Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đề tài " HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.28 KB, 44 trang )

z


ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
Giáo viên thực hiện : Luyện Thị Thu Trang
Sinh viên thực hiện : Phạm Đình Toán
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 5
DANH MỤC VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG
YÊN 8
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Hưng Yên. .8
1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty Cổ phần May Hưng Yên 8
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 8
1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính, quyền hạn 10
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ 10
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh: 11
1.3. Đặc điểm về sản xuất 11
1.3.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất 11
1.3.2. Năng lực sản xuất và cơ cấu sản phẩm 12
1.3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 12
1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 14
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 14
1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 15


1.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty 18
1.5.1 Quy mô lao động: 18
1.5.2. Công tác tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 18
1.5.3. Công tác chăm lo đời sống cho công nhân 19
1.6. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ 19
1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh 19
PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
HƯNG YÊN 21
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 2
2.1. Giới thiệu chung về chuẩn mực kế toán và các chính sách kế toán áp
dụng tại công ty cổ phần may Hưng Yên 21
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần may Hưng Yên 22
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 26
2.4. Đặc điểm về chứng từ kế toán được sử dụng 28
2.5. Đặc điểm về sử dụng tài khoản kế toán 28
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN 30
4.1. Những thuận lợi và khó khăn chung 30
4.1.1. Thuận lợi 30
4.1.2. Khó khăn 31
4.2. Đánh giá khái quát về công tác quản trị 31
4.2.1. Về cơ cấu bộ máy quản lý 31
4.2.2. Về phát triển thị trường 32
4.3. Đánh giá về bộ máy Kế toán 33
4.3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy Kế toán 33
4.3.2. Về hình thức sổ 33
4.3.3. Về phân công lao động kế toán 34
4.3.4 Về trang thiết bị 34
4.4. Đánh giá về công tác kế toán NVL, CCDC 35

4.4.1. Ưu điểm 35
4.4.2. Nhược điểm 38
PHẦN V: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 41
5.1. Lý do chon đề tài 41
5.2. Vấn đề cần giải quyết 41
5.3. Phương hướng giải quyết 41
KẾT LUẬN 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 3
PHỤ LỤC 44
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 4
LỜI MỞ ĐẦU
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần May Hưng Yên, em nhận thấy
Công ty cổ phần May Hưng Yên là một trong những doanh nghiệp may lớn trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên và là một công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả. Các sản
phẩm của công ty ngày càng đa dạng và chất lượng, có giá trị xuất khẩu lớn,
hằng năm đem lại cho công ty doanh thu cũng như lợi nhuận cao.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tìm hiều
của chú Nguyễn Văn Trung - Trưởng phòng Kế toán, anh Nguyễn Đức Hải -
Phó phòng Kế toán, chị Nguyễn Thị Xuân cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng
Kế toán công ty cổ phần May Hưng Yên đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiều,
thu thập thông tin về công ty và những nghiệp vụ kế toán áp dụng.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu và công việc
thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong
quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty cổ phần May Hưng Yên nên
rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phạm Đình Toán
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 5
DANH MỤC VIẾT TẮT

- ĐHĐCĐ : Đại hội đông cổ đông
- HĐQT : Hội đồng quản trị
- TK : Tài khoản
- CCDC : Công cụ dụng cụ
- NVL : Nguyên vật liệu
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- GTGT : Giá trị gia tăng
- XNK : Xuất nhập khẩu
- XN : Xí nghiệp
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Hình 1.1. : Sơ đồ khái quát
- Hình 1.2. : Quy trình sản xuất sản phẩm
- Hình 1.3. : Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
- Hình 2.1. : Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần may Hưng Yên
- Hình 2.2. : Hình thức bộ sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 7
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
HƯNG YÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Hưng
Yên
1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty Cổ phần May Hưng Yên
- Tên công ty: Công ty Cổ phần May Hưng Yên
- Tên tiếng Anh: Hungyen Garment Joint Stock Company
- Tên viết tắt: HUGACO
- Biểu tượng của Công ty:
- Vốn điều lệ: 31.000.000.000 đồng (Ba mươi mốt tỷ đồng chẵn).
+ Trong đó vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 12,4 tỷ đồng chiếm 40%
+ Vốn thuộc các cổ đông khác là 18,6 tỷ đồng chiếm 60%
- Trụ sở chính: Số 83, Trưng Trắc, P. Minh Khai, TP. Hưng Yên, tỉnh

Hưng Yên
- Điện thoại: (84-321) / 862239 /
862214

/

862314

/

515372

/

250059
- Fax: (84-321) 862500
- Email: /
- Website: www.hugaco.com.vn
- Giấy phép thành lập: Quyết định số 94/BCN Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty May Hưng Yên trực thuộc
Tổng Công ty dệt may Việt Nam thành Công ty Cổ phần may Hưng Yên
- Giấy CNĐKKD Số: 0503000084 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng
Yên cấp ngày 04 tháng 06 năm 2005
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty CP may Hưng Yên được thành lập từ 19/05/1966 tiền thân là Xí
nghiệp may Xuất khẩu Hải Hưng trực thuộc TOCONTAP - Bộ ngoại thương
- Tháng 08/1978 được đổi thành Xí nghiệp may Hưng Yên trực thuộc Liên
hiệp xí nghiệp may - Bộ Công nghiệp nhẹ
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 8
- Tháng 04/1994 được đổi tên thành Công ty may Hưng Yên theo quyết định

số: 440/QĐ-TCLC của Bộ công nghiệp nhẹ; Trực thuộc Tổng công ty Dệt May
Việt Nam
- Tháng 12/2004 Công ty may Hưng Yên được chuyển đổi doanh nghiệp
Nhà nước thành Công ty Cổ phần may Hưng Yên theo quyết định số:
94/204/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp
- Từ năm 2005 Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
Trong quá trình phát triển công ty, cùng với sự cố gắng của tập thể cán bộ
công nhân và nhà quản lý, công ty đã đạt được một số những giải thưởng và
chứng nhận quan trọng như:
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
- Hệ thống quản lý môi trường (EMS) ISO 14000.
- Chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2004.
- Cúp bạc giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 1999, năm 2000
- Huy Chương Vàng và chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao phù
hợp tiêu chuẩn cho sản phẩm áo Jacket năm 2004.
- Tại hội chợ Export Việt Nam và Made in Việt Nam năm 2005, công ty đã
được trao tặng Cúp Sen vàng và Siêu cúp thương hiệu mạnh và phát triển bền
vững
- Duy trì và áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000
- Năm 2008 được nhận cúp vàng Hội nhập Kinh tế Quốc tế
- Các huân chương, bằng khen của Chính phủ, huy chương vàng và các giải
thưởng:
+ Năm 2000 được đón nhận Huân Chương lao động Hạng nhất.
+ Năm 2005 công ty vinh dự được Nhà nước tặng Huân chương Độc lập
hạng Ba
+ Năm 2008 đón nhận Huân chương lao động hạng Nhì
+ Năm 1999 và năm 2002 được nhận cờ thi đua xuất sắc của Bộ công
nghiệp
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 9
+ Năm 2002 được nhận cờ thi đua của Tỉnh Hưng Yên về tạo việc làm

trong Tỉnh.
+ Năm 2001, 2003, 2008 được nhận cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ.
+ Năm 2003 được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích
tăng trưởng kim nghạch xuất khẩu.
+ Năm 2003 được nhận cờ thi đua của Tỉnh Hưng Yên là doanh nghiệp
xuất sắc trong các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn Tỉnh.
+ Liên tục từ năm 1999-2008 được Tỉnh uỷ Hưng Yên công nhận là Đảng
bộ trong sạch vững mạnh.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính, quyền hạn
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ
Công ty cổ phần may Hưng Yên là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp
luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra,
sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập
doanh nghiệp
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh
với các bạn hàng trong và ngoài nước
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động
cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên
thị trường trong và ngoài nước
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp luật
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người
lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 10
triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng
cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.

Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có quyền hạn
sau:
- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hợp đồng sản xuất
kinh doanh. Tổng Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi,
nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành
- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh như
quảng cáo, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất sản phẩm dệt may các loại
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các ngành nghề kinh doanh của công ty
- Dịch vụ đào tạo cắt và may công nghiệp ngắn hạn
- Xây dựng nhà cho thuê
- Dịch vụ giặt, in, thêu và sản xuất bao bì
- Dịch vụ vận tải
- Kinh doanh nguyên, phụ liệu hàng may mặc.
1.3. Đặc điểm về sản xuất
1.3.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần may Hưng Yên hiện nay hoạt động 4 xí nghiệp may (bao
gồm may II, may III, may IV, may V), xí nghiệp cắt và xí nghiệp hoàn thiện
Các xí nghiệp hoạt động liên tục và đạt kế quả cao. Với khẩu hiệu: “Giảm cờ
xanh, giành cờ đỏ, bỏ cờ vàng”, trên mỗi máy thuộc chuyền may của công
nhân, không thấy có sự xuất hiện của cờ vàng, chủ yếu là màu đỏ. Điều này
chứng tỏ công nhân luôn đạt chỉ tiêu năng suất trong kỳ. Trong năm 2008, toàn
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 11
bộ các xí nghiệp đã có những thành tích vượt trội trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong đó:
+ XN may V về trước kế hoạch 25 ngày: vượt 10,4% kế hoạch
+ XN may II về trước kế hoạch 23,5 ngày: vượt 8,6% kế hoạch

+ XN may III về trước kế hoạch 20 ngày: vượt 7,5% kế hoạch
+ XN may IV về trước kế hoạch 16 ngày: vượt 6,4% kế hoạch
+ XN may I về trước kế hoạch 9 ngày: vượt 4,1% kế hoạch
1.3.2. Năng lực sản xuất và cơ cấu sản phẩm
- Sản phẩm chính: Jacket, quần âu, áo tắm, T-shirt, polo-shirt, sơ mi, áo
đồng phục, áo thun, hàng thể thao trượt tuyết và hàng không thấm nước.
- Năng lực sản xuất: Sản phẩm của Công ty cổ phần may Hưng Yên trước
khi suất xưởng đều được kiểm tra kỹ 100%, việc kiểm tra chất lượng trên
chuyền may theo tiêu chuẩn AQL 2.5. Năng suất của các sản phẩm trong tháng:
+ Bộ Veston nữ: 40.000 bộ/tháng
+ Jacket: 200.000 sp/tháng
+ Quần 225.000 sp/tháng
+ Áo sơ mi, hang dệt kim: 250.000 sp/tháng
+ Áo tắm: 100.000 sp/tháng
+ Hàng Ép Sim: 50.000 sp/tháng
1.3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn
công nghệ cấu thành với hai hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu là gia công
theo đơn đặt hàng và hình thưc mua nguyên liệu tự sản xuất để bán.
- Trong trường hợp gia công thì quy trình công nghệ thực hiện theo hai
bước:
Bước 1: Nhận tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi đến,
phòng kĩ thuật sẽ nghiên cứu tài liệu và may thử sản phẩm mẫu sau đó khách
hàng kiểm tra, nhận xét góp ý.
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 12
Hình 1.1:Sơ đồ khái quát
Bước 2: Sau khi được khách hàng chấp nhận và các yếu tố của sản
phẩm mẫu mới đưa xuống các xí nghiệp thành viên để sản xuất sản phẩm theo
mẫu hàng. Đơn đặt hàng được khách hàng duyệt theo kế hoạch và hợp đồng
được đã được kí kết. Quá trình sản xuất được khép kín trong từng xí nghiệp.

Hình 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm
- Trong trường hợp mua nguyên vật liệu về sản xuất sản phẩm để bán thì
công ty sẽ tự tạo mẫu hoặc tạo mẫu trên cơ sở các đơn vị đặt hàng của khách
hàng. Phòng kỹ thuật sẽ ra sơ đồ mẫu và gửi xuống cho các bộ phận cắt, may.
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 13
Kho nguyên vật liệu
Tổ cắt
Tổ may
Là hơi sản phẩm
KCS kiểm tra
Đóng gói, đóng hòm
Xuất sản phẩm
Kỹ thuật ra sơ đồ cắt
Kỹ thuật hướng dẫn
Kho phụ liệu
Tài liệu kỹ
thuật và sản
phẩm mẫu
khách hàng
gửi đến
Bộ phận kỹ
thuật
nghiên cứu
và ra giấy
mẫu
Bộ phận cắt
và may sản
phẩm mẫu
Gửi sản
phẩm mẫu

cho khách
hàng kiêm
tra và duyệt
Sản phẩm trong trường hợp này chủ yếu là tiêu thụ nội địa với quy trình công
nghệ sản xuất như trường hợp gia công.
1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần may Hưng Yên được tổ chức và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ
đông nhất trí thông qua.
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm: Các phòng ban và các xí nghiệp
trực thuộc.
Các Phòng ban: Gồm phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kinh doanh,
phòng Kế toán - Tài chính, phòng Kỹ thuật Công nghệ đầu tư, phòng Kế hoạch
vật tư, phòng Xuất nhập khẩu, văn phòng Công ty, phòng KCS
Các xí nghiệp : Có 04 XN may, 01 XN cắt và 01 XN hoàn thiện
Địa chỉ: Số 83, Trưng Trắc, P. Minh Khai, TP. Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điện thoại: (84-321) 862214/862239.
Các Công ty liên doanh:
- Công ty CP May Hưng Việt
- Công ty CP Tiên Hưng
- Công ty May Phố Hiến
- Công ty TNHH Thành Hưng
- Công ty CP Bảo Hưng
Hệ thống các cửa hàng bán lẻ tại Hưng Yên :
- Cửa hàng kinh doanh tại Số: 83, Trưng Trắc, P. Minh Khai, TP. Hưng
Yên
- Cửa hàng kinh doanh tại Số: 10, Phạm Ngũ Lão, P. Quang Trung, TP.
Hưng Yên.
Hệ thống bán đại lý:

- Chi nhánh kinh doanh hàng thời trang : 25 Bà Triệu-Hoàn Kiếm -Hà Nội.
226 Lê Lai-Ngô Quyền-Hải Phòng
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 14
- Các cửa hàng đại lý tại các thành phố: Hải Phòng, Thái Nguyên,…, tỉnh:
Thái Bình, Hải Dương, Hà Tây
1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định
những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông
sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính
cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có
trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội
bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm
soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn
đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó
Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những
công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng

chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ
với chức năng được quy định như sau:
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 15
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Có chức năng xây dựng phương án kiện
toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành
chính quản trị.
- Phòng Kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương
hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng
và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức
công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước.
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ đầu tư: Có chức năng hoạch định chiến lược
phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp
hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát
các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư
xây dựng cơ bản.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Làm các thủ tục về thanh toán XNK, thủ tục hải
quan
- Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm
các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá, quản lý các kho tàng của Công ty.
- Phòng quản lý chất lượng
- Văn phòng công ty
- Tại các xí nghiệp trực thuộc đều có các văn phòng thực hiện quản lý các
công nhân may tại xí nghiệp. Những văn phòng này thực hiện việc tính năng
xuất, lương, thưởng, bảo hiểm, ốm đau…
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 16
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 17
Các phòng ban
Các xí nghiệp trực

thuộc
Các công ty liên
doanh
Phòng Tổ chức
Phòng Kinh doanh
Phòng QLCL
Phòng XNK
Phòng Kế hoạch
vật tư
Phòng Kỹ thuật
công nghệ, đầu tư
Phòng Kế toán tài
chính
Công ty TNHH
Thành Hưng
Công ty CP may
Hưng Việt (25%)
Công ty may Phố
Hiến (50%)
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN T.GIÁM ĐỐC
Xí nghiệp may III
Xí nghiệp may II
Xí nghiệp may IV
Xí nghiệp may V
Xí nghiệp hoàn
thành
Xí nghiệp cắt Công ty CP Tiên
Hưng (51%)

Công ty CP Bảo
Hưng
Văn phòng công
ty
Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty
1.5.1 Quy mô lao động:
Tính đến ngày 02/03/2009, công ty cổ phần may Hưng Yên có 2060 cán bộ
quản lý và công nhân viên. Giảm 78 lao động so với cuối năm 2008, do vậy số
lượng cán bộ công nhân viên trong công ty như sau:
- Ban Tổng Giám đốc: 3
- Chánh văn phòng: 1
- Giám đốc xí nghiệp: 6
- P. Giám đốc xí nghiệp: 8
- Trưởng phòng: 6
- Phó phòng: 13
- Nhân viên: 76
- Công nhân sản xuất: 1878
- Công nhân phục vụ: 57
- Giáo viên mầm non: 8
- Bác sĩ: 1
- Y sỹ: 3
1.5.2. Công tác tổ chức đào tạo nguồn nhân lực
Công ty liên tục tuyển lao động để đào tạo, đồng thời cho phép các xí nghiệp
được chủ động tuyển lao động theo mùa vụ để đáp ứng nhu cầu sản xuất và giao
hàng.
Về công tác đào tạo nghề: Giáo trình đào tạo được chuyển từ đào tạo toàn
diện, dài ngày sang đào tạo tiểu tác, ngắn hạn, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với
thực hành và sản xuất nên đã giải quyết kịp thời việc thiếu lao động trong công
ty và tạo ra năng suất cho học sinh sau khi đào tạo. Ngoài việc tổ chức đào tạo

cho công nhân phổ thông, công ty còn tổ chức lớp đào tạo cho cán bộ viên chức
để nâng cao trình độ quản lý.
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 18
1.5.3. Công tác chăm lo đời sống cho công nhân
Công ty đang cố gắng tạo công ăn việc làm và duy trì mức lương
2.500.000đ/người/tháng cho người lao động
Do đặc điểm của ngành may mặc, sản xuất gia công và theo thời vụ nên
trong quá trình sản xuất cần phải làm giãn và làm them giờ nên công tác thi đua
khen thưởng luôn được đổi mới để kích thích tinh thần làm việc của công nhân.
Ngoài hình thức động viên bằng tinh thần thì công ty còn tăng cường thực hiện
khen thưởng bằng vật chất, vì vậy công nhân lao động thường làm việc với tình
thần hăng say nhất.
Ngoài ra công ty còn tổ chức tham quan nghỉ mát, khám sức khỏe định kỳ
cho người lao động, nâng cao chất lượng bữa ăn ca cho công nhân.
1.6. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Sản phẩm gia công của công ty may Hưng Yên chủ yếu phục vụ cho xuất
khẩu trong đó thị trường chủ yếu là Mỹ, EU, Nhật, và một số nước khác trong
đó:
- Thị trường Mỹ chiếm 55%
- Thị trường EU chiếm 30%
- Thị trường Nhật Bản chiếm 10%
- Thị trường các nước khác chiếm 5%
Một số khách hàng chính của công ty
1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình HĐKD của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
1 Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản:
- Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản 57,15% 54,11%
- Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản 42,85% 45,89%

1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn:
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 19
- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 56,67% 47,57%
- Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 43,33% 52,43%
2 Tỷ suất sinh lời
2.1 Tỷ suất sinh lời/ Tổng doanh thu:
- Tỷ suất sinh lời trước thuế/ Doanh thu 9,50% 16,00%
- Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Doanh thu 7,00% 11,50%
2.2 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
- Tỷ suất sinh lời trước thuế/ Tổng tài sản 17,12% 21,00%
- Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Tổng tài sản 12,565 15,20%
2.3 Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Nguồn vốn CSH 31,45% 32,30%
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy công ty có sự tăng trưởng trong năm
2008, vượt qua những khó khăn của tình hình năng lượng cũng như tình hình tài
chính thế giới. Giá trị tài sản của công ty tăng 14,040 tỷ với tỷ lệ tăng 15, 91%.
Cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn của công ty đều tăng, tuy nhiên do sự tăng
không đồng đều nên có thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu tài sản. Tài sản ngắn hạn
tăng tỷ trọng trong khi đó tài sản dài hạn lại giảm tỷ trọng. Tài sản ngắn hạn
tăng chủ yếu là do công ty tăng khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả giảm 3,617 tỷ, tương ứng tỷ lệ 9,1%
trong khi đó nguồn vốn chủ sở lại tăng 17,658 tỷ. Trong sự tăng lên của vốn chủ
sở hữu thì nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 8 tỷ thông qua đợt phát hành
tăng cổ phiếu năm 2008.
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy có sự giảm
đáng kể doanh thu của năm 2008 so với doanh thu của năm 2007, giảm 36,269
tỷ so với năm 2007. Tuy nhiên khi tính toán các chỉ số ta lại thấy sự tăng lên
của tỷ suất sinh lời và kết quả lợi nhuận năm 2008 lại lớn hơn năm 2007 với số
tiền 9,001 tỷ. Điều này do năm 2008 công ty có thu nhập lớn từ hoạt động tài
chính với số tiền 7,033 tỷ.
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 20

Doanh thu của công ty chủ yếu từ hoạt động gia công may mặc xuất khẩu
doanh thu từ hoạt động gia công xuất khẩu chiếm 92,58% trong tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY HƯNG YÊN
2.1. Giới thiệu chung về chuẩn mực kế toán và các chính sách kế toán áp
dụng tại công ty cổ phần may Hưng Yên
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. (VND)
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao
gồm tài sản cố định hữu hình, và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được
theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo
phương pháp: đường thẳng
- Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong các năm
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực tế tại ngày phát
sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc;
Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá bình
quân gia quyền tháng; hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%.
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%.
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 21
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước
tính trên Thu nhập chịu thuế.

+ Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần may Hưng Yên
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các
nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty,
thuộc dãy nhà văn phòng. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra
thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy
đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính
theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp
thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham
mưu cho Ban Tổng Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với
đường lối phát triển của công ty.
Ở các xí nghiệp may II, III, IV, V không được tổ chức thành phòng kế toán
riêng mà chỉ bố trí các thủ kho, nhân viên thống kê, thực hiện việc thống kê,
chủng loại nguyên vật liêu, nhập xuất, ngày công, ngày, giờ làm việc của công
nhân, nghỉ phép, thai sản để phục vụ cho báo cáo trên phòng kế toán.
Tại Phòng Kế toán của công ty thuộc khối văn phòng bao gồm có 7 nhân
viên:
- Trưởng phòng Kế toán: là một Kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực
tuyến với các Kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế
toán trưởng liên hệ chặt chẽ với Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh, tham mưu cho
Ban Tổng Giám đốc về các chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty, ký
duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương
về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy
quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên
quan tới các bộ phận chức năng.
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 22
Các Kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp về nghiệp vụ của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng
về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán, chính sách

tài chính của Nhà nước.
- Phó phòng Kế toán: là nhân viên kế toán tài sản cố định liên doanh đầu
tư, kế toán dịch vụ đào tạo cắt may, dịch vụ vận tải, công nợ phải thu, thuế và
các khoản phải nộp nhà nước. Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình tăng
giảm của tài sản trong công ty, đồng thời tính và trích khấu hao cho tài sản cố
định. Hạch toán số lượng, sổ sách số tiền và danh sách công nhân đào tạo. Bên
cạnh đó, kế toán còn kiêm phần đề xuất xây dựng và kiểm tra kế hoạch liên
doanh, liên kết đầu tư, tình hình vay trả trong đầu tư.
- Kế toán tiền lương và BHXH: tính toán và hạch toán tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khẫu trừ vào lương,
các khoản thu nhập, trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Hàng
tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp
cùng với hệ số lương gián tiếp đồng thời ghi nhận các bảng thanh toán lương do
các nhân viên ở phòng kế toán gửu lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh
toán lương của công ty, lập bảng phân bổ.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác
nhau để theo dõi trên các bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí
và giá thành sản phẩm. Đồng thời kế toán cũng theo dõi cả phần công cụ, dụng
cụ, phụ liệu. Hàng tháng, nhận các báo từ các xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo
nguyên vật liệu, căn cứ vào bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi phí sản xuất để
cuối tháng ghi vào bảng kê. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình
thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi
kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu
thu chi (đối với tiền mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi ngân hàng) hàng
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 23
tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ
phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửư lên cho ngân hàng có quan hệ giao
dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các tài khoản chi tiết của nó. Đồng thời

theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong Công ty và giữa công ty với
khách hàng… phụ trách tài khoản 131, 136, 136, 141, 331, 333, 336.
- Kế toán vật tư, duyệt lương và theo dõi các đại lý: Làm nhiệm vụ hạch
toán chi tiết nguyển vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song
song. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp
báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi
có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chắc năng khác tiến
hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm
ngụyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê. Thêm vào đó còn
chịu trách nhiệm cuối cùng của quá trình tính lương và các khoản trích theo
lương căn cứ vào đó để tập hợp lên bảng phân bổ tiền lương và cũng theo dõi
tình hình tiêu thụ của các đại lý của công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu
thu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó
tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan.
Tại các xí nghiệp thành viên:
Mỗi một xí nghiệp thành viên đều có nhân viên thủ kho, nhân viên thống kê.
- Nhân viên thủ kho: Thực hiện việc nhập kho và xuất kho thông quan Phiếu
nhập kho và Phiếu xuất kho. Theo định kỳ tổng hợp và báo cáo lên Phòng kế
toán của công ty về tình hình tồn, nhập trong kỳ quy định
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật
liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng
của xí nghiệp.
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 24
+ Số lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm
và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ đội sản xuất vào đầu ngày và
số lượng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp lập Báo cáo nhập- Xuất- Tồn

kho nguyên vật liệu và Báo cáo chế biến nguyên vật liệu, Báo cáo hàng hoá,
chuyển lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm
nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập
bảng doanh thu chia lương gửi lên Phòng Kế toán công ty.
Nhân viên thống kê phân xưởng còn phải lập các Báo cáo thanh quyết
toán hợp đồng (như báo cáo tiết kiệm nguyên liệu) và gửi lên cho Phòng Kế toán
tính thưởng. Công ty nhập lại số nguyên liệu này với đơn giá nhập là 20% của
80% đơn giá thị trường. Đồng thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập
kho của công ty, kế toán tính thưởng 50% giá trị thu hồi cho xí nghiệp.
Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của Giám đốc xí
nghiệp, về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra.
Đây là một hướng chỉ đạo hoàn toàn hợp lý, gắn chặt quyền lợi trách nhiệm của
nhân viên thống kê với nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
để nhân viên thống kê thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính chính xác khách quan
của số liệu.
Sinh viªn: Ph¹m §×nh To¸n - Líp QTK3 25

×