Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

MỘT SỐ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.08 KB, 50 trang )

MỘT SỐ TÌNH HÌNH
MỘT SỐ TÌNH HÌNH
KINH TẾ - XÃ HỘI
KINH TẾ - XÃ HỘI
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
I. ĐỐI VỚI ĐẤT NƯỚC
I. ĐỐI VỚI ĐẤT NƯỚC
1. Về kinh tế
1. Về kinh tế
:
:
Tình hình kinh tế
Tình hình kinh tế
6 tháng đầu năm 2010
6 tháng đầu năm 2010


của nước ta
của nước ta
vẫn đang trên đà phục hồi nhanh
vẫn đang trên đà phục hồi nhanh
và phát triển theo hướng tích cực
và phát triển theo hướng tích cực
ở hầu hết các ngành và lĩnh vực.
ở hầu hết các ngành và lĩnh vực.
Thể hiện cụ thể:
Thể hiện cụ thể:
-
-
Tổng sản phẩm trong nước (GDP)


Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
tăng 6,16%.
tăng 6,16%.
Trong đó khu vực nông,
Trong đó khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,31%;
lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,31%;
khu vực công nghiệp và xây dựng
khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 6,50%; khu vực dịch vụ tăng
tăng 6,50%; khu vực dịch vụ tăng
7,05%.
7,05%.


-
-
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản:


Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản 6 tháng đầu năm 2010 (theo giá so sánh
sản 6 tháng đầu năm 2010 (theo giá so sánh
1994) ước tính đạt 103,4 nghìn tỷ đồng,
1994) ước tính đạt 103,4 nghìn tỷ đồng,
tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước, trong
tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước, trong
đó nông nghiệp đạt 75,9 nghìn tỷ đồng, tăng

đó nông nghiệp đạt 75,9 nghìn tỷ đồng, tăng
5,4%; lâm nghiệp đạt 3,4 nghìn tỷ đồng,
5,4%; lâm nghiệp đạt 3,4 nghìn tỷ đồng,
tăng 4% và thuỷ sản đạt 24,1 nghìn tỷ đồng,
tăng 4% và thuỷ sản đạt 24,1 nghìn tỷ đồng,
tăng 5,3%.
tăng 5,3%.


-
-
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp
:
:


Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu
Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu
năm theo giá so sánh 1994 ước tính tăng
năm theo giá so sánh 1994 ước tính tăng
13,6% so với cùng kỳ năm trước, trong
13,6% so với cùng kỳ năm trước, trong
đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 14,7%; ngành công nghiệp khai thác
tăng 14,7%; ngành công nghiệp khai thác
giảm 4%; ngành sản xuất và phân phối
giảm 4%; ngành sản xuất và phân phối
điện, nước tăng 15,7%.

điện, nước tăng 15,7%.
-
-
Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển
:
:


+Vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế
+Vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế
thực hiện 6 tháng đầu năm ước tính đạt
thực hiện 6 tháng đầu năm ước tính đạt
390,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13,4% so với
390,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13,4% so với
cùng kỳ năm 2009, bao gồm vốn khu vực
cùng kỳ năm 2009, bao gồm vốn khu vực
Nhà nước 166,8 nghìn tỷ đồng, tăng
Nhà nước 166,8 nghìn tỷ đồng, tăng
17,8%; khu vực ngoài Nhà nước 120
17,8%; khu vực ngoài Nhà nước 120
nghìn tỷ đồng, tăng 9%; khu vực có vốn
nghìn tỷ đồng, tăng 9%; khu vực có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài 103,3 nghìn
đầu tư trực tiếp nước ngoài 103,3 nghìn
tỷ đồng, tăng 11,8%.
tỷ đồng, tăng 11,8%.


+Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài

+Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài
từ đầu năm đến 20/6/2010 đạt 8,4 tỷ
từ đầu năm đến 20/6/2010 đạt 8,4 tỷ
USD, bằng 80,9% cùng kỳ năm 2009,
USD, bằng 80,9% cùng kỳ năm 2009,
bao gồm: Vốn đăng ký của 438 dự án
bao gồm: Vốn đăng ký của 438 dự án
được cấp phép mới đạt 7,9 tỷ USD; vốn
được cấp phép mới đạt 7,9 tỷ USD; vốn
đăng ký bổ sung của 121 lượt dự án được
đăng ký bổ sung của 121 lượt dự án được
cấp phép từ các năm trước với 525 triệu
cấp phép từ các năm trước với 525 triệu
USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
thực hiện 6 tháng đầu năm ước tính đạt
thực hiện 6 tháng đầu năm ước tính đạt
5,4 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ
5,4 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ
năm 2009.
năm 2009.
-
-
Cân đối thương mại :
Cân đối thương mại :


+Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 6 tháng đầu
+Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 6 tháng đầu
năm ước tính đạt 32,1 tỷ USD, tăng 15,7% so

năm ước tính đạt 32,1 tỷ USD, tăng 15,7% so
với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ xuất
với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ xuất
khẩu vàng và các sản phẩm vàng thì tăng
khẩu vàng và các sản phẩm vàng thì tăng
22,4%), trong đó khu vực kinh tế trong nước
22,4%), trong đó khu vực kinh tế trong nước
đạt 14,9 tỷ USD, tăng 5,7%; khu vực có vốn
đạt 14,9 tỷ USD, tăng 5,7%; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 17,2 tỷ
đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 17,2 tỷ
USD, tăng khá cao ở mức 26,2%.
USD, tăng khá cao ở mức 26,2%.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn
Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam với kim ngạch 6 tháng
nhất của Việt Nam với kim ngạch 6 tháng
đầu năm ước tính đạt 6,2 tỷ USD, tăng
đầu năm ước tính đạt 6,2 tỷ USD, tăng
22% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến
22% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến
là ASEAN đạt 5,3 tỷ USD, tăng 21%; EU
là ASEAN đạt 5,3 tỷ USD, tăng 21%; EU
đạt 4,8 tỷ USD, tăng 5,9%; Nhật Bản đạt
đạt 4,8 tỷ USD, tăng 5,9%; Nhật Bản đạt
3,5 tỷ USD, tăng 31%; Trung Quốc đạt
3,5 tỷ USD, tăng 31%; Trung Quốc đạt
2,8 tỷ USD, tăng 44%; Hàn Quốc đạt 1,2
2,8 tỷ USD, tăng 44%; Hàn Quốc đạt 1,2
tỷ USD, tăng 35%.

tỷ USD, tăng 35%.


+Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu 6 tháng
+Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu 6 tháng
đầu năm ước tính đạt 38,9 tỷ USD, tăng
đầu năm ước tính đạt 38,9 tỷ USD, tăng
29,4% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại
29,4% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại
trừ yếu tố tăng giá thì tăng 8,7%), bao
trừ yếu tố tăng giá thì tăng 8,7%), bao
gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 22,7
gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 22,7
tỷ USD, tăng 18,3%; khu vực có vốn đầu
tỷ USD, tăng 18,3%; khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài đạt 16,2 tỷ USD, tăng
tư nước ngoài đạt 16,2 tỷ USD, tăng
48,9%.
48,9%.


Nhập siêu hàng hoá 6 tháng đầu năm ước
Nhập siêu hàng hoá 6 tháng đầu năm ước
tính đạt 6,7 tỷ USD, bằng 20,9% tổng
tính đạt 6,7 tỷ USD, bằng 20,9% tổng
kim ngạch hàng hoá xuất khẩu, trong đó
kim ngạch hàng hoá xuất khẩu, trong đó
chủ yếu nhập siêu từ thị trường Trung
chủ yếu nhập siêu từ thị trường Trung
Quốc với trên 6 tỷ USD. Nếu không tính

Quốc với trên 6 tỷ USD. Nếu không tính
xuất khẩu vàng và sản phẩm của vàng thì
xuất khẩu vàng và sản phẩm của vàng thì
nhập siêu 6 tháng đầu năm đạt 8,1 tỷ
nhập siêu 6 tháng đầu năm đạt 8,1 tỷ
USD, bằng 26,2% kim ngạch xuất khẩu.
USD, bằng 26,2% kim ngạch xuất khẩu.
-Kết quả ngăn ngừa lạm phát cao trở
-Kết quả ngăn ngừa lạm phát cao trở
lại :
lại :




Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 năm
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 năm
2010 tăng 8,69% so với cùng kỳ năm
2010 tăng 8,69% so với cùng kỳ năm
trước và tăng 4,78% so với tháng
trước và tăng 4,78% so với tháng
12/2009. Chỉ số giá tiêu dùng bình
12/2009. Chỉ số giá tiêu dùng bình
quân 6 tháng đầu năm tăng 8,75% so
quân 6 tháng đầu năm tăng 8,75% so
với bình quân 6 tháng đầu năm 2009.
với bình quân 6 tháng đầu năm 2009.
2. Về Văn hóa – xã hội:
2. Về Văn hóa – xã hội:
-

-
Giáo dục, đào tạo :
Giáo dục, đào tạo :


Trong năm học 2009-2010, cả
Trong năm học 2009-2010, cả
nước có 910,9 nghìn thí sinh tham
nước có 910,9 nghìn thí sinh tham
gia kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
gia kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
thông và 134,2 nghìn thí sinh dự
thông và 134,2 nghìn thí sinh dự
thi tốt nghiệp hệ bổ túc trung học
thi tốt nghiệp hệ bổ túc trung học
phổ thông.
phổ thông.




Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt
Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt
92,6%, tỷ lệ tốt nghiệp hệ bổ túc trung
92,6%, tỷ lệ tốt nghiệp hệ bổ túc trung
học phổ thông đạt 66,4%. Tính đến tháng
học phổ thông đạt 66,4%. Tính đến tháng
6 năm 2010, cả nước có 52/63 tỉnh, thành
6 năm 2010, cả nước có 52/63 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ

phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và
61/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập
61/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
giáo dục trung học cơ sở.


Cũng trong năm học 2009-2010, cả nước
Cũng trong năm học 2009-2010, cả nước
có 1.796,2 nghìn sinh viên đại học và cao
có 1.796,2 nghìn sinh viên đại học và cao
đẳng (đạt 209 sinh viên/vạn dân), tăng
đẳng (đạt 209 sinh viên/vạn dân), tăng
4,5% so với năm học trước; 699,7 nghìn
4,5% so với năm học trước; 699,7 nghìn
học sinh trung cấp chuyên nghiệp, tăng
học sinh trung cấp chuyên nghiệp, tăng
11,3%; 65,1 nghìn giáo viên đại học và
11,3%; 65,1 nghìn giáo viên đại học và
cao đẳng, tăng 7,4%; 18 nghìn giáo viên
cao đẳng, tăng 7,4%; 18 nghìn giáo viên
trung cấp chuyên nghiệp, tăng 7,1%.
trung cấp chuyên nghiệp, tăng 7,1%.
-
-
Bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường
:

:


Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các khu
Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các khu
công nghiệp, khu chế xuất hiện đang ở
công nghiệp, khu chế xuất hiện đang ở
mức báo động. Theo Báo cáo môi trường
mức báo động. Theo Báo cáo môi trường
quốc gia năm 2009, nước ta hiện có 173
quốc gia năm 2009, nước ta hiện có 173
khu công nghiệp đang hoạt động, thải ra
khu công nghiệp đang hoạt động, thải ra
hơn 1 triệu m3 nước thải mỗi ngày, trong
hơn 1 triệu m3 nước thải mỗi ngày, trong
đó 70% số nước thải này không được xử
đó 70% số nước thải này không được xử
lý và xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận.
lý và xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận.




Kết quả điều tra từ các khu công nghiệp
Kết quả điều tra từ các khu công nghiệp
thuộc 4 vùng kinh tế trọng điểm cho thấy,
thuộc 4 vùng kinh tế trọng điểm cho thấy,
ước tính bình quân một ngày có khoảng
ước tính bình quân một ngày có khoảng
trên 90 tấn khí thải gây ô nhiễm không

trên 90 tấn khí thải gây ô nhiễm không
khí; lượng chất thải nguy hại chiếm
khí; lượng chất thải nguy hại chiếm
khoảng 20% lượng chất thải rắn. Trong 6
khoảng 20% lượng chất thải rắn. Trong 6
tháng đầu năm, đã điều tra và phát hiện
tháng đầu năm, đã điều tra và phát hiện
3012 vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
3012 vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, xử phạt hành chính trên 17 tỷ
trường, xử phạt hành chính trên 17 tỷ
đồng và đề nghị khởi tố 72 vụ.
đồng và đề nghị khởi tố 72 vụ.
-
-
Một số vấn đề xã hội :
Một số vấn đề xã hội :


+Trong 6 tháng đầu năm, cả nước có 17
+Trong 6 tháng đầu năm, cả nước có 17
nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết,
nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết,
giảm 25,8% so với cùng kỳ năm 2009; 2,8
giảm 25,8% so với cùng kỳ năm 2009; 2,8
nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút,
nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút,
tăng 25,2%; gần 16 nghìn trường hợp mắc
tăng 25,2%; gần 16 nghìn trường hợp mắc
bệnh sốt rét, giảm 39,3%; 231 trường hợp

bệnh sốt rét, giảm 39,3%; 231 trường hợp
mắc viêm não virút, tăng 116%; 208 trường
mắc viêm não virút, tăng 116%; 208 trường
hợp mắc bệnh thương hàn, giảm 23,2%;
hợp mắc bệnh thương hàn, giảm 23,2%;




67 vụ ngộ độc thực phẩm làm 2,6 nghìn
67 vụ ngộ độc thực phẩm làm 2,6 nghìn
trường hợp ngộ độc, trong đó 27 người tử
trường hợp ngộ độc, trong đó 27 người tử
vong. Trong tháng đã phát hiện thêm 3,3
vong. Trong tháng đã phát hiện thêm 3,3
nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng
nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng
số người nhiễm HIV trong cả nước tính
số người nhiễm HIV trong cả nước tính
đến tháng 6/2010 lên 222,9 nghìn người,
đến tháng 6/2010 lên 222,9 nghìn người,
trong đó 88,3 nghìn người đã chuyển
trong đó 88,3 nghìn người đã chuyển
sang giai đoạn AIDS và 47,4 nghìn người
sang giai đoạn AIDS và 47,4 nghìn người
đã tử vong do AIDS.
đã tử vong do AIDS.


+Trong 5 tháng đầu năm, trên địa bàn cả

+Trong 5 tháng đầu năm, trên địa bàn cả
nước đã xảy ra 5.699 vụ tai nạn giao
nước đã xảy ra 5.699 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 4.716 người và làm bị
thông, làm chết 4.716 người và làm bị
thương 4.157 người. So với cùng kỳ năm
thương 4.157 người. So với cùng kỳ năm
2009, số vụ tai nạn giao thông tăng 9,9%,
2009, số vụ tai nạn giao thông tăng 9,9%,
số người chết giảm 2,6%, số người bị
số người chết giảm 2,6%, số người bị
thương tăng 25,3%. Bình quân 1 ngày
thương tăng 25,3%. Bình quân 1 ngày
trong 5 tháng đầu năm, cả nước xảy ra 38
trong 5 tháng đầu năm, cả nước xảy ra 38
vụ tai nạn giao thông, làm chết 31 người
vụ tai nạn giao thông, làm chết 31 người
và làm bị thương 28 người.
và làm bị thương 28 người.
Đánh giá chung :
Đánh giá chung :
6 tháng đầu năm
6 tháng đầu năm
2010, kinh tế - xã hội nước ta có
2010, kinh tế - xã hội nước ta có
nhiều chuyển biến tích cực, tăng
nhiều chuyển biến tích cực, tăng
trưởng kinh tế đạt khá. Các biện pháp
trưởng kinh tế đạt khá. Các biện pháp
bình ổn giá bước đầu phát huy tác

bình ổn giá bước đầu phát huy tác
dụng nên chỉ số giá tiêu dùng không
dụng nên chỉ số giá tiêu dùng không
cao. Các ngành dịch vụ tiếp tục phát
cao. Các ngành dịch vụ tiếp tục phát
triển.
triển.
An sinh xã hội được quan tâm thường
An sinh xã hội được quan tâm thường
xuyên, đời sống dân cư có nhiều cải
xuyên, đời sống dân cư có nhiều cải
thiện. Những kết quả đạt được trên
thiện. Những kết quả đạt được trên
đây thêm một lần nữa khẳng định vai
đây thêm một lần nữa khẳng định vai
trò quan trọng có tính quyết định của
trò quan trọng có tính quyết định của
Đảng, Chính phủ trong chỉ đạo, điều
Đảng, Chính phủ trong chỉ đạo, điều
hành kinh tế vĩ mô.
hành kinh tế vĩ mô.


Tuy nhiên, kinh tế nước ta còn phải
Tuy nhiên, kinh tế nước ta còn phải
đối mặt với nhiều thách thức, cần sự
đối mặt với nhiều thách thức, cần sự
nỗ lực hơn nữa của các ngành, các
nỗ lực hơn nữa của các ngành, các
cấp và các tầng lớp nhân dân; tiếp tục

cấp và các tầng lớp nhân dân; tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
03/NQ-CP ngày 15/01/2010 và Nghị
03/NQ-CP ngày 15/01/2010 và Nghị
quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010
quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010
của Chính phủ.
của Chính phủ.
II. ĐỐI VỚI TỈNH VÀ THÀNH PHỐ
II. ĐỐI VỚI TỈNH VÀ THÀNH PHỐ


Triển khai thực hiện nhiệm vụ
Triển khai thực hiện nhiệm vụ
năm 2010
năm 2010
,
,
Trong 6 tháng đầu năm Thành phố có những
Trong 6 tháng đầu năm Thành phố có những
thuận lợi cơ bản:
thuận lợi cơ bản:


-Buôn Ma Thuột được Thủ tướng Chính phủ
-Buôn Ma Thuột được Thủ tướng Chính phủ
công nhận là đô thị loại I trực thuộc Tỉnh.
công nhận là đô thị loại I trực thuộc Tỉnh.



-Là năm đầu tiên triển khai thực hiện Kết luận
-Là năm đầu tiên triển khai thực hiện Kết luận
số 60 ngày 27/11/2009 của Bộ Chính trị về
số 60 ngày 27/11/2009 của Bộ Chính trị về
xây dựng và phát triển Thành phố BMT thành
xây dựng và phát triển Thành phố BMT thành
trung tâm vùng Tây nguyên (giai đoạn 2010-
trung tâm vùng Tây nguyên (giai đoạn 2010-
2020).
2020).




Tình hình chung về các mặt của thành phố
Tình hình chung về các mặt của thành phố
là ổn định, nổi lên một số mặt đáng chú ý
là ổn định, nổi lên một số mặt đáng chú ý
sau:
sau:
1.Về Kinh tế:
1.Về Kinh tế:
-Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
-Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp ước đạt 757 tỷ đồng, đạt 41,6% kế
nghiệp ước đạt 757 tỷ đồng, đạt 41,6% kế
hoạch năm.
hoạch năm.
-Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt

-Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt
4.163 tỷ đồng, bằng 64% kế hoạch năm,
4.163 tỷ đồng, bằng 64% kế hoạch năm,
tăng 20% so với cùng kỳ năm 2009.
tăng 20% so với cùng kỳ năm 2009.


×