Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu chất lượng giấc ngủ ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.49 KB, 65 trang )

lOMoARcPSD|39222806

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

Nhóm thực hiện: 05
Danh sách nhóm:

1. Phan Đức Long (MSV: 2019601431)

2. Nguyễn Thành Nam (MSV: 2019601753)

3. Nguyễn Thị Chinh (MSV: 2019600095)

4. Nguyễn Thị Thanh Tân (MSV: 2019600685)

5. Nguyễn Thị Bích Phượng (MSV: 2019602398)

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................
5

DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................
5

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ...............................................................
6



LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................
7

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................................
8

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu .................................................................................
8

2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................
11

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................................
12

2

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

4. Kết cấu bài tiểu luận ..............................................................................................
12

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................
13

1. Tổng quan lý thuyết ...............................................................................................
13


1.1. Khái niệm giấc ngủ .........................................................................................
13

1.1.1 Các giai đoạn của giấc

ngủ ........................................................................... 14

1.1.2 Chất lượng giấc

ngủ ..................................................................................... 16

1.2.1. Số lượng giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ ..............................................
16

1.2.2. Đo lường chất lượng giấc ngủ .................................................................
17

1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ của sinh
viên ...................................... 17

1.1.3.1. Tuổi ........................................................................................
............... 17

1.1.3.2. Giới
tính .........................................................................................
........ 19

1.1.3.3. Ca
đêm ........................................................................................

........... 19

1.1.3.4. Sử dụng thiết bị điện

tử ......................................................................... 19

1.1.3.5. Chất kích

thích .......................................................................................

20

3

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

1.1.3.6. Chế độ

ăn ...........................................................................................

.... 21

1.1.3.7. Vận
động .......................................................................................
........ 21

1.1.3.8. Ngủ
trưa .........................................................................................

........ 22

1.1.3.9. Stress ......................................................................................
................ 22

1.3.3.10 Môi trường ngủ .................................................................................... 23

1.2. Cơ sở lý luận về kết quả học tập ....................................................................
24

1.2.1 Khái niệm kết quả học

tập ............................................................................ 24

1.2.2 Đo lường kết quả học

tập ............................................................................. 25

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học
tập ................................................. 27

2. Tổng quan nghiên cứu ...........................................................................................
28

2.1. Nghiên cứu trong nước ...................................................................................

28 2.2. Nghiên cứu ngoài

nước .................................................................................. 31


CHƯƠNG II: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

.......................................................................................................................................
33

1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ........................................................................
33

4

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

1.1. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................
33

1.2. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................
33

2. Số liệu và thu thập số liệu ......................................................................................
34

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
.......................................................................................................................................
39
1. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................ 39

1.1. Kết quả khảo sát về khóa học .........................................................................
39


1.2. Kết quả khảo sát về giới tính ..........................................................................
40

1.3. Kết quả khảo sát sinh viên tự đánh giá chất lượng ngủ ..................................
40

1.4. Kết quả khảo sát thời gian ngủ trung bình mỗi đêm ......................................
41

1.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của CLGN đến kết quả học tập........................
41

1.6. Kết quả khảo sát kết quả học tập của sinh viên. .............................................
42

2. Thống kê mô tả ...................................................................................................... 43
2.1. Thống kê mô tả nhóm câu hỏi tác động của chất lượng giấc ngủ đến kết quả
học tập....................................................................................................................
43
2.2. Thống kê mơ tả nhóm câu hỏi các yếu tố tác động đến giấc ngủ ...................
44 2.3. Thống kê mơ tả nhóm câu hỏi cải thiện chất lượng giấc ngủ sẽ tác
động tới kết

5

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806


quả học tập .............................................................................................................
44
3. Phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha .................................................................. 45
3.1. Độ tin cậy nhóm câu hỏi các yếu tố tác động đến giấc ngủ ...........................

45
3.2. Độ tin cậy nhóm câu hỏi tác động của chất lượng giấc ngủ đến kết quả học

tập
...............................................................................................................................
46
3.3. Độ tin cậy nhóm câu hỏi cải thiện chất lượng giấc ngủ sẽ tác động tới kết quả
học tập....................................................................................................................
47
4. Một số giải pháp cải thiện giấc ngủ ....................................................................... 47
4.1. Đối với cá nhân ...............................................................................................

47
4.2. Đối với gia đình ..............................................................................................

49
4.3. Đối với nhà trường .........................................................................................

49
4.4. Đối với chính phủ ...........................................................................................

49
KẾT LUẬN ..................................................................................................................
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................

52
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
54

DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................................

6

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

Bảng 1. Thói quen ngủ của người Mỹ ở các lứa tuổi..................................................18
Bảng 2. Thống kê số lượng sinh viên được phỏng vấn của các khóa học...................35
Bảng 3. Thống kê mơ tả nhóm câu hỏi tác động của chất lượng giấc ngủ đến kết quả
học tập........................................................................................................................43
Bảng 4. Thống kê mơ tả nhóm câu hỏi các yếu tố tác động đến giấc ngủ...................44
Bảng 5. Thống kê mô tả nhóm câu hỏi cải thiện chất lượng giấc ngủ sẽ tác động tới kết
.........................................................................................................................................
quả.............................................................................................................................. 44
Bảng 6. Độ tin cậy nhóm câu hỏi các yếu tố tác động đến chất lượng giấc ngủ..........45
Bảng 7. Độ tin cậy nhóm câu hỏi tác động của chất lượng giấc ngủ đến kết quả học tập
.................................................................................................................................... 46
Bảng 8. Độ tin cậy nhóm câu hỏi cải thiện chất lượng giấc ngủ sẽ tác động tới kết quả .
học tập........................................................................................................................47

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1: Biểu đồ khảo sát về khóa học ...........................................................................


39 Hình 2: Biểu đồ kết quả khảo sát về giới

tính ............................................................... 40 Hình 3: Biểu đồ sinh viên tự đánh giá

chất lượng ngủ .................................................. 40

Hình 4: Biểu đồ thời gian ngủ trung bình mỗi đêm ......................................................

41 Hình 5: Biểu đồ ảnh hưởng CLGN đến

KQHT............................................................ 41

Hình 6: Biểu đồ điểm trung bình trung tích lũy ............................................................
42

Hình 7: Biểu đồ ảnh hưởng của CLGN đến phần trăm KQHT .....................................
42

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1
2 CLGN Chất lượng giấc ngủ
3
KQHT Kết quả học tập

NLVDKT Năng lực vân dụng kiến thức
7

Downloaded by MON HOANG ()


lOMoARcPSD|39222806

4 NREM Non-Rapid Eye Movement

5 NSF National Sleep Foundation

6 PSQI The Pittsburgh Sleep Quality Index

7 REM Rapid Eye Movement

8 TBT Trung bình trung

8

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

LỜI MỞ ĐẦU
Sinh viên được coi là những tri thức trẻ tương lai của nước ta. Họ là những người đóng
vai trị chủ chốt trong cơng cuộc xây dựng nền cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Vì sinh viên đại
diện cho bộ phận tiên tiến của xã hội, có trình độ học vấn và khả năng tiếp thu kiến thức
nhanh, biết thay đổi, vận dụng linh hoạt để thích nghi được với mọi vấn đề trong cuộc sống
Để trở thành lực lượng trụ cột của nước nhà, trước hết mọi sinh viên cần phải tích cực
học tập, làm việc và rèn luyện tốt. Đó là các hoạt động cơ bản nhất mà mỗi sinh viên cần phải
ý thức được ở bản thân của mình.
Cuộc sống hiện đại ngày càng phát triển, thời gian mà sinh viên dành cho những hoạt
động kinh tế, thư giãn, giải trí,… và thời gian để cho cơ thể nghỉ ngơi có sự mất cân bằng, từ
đó gây ra các ảnh hưởng khác nhau tới thể trạng và kết quả học tập của sinh viên nói chung và

sinh viên Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội nói riêng.
Qua thống kê và phân tích cho thấy chất lượng giấc ngủ có ảnh hưởng tác động đến
điểm số, kết quả học tập của sinh viên. Tuy nhiên còn nhiều nguyên nhân, các yếu tố ảnh
hưởng khác nữa. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhóm tác giả chúng tơi đã
quyết định làm rõ vấn mối tương quan giữa chất lượng giấc ngủ và kết quả học tập của sinh
viên Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội trong bài luận này.
Bài luận này chúng tôi viết nhằm tổng kết, đúc rút cũng như thực hành nghiên cứu dựa
trên những cơ sở lý thuyết trực quan về chất lượng giấc ngủ. Qua đây chúng tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn chúng
tơi, Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội và các bạn sinh viên trường Đại học Cơng Nghiệp
Hà Nội đã tham gia đóng góp ý kiến, góp tạo điều kiện tốt nhất trong tình hình dịch Covid-19
diễn biến phức tạp để hồn thành bài luận này với kết quả cao nhất.
Do kinh nghiệm viết bài của sinh viên cịn khiêm tốn do đó cơng việc biên tập chắc chắn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của q thầy, cơ và bạn đọc
để những lần sau được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

9

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Cũng giống như việc ăn uống hàng ngày, giấc ngủ là một trong những chức năng cơ bản

nhất của con người. Một người bình thường dành tới 36% cuộc đời cho giấc ngủ, hay nói cách
khác, nếu chúng ta sống đến 90 tuổi thì thời gian ngủ là 32 năm (Foster, 2013). Điều này đã

phần nào nói lên tầm quan trọng của giấc ngủ đối với con người. Nhưng thật thú vị rằng nhiều
người dành rất ít sự quan tâm tới nó. Sự thờ ơ này dẫn đến nhiều sự hiểu nhầm nghiêm trọng.
Ngủ không phải là lãng phí thời gian, hay chỉ là một cách nghỉ ngơi khi mọi việc quan trọng
đã hồn thành. Thay vào đó, nó là một hoạt động cốt yếu, mà trong đó cơ thể cân bằng và điều
chỉnh hệ thống của nó, chi phối sự hơ hấp và điều hịa mọi thứ từ sự tuần hoàn đến sự lớn lên
và miễn dịch (Marcu, 2015).

Giấc ngủ đem lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích, thể hiện ở vai trị, chức năng của nó.
Theo các nhà nghiên cứu tại Trường Y Khoa Harvard (Division of Sleep Medicine, Harvard
Medical School, 2008), giấc ngủ có ba chức năng cơ bản:

- Đối với việc học tập
TS. Robert Stickgold (Viện Y học Giấc ngủ, Trường Y khoa Harvard) cho rằng: “Tôi tin
rằng đa số mọi người nghĩ não bộ không hoạt động trong khi ngủ, đến sáng thức dậy mới quay
trở lại làm việc. Nhưng điều này là hoàn toàn sai lầm. Thực ra khi ngủ, não bộ cịn hoạt động
tích cực hơn, làm việc nhiều hơn khi thức. Điều này có nghĩa, giấc ngủ có vai trị quan trọng
đối với trí nhớ. Nếu bạn làm những thứ như, tập dương cầm, và bạn cảm thấy mình khơng thể
học nổi, thơng thường mọi người sẽ bực bội bỏ đi, nhưng đến ngày hôm sau họ lại làm rất tốt,
nghĩa là não bộ đã thực sự tái tạo những ký ức đó. Những kỹ năng bạn học suốt một ngày đã
được chắt lọc và củng cố trong lúc ngủ. Vì vậy bạn phải ngủ vào đêm đầu tiên sau khi học
những kiến thức ấy, nếu không sẽ q muộn. Não bộ đã lấy những thơng tin đó, chắt lọc và
tiếp thu nó, bằng cái cách mà chúng ta khơng thể làm được khi cịn thức”.
- Đối với sức khỏe
BS. Lawrence J. Epstein (Viện Y học Giấc ngủ, Trường Y khoa Harvard) đã chỉ ra rằng:
“Có một mối liên hệ rất lớn giữa giấc ngủ và sức khỏe. Chúng ta biết rằng bệnh mất ngủ mãn
tính có thể gây ra rất nhiều các căn bệnh khác, đặc biệt là những bệnh liên quan đến tim mạch
như huyết áp cao, đột quỵ, cũng có thể là tiểu đường dẫn đến tăng cân và béo phì. Những

10


Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

người thiếu ngủ khơng có khả năng điều chỉnh tốt một số loại hoocmon kiểm sốt cơn đói, do
đó nó kích thích ăn uống và dẫn tới béo phì. Việc ngủ đủ giấc có thể ngăn chặn được điều đó.
Các nghiên cứu đã cho thấy, những người không ngủ đủ giấc không sống thọ bằng những
người ngủ đủ”.

- Đối với sự an toàn
Theo TS.BS. Charles A. Czeisler (Giám đốc Viện Y học Giấc ngủ, Trường Y khoa
Harvard): “Những người làm y khoa, đặc biệt là các bác sĩ đang học việc, thường xuyên phải
làm việc liên tục 30 tiếng đồng hồ mỗi ca, 2 lần/tuần trong suốt 3-7 năm. Khi chúng tôi tiến
hành điều tra 2700 thực tập sinh trên khắp nước Mỹ, cứ 5 người thì có 1 người nói rằng vì mệt
mỏi nên đã mắc lỗi gây tổn thương cho bệnh nhân, và cứ 20 người thì có 1 người nói rằng vì
mệt mỏi nên đã mắc lỗi gây ra cái chết cho bệnh nhân. Không chỉ bệnh nhân mà các bác sỹ
này cũng đang tự gây ra rủi ro cho chính mình. Khi lái xe về nhà sau các ca làm việc kéo dài
suốt 24 tiếng đồng hồ hoặc hơn, rủi ro tai nạn giao thông tăng lên đến 168%. Cứ 5 vụ tai nạn
giao thơng xảy ra thì có 1 vụ ngun nhân là do tài xế quá mệt mỏi. Mỗi giờ đồng hồ trơi qua
sẽ có ai đó tử vong vì tai nạn giao thơng do lái xe trong tình trạng buồn ngủ. Đây thực sự là bi
kịch quốc gia khi việc lái xe trong trạng thái buồn ngủ gây ra 60.000 vụ chấn thương nghiêm
trọng trên các xa lộ”.
Hiện nay, rối loạn giấc ngủ đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu, đặc biệt
đối với những người trẻ tuổi do áp lực học tập, công việc, hoặc lạm dụng thiết bị điện tử,…Vì
thế nó vẫn thường được biết đến với cái tên “khủng hoảng giấc ngủ”. Điển hình tại Nhật Bản,
theo truyền thống, học sinh Nhật Bản ôn thi tuyển sinh thường được khuyến khích rằng “ngủ
4 tiếng/đêm thì đậu cịn ngủ 5 tiếng/đêm thì rớt”. Nói cách khác, con người trong xã hội Nhật
Bản từ rất sớm đã được truyền tải thơng điệp rằng ngủ đủ giấc khơng có giá trị bằng việc ngủ
ít và ngủ là một “mặt hàng” có thể và nên được đổi bằng một thứ có giá trị hơn. Theo thống kê
của Chính phủ nước này, hơn 71% nam giới ngủ chưa tới 7 tiếng/đêm. Còn theo một nghiên

cứu mới đây của công ty Polar Electro (Phần Lan), cả nam giới và phụ nữ Nhật Bản ngủ trung
bình chỉ 6 tiếng 35 phút/đêm, ít hơn 45 phút so với mặt bằng chung của thế giới, và ít hơn
Phần Lan gần một tiếng đồng hồ, nơi người dân ngủ nhiều nhất thế giới (Văn Trí, 2018). Tại
Hàn Quốc, cứ 4 học sinh trung học thì có 1 học sinh ngủ ít hơn 6 giờ đồng hồ/ngày, nguyên
nhân là do phần lớn học sinh dành thời gian ban đêm để học tập, lên mạng và chơi điện tử -
điều ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sự phát triển của các em. (Thông tấn xã Việt Nam,

11

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

2017). Ở Hoa Kỳ, người ta ước tính rằng có khoảng 30% người trưởng thành và 66% thiếu
niên bị mất ngủ thường xuyên (Aguirre, 2015). Dưới đây là một số lời chia sẻ của các sinh
viên đại học tại Mỹ (Nguyen, 2016):

- “Là một sinh viên đại học, chúng tôi chỉ được chọn 2 trong 3 điều sau đây: ngủ đủ
giấc, đạt điểm cao và có một đời sống xã hội phong phú. Theo quan điểm của tơi, cân bằng 3
yếu tố đó là một việc vơ cùng khó khăn. Khi đến mùa luyện thi thì tơi phải thức suốt đêm. Khi
muốn vui chơi với bạn bè thì tơi phải hy sinh giấc ngủ của mình” – Michelle Peffen, sinh viên
của Boston College chia sẻ.

- “Thức dậy lúc 6 giờ sáng. Tập gym lúc 07:00. Đi làm từ 09:00-14:00. Làm bài tập về
nhà từ 14:00-17:00. Lên lớp từ 18:00-20:00. Nấu ăn và ăn tối lúc 21:00. Lại tiếp tục làm bài
hoặc cố gắng cập nhật những gì đang diễn ra xung quanh cho đến nửa đêm. Cuối cùng thì, 1
giờ sáng mình mới đi ngủ. Như vậy là mình đang đấu tranh để cân bằng cuộc sống giữa vai
trò một sinh viên đại học, một trợ lý, một cô bạn gái và chủ của một chú cún nữa.” – Tara
Wong của UNLV cho biết.


- “Vô số sinh viên thừa nhận rằng việc ngủ nghỉ mang đến cho họ cảm giác áy náy
giống như đang làm sai điều gì đó, một dấu hiệu của sự thụt lùi và bất lực. Ở đại học ‘Nghỉ
ngơi’ là từ khóa bị kỳ thị nhiều nhất.” – Riley Griffin của Đại học Duke cho biết.

- “Các bạn sinh viên có một niềm tin bất diệt và dai dẳng rằng: ngủ sớm là không cool,
sinh viên là phải thiếu ngủ. Việc thiếu ngủ đang dần trở thành một chuẩn mực vơ hình trong
cộng đồng sinh viên. Thói quen xấu đó dẫn đến việc ban ngày lờ đờ trong lớp, ban đêm thức
khuya học bài, chat chit hoăc đi chơi – như vậy là khơng lành mạnh tí nào. Thật kỳ lạ khi lối
sống thiếu ngủ như vậy không chỉ trở nên phổ biến mà còn trở thành một hành động được yêu
thích.” – Jessica Beeli ở San Diego State chia sẻ.

- “Tôi thậm chí đã gặp phải những sinh viên nghĩ rằng ngủ từ 7 đến 9 tiếng một đêm
đồng nghĩa với việc lười biếng. Các bạn cũng đánh đồng với việc một người thành công trong
cuộc sống thường sẽ là một người thiếu ngủ và lúc nào trông cũng căng thẳng” – Alex
Beasley của Đại học Belmont cho biết.

Tại Việt Nam, các con số thống kê gần đây cũng cho thấy ngày càng có nhiều học sinh,
sinh viên và những người trẻ tuổi bị rối loạn giấc ngủ. Vào đầu năm 2018, một nhóm học sinh
phổ thơng ở Sài Gịn tự làm khảo sát trên hàng nghìn bạn cùng lứa và phát hiện ra rằng 81,8%

12

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

số bạn được hỏi ngủ dưới 7 tiếng mỗi ngày. Nguyên nhân chính là do áp lực học hành (Mạnh
Tùng, 2018). Một nghiên cứu trên 1150 học sinh THPT và sinh viên tại thành phố Huế cho
thấy 57,3% học sinh có tình trạng chất lượng giấc ngủ không tốt và tỷ lệ này ở nhóm sinh viên
là 51,6% (Nguyễn, Nguyễn, & Nguyễn, 2017). Một nghiên cứu tại Đại học Y Dược Huế trên

577 sinh viên hệ chính quy cho thấy, số giờ ngủ trung bình của sinh viên là 6,1 giờ (SD=1,05),
tỷ lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém là 49,4% (Nguyễn, Đặng, Phạm, Võ, & Nguyễn,
2017).

Tuổi trẻ là giai đoạn dồi dào nhất về sức khỏe, lẽ ra điều đó phải trở thành lợi thế vượt
trội hơn so với bất kỳ độ tuổi nào khác. Điều đáng tiếc là, do chưa nhận thức đầy đủ về tầm
quan trọng của giấc ngủ, sức khỏe của thanh niên trên thế giới ngày nay bị hủy hoại nghiêm
trọng, dẫn đến suy giảm thành tích học tập và năng suất lao động, gây thiệt hại to lớn cho nền
kinh tế. Theo một nghiên cứu quy mô lớn của tổ chức RAND Europe tại các quốc gia OECD
(Hafner, Stepanek, Taylor, Troxel, & Stolk, 2016), Mỹ là nước chịu thiệt hại nhiều nhất, từ
280 đến 411 tỷ USD, tương đương 2,28% GDP chỉ vì thiếu ngủ, tiếp đó là Nhật Bản thiệt hại
từ 88 đến 138 tỷ USD, tương đương 2,92% GDP, và đây cũng là mức thiệt hại tương đối lớn
nhất trong các quốc gia OECD được tiến hành nghiên cứu. Khơng có gì đáng ngạc nhiên bởi
Nhật Bản là quốc gia có thời gian ngủ trung bình thấp nhất thế giới (Tozer, 2018).

Chính vì những lý do trên, việc nghiên cứu chất lượng giấc ngủ của sinh viên là vơ cùng
cần thiết. Vì vậy, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu chất lượng giấc ngủ ảnh hưởng
tới kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Đánh giá thực trạng chất lượng giấc ngủ của sinh viên Trường Đại học Công Nghiệp
Hà Nội
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên Trường Đại học
Công Nghiệp Hà Nội
- Phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng chất lượng giấc ngủ đến kết quả học tập
của sinh viên Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng giấc ngủ của sinh viên Trường Đại
học


13

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

Công Nghiệp Hà Nội
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Vấn đề suy giảm chất lượng giấc ngủ đang ngày càng trở nên phổ biến trong lứa tuổi
thanh niên không chỉ ở Việt Nam mà cịn trên tồn thế giới, ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng
suất lao động, gây thiệt hại to lớn về mặt kinh tế và sức khỏe của cả một dân tộc; hơn nữa
phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung vào một hoặc một số yếu tố nhất định, ví dụ như nghiên
cứu của (Nguyễn Xuân Nghĩa, Phan Thị Minh Phương, & Nguyễn, Đinh Thị Kim Ánh,
Nguyễn Thị Trang, 2017) về sử dụng điện thoại thông minh, (Calamaro, Mason, & Ratcliffe,
2009) về sử dụng caffeine và thiết bị công nghệ…; đồng thời do luật pháp mỗi quốc gia chưa
có quy định thống nhất về giới hạn độ tuổi thanh niên nên đa số các nghiên cứu tiến hành trên
nhiều khoảng tuổi khác nhau tùy theo quan điểm. Vì vậy, nhóm tác giả đã lựa chọn đối tượng
nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là sinh viên Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội”.
4. Kết cấu bài tiểu luận

Kết cấu của đề tài ngoài danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu sơ đồ, lời mở
đầu, giới thiệu nghiên cứu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục bao gồm ba
chương như sau:

Chương I: Tổng quan nghiên cứu
Chương II: Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1. Tổng quan lý thuyết
1.1. Khái niệm giấc ngủ

Theo từ điển Oxford English, giấc ngủ là một tình trạng của cơ thể và lý trí thường xảy
ra một vài giờ vào mỗi buổi tối, khi mà các hoạt động thần kinh bị hạn chế, mắt nhắm lại, cơ
bắp thư giãn và hầu hết hoạt động của ý thức bị trì hỗn.

Từ điển Merriam-Webster đưa ra định nghĩa ngắn gọn hơn. Giấc ngủ là “chu kỳ tự
nhiên
làm gián đoạn ý thức, đồng thời phục hồi năng lượng cho cơ thể”.

14

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

Từ điển MacMillan Dictionary for Students định nghĩa “Giấc ngủ là một chu kỳ tự
nhiên đặc trưng bởi việc làm giảm hoạt động của ý thức, làm gián đoạn hoạt động của các giác
quan và hầu như ngừng hoạt động tất cả cơ bắp của cơ thể”.

Một định nghĩa khoa học khác từ Stedman’s Medical Dictionary chỉ ra rằng giấc ngủ là
“một chu kỳ tự nhiên của tâm trí và cơ thể, khi mà mắt nhắm lại và ý thức bị gián đoạn hoàn
toàn hoặc gián đoạn một phần, đồng thời giảm sự chuyển động vật lý của cơ thể cũng như làm
giảm sự phản ứng của cơ thể đối với các kích thích từ các tác nhân xung quanh”.

Từ những định nghĩa trên có thể rút ra những điểm chung, cơ bản và quan trọng khi định
nghĩa về giấc ngủ, đó là:

- Giấc ngủ là một chu kỳ tự nhiên

- Giấc ngủ có tính lặp lại và diễn ra thường xuyên trong cuộc sống
- Giấc ngủ liên quan đến tâm trí và hoạt động của cơ thể
- Giấc ngủ liên quan đến sự gián đoạn tạm thời của ý thức
- Giấc ngủ liên quan đến sự ngừng hoạt động của cơ bắp
Giấc ngủ xảy ra ở người và động vật, làm giảm khả năng phản ứng của cơ thể đối với
các kích thích từ mơi trường bên ngồi khi so sánh với trạng thái thức. Giấc ngủ có thể có một
số dạng đặc biệt như ngủ đơng (hibernation) hay gây mê hồn tồn (trạng thái mà cơ thể
khơng thể bị đánh thức kể cả khi có tác động từ bên ngoài gây đau đớn).
Cần lưu ý rằng giấc ngủ không mang tính thụ động. Ngủ là thời gian mà hệ thống thần
kinh và hoạt động vật lý bị tạm ngừng một phần hoặc hoàn toàn. Đây là một hoạt động tự
nhiên của sinh vật và đã diễn ra từ hàng triệu năm trước. Giấc ngủ cần thiết cho sự sống của
sinh vật, đảm bảo cho vận động hàng ngày và nhận thức của con người có thể diễn ra một
cách bình thường.
Mặc dù giấc ngủ thường diễn ra vào ban đêm kèm theo các dấu hiệu như mắt nhắm lại
và cơ thể bất động, tuy nhiên khi cơ thể biểu hiện những dấu hiệu này thì khơng có nghĩa là
chúng ta đang ngủ. Một số lồi động vật có thể ngủ ngay cả khi mở mắt, ví dụ như một số lồi
chim mở một mắt khi ngủ. Quan sát và nghiên cứu kỹ lưỡng về giấc ngủ của các động vật có
vú, chim, bị sát, động vật lưỡng cư, cá hay cơn trùng có thể đem lại cho chúng ta những hiểu
biết mới mẻ về giấc ngủ. Giấc ngủ có thể xảy ra nhiều lần trong ngày và có thể tất cả đều quan
trọng, chẳng hạn như giấc ngủ trưa giúp con người làm việc hiệu quả hơn vào buổi chiều.

15

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

Khoa học phát triển, lồi người đã có những thành tựu nhất định trong việc nghiên cứu về giấc
ngủ nhưng thực tế thì giấc ngủ vẫn là một hoạt động bí ẩn đang chờ chúng ta khám phá.


Như vậy, giấc ngủ có thể được định nghĩa như sau:
“Giấc ngủ là một trạng thái tự nhiên, có tính chu kỳ, làm gián đoạn tạm thời một phần
hay toàn bộ hoạt động của tâm trí và hoạt động cơ bắp cũng như làm giảm khả năng phản
ứng của cơ thể đối với các kích thích từ mơi trường bên ngồi”.

1.1.1 Các giai đoạn của giấc ngủ
Các nhà khoa học đã chứng minh rằng giấc ngủ không đơn giản là việc tạm ngừng mọi

hoạt động của cơ thể. Trái lại, trong một chu kỳ giấc ngủ, hoạt động của trí não được chia ra
thành từng giai đoạn nhỏ và mỗi giai đoạn cơ thể có những hoạt động đặc trưng riêng.

Khi ngủ các hoạt động của cơ thể diễn ra qua 5 giai đoạn: ru ngủ, ngủ nông, ngủ sâu,
ngủ rất sâu và ngủ mơ (REM). Các giai đoạn diễn ra theo thứ tự tạo thành một chu kỳ và chu
kỳ này được lặp đi lặp lại trong suốt thời gian kể từ khi nhắm mắt ngủ vào buổi tối hôm trước
đến khi thức dậy vào sáng ngày hơm sau, thể hiện qua hình vẽ sau:

Các giai đoạn của giấc ngủ

Ru ngủ Ngủ nông Ngủ sâu Ngủ râất sâu Ngủ mơ

NREM REM

5 giai đoạn của giấc ngủ được chia thành 2 nhóm: giấc ngủ REM (rapid eye movement)
và giấc ngủ NREM/Non-REM (non-rapid eye movement). Cụ thể, giấc ngủ NREM gồm giai
đoạn ru ngủ, ngủ nông, ngủ sâu và ngủ rất sâu. Giấc ngủ REM chỉ bao gồm giai đoạn ngủ mơ.

Thực tế, mất ngủ hay các dạng rối loạn giấc ngủ khác đều được thể hiện thông qua diễn
biến các chu kỳ giấc ngủ. Mọi yếu tố tác động làm gián đoạn hay ảnh hưởng đến chu kỳ ngủ

16


Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

tự nhiên đều là nguyên nhân dẫn đến mất ngủ hay các rối loạn giấc ngủ khác. Như vậy, bằng
cách loại trừ các tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến chu kỳ giấc ngủ, đồng thời tạo điều kiện cho
cơ thể ngủ và thức dậy theo nhịp sinh học tự nhiên là cách hiệu quả nhất để ngủ ngon và là sự
lựa chọn tốt nhất cho sức khỏe.

Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hoạt động của cơ thể qua các giai đoạn của giấc ngủ trong
một chu kỳ.

1. Giai đoạn ru ngủ
Thông thường giai đoạn ru ngủ chỉ diễn ra từ 3-15 phút. Giai đoạn này bắt đầu diễn ra
vào thời điểm bạn nhắm mắt để bắt đầu ngủ. Ở giai đoạn ru ngủ, cơ thể chuyển dần sang trạng
thái ngủ nơng và có thể bị đánh thức một cách dễ dàng. Những người bị thức giấc ở giai đoạn
này thường nhớ những hình ảnh khơng rõ ràng, một số người còn bị co giật đột ngột, đây là
hành động phản ứng lại cảm giác như mình đang rơi trước đó. Hiện tượng co giật này được
gọi là hypnic myoclonia, diễn ra tương tự như khi bạn đang tập trung suy nghĩ thì người khác
vỗ vào vai khiến bạn giật mình. 2. Giai đoạn ngủ nông
Giai đoạn ngủ nông chiếm khoảng 50% tổng thời gian ngủ. Ở giai đoạn này mắt ngừng
chuyển động và hoạt động của bộ não (sóng não) trở nên chậm hơn. Thỉnh thoảng bên trong
não xảy ra những đợt sóng nhanh được gọi là sleep spindle, các đợt sóng nhanh này thưa dần
khi chuyển tiếp sang giai đoạn tiếp theo.
3. Giai đoạn ngủ sâu
Giai đoạn này chỉ chiếm dưới 10% tổng thời gian ngủ. Ngủ sâu là giai đoạn chuyển tiếp
giữa ngủ nông và ngủ rất sâu. Ở giai đoạn này sóng não diễn ra rất chậm và được gọi là sóng
delta, thỉnh thoảng được xen kẽ với những đợt sóng nhanh. Nhiệt độ, nhịp tim, nhịp thở, huyết
áp của cơ thể đều giảm, hệ thống cơ xương khớp cũng giãn ra, chùng xuống.

4. Giai đoạn ngủ rất sâu
Giai đoạn này chiếm khoảng 20% tổng thời gian ngủ, đây là giai đoạn quan trọng giúp
cơ thể được nghỉ ngơi gần như hoàn toàn. Ở giai đoạn này, nhiệt độ của cơ thể, nhịp tim, nhịp
thở và huyết áp đều giảm xuống mức thấp nhất, hồn tồn khơng có sự chuyển động của mắt
và các cơ tay, chân. Lúc này, sóng tồn tại trong bộ não hầu hết là sóng chậm delta. Những
người bị thức giấc ở giai đoạn này thường cảm thấy choạng vạng, bơ vơ, mất phương hướng,

17

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

một vài phút sau đó hoạt động của bộ não mới có thể được tăng cường trở lại như bình
thường.

5. Giai đoạn ngủ mơ
Giai đoạn ngủ mơ còn được gọi là REM (rapid eye movement) chiếm khoảng 20% tổng
thời gian ngủ. Ở giai đoạn này mặc dù đang ngủ nhưng nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, nhịp thở và
huyết áp đều tăng lên, nhãn cầu – đôi mắt chuyển động nhanh qua lại, trong khi cơ chân tay
tạm thời không hoạt động. Những giấc mơ xuất hiện ở giai đoạn này, đối với những người
thức dậy đột ngột ở giai đoạn REM, họ thường nhớ lại những câu chuyện dường như vô lý –
những giấc mơ. Cuối giai đoạn REM, thông thường cơ thể thức giấc tạm thời một vài phút sau
đó nhanh chóng lặp lại chu kỳ giấc ngủ cho đến sáng.
Thông thường một chu kỳ giấc ngủ kéo dài từ 90-110 phút. Những chu kỳ đầu tiên của
giấc ngủ thường thì thời gian giai đoạn REM tương đối ngắn và giai đoạn ngủ sâu, ngủ rất sâu
dài hơn. Dần đến sáng, thời gian cho giai đoạn ngủ sâu và ngủ rất sâu giảm dần và dần được
thế chỗ bởi giai đoạn REM. Gần sáng, chu kỳ giấc ngủ chủ yếu bao gồm giai đoạn ru ngủ, ngủ
nông và REM.
Nếu buổi tối ta ngủ 8 tiếng thì giai đoạn ru ngủ và ngủ nông chiếm khoảng 4 tiếng, giai

đoạn ngủ sâu và ngủ rất sâu chiếm khoảng 2 tiếng, còn lại giai đoạn ngủ mơ khoảng 2 tiếng.
Sự phân chia thời gian ở các giai đoạn là khác nhau theo độ tuổi và đặc điểm sinh lý của mỗi
người. Thông thường đối với người lớn, giai đoạn ngủ sâu và ngủ rất sâu giảm xuống, giai
đoạn ru ngủ và ngủ nông tăng lên đáng kể, chu kỳ giấc ngủ cũng ngắn hơn và lặp lại nhiều
hơn, biểu hiện rõ nhất của điều này là người lớn thường hay bị thức giấc lúc nửa đêm hơn so
với trẻ em.
1.1.2 Chất lượng giấc ngủ
1.2.1. Số lượng giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ
Theo Tổ chức Giấc ngủ Hoa Kỳ (National Sleep Foundation), số lượng giấc ngủ là số
giờ mà một người ngủ được mỗi đêm. Đa số người trưởng thành nên ngủ từ 7-9 tiếng mỗi
đêm.
Nhưng đối với lứa tuổi từ 18-25, có người chỉ cần ngủ 6 tiếng, trong khi một số người cần tới
10 đến 11 tiếng để nạp đầy năng lượng. Vì mỗi người có nhu cầu ngủ khác nhau nên phải tự
đánh giá xem cần ngủ bao nhiêu tiếng mỗi đêm để cảm thấy tỉnh táo nhất.

18

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

Khác với số lượng giấc ngủ, chất lượng giấc ngủ thể hiện việc một người ngủ ngon đến
mức nào. Đối với người trưởng thành, chất lượng giấc ngủ tốt nghĩa là mất không quá 30’ để
đi vào giấc ngủ, ngủ liền mạch mà không bị thức giấc quá 1 lần, và ngủ tiếp trong vòng 20’
nếu bị thức giấc. Ngược lại, chất lượng giấc ngủ kém là khi người đó khó ngủ, bồn chồn và
thức dậy sớm.
1.2.2. Đo lường chất lượng giấc ngủ

Theo các chuyên gia của Tổ chức Giấc ngủ Hoa Kỳ, chất lượng giấc ngủ được đo lường
bởi 4 yếu tố sau:


(1) Mất bao nhiêu lâu mới ngủ được?
Nếu mất không quá 30’ thì được coi là chất lượng giấc ngủ tốt.
(2) Số lần thức giấc
Thức giấc nhiều lần trong đêm (có thể do sử dụng đồ uống có cồn hoặc uống cà phê quá
muộn) làm gián đoạn chu trình ngủ, gây mệt mỏi vào hơm sau. Nếu thức giấc khơng q một
lần thì được coi là chất lượng giấc ngủ tốt.
(3) Tổng thời gian thức giấc
Sau khi chợp mắt lần đầu tiên, tổng thời gian thức giấc không quá 20’ được coi là chất
lượng giấc ngủ tốt.
(4) Thời gian ngủ chiếm bao nhiêu phần trăm tổng thời gian nằm trên giường?
Có thể một người dành 8 tiếng nằm trên giường nhưng chưa chắc đã ngủ 8 tiếng. Tốt
hơn hết là tỷ lệ này nên ở mức ít nhất là 85%. Để tính con số này, lấy tổng thời gian nằm trên
giường trừ đi thời gian mất bao lâu mới ngủ được và tổng thời gian thức giấc trong đêm sẽ ra
tổng thời gian ngủ. Chia tổng thời gian ngủ cho tổng thời gian nằm trên giường sẽ ra số phần
trăm.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ của sinh viên
1.1.3.1. Tuổi
Cuộc thăm dò ý kiến về giấc ngủ ở Mỹ năm 2011, chủ đề “Công nghệ và Giấc ngủ” của
Tổ chức Giấc ngủ Hoa Kỳ (National Sleep Foundation, 2011) đã đưa ra kết quả như sau:

19

Downloaded by MON HOANG ()

lOMoARcPSD|39222806

Bảng 1. Thói quen ngủ của người Mỹ ở các lứa tuổi

Dựa vào bảng kết quả trên có thể thấy, từ thế hệ Z sang thế hệ Y, số giờ ngủ trung bình

mỗi đêm có xu hướng giảm (từ 7h26’ xuống còn 7h1’) và tỷ lệ trả lời “Hiếm khi/Khơng bao
giờ có một giấc ngủ ngon trong tuần” có xu hướng tăng lên (từ 46% lên 51%). Nhiều nghiên
cứu khác cũng chỉ ra, đối với thanh thiếu niên, ở các độ tuổi khác nhau cũng có sự khác biệt
rất lớn về thói quen ngủ và rối loạn giấc ngủ. So với thiếu niên lớn, thanh niên đi ngủ muộn
hơn và ngủ ít hơn (Park, và những tác giả khác, 2001), (Fukuda & Ishihara, 2001), (Ohayon,
Roberts, Zulley, Smirne, & Priest, 2000). Gián đoạn giấc ngủ, buồn ngủ vào ban ngày, và
khơng hài lịng về giấc ngủ phổ biến hơn ở thanh niên hơn là thiếu niên (Ohayon & Roberts,
Comparability of Sleep Disorders Diagnoses Using DSM-IV and ICSD Classifications with
Adolescents, 2001).

20

Downloaded by MON HOANG ()


×