Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Skkn một số giải pháp giúp học sinh người mông học tốt môn toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.71 KB, 16 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

A. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN

1. Sự cần thiết của giải pháp.

- Ở cấp Tiểu học mơn Tốn và mơn Tiếng Việt có vị trí đặc biệt quan trọng
vì hai mơn học này đem lại cho học sinh năm kĩ năng cơ bản (nghe, nói, đọc,
viết, tính tốn) cần thiết cho việc học tập và cho đời sống của mọi người lao
động trong thế kỉ XXI (Lawrence K.Jones. Những kĩ năng nghề nghiệp bước
vào thế kỉ XXI. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. 2000).

- Vấn đề được quan tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia nói chung cũng
như đất nước Việt Nam nói riêng thì các bậc phụ huynh và các thầy cơ giáo đều
mong muốn làm sao cho con em mình học giỏi, năng động và sáng tạo trong
mọi hoạt động. Cùng với tất cả các môn học khác trong chiến lược giáo dục học
sinh phát triển tồn diện. Có thể nói tốn học đóng vai trị hết sức quan trọng.
Nó rèn cho các em học sinh không phải chỉ đơn thuần là tính tốn mà điều chủ
yếu là năng lực tư duy, năng động, sáng tạo

Với một vị trí quan trọng như vậy địi hỏi mỗi người giáo viên phải thật
chú trọng tới việc dạy và học mơn Tốn ngay từ bậc Tiểu học.

Trong các hoạt động học tập toán ở tiểu học thì việc thực hành tốt bốn
phép tính cộng, trừ, nhân, chia và giải tốn có lời văn đóng vai trị hết sức quan
trọng trong việc giúp học sinh học tiếp các mạch kiến thức khác của môn tốn
cũng như các mơn học khác và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.

- Năm học 2019 - 2020, tôi được phân công giảng dạy lớp 4A1 ở trung
tâm. Qua thực tế giảng dạy, qua dự giờ các đồng chí giáo viên giảng dạy lớp 4
cũng như giáo viên trong trường và kiểm tra chất lượng học sinh của lớp, tôi


thấy:

* Đối với giáo viên:

- Trong quá trình hướng dẫn học sinh lớp 4 thực hành các phép tính cộng
trừ, nhân chia và giải tốn có lời văn nhiều giáo viên cịn chưa thực sự chú ý tới
việc tìm hiểu kĩ bản chất, phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lí của học sinh và ý nghĩa thực tế của việc học toán, . . . Đặc biệt là đặc điểm
tâm sinh lí của học sinh người dân tộc Mông mà chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn
các em thực hành, làm theo sách giáo khoa, sách hướng dẫn hay sách thiết kế.
Dẫn đến các em gặp rất nhiều khó khăn và lúng túng trong việc học, tiếp thu và
chiếm lĩnh kiến thức mới nói chung và kiến thức mơn Tốn nói riêng.

* Đối với học sinh:

- Hầu hết các em là học sinh người dân tộc Mông, khả năng hiểu và sử
dụng từ tiếng Việt còn nhiều hạn chế dẫn đến sức học mơn Tốn khơng đồng
đều. Các em tiếp thu bài một cách thụ động, một chiều. Một số học sinh tính
tốn chậm, thiếu chính xác, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kỹ bài tốn dẫn
tới thường nhầm lẫn trong khi thực hiện phép tính, xác định sai giữa các dạng
tốn, trình bày lời giải gặp nhiều khó khăn,…

1

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

- Học sinh Tiểu học có trí thơng minh khá nhạy bén sắc xảo, có óc tưởng
tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy tốn học nhưng
rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng, q tải. Chính vì thế nội
dung chương trình, phương pháp giảng dạy, hình thức truyền đạt làm thế nào

cho phù hợp với tâm lí lứa tuổi là điều không thể xem nhẹ. Đặc biệt là đối với
học sinh lớp 4 nhất lại là học sinh người dân tộc Mông, lớp mà các em học
nhiều về kiến thức mới, kiến thức giữa cấp, kiến thức kĩ năng cơ bản của bậc
tiểu học. Do vậy người giáo viên khơng chịu khó tìm hiểu kĩ bài, khơng có
phương pháp dạy học thích hợp, phù hợp với đối tượng học sinh người dân
tộc Mơng thì rất dễ gây hổng kiến thức cho các em, làm cho các em khơng
duy trì được tính liên tục, kế thừa của hệ thống kiến thức toán 4.

- Vậy trong thực tế muốn học sinh Tiểu học cũng như học sinh người dân tộc
Mông học tốt được mơn Tốn thì mỗi giáo viên khơng phải chỉ truyền đạt, giảng giải
theo các tài liệu đã có sẵn trong sách giáo khoa, sách hướng dẫn và sách thiết kế bài
giảng một cách dập khn, máy móc, một chiều làm học sinh học tập một cách thụ
động mà người giáo viên phải coi trọng trình độ, năng lực, tính cách của mỗi học trị
cũng như thay đổi cách dạy thích hợp với từng học sinh, tức là đổi mới phương pháp
dạy học theo cách “Lấy học sinh làm trung tâm”, gây được hứng thú học tập cho
các em bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập một cách tự
nhiên, hứng thú. Hướng dẫn học sinh cách thực hiện các phép tính cũng như giải
tốn có lời văn một cách tỉ mỉ, có tính lơgíc, sáng tạo không ngừng, không phụ thuộc
dập khuôn theo sách giáo khoa hay sách thiết kế; đòi hỏi người giáo viên phải khơng
ngừng sáng tạo, hết lịng, tận tâm vì học sinh, ln tìm tịi cách dạy cũng như
phương pháp dạy học phù hợp với học sinh, từng đối tượng học sinh, tâm lí của học
sinh từng vùng miền. Tạo cho các em học sinh nói chung cũng như các em học sinh
người dân tộc Mơng nói riêng về niềm tin gần gũi với hoạt động xã hội, tự tin trong
giao tiếp, say mê, hứng thú trong học toán. Khi chúng ta dạy học dựa vào tâm sinh lí
của các em, hướng dẫn tỉ mỉ, có tính lơgíc một cách thường xuyên, khoa học thì chắc
chắn chất lượng dạy học mơn Tốn sẽ ngày một được cải thiện và nâng cao.

2. Mục đích của giải pháp.

- Giúp học sinh người dân tộc Mơng cịn hạn chế về khả năng đọc hiểu văn

bản bằng tiếng Việt; giúp các em hiểu được nội dung, các tri thức toán học cũng
như các bài tốn có lời văn.

- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt
động cá nhân phối hợp với hoạt động giao lưu, tự tin trong học tập. Hình thành
và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức toán vào thực tiễn.

- Góp phần gây hứng thú học tập mơn tốn cho học sinh người dân tộc
Mơng, mơn học được coi là khơ khan, hóc búa thì việc hướng dẫn học sinh
thực hiện các các phép tính cũng như thực hiện các bài tốn có lời văn một
cách tỉ mỉ nhằm mục đích học – thực hành và sáng tạo. Việc tìm ra phương
pháp mới phù hợp, hướng dẫn học sinh thực hiện các phép tính, giải bài toán

2

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

có lời văn khơng những chỉ giúp các em lĩnh hội được tri thức mới mà còn
giúp các em củng cố khắc sâu các tri thức, sáng tạo trong học tập, giải quyết
được các vấn đề thực tiễn liên quan trong cuộc sống. Giúp các em mạnh dạn
tự tin, sáng tạo hơn trong học tập. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.

- Góp phần đổi mới nâng cao chất lượng dạy - học mơn Tốn ở lớp 4
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng
cường hoạt động tư duy cá nhân phối hợp với học tập giao lưu, sáng tạo.
Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng những kiến thức toán học vào
thực tiễn cuộc sống một cách linh hoạt và sáng tạo.


* Tóm lại: Xuất phát từ những lí do đã nêu trên và cũng nhằm khắc
phục những vướng mắc, thiếu sót trong việc hướng dẫn học sinh thực hành
và lĩnh hội kiến thức tốn nói chung cũng như việc hướng dẫn học sinh dân
tộc Mông thực hành và lĩnh hội kiến thức tốn nói riêng. Tơi chọn viết ra
một số kinh nghiệm của bản thân về "Một số giải pháp giúp học sinh người
Mơng học tốt mơn Tốn lớp 4".

B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Áp dụng cho 37 học sinh dân tộc Mơng lớp 4A1 Trường PTDTBT TH
Sín Chải.

C. NỘI DUNG

I. Tình trạng giải pháp đã biết:

1. Ưu điểm

- Bản thân nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở bậc tiểu học nên kinh nghiệm
thực tế tích lũy được tương đối nhiều.

- Hội đồng sư phạm trường nhiều đồng chí có kinh nghiệm, nhiều năm
giảng dạy lại ln có quyết tâm nhất quán trong đổi mới phương pháp nên bản
thân học hỏi và rút kinh nghiệm được nhiều vấn đề hữu ích.

- Học sinh phần lớn chăm ngoan và rất chịu khó, lại tiếp cận khá nhanh với
phương pháp mới nên việc thử nghiệm đề tài luôn nhận được sự ủng hộ từ phía
các em.

- Tiến hành dạy - học, truyền thụ kiến thức và thực hành hướng dẫn học

sinh làm các bài tập toán theo tuần tự như sách giáo khoa hay sách hướng dẫn và
học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã được học vào thực hiện, giải quyết
vấn đề (bài tập) trước mắt chỉ đơn thuần là để thực hiện các phép tính, giải các
bài tập và tìm ra đáp số.

- Dễ vận dụng, vận dụng được với đa số các học sinh, giáo viên ít phải
chuẩn bị đồ dùng dạy học, không tốn thời gian trong quá trình dạy học.

2. Nhược điểm

- Năng lực và thói quen nghiên cứu của bản thân cịn nhiều hạn chế nên

3

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

cho dù đã rất cố gắng, kết quả thu được vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.

- Tài liệu tham khảo thiếu, thời gian và điều kiện nghiên cứu hạn hẹp
ảnh hưởng khá nhiều đến việc sử dụng các giải pháp mới.

- Một bộ phận học sinh chây lười trong học tập, gia đình lại khơng quan
tâm nên việc tự học của các em cho dù đã được giáo viên hướng dẫn rất kĩ
nhưng chưa thể đáp ứng được yêu cầu đề ra.

- Đối tượng học sinh trong mỗi lớp không đồng đều, nhiều em quá yếu.
Việc chú ý đối tượng đã ảnh hưởng nhiều đến quá trình nghiên cứu.

- Phương tiện dạy học vẫn chưa thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thực
tiễn dạy học hiện đại.


3. Mục đích

- Làm thế nào để học sinh người dân tộc Mơng học tốt mơn Tốn lớp 4.

- Giúp học sinh người dân tộc Mơng cịn hạn chế về khả năng đọc hiểu văn
bản bằng tiếng Việt; giúp các em hiểu được nội dung, các tri thức toán học cũng
như các bài tốn có lời văn.

- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt
động cá nhân phối hợp với hoạt động giao lưu, tự tin trong học tập. Hình thành
và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức toán vào thực tiễn.

- Góp phần gây hứng thú học tập mơn tốn cho học sinh người dân tộc
Mơng, mơn học được coi là khơ khan, hóc búa thì việc hướng dẫn học sinh thực
hiện các các phép tính cũng như thực hiện các bài tốn có lời văn một cách tỉ mỉ
nhằm mục đích học – thực hành và sáng tạo. Việc tìm ra phương pháp mới phù
hợp, hướng dẫn học sinh thực hiện các phép tính, giải bài tốn có lời văn khơng
những chỉ giúp các em lĩnh hội được tri thức mới mà còn giúp các em củng cố
khắc sâu các tri thức, sáng tạo trong học tập, giải quyết được các vấn đề thực
tiễn liên quan trong cuộc sống. Giúp các em mạnh dạn tự tin, sáng tạo hơn trong
học tập. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

- Góp phần đổi mới nâng cao chất lượng dạy - học mơn Tốn ở lớp 4 theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường
hoạt động tư duy cá nhân phối hợp với học tập giao lưu, sáng tạo. Hình thành và
rèn luyện kĩ năng vận dụng những kiến thức toán học vào thực tiễn cuộc sống
một cách linh hoạt và sáng tạo.


II. Nội dung của giải pháp mới

1. Khảo sát.

Qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm của ban giám hiệu cho thấy:

Kết quả kiểm tra chất lượng học sinh đầu năm

4

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

Điểm 9 – 10 7 – 8 5 - 6 Dưới 5

Học sinh 0 5 20 12

2. Một số giải pháp giúp học sinh người Mông học tốt mơn tốn lớp 4:

Ngày nay dạy học phải theo hướng phát triển năng lực cá nhân. Do vậy
người dạy phải có phương pháp dạy học phù hợp với từng mảng kiến thức và
đối tượng học sinh. Phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm
2020 của nước ta, chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc
phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích
cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học,
tự tìm hiểu cho học sinh, gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành,
đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống”. Để đạt được
mục tiêu đó chúng ta – người giáo viên phải đổi mới phương pháp, tổ chức
“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Từ thực tế dạy học mơn Tốn lớp 4
cho thấy yếu tố quan trọng hàng đầu là phải tăng tạo động lực đổi mới PPDH
cho giáo viên. Hoạt động đổi mới PPDH chỉ có thể thành cơng khi giáo viên

có động lực hành động và chuyển hóa được từ ý chí trở thành tình cảm và tinh
thần trách nhiệm. Bản thân tơi ln u thích mơn Tốn và có nhiều năm dạy
lớp 4 tôi đã đúc kết được “Một số giải pháp giúp học sinh người Mông học
tốt môn Toán lớp 4” như sau:

a, Bổ sung kiến thức hổng cho học sinh.

Phải khảo sát chất lượng đầu năm, kết hợp trao đổi với giáo viên ở lớp
3 để biết khả năng của từng học sinh và hơn nữa là để biết mảng kiến thức,
kỹ năng nào các em cịn hạn chế. Hàng năm tơi nhận thấy học sinh người
dân tộc Mông lớp 3 mới lên lớp 4, kỹ năng giải tốn có lời văn của nhiều
em cịn hạn chế, các em lúng túng khơng biết làm gì, thực hiện những thao
tác nào để giải một bài toán nhanh và có kết quả đúng. Do vậy giáo viên
cần phải hướng dẫn cho các em biết các bước thao tác chung trong q
trình giải tốn sau:

Bước 1: Đọc kỹ đề bài. Có đọc kỹ đề bài học sinh mới tập trung suy nghĩ
về ý nghĩa nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài tốn. Tơi rèn
cho học sinh thói quen chưa hiểu đề tốn thì chưa tìm cách giải. Khi giải bài
tốn ít nhất đọc từ 2 đến 3 lần.

Bước 2: Phân tích tóm tắt đề tốn. Để biết bài tốn cho biết gì? Hỏi gì?
Đây chính là bước trình bày lại một cách ngắn gọn, cô đọng phần đã cho và
phần phải tìm của bài tốn để làm rõ nổi bật trọng tâm, thể hiện bản chất
toán học của bài toán, được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc sơ đồ
đoạn thẳng.

Bước 3: Tìm cách giải bài tốn: Thiết lập trình tự giải, lựa chọn phép tính
thích hợp.


Bước 4: Trình bày bài giải: Trình bày lời giải (nói - viết) dựa vào yêu

5

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

cầu cũng như câu hỏi của bài toán (hướng dẫn học sinh dựa vào câu hỏi trong
bài tập để viết lời giải, ở bước này tơi hướng dẫn học sinh trình bày miệng lời
giải bằng tiếng Mơng rồi dịch sang tiếng Việt, sau đó mới viết lời giải vào
vở); phép tính tương ứng, đáp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài toán cần thử
xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với các
điều kiện của bài tốn khơng?; trong một số trường hợp cho các em thử xem
có cách giải khác gọn hơn, hay hơn không?).

Như vậy các em đã hình thành được kĩ năng giải tốn có lời văn.

Ngồi các dạng tốn có lời văn, trong q trình học tốn lớp 4, thực tế qua
nhiều năm giảng dạy tôi thấy học sinh người dân tộc Mơng cịn gặp khó khăn,
thiếu kĩ năng thực hiện phép tính cộng, trừ có nhớ,… Do đặc điểm tâm lí của
các em là "Dễ nhớ, nhanh quên". Vậy khi hướng dẫn các em thực hiện phép
cộng, trừ có nhớ, tơi hướng dẫn một cách tỉ mỉ như sau:

- Hướng dẫn thực hiện phép cộng có nhớ:

Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 56346 + 2845 = ? (Bài 2b - SGK trang 5).

Hướng dẫn học sinh đặt tính rồi thực hiện từ phải sang trái, như sau:

56346  6 cộng 4 bằng 10, viết 0, nhớ 1.
 2854

 Thêm 1 vào 5 ở hàng chục của số hạng thứ hai được 6.
59200 4 cộng 6 bằng 10, viết 0 nhớ 1.

 Thêm 1 vào 8 ở hàng trăm của số hạng thứ hai được 9.
3 cộng 9 bằng 12, viết 2, nhớ 1.

 Thêm 1 vào 2 ở hàng nghìn của số hạng thứ hai được 3.
6 cộng 3 bằng 9, viết 9.

 5 hạ 5.

* Lưu ý: Đối với học sinh nhận thức chậm không thực hiện nhớ nhẩm mà
cần viết số nhớ sang bên cạnh (hoặc viết số nhớ vào giấy nháp nếu là bài kiểm
tra) và hướng dẫn các em viết luôn kết quả lượt cộng cuối cùng vào không nhớ
nữa kể cả kết quả đó là số có một hay hai chữ số.

- Hướng dẫn thực hiện phép trừ có nhớ:

Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 7035 – 2316 = ? (Bài 2a - SGK trang 4).

Hướng dẫn học sinh đặt tính rồi thực hiện từ phải sang trái.

7035  5 nhỏ hơn 6, 5 không trừ được 6. Ta lấy 15 trừ 6 bằng 9, viết 9
 2316 nhớ 1.

4719  Thêm 1 vào số 1 ở hàng chục của số trừ được 2. 3 trừ 2 bằng 1,
viết 1.

 0 nhỏ hơn 3, 0 không trừ được 3. Ta lấy 10 trừ 3 bằng 7, viết 7,
nhớ 1.


6

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

 Thêm 1 vào số 2 ở hàng nghìn của số trừ được 3. 7 trừ 3 bằng
4, viết 4.

Như vậy tôi đã củng cố được kĩ năng cộng, trừ có nhớ cho các em.

b, Tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới .

Trong q trình lĩnh hội kiến thức tốn lớp 4, thực tế qua nhiều năm
giảng dạy tôi thấy học sinh người dân tộc Mơng cịn gặp khó khăn, thiếu kỹ
năng thực hiện phép tính nhân, chia cho số có hai, ba chữ số. Đối với các
phép tính chia cho số có hai chữ số, cho số có ba chữ số đa số các em tính sai
vì các em chưa biết ước lượng và khi hướng dẫn học sinh lớp 4 thực hành
chia cịn có một vấn đề nữa đó là: Do đặc điểm tâm lí của học sinh là " Dễ
nhớ, nhanh quên". Mà theo chương trình thì học sinh học phép tính chia đến
hết tuần 17, thì học sang Ki-lơ-mét vng, hình bình hành và phân số,. . . đến
tuần 30, học sinh mới bắt đầu ôn lại về phép chia. Do vậy khả năng học sinh
quên các kĩ năng chia rất dễ xảy ra nhất là đối với học sinh người dân tộc
Mông ở các điểm bản lẻ miền núi xa xôi.

Tôi hướng dẫn tỉ mỉ cho các em cách ước lượng tìm thương trong mỗi
lượt chia:

Ví dụ: Tính: 18408 : 52 = ? (Bài 1b - SGK trang 84).

Khi học sinh đặt tính xong, tơi giúp các em nhận ra phép tính có mấy lượt

chia thì có bấy nhiêu chữ số ở thương (có 3 lượt chia - có 3 chữ số ở thương). Và
hướng dẫn giúp các em tập ước lượng tìm thương trong mỗi lượt chia như sau:

Ở lần chia đầu lấy 184 chia 52 muốn biết bằng bao nhiêu thì đọc bảng
nhân 5 đọc đến bao giờ được kết quả lớn hơn 18 thì dừng lại và lấy kết quả
trước đó. Ví dụ: Khi lấy 18 chia 5. Học sinh đọc đến 4 nhân 5 bằng 20 thì
dừng lại và lấy kết quả 18 chia 5 được 3. Sau đó tiếp tục hướng dẫn như vậy
đối với các lượt chia tiếp theo.

Như vậy ta ước lượng được 18 : 5 = 3, 3 nhân 2 bằng 6, viết 6. 3 nhân 5
bằng 15, được 156. Ta lấy 184 – 156 = 28 (dư 28)

Hạ 0 ta được 280 : 52 = ? Ta ước lượng 28 : 5 = 5, 5 nhân 2 bằng 10, viết 0
nhớ 1. 5 nhân 5 bằng 25 thêm 1 bằng 26, được 260. Ta lấy 280 – 260 = 20 (dư 20).

Hạ 8 ta được 208 : 52 = ? Ta ước lượng 20 : 5 = 4, 4 nhân 2 bằng 8, 4 nhân
5 bằng 20, được 208. Ta lấy 208 – 208 = 0.

Kết quả chia:

18408 52
280 354

208
0

Cho các em thử lại: 354 x 52 = 18408.

7


Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

* Lưu ý: Với học sinh nhận thức chậm thì khơng thực hiện trừ nhẩm mà
đặt tính trừ vào phép tính chia, ví dụ:

18408 52
 156 354

280
 260

208
 208

0

Từ đó hình thành kĩ năng chia cho học sinh.

Cũng như phép tính chia thì phép tính nhân với số có hai, ba chữ số cũng
vậy. Các em được học phép nhân với số có hai, ba chữ số từ tuần 12, 13 đến tận
tuần 32 mới ôn lại về phép nhân. Do việc thực hành và rèn luyện kiến thức, kĩ
năng không được liên tục nên các em học sinh người dân tộc Mông rất hay quên.
Vậy khi hướng dẫn học sinh người Mông thực hiện phép tính nhân với số có hai
chữ số tơi hướng dẫn các em thực hiện như sau:

Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 237 x 24 = ? (Bài 1b - SGK trang 74).

Đây là phép nhân số có ba chữ số cho số có hai chữ số, khi thực hiện các
em gặp nhiều khó khăn, nhất là với học sinh dưới chuẩn. Sau khi các em đặt tính
xong, tơi giúp các em nhận ra phép tính có mấy tích riêng? (2 tích riêng) cách

viết các tích riêng để tìm tích chung như sau:

23


24
948
474
5688

Tích riêng thứ nhất: Thực hiện nhân tương tự như nhân với số có một chữ số.

Tích riêng thứ hai: Ta lấy số thứ hai từ phải sang trái của thừa số thứ hai
nhân lần lượt với các số của thừa số thứ nhất và viết kết quả thẳng với số thứ hai
mà chúng ta vừa lấy để nhân, kết quả các lượt nhân tiếp theo viết dịch sang bên
trái thẳng hàng với các số của tích riêng thứ nhất. Rồi thực hiện cộng hai tích đó
ta được kết quả: 237 x 24 = 5688.

Khi hướng dẫn học sinh người dân tộc Mông thực hiện phép nhân với số có ba
chữ số tơi cũng giúp các em nhận ra phép tính có mấy tích riêng? (3 tích riêng), rồi
hướng dẫn các em thực hiện tương tự như phép nhân với số có hai chữ số.

Cứ như vậy tôi đã rèn kĩ năng làm tính nhân cho các em một cách thành thạo.

c, Tạo ra tình huống có vấn đề:

Trong dạy giáo viên cần thường xun đặt ra tình huống có vấn đề để kích
thích sự tị mị, tìm hiểu của các em. Khi tình huống có vấn đề được đặt ra, giáo viên
tổ chức cho các em giải quyết vấn đề dựa trên những kiến thức đã học, tạo cơ hội


8

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

cho các em còn chậm tìm cách giải quyết vấn đề. Khi vấn đề được giải quyết đồng
thời các em lĩnh hội kiến thức mới một cách có hiệu quả và hứng thú, từ đó kích
thích tính tị mị, ham học hiểu, tự giác trong học tập.

Ví dụ 1: Dạy bài “Phép cộng phân số (tiếp theo) – SGK - trang 127”.

Việc yêu cầu học sinh tính tổng hai phân số khác mẫu số là một tình
huống gợi vấn đề, là một yêu cầu nhận thức mà học sinh chưa thể giải quyết
được (học sinh chỉ mới biết tính tổng hai phân số có cùng mẫu số). Tuy
nhiên nếu học sinh vận dụng kiến thức mới học kết hợp chịu khó suy nghĩ,
thảo luận với bạn tìm cách biến đổi để đưa hai phân số đã cho thành hai
phân số có cùng mẫu số (Quy đồng mẫu số) thì học sinh có thể giải quyết
vấn đề, kết hợp với phương pháp dạy học vấn đáp để tổ chức hoạt động dạy
học hình thành phép cộng 2 phân số khác mẫu số.

Ví dụ 2: Dạy bài “So sánh hai phân số khác mẫu số” – SGK - trang 121.

Việc yêu cầu học sinh so sánh hai phân số khác mẫu số là một tình huống
gợi vấn đề, học sinh chưa thể giải quyết được (học sinh chỉ mới biết tso sánh hai
phân số cùng mẫu số). Vấn đề mới đặt ra kích thích sự tìm tịi của hoc sinh. Lúc
này giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận tìm ra cách so sánh hai phân số
khác mẫu số bằng cách là quy đồng hai phân số rồi so sánh hai phân số mới có
cùng mẫu số mà các em đã biết từ tiết học trước.

d, Phát huy tính trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh.


Ở lớp 4 dạng bài hình thành tri thức mới rất nhiều. Để các em lĩnh hội
kiến thức mới một cách nhẹ nhàng có hiệu quả, cần sử dụng phương pháp
phù hợp đặc điểm tư duy của lứa tuổi này, đặc biệt là học sinh người dân
tộc Mông (Tư duy trực quan hành động, hình tượng). Các em có trực tiếp
thực hiện các thao tác trên vật thật hoặc quan sát mới kích thích tư duy để
tìm ra tri thức mới.

Ví dụ 1: Dạy bài “Phép cộng phân số” – SGK - Trang 126.

Để hình thành phép cộng hai phân số có mẫu số bằng nhau, tơi và học sinh
cùng thực hành trên băng giấy.

- Chia băng giấy thành 8 phần bằng nhau, bằng cách gấp đôi ba lần theo
chiều ngang:

- Thực hiện Tô màu vào 83 băng giấy.

- Thực hiện Tô màu vào 82 băng giấy.

- Nhìn vào băng giấy học sinh dễ nêu được: hai lần đã tô màu được 85
băng giấy.

- Học sinh nêu: 38 + 28 = 58 .

9

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

- Học sinh thảo luận để hình thành cách cộng hai phân số cùng mẫu số.


- Học sinh nêu: 38 + 28 = 3  2 8 = 58 .

- Kết luận: Nêu được cách cộng hai phân số bằng cách lấy tử số cộng với
tử số giữ nguyên mẫu số.

* Lưu ý: Chỉ rõ cho học sinh số 5 (tử số) là tổng số phần đã tô mầu, số 8
(mẫu số) là số phần bằng nhau ta đã chia của băng giấy.

Ví dụ 2: Dạy bài “Phép nhân phân số” – SGK – Trang 132.

Hình thành phép tính nhân của 2 phân số cho học sinh nói chung và học
sinh người dân tộc Mơng nói riêng là một vấn đề mới. Nếu giáo viên chỉ giới
thiệu quy tắc tính sau đó áp dụng vào luyện tập thì khơng phát huy được tính
tích cực, tư duy, sáng tạo của học sinh. Do đó, tơi đã suy nghĩ, sử dụng hình
ảnh trực quan kết hợp hệ thống câu hỏi phù hợp để hướng dẫn học sinh tiếp
thu tri thức mới một cách tích cực, sáng tạo. Trước hết giáo viên nêu bài tốn
và hướng dẫn như sau:

Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 54 m và chiều rộng 32 m.

Để tính diện tích của hình chữ nhật trên ta phải thực hiện phép nhân: 54 32
Ta tính diện tích này dựa vào hình vẽ dưới đây.

1m

A B

1m

23 m


D C

45 m

Giáo viên yêu cầu HS quan sát hình vẽ và hỏi:

- Hình vng ABCD có cạnh là 1m, vậy diện tích hình vng là bao nhiêu?

(Học sinh nhớ lại kiến thức tính diện tích hình vng và tính được diện tích hình
vng đó là 1m2)

- Hình vng có mấy ơ bằng nhau? (15 ơ bằng nhau)

- Mỗi ơ có diện tích bằng bao nhiêu? ( 15 1 m2 )

- Hình chữ nhật (phần tơ mầu) có mấy ơ bằng nhau? ( 8 ô)

10

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

- Vậy diện tích hình chữ nhật bằng bao nhiêu? ( 15 8 m2).

- Vậy : 45 23  8 15

Từ đây học sinh nhận ra cách nhân hai phân số.

e, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy toán.


Chúng ta đã quen thuộc với cách dạy gắn liền với bảng đen và phấn
trắng. Nhưng nếu thay dòng chữ và tranh ảnh cứng nhắc bằng những hình
ảnh, những đoạn phim ngắn sinh động, phong phú, phù hợp với âm thanh
vui nhộn thì chắc chắn một điều rằng học sinh người dân tộc Mông sẽ rất
thích thú, lơi cuốn các em. Hơn thế nữa sẽ ghi sâu vào tâm trí của các em
hơn (vì các em chưa được mở rộng tầm nhìn, chưa tiếp xúc nhiều với xã hội
bên ngồi, việc áp dụng cơng nghệ sẽ kích thích tính tị mị, thích thú, tập
trung chú ý). Dẫu rằng để thực hiện một bài giáo án điện tử khơng phải là dễ
dàng vì chúng ta phải bỏ ra rất nhiều công sức để thiết kế, tìm kiếm tư liệu
và phải đủ cơ sở vật chất. Tuy nhiên giáo viên cần phải xem bài học nào có
nội dung phù hợp với ứng dụng cơng nghệ thơng tin, không ngần ngại áp
dụng công nghệ thông tin vào dạy học.

- Đối với mơn Tốn khơng có nhiều tranh ảnh như các mơn học khác,
nhưng khơng phải vì thế mà khơng cần đến ứng dụng CNTT. Mơn Tốn tuy
ít tranh ảnh, nhưng mỗi bài học hay mỗi bài toán ta đưa lên màn hình lớn sẽ
giúp học sinh chú ý hơn. Những từ ngữ trọng tâm trong bài ta có thể đổi
màu hoặc gạch chân sẽ giúp học sinh hiểu bài hơn, từ đó giải bài tốn một
cách dễ dàng. Hoặc khi tóm tắt đề bài ta có thể dùng những hình ảnh phù
hợp với đề bài (như con gà, con cá, bông hoa...) những hình ảnh này ta có
thể lấy trên mạng Internet. Cách tóm tắt đề bài đó sẽ giúp học sinh dễ hiểu
bài và làm bài tốt hơn. Những bài tốn về hình học ta có thể đưa lên màn
hình lớn, tô màu những phần cần thiết, như vậy sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài
hơn. Hoặc những bài toán về ghép hình, mỗi bài tốn có thể có nhiều cách
ghép khác nhau. Cùng một lúc giáo viên đưa các đáp án lên bảng sẽ rất vất
vả và mất thời gian. Nhưng nếu dạy bằng giáo án điện tử thì chỉ cần thiết kế
trong một Slide là có đủ các đáp án của bài. Dựa vào đó học sinh biết được
mình đã ghép theo cách nào, và cịn có những cách ghép nào nữa. Từ đó học
sinh có thể vận dụng các cách ghép hình cho các bài học sau.


Ví dụ : Dạy bài “Diện tích hình thoi” – SGK – Trang 141.

Giáo viên tổ chức cho học sinh tính diện tích hình thoi dựa trên cách tính
diện tích hình chữ nhật thơng qua sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin. Giáo viên
trình chiếu cho học sinh quan sát:

- Hình thoi.

- Vẽ hai đường chéo của hình thoi.

11

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

- Cắt ghép hình thoi thành hình chữ nhật (cách cắt hình tam giác AOD và hình
tam giác COD rồi ghép với hình tam giác ABC để được hình chữ nhật AMNC.

B M N

n n

nA O2 CA 2 C
n

2

D m

m


Từ đó học sinh tính được diện tích hình thoi:

Diện tích (hình thoi ABCD) = diện tích (hình chữ nhật AMNC)

và = m  n2 = m n 2 .

g, Luyện tập, rèn luyện theo hướng phát triển năng lực của mỗi cá
nhân học sinh.

Dạy học ngày nay ngồi việc dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh cịn cần dạy theo hướng triển năng lực của mỗi cá
nhân. Do vậy trong quá trình luyện tập, rèn kĩ năng ở mỗi tiết học học sinh phải
làm các bài tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và được giáo viên động viên
khuyến khích làm thêm các bài tập khác. Cùng một thời gian các em có sức học
tốt có thể làm nhiều hơn các em khác.

h, Tổ chức các hình thức thi đua và trò chơi học tập.

Học toán đối với học sinh người dân tộc Mơng là một hoạt động trí tuệ khó
khăn, phức tạp, làm cho các em dễ mệt mỏi, chán nản. Do vậy để tăng thêm sự
hào hứng, thích thú trong học tâp đồng thời cũng vừa củng cố, khắc sâu kiến
thức; rèn thêm kĩ năng giáo viên nên thường xuyên tổ chức cho các em thi đua
cá nhân, nhóm, tổ hoặc cho các em thư giãn bằng các trò chơi có nội dung tốn
học lí thú và bổ ích phù hợp với nhận thức của các em sẽ tạo cho các em sự
hứng thú khi học tốn. Thơng qua các trị chơi các em sẽ lĩnh hội những tri thức
tốn học một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên, vững
chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong trong học toán. Khi chúng ta
đưa ra các trị chơi tốn học một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất
lượng dạy học mơn tốn sẽ ngày một nâng cao.


Ví dụ 1: Dạy bài “Góc nhọn, góc tù, góc bẹt” – SGK – Trang 49. Ở
bước củng cố bài, giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trị “Cơ Tấm lựa đậu”.
Cách chơi như sau:

Giáo viên có các tấm bìa cứng trên mỗi tấm bìa vẽ một góc (góc nhọn, góc
tù, góc vng, góc bẹt). Giáo viên chia lớp thành các nhóm thi nhau “lựa đậu”
nghĩa là chọn ra và xếp riêng các tấm bìa có góc giống nhau. Trong một thời
gian bằng nhau, đội, nhóm nào lựa được nhiều tấm bìa thì thắng cuộc.

12

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

Ví dụ 2: Dạy bài “So sánh hai phân số cùng mẫu số” – SGK – Tràng 119. Ở
bước củng cố bài, giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò “ Tiếp sức con thoi ”. Cách
chơi như sau:

Giáo viên chia lớp thành các đội, nhóm các em nối tiếp nhau viết ra trên
bảng lớp những phân số lớn hơn 1, bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1. Sau một thời gian
quy định đội nào, nhóm nào có nhiều phân số hơn đúng theo u cầu thì nhóm
đó thắng cuộc.

Ví dụ 3: Dạy bài “Yến, tạ, tấn” – SGK – Trang 23. Ở bước củng cố bài, giáo
viên tổ chức cho học sinh chơi trò “ Trao đổi ”. Chuẩn bị và cách chơi như sau:

- Chuẩn bị:

+ Các tấm bìa. Mỗi tấm bìa ghi: 1 yến; 5 yến; 1 tấn; 1000 kg; 4 tạ; 40 yến; ….

+ Tất cả bày trên bàn giáo viên.


- Cách chơi: Gọi 2 em chơi 1 lần:

+ 1 em cần nhiều tấm bìa (là người bán hàng).

+ 1 em chỉ cần 1 tấm bìa (là người mua hàng).

+ Người mua hàng đưa cho người bán hàng một tấm bìa và người bán hàng
phải trả lại một tấm bìa khác có đơn vị khác bằng giá trị với tấm bìa vừa nhận.

Ví dụ: Người mua hàng mang tấm bìa ghi “4 tạ” đi đổi thì người bán
hàng phải trả tấm bìa “40 yến” như vậy là đúng và hai bạn được khen. Trong
lúc đổi trả xong chủ trị có thể hỏi bạn mua hàng (đi đổi) là: Bạn bán hàng
trả lại bạn tấm bìa đó là đúng hay sai? Nếu bạn đó trả lời là “đúng” mà
người bán hàng đưa sai thì hai bạn đều sai, còn nếu bạn bán hàng đưa đúng
mà bạn đó trả lời là “sai” thì bạn đó sai.

Rồi đến lượt các bạn khác lên chơi.

* Tổng kết: Khen ngợi những bạn làm đúng. Bạn nào sai được xử thua
cuộc và được đề nghị hát hay múa một bài cho cả lớp cùng xem,…

i, Phát huy tính tự học của học sinh.

Để rèn luyện cho học sinh người dân tộc Mơng u thích và say mê học
tốn, giáo viên cần tìm mọi cách tạo cho các em có nhiều người “thầy”. Tơi
thường xun hướng dẫn, động viên học sinh nêu cao tinh thần tự học. Nó thể
hiện ý thức ham học, tự giác và trung thực trong học tập; thể hiện khả năng,
năng khiếu của từng em. Đối với mơn Tốn lớp 4 có những cách tự học như:


- Đối với mỗi bài toán ở mức chuẩn các em suy nghĩ tự giải, thử lại kết quả
rồi so sánh kết quả trong phần hướng dẫn đối chiếu cách giải. Từ đó các em đã
tự phát hiện ra phương pháp học tập tự tìm ra cách giải hay.

- Đối với các bài tốn khó chưa tự giải được, các em có thể tham khảo
phần bài giải rồi suy luận tìm phương pháp giải của mình, hoặc có thể tham
khảo ý kiến của bàn bè, anh chị trong gia đình, gần nhà... sau đó hỏi các thầy cô

13

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

giáo để lấy ý kiến đúng và có phương pháp giải hay nhất, sát nhất.

- Ngoài việc làm bài tập trong sách, tôi thường động viên các em làm thêm
các bài toán nâng cao trong sách tham khảo ở thư viện hay tự ra bài tập cho học
sinh làm vào những buổi chiều hoặc sau giờ học.

* Trong quá trình vận dụng các giải pháp trên vào giảng dạy, tơi cịn thường
xun sử dụng phương pháp song ngữ để học sinh hiểu được các tri thức.

3. Những kết quả đạt được.

- Giải pháp mới đã làm thay đổi hoạt động học tập của học sinh người dân
tộc Mông. Từ làm bài tập đơn thuần chuyển sang hiểu vận dụng và sáng tạo.
Thông qua cách hướng dẫn tỉ mỉ giúp học sinh được củng cố kiến thức, rèn
luyện kĩ năng một cách tích cực, chủ động, tự giác và có sáng tạo hơn đồng thời
giúp học sinh người dân tộc Mông phát huy được vốn kinh nghiệm đã tích lũy
được, khả năng làm việc cá nhân, nhóm, sáng tạo trong học tập, thực hiện và
giải quyết được các bài tập toán lớp 4 và một số vấn đề thực tiễn liên quan. Tạo

cơ hội học tập đa dạng hơn cho các em.

- Tiết học toán trở nên sinh động hơn, ý nghĩa hơn, vui vẻ hơn, nhẹ nhàng
hơn và thu hút được sự tập trung chú ý của các em hơn, các em có hứng thú, tìm
tịi kiếm thức với mơn Tốn hơn.

Bảng kết quả so sánh trước và sau khi thực hiện các giải pháp:

Kết quả kiểm tra chất lượng Kết quả kiểm tra chất lượng
học sinh đầu năm học sinh cuối năm

Điểm 9 – 10 7 – 8 5 – 6 Dưới 5 9 – 10 7 – 8 5 – 6 Dưới 5

Học sinh 0 5 20 12 8 15 9 0

Qua đối chiếu so sánh chất lượng trước và sau khi thực hiện các giải pháp
cho thấy: Khi thường xuyên thực hiện các giải pháp như trên ở các tiết Tốn thì
chất lượng mơn Tốn có sự thay đổi rõ rệt.

III. Khả năng áp dụng của giải pháp.

- Đây là những giải pháp đã được áp dụng trong thực tế cho 37 học sinh
người Mông lớp 4A1 điểm trường trung tâm, bước đầu đã đem lại những thành
công đáng kể. Những giải pháp này sẽ được tiếp tục đưa vào ứng dụng trong
những năm tiếp theo, góp phần ngày càng nâng cao chất lượng dạy và học trong
nhà trường.

- Với nội dung sáng kiến đã áp dụng tại lớp tôi, sáng kiến này có thể áp
dụng ở rất nhiều các tiết học tốn với học sinh người Mơng cũng như học sinh
dân tộc khác ở các môn học khác của tiểu học, nhằm góp phần nâng cao chất

lượng dạy và học để đáp ứng nhu cầu đổi mới dạy học hiện nay.

IV. Hiệu quả, lợi ích thu được

14

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

- Không những học sinh nắm được kiến thức bài học mà còn củng cố, khắc
sâu kiến thức cho học sinh.

- Giúp các em thấm nhuần, vận dụng sáng tạo, nhớ lâu hơn các kiến thức
toán đã học.

- Các em được rèn khả năng suy đoán, nhanh nhẹn, khéo léo và mạnh dạn
trong học tập, giao tiếp.

- Các em háo hức, chờ đợi được học mơn Tốn, các em u thích say mê
với mơn Tốn hơn.

- Chất lượng mơn Tốn có sự thây đổi rõ rẹt, các đợt kiểm tra định kì hầu
như các em đều làm được bài.

V. Phạm vi ảnh hưởng, tầm hiệu quả của giải pháp

- Giải pháp mới đã làm thay đổi hoạt động học tập của học sinh người
Mông. Từ làm bài tập đơn thuần chuyển sang hiểu vận dụng và sáng tạo .
Thông qua cách hướng dẫn tỉ mỉ giúp học sinh được củng cố kiến thức, rèn
luyện kĩ năng một cách tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo hơn đồng thời
giúp học sinh người Mơng phát huy được vốn kinh nghiệm đã tích lũy được,

khả năng làm việc cá nhân, nhóm, sáng tạo trong học tập, thực hiện và giải
quyết được các bài tập toán 4 và một số vấn đề thực tiễn liên quan. Tạo cơ hội
học tập đa dạng hơn cho các em.

- Tiết học toán trở nên sinh động hơn, ý nghĩa hơn, vui vẻ hơn, nhẹ nhàng
hơn và thu hút được sự tập trung chú ý của các em hơn, các em có hứng thú, tìm
tịi kiếm thức với mơn Tốn hơn.

VI. Kiến nghị, đề xuất.

* Đối với giáo viên:

Dạy tốn ở Tiểu học nói chung, ở lớp 4 nói riêng là cả một q trình
kiên trì, đầy sự sáng tạo, nhất là đối với học sinh là người dân tộc Mông
chúng ta cần phải:

1. Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải tốn, bởi các em có thích học tốn thì các
em mới có sự suy nghĩ, tìm tịi các phương pháp giải bài tốn một cách thích hợp.

2. Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải tốn bằng
phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, khơng gị bó.

3. Kích thích tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp trong khi tìm
tịi, phát hiện đường lối trong giải tốn.

4. Thường xuyên thay đổi hình thức dạy học ở mỗi bài để tránh sự
nhàm chán.

5. Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài tốn, tự kiểm tra đánh giá kết
quả của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài toán.


6. Phải coi việc giải tốn là cả một q trình, khơng nóng vội mà phải

15

Sáng kiến kinh nghiệm tiểu học

kiên trì tìm và phát hiện ra “chỗ hổng” sau mỗi lần hướng dẫn để khắc phục,
rèn luyện.

7. Động viên, khuyến khích các em đưa ra phương pháp giải hợp lí, tránh
đưa ra tình huống phủ định ngay.

8. Gần gũi, động viên những em học chưa tốt mơn Tốn để các em có tiến
bộ, giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.

* Đối với nhà trường:
1. Trang bị thêm các thiết bị, đồ dùng dạy - học cho mơn Tốn để nâng cao
chất lượng dạy - học trong nhà trường.
2. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề cấp trường về phương pháp dạy
học mơn Tốn.
3. Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để giáo viên đi học hỏi chuyên môn
ở các trường bạn.
Trên đây là một số giải pháp giúp học sinh người Mơng học tốt mơn
Tốn lớp 4 nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh mà tôi đã nghiên
cứu, đúc rút và áp dụng có hiệu quả trong quá trình giảng dạy tốn cho học
sinh lớp 4 đặc biệt là học sinh người dân tộc Mông.

Sín Chải, ngày 22 tháng 05 năm 2020
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN


16


×