Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Khai thác hiệu quả máy in trong Windows Server 2003 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.54 KB, 18 trang )

Khai thác hiệu quả máy in trong Windows Server 2003 (Phần 1)
Ngu

n:quantrimang.com
Nhiều năm trở lại đây, máy in đã trở thành thứ không quá đắt đối với chi
phí của bạn. Tuy nhiên có nhiều giải pháp để có thể biết được ai đang thực
hiện việc in ấn trên máy in trong mạng của bạn. Ví dụ: văn phòng trả tài
khoản của công ty có một máy in để in các bản kiểm tra. Bạn có thể cấu hình
máy in theo kiểu này để không cho những người có tài khoản ngườ
i dùng trong
miền có thể in nó. Ngoài ra việc biết một người dùng trái phép đã dùng nó để in
và kiểm tra các bản kiểm tra xem người dùng hợp lệ có được in hay không là
một vấn đề hết sức quan trọng.

Bạn chắc cũng đã thấy một số các công ty sử dụng một số lượng hạn chế các
máy in đắt tiền. Ví dụ: một công ty có một máy in ảnh 36x24 inch. Bạn có thể
hình dung, in bức ảnh có kích thước lớn h
ẳn không rẻ chút nào và phải tốn rất
nhiều mực để in được với kích thước đó. Chính vì thế, chỉ có một số ít người
được cho phép in đối với máy này, nên công ty đã quyết định kiểm tra hiệu suất
sử dụng trên các máy in để bảo đảm rằng các nguồn cung cấp không bị mất thời
gian với những công việc in ấn không cần thiết.

Rõ ràng không hề có vấn đề gì đối với việ
c hạn chế máy in này. Nếu công ty của
bạn làm cho hợp lý đối với việc sử dụng máy in thì đây là một ý tưởng tốt để
kiểm tra máy in, bảo đảm nó không bị sử dụng vào các mục đích trái phép.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách kiểm tra máy in và
giải thích cho các bạn thấy được các tùy chọn kiểm tra khác nhau của chúng là
gì.


Quả thực hạn chế và kiểm tra các máy in cực kỳ dễ dàng nếu chuỗi in này đượ
c
cấu hình trên một máy chủ có sử dụng Windows Server 2003. Bạn phải lưu ý ở
đây là điều này không có nghĩa là các máy in phải được gắn với máy chủ theo
đường vật lý. Máy chủ có thể cấu hình chuỗi in cho một máy in mạng. Ví dụ:
trong công ty, chúng tôi có một máy in với card mạng riêng. Theo cách thông
thường, hoàn toàn có thể in với các máy in này mà không cần kết nối máy in này
đến máy chủ. Tuy nhiên nếu người dùng được phép in trực tiếp đến một máy in
như vậy thì chúng ta không thể
kiểm tra được hiệu suất của nó.

Nếu bạn quan tâm đến việc hạn chế và kiểm tra một máy in như vậy thì bạn sẽ
cảm thấy có nhiều điều thú vị hơn với việc tạo một chuỗi in trên một trong những
máy chủ và xử lý với máy in mạng như thể là nó đã được kết nối đến máy chủ
(dù là không).

Để xem nó như thế nào, bạn click vào nút Start củ
a máy chủ và chọn Control
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Panel | Printers and Faxes | Add Printer từ menu Start. Khi bạn thực hiện,
Windows sẽ khởi chạy Add Printer wizard.

Click next để bỏ qua màn hình Welcome của wizard. Sau khi nhấn xong bạn sẽ
quan sát thấy một màn hình tương tự như hình A. Như những gì thấy trên hình,
màn hình này hỏi xem bạn có muốn sử dụng một máy in được gắn với máy chủ
hay không hoặc có thích sử dụng một máy in mạng không. Màn hình này có một
chút sai lệch bởi vì mặc dù chúng ta đang tạo mộ
t chuỗi in cho một máy in mạng
nhưng Windows không nhận ra nó theo cách này. Nếu bạn đã chọn tùy chọn
Network Printer thì Windows sẽ thừa nhận rằng bạn đã kêt nối đến máy in đã

được cấu hình trên Internet hoặc đến một máy in đang được cấu hình bởi một
Windows khác. Điều đó có nghĩa là bạn sẽ phải kết nối đến máy in bằng cách
nhập vào URL, UNC dựa trên tên chia sẻ của chúng hoặc bằng việc thự
c hiện
một truy vấn Active Directory. Với mục đích của bài viết này, thừa nhận rằng
chúng ta đang thử kiểm tra một máy in đứng độc lập, vì vậy không có tùy chọn
nào được áp dụng. Trường hợp đó, chúng ta hãy đi thẳng và chọn tùy chọn
Local Printer cho dù là máy in không thực sự cục bộ.

Hình A: Windows hỏi bạn lựa chọn kết nối đến một máy in cục bộ hoặc máy in
mạng.
Bây gi
ờ bạn sẽ được thấy màn hình tương tự như hình được thể hiện trong hình
B. Như những gì bạn thấy trên hình, Windows thừa nhận rằng máy in được kết
nối đến máy chủ thông qua một cổng song song (LPT1). Bạn không thể sử dụng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tùy chọn LPT1 khi máy in không được kết nối trực tiếp đến máy chủ. Tất cả các
tùy chọn khác trong danh sách sổ xuống Use the Following Port cũng đề cập
đến các cổng cục bộ. Vì vậy bạn sẽ phải chọn tùy chọn Create a New Port.

Hình B: Mặc định Add Printer Wizard kết nối đến một máy in đã được gắn cục
bộ.
Danh sách sổ xuống Create a New Port gồm có hai tùy chọn; Local Port và
Standard TCP/IP port. Chọn tùy chọn Standard TCP/IP port
và click Next,
Windows sẽ khởi chạy Add Standard TCP/IP Printer Port wizard. Click Next
để bỏ qua màn hình này bạn sẽ nhìn thấy một màn hình như hình C, cửa sổ này
hỏi về tên của máy in hoặc địa chỉ IP và tên cổng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Hình C: Bạn phải nhập vào địa chỉ IP của máy in và tên cổng.
Máy in có một địa chỉ IP được gán cho nó, vì vậy bạn chỉ cần nhập vào đó địa
chỉ vào khoảng trống. Ở đây có thể nhập tên cổng bất kỳ nhưng phải lưu ý rằng
tên cổng phải là duy nhất. Mặc định, Windows sẽ tạo tên cổng của nó có IP_ ở
trước địa chỉ IP của máy in. Bạn có th
ể sử dụng tên cổng này hoặc tạo tên cổng
mà bạn thích thay đổi.

Click Next bạn sẽ quan sát thấy một cửa sổ hiển thị các tùy chọn đã nhập vào
như hình D. Chú ý trong hình này, cổng mà bạn đang cấu hình được thiết lập để
chấp nhận dữ liệu in RAW trên cổng 9100 và Windows thừa nhận rằng máy in
sử dụng giao diện HP Jet Direct
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình D: Windows hiển thị các tùy chọn mà bạn đã chọn
Click Finish bạn sẽ quay trở lại Add Printer wizard. Cửa sổ tiếp theo mà bạn sẽ
quan sát thấy yêu cầu đánh vào đó loại máy in đang thiết lập. Bạn có thể chọn
đúng loại máy in từ danh sách hoặc sử dụng tùy chọn có trong ổ cứng Have Disk
để cung cấp một drive in của riêng bạn.

Click Next bạn sẽ thấy một màn hình h
ỏi về tên cùa máy in và xem có muốn
Windows sử dụng như máy in mặc định hay không. Trả lời các câu hỏi đó hoàn
toàn dễ dàng đối với bạn. Sau khi hoàn thành các phần chọn, click Next.

Bạn sẽ quan sát thấy một cửa sổ tương tự như hình E, cửa sổ này hỏi xem bạn
có muốn chia sẻ máy in hay không. Windows đã thừa nhận rằng bạn cho thiết
lập máy in để in nó từ máy chủ. Nếu mục đích của b
ạn là để kiểm tra việc sử
dụng máy in thì phải chia sẻ nó.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình E: Bạn nên chọn chia sẻ máy in
Mục tiêu của bạn là các công việc đã được dự trù từ trước cho máy in thông qua
máy đang cấu hình. Bằng cách làm như vậy bạn sẽ hạn chế được sự truy cập
đến máy in (nếu cần thiết), và sẽ kiểm tra được vấn đề sử dụng máy in.

Chúng ta cũng nên đề cập đến vấn đề quan trọng ở đây đó là bạn chỉ thiế
t lập
một máy chủ để chia sẻ máy in này. Mặt khác nếu có nhiều máy chủ để sử dụng
máy in cùng một thời điểm thì máy in có thể từ chối như thế nào.

Click Next bạn sẽ thấy cửa sổ lệnh để nhập vào vị trí của máy in và nhắc nhở
tùy chọn. Thông tin này được dự định để giúp người dùng tính toán chuỗi in của
nó.

Click Next bạn sẽ nhận được in m
ột trang kiểm tra. Sau khi thực hiện công việc
này, click Next thêm một lần nữa sau đó là Finish. Máy chủ sẽ được thiếp lập
để quản lý các công việc in của máy in. Nhớ rằng bạn phải gửi lại một lần nữa
đến các máy trạm làm việc để chúng in tên chia sẻ UNC của máy chủ (\\server
name\share name) hay hơn việc in từ may in một cách trực tiếp.

Kết luận

Trong phần 1 này, chúng tôi đã cho các bạn th
ấy được cách cấu hình một máy
chủ để quản lý một máy in mạng. Trong phần 2 của loạt bài này chúng tôi sẽ tiếp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tục giới thiệu cho các bạn thấy được cách bảo vệ và kiểm tra chuỗi in.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Khai thác hiệu quả máy in trong Windows Server 2003 (Phần 2)
Ngu

n:quantrimang.com
Trong phần 1
của bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn cách cấu
hình các máy in đơn lẻ để chuỗi máy in được quản lý trên một máy chủ
đang chạy Windows Server 2003. Trong phần tiếp theo này, chúng tôi sẽ
nói đến trường hợp chuỗi in đã được chuyển đến Windows Server, và tìm
hiểu việc bảo vệ các máy in của bạn.

Bắt đầu bằng việc quan sát phần có trong thuộc tính của máy in. Bạn có thể vào
các thuộc tính này bằng việc điề
u hướng thông qua menu Start của máy chủ >
Control Panel | Printers and Faxes. Khi bạn chọn menu Printers and Faxes,
chuỗi in đang được quản lý bởi máy chủ sẽ hiển thị trên menu con. Kích chuột
phải vào chuỗi in mà bạn muốn bảo vệ và chọn Properties.

Khi cửa sổ các thuộc tính của máy in được mở, tab General sẽ lựa chọn một
cách mặc định. Không thực sự có nhiều thứ bạn muốn làm về vấn đề
bảo mật
trong tab này, vì vậy hãy vào tab Sharing. Như những gì bạn có thể nhìn thấy
trong hình A tab Sharing cho phép chỉ định tên máy in chia sẻ. Tên chia sẻ được
sử dụng như một phần của quy ước tên phổ biến Universal Naming Convention
(UNC). Có một số lệnh có thể được sử dụng ở đây đối với máy in đang được sử
dụng UNC. Ví dụ: nếu muốn bản đồ hóa cổng LTP1 cho máy in, bạn sử dụ
ng
lệnh dưới đây:


NET USE LPT1: \\servername\sharename

Ở lệnh trên, tên máy chủ servername sẽ biểu hiện một máy chủ đang quản lý
máy in được chia sẻ, còn tên chia sẻ sharename là tên máy in được chia sẻ ở
dưới.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình A: Tab Sharing cho phép bạn thiết lập tên chia sẻ của máy in
Nhìn thoáng qua, tab này có nội dung và hình thức rất giống với cửa sổ sử dụng
để chia sẻ thư mục. Tuy nhiên nhìn kỹ ta sẽ thấy có một số điểm khác. Điểm
khác biệt chủ yếu ở đầy là, trong cửa sổ chia sẻ thư mục file, bạn có thể thiết lập
các cho phép ở mức chia sẻ hay cả mức NTFS. Nếu nhìn vào hình A, bạ
n sẽ
thấy rằng, không có cơ chế nào để thiết lập các sự cho phép đó ở đây. Thay vì
đó, tất cả sự cho phép được thiết lập thông qua tab Security, nội dung của tab
này sẽ được chúng tôi giới thiệu sau.

Có một số thứ có thể thực hiện trong tab Sharing để có thể tăng bảo mật của
máy in. Một tùy chọn cho phép không liệt kê máy in trong Active Directory. Việc
không liệt danh sách máy in trong Active Directory sẽ làm cho máy in không thể
nhìn thấy được b
ởi người khác, chính vì vậy mà người dùng vẫn có thể duyệt
mạng máy in (sử dụng kiểu NetBIOS, không bằng duyệt Active Directory). Nó
giảm những trường hợp nhiều người dùng vô tình nhảy vào máy in.

Nếu bạn để ý trong hình A, sẽ thấy được nút Additional Drivers. Windows được
thiết kế để khi người dùng gắn máy in thông qua sự chia sẻ, các driver cần thiết
sẽ được cài đặt tự động vào máy tính người dùng. Nếu ở trong tình huống này,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

tình huống mà bạn biết rằng ai đó cần máy in đang chạy trên một hệ điều hành
riêng thì bạn có thể cài đặt các driver chỉ cho hệ điều hành đó. Đây không đúng
là một giải pháp bảo mật vì một người dùng hoàn toàn có thể cài đặt một driver
lên máy tính của họ bằng cách tải nó về từ Internet (cho rằng họ có sự cho phép
làm điều đó). Việc không tự động trao cho người dùng một driver khi h
ọ gắn máy
in chỉ cần đơn giản bằng cách bắt người dùng phải nhảy qua các kiểm tra.

Không có thiết lập nào trên tab Sharing đạt những gì cho là các thiết lập bảo mật
thực sự, chúng là những thứ đơn giản nhưng có thể cải thiện bảo mật ở một
mức độ thứ yếu trong một số trường hợp, vì vậy mà chúng tôi vẫn đề cập đến.

Tab Advanced

Tab Advanced thực sự không có nhiều thiết lập bảo mật, nhưng nó có một thiết
lập mà chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn. Nếu nhìn vào hình B thì bạn sẽ
thấy tab Advanced gồm có một thiết lập cho phép kiểm soát máy in khi in hoặc
không in. Nếu bạn biết không có ai trong công ty cần đến việc in ấn ngoài giờ thì
có thể thiết lập máy in để nó chỉ có tác dụng in trong giờ làm việc của công ty.

Hình B: Tab Advanced gồm một thiết l
ập cho phép bạn điều khiển thời gian in.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tab Security

Tab Security được thể hiện như trong hình C, cho phép bạn kiểm soát chuỗi in.
Ở đây bạn có thể điều khiển được cả người dùng và nhóm người dùng giống
như việc bảo mật hệ thống file. Tuy nhiên chúng ta nên sử dụng bảo mật nhóm
trong trường hợp này.


Hình C: Tab Security cho phép kiểm soát người dùng hoặc nhóm
Nếu nhìn vào hình, bạn có thể thấy được 4 tùy chọn khác nhau ứng với những
chức n
ăng bảo mật khác nhau có thể thiết lập cho máy in. Cửa sổ này thực sự
không nói hết được các tính năng bảo mật, chúng chỉ đưa ra các cho phép có
sẵn. Nếu bạn thực sự muốn nâng cao hơn nữa tính năng bảo mật cho máy in thì
hãy nhấn vào nút Advanced.

Khi nhấn vào đó, Windows sẽ hiển thị cho bạn các thuộc tính bảo mật nâng cao.
Các thuộc tính này cho phép thiết lập cho phép cho người dùng và nhóm theo
cách giống như màn hình hiển thị trong hình C. Tuy nhiên sự
khác nhau ở đây là
màn hình này cho phép bạn có khả năng can thiệp vào sâu hơn nữa về các
thuộc tính máy in. Hình D dưới đây cho bạn thấy rõ điều này.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình D: Các thuộc tính bảo mật nâng cao cho phép bạn có những tính năng
bảo mật nâng cao hơn so với các chức năng sẵn có trong tab Security.
Ở đây, bạn có thể cho phép hoặc hạn chế sự cho phép, việc này tạo điều kiện
thuận tiện trong sử dụng. Nếu người dùng là một thành viên của hai nhóm khác
nhau thì những cho phép của nhóm sẽ được kết hợp để tạo thành cho phép hiệu
quả đối với người dùng. Thông th
ường tình huống tương tự như vậy thường áp
dụng cho những cho phép hạn chế mức thấp nhất. Tuy nhiên ngoại trừ trường
hợp người dùng có hạn chế đặc biệt thì hạn chế này sẽ có quyền ưu tiên cao
nhất. Bạn có thể sử dụng khái niệm này để tăng kiểm soát đối với các cho phép.
Trước khi giới thiệu cho bạn cách làm, chúng ta hãy xem qua các cho phép khác
nhau đó có những chức năng gì.

Print – Nếu một người dùng được cho phép in thì người này sẽ được phép sử

dụng máy in.

Manage Printers (Quản lý các máy in) – Với cho phép này, người dùng có thể
thay đổi các thuộc tính của máy in và thay đổi các cho phép để áp dụng đối với
người dùng khác.

Manage Documents (Quản lý tài liệu) – Tính năng này cho phép người dùng
thực hiện một số công việc như là dừng, khởi động lại, hay xóa một nhiệm vụ in
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nào đó.

Read Permissions – Nếu người dùng được gán cho chức năng này thì họ có
thể xem các cho phép được gán tới mỗi người dùng.

Change Permissions – Chức năng này cho phép người dùng thay đổi các cho
phép đối với người dùng khác.

Take Ownership – Tính năng này cho phép người dùng có được quyền sở hữu
máy in.

Bạn có thể sử dụng các cho phép khác nhau để kết hợp (giữa cho phép và hạn
chế) để tạo ra các thiết lập bảo mật mức cao.

Kết lu
ận

Như đã giới thiệu, có nhiều thiết lập mà bạn có thể sử dụng để kiểm soát máy in
trong công ty bạn. Trong phần 3
của bài viết này, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu
cho các bạn cách làm thế nào để kiểm định việc sử dụng máy in.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Khai thác hiệu quả máy in trong Windows Server 2003 (Phần 3)
Ngu

n:quantrimang.com
Trong phần trước của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn
cách hiệu quả nhất để quản lý một máy in mạng là tạo hàng đợi in trên một
trong những máy chủ mạng và ép buộc tất cả công việc in ấn đều phải đi
qua hàng đợi đó. Trong phần thứ hai của loạt bài này, chúng tôi đã giới
thiệu một số kỹ thuật cơ bản cho việc b
ảo vệ chuỗi in mà bạn đã tạo trong
phần 1. Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn cách kiểm định sử
dụng của một máy in mạng.

Tại sao phải kiểm định việc in ấn trong mạng?

Có một vài lý do có thể trả lời tại sao cần phải thẩm định sử dụng máy in mạng.
Như chúng tôi đã giải thích trong phần đầu của loạt bài viết này, thẩm đị
nh máy
in là một việc cần thiết để công ty của bạn có thể kiểm tra được chúng. Bạn phải
biết được ai đang in và người đó có được quyền in hay không.

Một ví dụ đơn giản về việc thẩm định liên quan đến quản lý các nguồn cấp cho
máy in như mực và giấy. Chúng tôi đã nghiên cứu trong nhiều công ty, ở đây
máy in được kiểm tra để các phòng riêng biệt phải chịu trách nhiệm chi việc cung
c
ấp những gì họ sử dụng. Từ đó đã thấy được các trường hợp mà trong đó máy
in ảnh mật độ cao được thẩm định cho sử dụng trái phép bởi vì các nguồn cung
cấp đang rất đắt.


Thẩm định một máy in mạng

Chúng ta đã nói một chút lý do tại sao phải thẩm định máy in mạng, bây giờ
chúng ta hãy chuyển sang quá trình thẩm định nó như thế nào. Nếu bạn đ
ã từng
xem xét đến các bản ghi bảo mật của máy chủ thì có thể nhận ra rằng việc thẩm
định máy in không thể được thực hiện một cách mặc định. Để kích hoạt thẩm
định máy in, bạn chọn lệnh Printers and Faxes từ Start. Sau khi thực hiện xong,
bạn sẽ nhìn thấy cửa sổ Printers and Faxes. Kích chuột phải vào máy in mà bạn
muốn thẩm định, chọn lệnh Properties từ menu chuột phải. Trang thuộc tính của
máy in s
ẽ xuất hiện sau khi bạn thực hiện lệnh.

Ở phần này, bạn phải chọn tab Security sau đó nhấn vào nút Advanced. Khi thực
hiện điều đó, Windows sẽ hiển thị trang thuộc tính của the Advanced Security
Settings. Chọn tab Auditing, bạn sẽ thấy được nó hoàn toàn trống rỗng như hình
A.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình A: Thẩm định máy in bị vô hiệu hóa mặc định
Cách thiết lập việc thẩm định máy in, việc thẩm định tập trung vào người dùng và
nhóm người hơn là tập trung vào bản thân máy in. Điều đó có nghĩa là bạn
không thể yêu cầu Windows tạo một đầu vào bản ghi thẩm định bất cứ thời điểm
nào có ai đó gửi lệnh in đến máy in (ít ra không trực tiếp). Thay vì đó, Windows
sẽ yêu cầu ch
ỉ ra tên của người dùng hoặc nhóm mà bạn muốn thẩm định. Nếu
mục đích của bạn là thẩm định bất cứ trường hợp sử dụng nào đối với máy in thì
có thể dùng thẩm định nhóm Everyone.


Hãy ghi nhớ điều đó, kích nút Add, bạn sẽ gặp một màn hình yêu cầu nhập vào
tên của người dùng và các nhóm mà bạn muốn thẩm định, như hình B. Sau khi
nhập vào tên của người dùng và nhóm, chúng tôi khuyên bạn nên kích vào nút
Check Names. Làm nh
ư vậy sẽ bảo đảm rằng bạn đã đánh vần các tên thích
hợp và tên đó là hợp lệ, việc thẩm định sẽ không thực hiện nếu bạn đang thẩm
định người dùng hoặc nhóm không tồn tại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình B: Windows yêu cầu nhập vào tên người dùng và các nhóm bạn muốn
thẩm định
Kích OK và bạn sẽ thấy một hộp thoại Auditing Entry như trong hình C. Như
những gì thấy trong hình, hộp thoại này cho phép bạn thẩm định cả sự thành
công và thất bại của các sự kiện liên quan đến máy in khác nhau. Để kích hoạt
việc thẩm định, tất cả công việc cần phải làm là chọn các sự kiện mà bạn muốn
thẩm đị
nh và kích OK. Trước khi thực hiện điều đó, bạn phải tìm hiểu kỹ ý nghĩa
của các sự kiện khác nhau này.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình C: Hộp thoại cho phép kiểm soát các sự kiện muốn thẩm định
Trong phần dưới, chúng tôi sẽ mô tả sự kiện mà bạn có thể thẩm định có ý nghĩa
gì. Như tôi đã thực hiện, bạn nên nhớ rằng những mô tả của tôi thừa nhận bạn
đang thẩm định sự thành công của một sự kiện cụ thể. Việc thẩm định sự thất
bại c
ủa các sự kiện có ý nghĩa đơn giản là ai đó đã cố gắng thực hiện hành động
sẽ cho kết quả thông thường trong một sự kiện nếu người dùng có sự cho phép
hợp lệ. Ví dụ, thực hiện một thẩm định thành công trên sự kiện Print sẽ tạo ra
một bản ghi bảo mật mỗi lần khi ai đó thực hiện công việc in ấn trên máy in. Một
thẩm đị

nh thất bại của sự kiện như vậy sẽ tạo một bản ghi bất cứ thời điển nào
có ai đó cố gắng thực hiện việc in ấn trên máy in, nhưng không thể vì chúng
thiếu sự cho phép cần thiết. Bạn hãy ghi nhớ những điều đó, dưới đây là những
sự kiện khác nhau và ý nghĩa của nó:

• Print – Người dùng được thẩm định hiện t
ại đã gửi một lệnh in đến máy in

• Manage Printers – Người dùng thay đổi các thuộc tính hoặc sự cho phép của
máy in

• Manage Documents – Người dùng đã dừng, bắt đầu lại, khởi động lại hoặc xóa
một lệnh in.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

• Read Permissions – Người dùng đọc các cho phép bảo mật của máy in

• Change Permissions – Người dùng thay đổi các cho phép bảo mật của máy in

• Take Ownership – Người dùng giành quyền sở hữu máy in

Bạn phải thẩm định những gì?

Với tất cả các thiết lập thẩm định sẵn có, bạn có thể phân vân nên thẩm định cái
gì. Điều đó thực sự phụ thuộc vào bản chất của máy in và độ b
ảo mật bạn cần
như thế nào. Nếu máy in được sử dụng để kiểm tra in ấn thì bạn nên thực hiện
cả hai thẩm định thành công và thất bại đối với mỗi sự kiện. Mặt khác, nếu máy
in là một máy in mục đích chung được nhiều người cùng sử dụng thì bạn không
phải thực hiện các thẩm định thành công trên đối với sự kiện Print. Nếu đã thự

c
hiện như vậy thì bản ghi sự kiện sẽ tăng kích thước một cách nhanh chóng
không thể quản lý được vì bản ghi mới sẽ được tạo mỗi lần ai đó gửi lệnh in đến
máy in.

Tôi nghĩ rằng đại đa số các máy in trong tổ chức trung bình có thể không cần
phải thẩm định. Mặc dù vậy, nếu một máy in được sử dụng cho nhiều mục đích
tài chính (như
in ấn kiểm tra), hoặc tiêu tốn các nguồn cung cấp đắt tiền thì bạn
có thể cần đến việc thẩm định máy in này. Trong nhiều tình huống, chúng tôi
khuyên bạn nên thẩm định của hai sự kiện thành công và thất bại liên quan đến
việc Manage Printer và Change Permission. Chúng tôi cũng khuyên bạn sử dụng
việc thẩm định thất bại của sự kiện Print.

Kết luận

Trong bài viết này, chúng tôi đã cho các bạn thấy mộ
t điều rằng rất dễ bỏ sót đối
với các máy in khi phát triển kế hoạch bảo mật mạng vì thường thì máy in là quá
tầm thường đến nỗi chúng hiếm khi được bảo mật. Hiện tượng bỏ qua máy in có
thể gây sự lãng phí về tài chính đối với công ty. Do đó, chúng tôi khuyên bạn nên
cấu hình các máy in nhạy cảm sử dụng một hàng đợi in tập trung được quản lý
bởi một máy chủ Windows. Sau tất cả
, bạn có thể dễ dàng thực hiện bảo mật
cho máy in và thẩm định sử dụng của nó hoặc những người đang cố gắng sử
dụng (trái phép).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×