Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Câu hỏi tổng hợp do nhóm chúng tớ nghĩ ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.79 KB, 13 trang )

Câu hỏi cho nhóm 1:
 Câu 1: Việt Nam lựa chọn theo chế độ độc đảng vậy người dân Việt Nam đã
quan ngại thế nào về hiệu quả của hệ thống đa đảng?

1. **Thiếu tính minh bạch và cơng bằng:** Người dân có thể lo ngại về việc các
đảng có thể không được tạo điều kiện công bằng để cạnh tranh và thực hiện các
cuộc bầu cử một cách minh bạch.

2. **Bất ổn chính trị:** Hệ thống đa đảng có thể dẫn đến bất ổn chính trị khi các
đảng cạnh tranh quyết liệt và có thể dẫn đến mâu thuẫn và bất đồng trong xã hội.

3. **Thiếu ổn định chính trị:** Có thể lo ngại về khả năng hình thành chính phủ
khơng ổn định do khơng có đảng nào đạt được đa số tuyệt đối trong quốc hội.

4. **Thiếu sự đa dạng ý kiến:** Có thể có quan ngại rằng hệ thống đa đảng không
thực sự đảm bảo sự đa dạng ý kiến và lựa chọn cho người dân.

5. **Thiếu khả năng giải quyết vấn đề:** Có thể lo ngại rằng hệ thống đa đảng
không đảm bảo khả năng giải quyết các vấn đề xã hội một cách hiệu quả do sự mâu
thuẫn giữa các đảng.

Những quan ngại này phụ thuộc vào cách mà hệ thống đa đảng được triển khai và
hoạt động trong mỗi quốc gia cụ thể.
Nhóm 1

 Làm thế nào để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong một
hệ thống độc đảng?

Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hệ thống độc đảng là một
vấn đề phức tạp với nhiều thách thức. Tuy nhiên, có một số giải pháp tiềm năng có
thể được xem xét:



1. Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội dân sự:
 Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ (NGO) và các
nhóm cơng dân trong việc giám sát hoạt động của chính phủ.

 Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức này hoạt động độc lập và hiệu quả.

 Bảo vệ quyền tự do ngôn luận và hội họp để các tổ chức này có thể hoạt
động hiệu quả.

2. Cải thiện hệ thống pháp lý:
 Ban hành luật đảm bảo quyền tiếp cận thông tin cho người dân.

 Tăng cường tính độc lập của hệ thống tư pháp.

 Chống tham nhũng và lạm dụng quyền lực.

3. Nâng cao nhận thức của công chúng:
1. Giáo dục công dân về tầm quan trọng của minh bạch và trách nhiệm giải

trình.

2. Khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động giám sát chính phủ.

3. Sử dụng cơng nghệ để cung cấp thông tin cho người dân một cách dễ dàng
và hiệu quả.

4. Thúc đẩy cải cách chính trị:
1. Cân nhắc chuyển đổi sang hệ thống đa đảng.


2. Tăng cường sự tham gia của người dân vào q trình ra quyết định chính
sách.

3. Phân cấp quyền lực và trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương.

5. Hợp tác quốc tế:
1. Tham gia vào các hiệp ước quốc tế về minh bạch và trách nhiệm giải trình.

2. Hợp tác với các quốc gia khác để thúc đẩy cải cách trong các hệ thống độc
đảng.

Lưu ý:

1. Việc đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hệ thống độc
đảng là một quá trình lâu dài và cần có sự nỗ lực của cả chính phủ và người
dân.

2. Mức độ thành công của các giải pháp trên sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
bao gồm bối cảnh chính trị và văn hóa cụ thể của từng quốc gia.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng:
1. Hệ thống độc đảng có thể có những ưu điểm và nhược điểm riêng so với các

hệ thống đa đảng.

2. Việc đánh giá mức độ minh bạch và trách nhiệm giải trình trong một hệ
thống độc đảng cần được thực hiện một cách cẩn thận và khách quan.

 Mình thấy nhóm bạn đã chứng minh rằng đa nguyên, đa đảng không
thể mang lại quyền dân chủ thực thụ, vậy nhóm 1 có thể nêu ra những

điểm yếu nào trong hệ thống đa đảng có thể dẫn đến xung đột và bạo
lực không? ( lấy câu này nha, không cần câu kia đâu )

Trong hệ thống đa đảng, có một số điểm yếu có thể dẫn đến xung đột và bạo lực.
Dưới đây là một số điểm yếu tiềm tàng:

Cạnh tranh quyền lực: Trong hệ thống đa đảng, các đảng chính trị cạnh tranh với
nhau để giành quyền lực và kiểm sốt chính phủ. Điều này có thể dẫn đến cuộc đua
quyền lực không lành mạnh và xung đột giữa các đảng, đặc biệt khi mục tiêu của
họ trở nên ưu tiên hơn việc phục vụ lợi ích chung.

Sự chia rẽ và mâu thuẫn chính trị: Trong hệ thống đa đảng, có thể xuất hiện sự chia
rẽ và mâu thuẫn chính trị giữa các đảng với quan điểm và lợi ích khác nhau. Nếu
khơng có sự đồng thuận và sự thỏa thuận giữa các đảng, các cuộc tranh luận và
xung đột có thể xảy ra và dẫn đến bất ổn chính trị.

Hiện tượng phân cực và kích động: Trong hệ thống đa đảng, việc sử dụng các
chiêu trị phân chia và kích động từ các đảng và chính trị gia có thể làm leo thang
căng thẳng và tạo ra xung đột trong xã hội. Sự căng thẳng và đối lập giữa các
nhóm ủng hộ các đảng khác nhau có thể dẫn đến bạo lực và xung đột.

Thiếu sự ổn định chính trị: Trong hệ thống đa đảng, nếu khơng có sự ổn định chính
trị và quyền lực khơng được chia sẻ một cách cân bằng, có thể dẫn đến khả năng
xung đột và bạo lực. Khi một đảng hoặc nhóm đảng kiểm sốt quá nhiều quyền
lực, sự thiếu cân bằng này có thể gây ra bất bình đẳng và sự bất mãn trong xã hội.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tất cả các hệ thống đa đảng đều dẫn đến
xung đột và bạo lực. Có nhiều yếu tố và cơ chế kiểm sốt có thể được áp dụng để
giảm thiểu các rủi ro này và đảm bảo sự ổn định trong một hệ thống đa đảng
Câu hỏi nhóm 1:

Theo bạn, nền dân chủ khi khơng có đa ngun đa đảng thì cần những yếu tố gì để
phát triển tốt nhất?

Trả lời:

Khi khơng có sự đa nguyên và đa đảng trong một nền dân chủ, có một số yếu tố
quan trọng mà cần được xem xét để phát triển một hệ thống dân chủ mạnh mẽ:

Tôn trọng và bảo vệ quyền cá nhân và tự do cá nhân: Tính cá nhân và tự do cá
nhân là nền tảng của một xã hội dân chủ. Cần có các cơ chế và quy định phù hợp
để đảm bảo tôn trọng và bảo vệ quyền này.

Pháp luật và quy định minh bạch: Một hệ thống pháp luật minh bạch, công bằng và
hiệu quả là yếu tố quan trọng để đảm bảo công lý và trật tự trong xã hội. Việc thực
thi pháp luật phải được thực hiện một cách công bằng và không phân biệt đối xử.

Truyền thơng đa dạng và tự do: Một báo chí đa dạng, tự do và độc lập giúp đảm
bảo việc thông tin được truyền tải một cách công bằng và đầy đủ. Điều này cũng
giúp tạo ra sự minh bạch và giám sát của quyền lực.

Sự tham gia và hòa giải: Một nền dân chủ cần khuyến khích sự tham gia của tất cả
các phân khúc của xã hội và tạo điều kiện để hòa giải các quan điểm khác nhau
thông qua các cơ chế đàm phán và thương lượng.

Kiểm sốt quyền lực: Cần có các cơ chế kiểm sốt và cân bằng quyền lực giữa các
cơ quan chính trị, các tổ chức xã hội và công dân để đảm bảo khơng có ai hoặc bất
kỳ tổ chức nào chiếm quyền lực quá lớn.

Giáo dục và ý thức công dân: Giáo dục về quyền lợi và trách nhiệm công dân là
một phần quan trọng của việc xây dựng một nền dân chủ mạnh mẽ. Điều này giúp

tạo ra một cộng đồng có ý thức và có khả năng tham gia tích cực vào việc quản lý
xã hội.

Những yếu tố này cùng nhau tạo nên một môi trường thuận lợi để phát triển một hệ
thống dân chủ bền vững và hiệu quả mà không nhất thiết phải dựa vào sự đa
nguyên và đa đảng.

Câu hỏi nhóm 1: Ưu nhược điểm của đa nguyên, đa đảng?
- Ưu điểm:

+ Đa dạng ý kiến: Hệ thống đa nguyên đa đảng khuyến khích sự đa dạng
ý kiến và quan điểm chính trị. Điều này có thể dẫn đến sự phong phú
trong các chính sách và lựa chọn cho cử tri.
+ Kiểm soát quyền lực: Với nhiều đảng tranh cử, khơng có đảng nào độc
tài hoặc tuyên truyền quyền lực. Việc kiểm soát quyền lực trở nên khó
khăn hơn, giúp ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực.
+ Phản ánh ý kiến của dân chúng: Hệ thống này có khả năng phản ánh ý
kiến và mong muốn của một phần đa dạng hơn của dân chúng, chứ không
chỉ là ý kiến của một phần nhỏ hoặc của một nhóm.
+ Khả năng thúc đẩy đối thoại: Với nhiều đảng tham gia, việc đàm phán
và thỏa thuận giữa các đảng có thể được khuyến khích, góp phần vào
việc tạo ra các chính sách và quyết định được đồng thuận rộng rãi.
- Nhược điểm:
+ Khó khăn trong quản lý: Quản lý một hệ thống chính trị với nhiều đảng
có thể trở nên phức tạp. Việc đạt được sự đồng thuận và hợp tác giữa các
đảng có thể gặp khó khăn.
+ Nguy cơ xung đột: Các đảng có thể dẫn đến việc căng thẳng và xung
đột, đặc biệt khi họ có quan điểm trái ngược nhau về các vấn đề chính trị
quan trọng.
+ Ổn định chính trị yếu: Trong một số trường hợp, hệ thống đa nguyên đa

đảng có thể dẫn đến sự khơng ổn định chính trị khi khơng có đảng nào
đạt được đa số tuyệt đối trong quốc hội hoặc khi các liên minh chính trị
dễ bị phá vỡ.
 Câu hỏi cho nhóm 1
1. Nhóm bạn có nói “Đa ngun, đa đảng cũng có yếu tố tích cực”. Hãy nêu những
điểm tích cực đó.
- Thúc đẩy sự đa dạng trong tư tưởng và chính kiến:
Đa nguyên đa đảng cho phép sự tồn tại và phát triển của nhiều quan điểm, ý tưởng
khác nhau về các vấn đề xã hội, kinh tế, văn hóa,...Điều này giúp cho việc ra quyết

định được đa chiều, cân nhắc nhiều góc độ, tránh sự độc đoán, giáo điều. Thúc đẩy
sự sáng tạo, đổi mới trong tư duy, góp phần phát triển xã hội một cách tồn diện.
- Nâng cao tính đại diện và trách nhiệm của chính quyền:
Khi có nhiều đảng phái tham gia vào hệ thống chính trị, người dân có nhiều lựa
chọn hơn trong việc bầu ra những người đại diện cho mình. Các đảng phái phải
cạnh tranh để giành được sự ủng hộ của người dân, do đó buộc phải nâng cao hiệu
quả hoạt động, phục vụ tốt hơn cho lợi ích của người dân. Giúp tăng cường tính
minh bạch, cơng khai trong hoạt động của chính quyền.
- Tăng cường sự tham gia của người dân vào đời sống xã hội:
Đa nguyên đa đảng khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động chính trị,
xã hội, bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình về các vấn đề chung. Nâng cao ý thức
trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng, đất nước. Góp phần xây dựng một
xã hội dân chủ, văn minh.
Tuy nhiên, đa nguyên đa đảng cũng mang lại những thách thức như sự chia rẽ, khó
khăn trong việc đạt được sự đồng thuận và thường cần sự hợp tác và thương lượng
để đưa ra quyết định điều này cũng được nhóm chúng mình trình bày trong phần
2.3.2 Đa nguyên, đa đảng ở các nước tư bản.

2. Các bạn chỉ nói về mặt tích cực của nhất ngun chính trị, một đảng lãnh đạo và
ln khẳng định rằng Việt Nam phù hợp với hệ thống chính trị này nhưng còn mặt

tiêu cực, chẳng phải Việt Nam đang đối mặt với lạm quyền và tham nhũng của hệ
thống nhất nguyên chính trị, một đảng lãnh đạo hay sao?
Cả hai hệ thống chính trị dù là đa nguyên, đa đảng hay nhất nguyên chính trị, một
đảng lãnh đạo đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn hệ thống chính
trị nào cần phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia.
Mình khơng phủ nhận việc Việt Nam đang phải đối mặt với lạm quyền và tham
nhũng. Nhưng liệu thực sự có phải nhất nguyên chính trị, một đảng lãnh đạo gây ra
lạm quyền tham nhũng cịn những nước đa ngun, đa đảng thì khơng. Watergate -
vụ bê bối về quyền lực chính trị để trục lợi từ 1972 - 1974 của Tổng thống Mỹ
Richard Nixơn. Cựu Tổng thống Hàn Quốc Park Geun - hye bị Quốc hội Hàn
Quốc phế truất chức Tổng thống vào tháng 12-2016 do tham nhũng. Và còn rất
nhiều các vụ việc khác nữa đã khẳng định cả đa nguyên hay nhất ngun chính trị
đều có thể xảy ra tình trạng tham nhũng.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta chưa bao giờ và không bao giờ bao che, dung
túng cho tội tham nhũng, tất cả những ai phạm tội tham nhũng, kể cả những người
có chức, có quyền cao cấp, là ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Trung ương Đảng, Bộ
trưởng... đều bị pháp luật trừng phạt nghiêm khắc có thể kể tới như vụ “Chuyến
bay giải cứu” khởi tố, bắt tạm giam 37 người của 8 bộ, ngành. Trong đó hai quan
chức cao nhất là ơng Tơ Anh Dũng, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao và ông Chử Xuân
Dũng, Phó chủ tịch UBND TP. Hà Nội.

 Câu hỏi nhóm 8 hỏi nhóm mình: Mình thấy nhóm bạn có trình bày phần nền
dân chủ theo chủ nghĩa Mác- Lênin, nhóm 1 có thể cho mình biết Sự khác
nhau giữa bản chất của nền dân chủ XHCN với các nền dân chủ khác như
thế nào khơng?

Với tư cách là đỉnh cao trong tồn bộ lịch sử tiến hóa của dân chủ, dân chủ xã hội
chủ nghĩa có bản chất cơ bản sau:

 Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng của giai cấp

công nhân (đảng Mác -Lênin) mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện
quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền
con người, thỏa mãn ngày.

⟹ Sự khác nhau về bản chất chính trị: Xét về bản chất chính trị, dân chủ xã hội
chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp cơng nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính
dân tộc sâu sắc. Do vậy, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa khác về chất so với nền dân
chủ tư sản ở bản chất giai cấp (giai cấp công nhân và giai cấp tư sản) ; ở cơ chế
nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một đảng hay nhiều đảng; ở bản chất nhà nước
(nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền tự sản).

 Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã
hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển
ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công nghệ
hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần
của toàn thể nhân dân lao động

⟹ Sự khác nhau về bản chất kinh tế:

 Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về bản chất kinh
tế của các chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột, bất cơng, nhưng cũng như tồn bộ
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, nó khơng hình thành từ "hư vô" theo mong
muốn của bất kỳ ai. Kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển
mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân
tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm.. của các chế độ kinh tế trước đó, nhất là bản
chất tư hữu, áp bức, bóc lột bất cơng.. đối với đa số nhân dân.

 Khác với nền dân chủ tư sản, bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện
chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.


 Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư
tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối
với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đồng thời nó kế thừa,
phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị
tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội.. mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả
các quốc gia, dân tộc.. Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân được
làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần; được nâng cao trình độ văn hóa, có
điều kiện để phát triển cá nhân. Dưới góc độ này dân chủ là một thành tựu
văn hóa, một q trình sáng tạo văn hóa, thể hiện khát vọng tự do được sáng
tạo và phát triển của con người.

⟹ Sự khác nhau về bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: Trong nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa có sự kết hợp hài hịa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của
toàn xã hội. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra sức động viên, thu hút mọi tiềm năng
sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.

Kết luận:

 Với những bản chất nêu trên, dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết và chủ yếu
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt
động tự giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân, dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo
đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản.

 Với những ý nghĩa như vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhất nguyên về
chính trị, bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản không loại
trừ nhau mà ngược lại, chính sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cho dân chủ
xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.


Câu hỏi của nhóm 1: Ngày nay, khẩu hiệu địi “đa ngun chính trị, đa đảng đối

lập” trở thành công cụ tư tưởng để các thế lực thù địch lợi dụng chống phá các nhà

nước xã hội chủ nghĩa và các trào lưu tiến bộ trên thế giới. Tính nguy hiểm của thủ

đoạn này biểu hiện như thế nào?

Trả lời:

Thứ nhất, đây là một luận điểm mang nặng tính chất mị dân, dễ gây nên sự ngộ

nhận, mơ hồ, lẫn lộn về nhận thức, sự dao động tư tưởng trong một bộ phận nhân

dân, thậm chí ngay cả một số cán bộ, đảng viên. Điều này rất có thể sẽ dẫn đến sự

chia rẽ về chính trị, tư tưởng trong xã hội, cùng với đó là sự hồi nghi, xói mịn
niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng ta.

Thứ hai, mưu đồ thực chất của “đa nguyên, đa đảng” là nhằm hạn chế, từ đó
dần dần thủ tiêu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với xã hội, xóa bỏ
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Một khi đạt được mưu đồ đó, các thế lực phản động
sẽ ngóc đầu dậy, tranh thủ kiếm chác lợi ích cho bản thân mình.

Thứ ba, nếu mất cảnh giác trước luận điệu đòi “đa nguyên, đa đảng”, hệ quả tất
yếu sẽ là đất nước hỗn loạn, mất ổn định, nền kinh tế đổ vỡ, văn hóa suy đồi… Đất
nước khi ấy khơng thể có được nền độc lập thực sự, mà sẽ bị xâu xé, bị chi phối
bởi các nước lớn. Mọi thành quả cách mạng của nhân dân ta đã giành được, đánh
đổi bằng bao nhiêu hi sinh, mất mát, sẽ bị tiêu tan.


 Câu hỏi các nhóm khác

Câu hỏi cho nhóm 2: Những thay đổi về chất lượng của giai cấp công nhân trong
xã hội tư bản hiện nay có thay đổi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không?
Những thay đổi về chất lượng của giai cấp công nhân hiện nay không những không
làm thay đổi sứ mệnh của giai cấp công nhân mà cịn tăng cường khả năng đấu
tranh của giai cấp cơng nhân phù hợp với hoàn cảnh thực tế, tiếp tục sứ mệnh lịch
sử.

- Về chất lượng

+ Trình độ giai cấp công nhân ngày càng tăng lên. Bản thân giai cấp cơng nhân
ln có sự nâng cao về học vấn, khoa học công nghệ.

+ Bộ mặt của giai cấp CN có nhiều sự thay đổi khác trước. Ở những nước tư bản
phát triển, đời sống của một bộ phận không nhỏ trong giai cấp công nhân đã được
cải thiện, có thu nhập cao, một bộ phận cơng nhân ở các nước trên đã có mức sống
“trung lưu hóa”.

+ Giai cấp CN từ việc đấu tranh về kinh tế đã từng bước hoạt động chính trị, đấu
tranh chính trị thơng qua các nghiệp đồn, từng bước có ý thức giai cấp, giác ngội
giai cấp và cao nhất là dẫn đến hình thành Đảng tiên phong là ĐCS. Vì thế, giai
cấp cơng nhân trở thành cơ sở chính trị căn bản nhất của ĐCS.

 Dù chất lượng giai cấp công nhân có sự thay đổi song điều đó khơng có
nghĩa là vai trò và sứ mệnh lịch sự của giai cấp công nhân đã lỗi thời.

Nhóm 3
Hệ thống pháp luật ở các nước tư bản đã bảo vệ quyền lợi của người lao động,
người lao động giờ có nhiều quyền lợi, phúc lợi xã hội và tự do hơn nên bản chất

của tư bản đã thực sự thay đổi tốt hơn, xin bạn hãy phản biện lại ý kiến trên của tơi

**Tóm tắt ý kiến phản biện về bản chất của tư bản và quyền lợi người lao động
như sau:**

1. **Bảo vệ quyền lợi người lao động: Giới hạn và bất cập:**
- **Luật pháp:** Quyền lợi chỉ được quy định trên lý thuyết, thực thi còn nhiều

hạn chế. Luật pháp có thể bị lách luật bởi các tập đồn lớn. Quyền lợi thường
khơng đồng đều giữa các nhóm lao động (ví dụ: lao động chính thức và lao động
thời vụ).

- **Lợi ích kinh tế:** Bảo vệ người lao động phần nào được xem là chi phí cho
doanh nghiệp, dẫn đến áp lực lên giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Doanh nghiệp có thể tìm kiếm những nơi có luật lao động lỏng lẻo hơn để giảm
thiểu chi phí.

2. **Quyền lợi và tự do: Vẫn cịn bất bình đẳng:**
- **Khoảng cách giàu nghèo:** Khoảng cách thu nhập giữa người giàu và người

nghèo ngày càng gia tăng. Quyền lực tập trung vào tay giới tinh hoa, hạn chế cơ
hội cho người lao động.

- **Tiếp cận giáo dục và y tế:** Chi phí giáo dục và y tế cao, gây khó khăn cho
người lao động có thu nhập thấp. Chất lượng giáo dục và y tế không đồng đều giữa
các tầng lớp.

3. **Bản chất tư bản:**
- **Mục đích tối thượng:** Mục tiêu cốt lõi của tư bản vẫn là lợi nhuận. Quan


hệ lao động vẫn mang tính chất bóc lột sức lao động.
- **Cạnh tranh gay gắt:** Áp lực cạnh tranh cao dẫn đến bóc lột lao động, giảm

lương, tăng giờ làm việc. Môi trường làm việc khơng an tồn do cắt giảm chi phí.

4. **Kết luận:**
- Việc bảo vệ quyền lợi người lao động là tiến bộ của xã hội tư bản, nhưng vẫn

còn nhiều hạn chế.
- Bản chất bóc lột của tư bản chưa thực sự thay đổi.
- Cần tiếp tục đấu tranh cho một xã hội công bằng, nơi mọi người lao động được

hưởng đầy đủ quyền lợi và tự do.

**Lưu ý:** Cần phân biệt giữa lý thuyết và thực tế trong việc bảo vệ quyền lợi của
người lao động .

CÂU HỎI CHO NHÓM 4:
1. Hiện nay cách mạng xã hội chủ nghĩa có phải là tất yếu khơng? Vì sao?

2. Nếu kiên định không phải là con đường đi lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
thì phương pháp và con đường nào được đề xuất thay thế? Có những ví dụ
nào cho thấy phương pháp này đã thành công trong các quốc gia khác?

3. Có những ví dụ cụ thể nào cho thấy rằng kiên định là con đường đi lên xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam vẫn có giá trị và phù hợp với quy luật và xu thế
phát triển chung của lịch sử?

4. Tại sao lịch sử và thực tiễn cách mạng Việt Nam lại chứng minh rằng kiên
định là một yếu tố quan trọng trong xây dựng và bảo vệ xã hội chủ nghĩa?


Câu hỏi nhóm 5:
"Liệu việc tăng cường khối liên minh cơng nhân – nơng dân – trí thức có thực sự là
giải pháp hiệu quả trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay? Mặt
khác, liệu có những nguyên nhân cụ thể nào đã làm giảm sự đồn kết trong khối
này và làm giảm tính hiệu quả của nó? Có những giải pháp khác nào khả thi và
thực tế hơn để tăng cường khối liên minh này, đồng thời đảm bảo tính cân đối và
bền vững giữa các thành viên trong khối?"

Trả lời:

Việc tăng cường khối liên minh cơng nhân – nơng dân – trí thức có thể được coi là
một giải pháp quan trọng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện
nay. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả của khối này, cần phải xem xét và giải
quyết một số nguyên nhân cụ thể đã làm giảm sự đoàn kết bên trong khối và giảm
tính hiệu quả của nó.

Một số nguyên nhân gây ra sự giảm đoàn kết trong khối liên minh này có thể bao
gồm:

Chênh lệch về quyền lợi và lợi ích: Sự khác biệt trong quyền lợi và lợi ích giữa các
nhóm dân chủ có thể dẫn đến mất cân bằng và gây ra sự căng thẳng trong khối.

Thiếu sự tin tưởng và hiểu biết: Sự thiếu hiểu biết và tin tưởng giữa các nhóm dân
chủ có thể gây ra sự nghi ngờ và xung đột bên trong khối.

Thiếu cơ hội tham gia và góp ý: Thiếu cơ hội tham gia và góp ý vào q trình ra
quyết định có thể làm giảm lịng cam kết và đồng lòng của các thành viên trong
khối.


Để tăng cường hiệu quả của khối liên minh này, có một số giải pháp khả thi và
thực tế có thể được áp dụng, bao gồm:

Tăng cường giao tiếp và giao lưu: Tạo ra các cơ hội giao tiếp và giao lưu giữa các
nhóm dân chủ để tăng cường sự hiểu biết và tin tưởng giữa họ.

Xây dựng mơi trường thúc đẩy sự đồn kết: Tạo ra một môi trường làm việc và học
tập thúc đẩy sự đồn kết và hợp tác giữa các nhóm dân chủ.

Đảm bảo sự công bằng và cân đối: Đảm bảo rằng mọi quyết định và chính sách
được đưa ra phản ánh và phục vụ lợi ích chung của tất cả các nhóm dân chủ trong
khối.

Tóm lại, mặc dù việc tăng cường khối liên minh công nhân – nông dân – trí thức
có thể là một giải pháp hiệu quả trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,
nhưng cần phải xem xét và giải quyết các nguyên nhân cụ thể đã làm giảm sự đoàn
kết bên trong khối và đề xuất các giải pháp thực tế để tăng cường khối liên minh
này một cách bền vững.

Câu hỏi nhóm 6: Theo bạn, tơn giáo có đóng vai trị tích cực trong việc xây dựng
và duy trì hịa bình và hịa giải trong xã hội khơng? Tuy nhiên, liệu có những
trường hợp nào mà tơn giáo đã góp phần vào xung đột và căng thẳng khơng?

Câu hỏi cho nhóm 7 (t khơng biết nhóm 7 sẽ trình bày những gì nhưng t tìm hiểu
chủ đề của nhóm 7 thì t có thấy những điểm nổi bật như này, t sẽ sửa trong khi
nhóm 7 trình bày nhé)
1. Việc xây dựng chính sách và dịch vụ xã hội bảo đảm sự cơng bằng, bình đẳng
giữa các hình thức gia đình hiện nay, như chung sống khơng kết hơn, gia đình đơn
thân, gia đình đồng tính, gia đình có hơn nhân với người nước ngồi, gia đình ly
hơn/ly thân... điều này có làm gia tăng các hình thức gia đình này và ảnh hưởng

tiêu cực đến xã hội không?

2. Trong bài của nhóm bạn có đưa ra khuyến nghị cần tuyên truyền, truyền thơng
về bình đẳng giới. Vậy bình đẳng giới này có nên đi liền với “cơng bằng giới”?

Câu hỏi nhóm 1 dành cho nhóm 8: AI đã tác động và làm thay đổi diện mạo
ngành Kế toán như thế nào? Và chúng ta phải làm thế nào để kiểm soát việc AI
khơng thay thế ngành nghề kế tốn, dẫn đến hiện tượng thất nghiệp.

Câu hỏi nhóm 1 dành cho nhóm 9: Hiện nay Việt Nam đang trong bối cảnh toàn
cầu hóa, vì vậy điều này có những cơ hội và những thách thức nào trong việc xây
dựng đoàn kết giữa các dân tộc Việt Nam?


×