ tranh trên đất nung.
thần vách đá. - Biết dệt vải, làm đồ gốm
- Có tục chôn người chết
- Lấy vỏ cây, da thú và đời sống tâm linh.
làm quần áo để
mặc.
Quặng đồng
Người nguyên thủy lấy Nấu đồng
quặng đồng đem nung nóng Khuôn bằng đất
chảy ở nhiệt độ từ 800 –
1000c sau đó họ dùng những
khuôn đúc đồng (bằng đất
sét) để đúc được những công
cụ theo ý muốn như Rìu
đồng, cuốc đồng, liềm
đồng…
Khi công cụ sản xuất được cải tiến
thì cuộc sống của người Phùng
Nguyên - Hoa Lộc có gì thay đổi?
Cuộc sống của người ngun thủy ngày càng ổn
định hơn.Dần dần xuất hiện những làng bản đông
dân ở các vùng đất ven sông lớn như: sông Hồng,
sông Mã, sông cả, sông Đồng Nai, … gồm nhiều
gia đình thuộc nhiều thị tộc khác nhau. Định cư
lâu dài ở một nơi.
Q TRÌNH THUẦN HĨA GIỐNG LÚA
Nghề nông trồng lúa
nước ra đời ở đâu?
Lúa hoang Lúa nửa hoang Lúa trồng
Nghề nông trồng lúa
ra đời .