Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chủ đề so sánh sự tăng trưởng kinh tế giữa việt nam với các quốc gia khu vực đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.95 KB, 12 trang )

lOMoARcPSD|39472803

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



KINH TẾ PHÁT TRIỂN
CHỦ ĐỀ:

SO SÁNH SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC QUỐC
GIA KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

11/2022

lOMoARcPSD|39472803

Mục lục

Trang

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ…………………........ 1

1. Khái Niệm Tăng Trưởng Kinh Tế…………………………………………….. 1

2. Chỉ Tiêu Kinh Tế Để Đo Lường Tăng Trưởng Và Phát Triển……… 1

2.1 Tổng sản phẩm quốc dân............................................................................ 1

2.2 Tổng sản phẩm quốc nội........................................................................... 2


3. Các Loại Tăng Trưởng....................................................................................... 2

3.1. Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng.................................. 2

3.2. Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.................................... 2

II. PHÂN TÍCH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM VÀ SO SÁNH TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VN VỚI SINGAPORE VÀ THÁI
LAN................................................... 2

1. Giới Thiệu Chung Về Kinh Tế………………………………………………......
2

1.1. Giới thiệu chung về kinh tế Việt Nam………………………………...... 3

1.2. Giới thiệu chung về kinh tế Thái Lan…………………………….......... 3

1.3. Giới thiệu chung về Kinh tế Singapore………………………….......... 4

2. Số Liệu Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia (2010-2019)... 4

3. Biểu đồ so sánh và nhận xét biều đồ…………….................................... 5

III. KẾT LUẬN CHUNG…………………………………………………....................
8

lOMoARcPSD|39472803

lOMoARcPSD|39472803


I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1. Khái Niệm Về Tăng Trưởng Kinh Tế

Tăng trưởng kinh tế (Ecomic Growth) là sự gia tăng của tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc nội (GNP) hoặc quy mơ sản lượng
quốc gia tính bình qn trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.

Tăng trưởng kinh tế có thể được biểu thị bằng tốc độ tăng trưởng và quy
mơ tăng trưởng. Trong đó, tốc độ tăng trưởng phản ánh sự tăng nhanh hay
chậm. Trong khi đó, quy mơ tăng trưởng sẽ phản ánh sự tăng lên hay giảm đi ít
hay nhiều của nền kinh tế.

Dù theo định nghĩa nào thì tăng trưởng kinh tế cần phải được hiểu như
một quá trình thay đổi tạo ra sản lượng thực bình quân đầu người cao hơn. Mặt
khác, tăng trưởng kinh tế không chỉ là q trình làm ra cùng một thứ nhiều
hơn, mà cịn là quá trình thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng cả về số lượng
lẫn chất lượng.

2. Chỉ Tiêu Kinh Tế Để Đo Lường Tăng Trưởng Và Phát Triển

2.1. Tổng sản phẩm quốc dân ( Gross National Product )

Tổng sản phẩm quốc dân ( GNP ) là tổng giá trị thị trường của tất cả hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng do các nhân tố sản xuất trong nước sản xuất ra trong
một thời kì nhất định

GNP cho chúng ta biết quy mô thu nhập và mức sống của cư dân một
nước. Khi nghiên cứu dãy số thời gian của GNP tính theo giá cố định, chúng ta
biết được tình hính gia tăng thu nhập và cải thiện mức sống của cư dân một

nước. Tuy nhiên, nếu tốc độ tăng GNP thực tế thấp hơn tốc độ tăng dân số,
mức thu nhập bình quân đầu người sẽ giảm. Vì vậy, khi phân tích và so sánh
quốc tế và mức sống, người ta thường dùng chỉ số tiêu thu nhập quốc dân đầu
người, một chỉ tiêu được tính bằng cách lấy GNP tính theo chi phí nhân tố trừ
đi quỹ khấu hao (D), sau đó chia cho dân số.

2.2. Tổng sản phẩm quốc nội

Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product – GDP) là chỉ tiêu
phổ biến được dùng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất trong phạm vi lãnh
thổ kinh tế của một quốc gia. GDP được định nghĩa là giá trị thị trường của
toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra hay sản xuất ra trong phạm
vi lãnh thổ quốc gia trong khoảng thời gian nhất định.

Theo sản xuất, GDP là tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của các
ngành kinh tế và thuế sản phẩm từ trợ cấp sản phẩm.

lOMoARcPSD|39472803

Theo thu nhập, GDP bằng tổng thu nhập tạo nên từ các yếu tố tham gia
vào quá trình sản xuất như lao động, vốn, đất đai, máy móc.

Các phương pháp tính GDP:

- Phương pháp thu nhập: GDP bằng thu nhập gộp của các yếu tố sản xuất trong
nền kinh tế được huy động cho q trình sản xuất. Nếu tính theo giá trị thị
trường, GDP cũng bao gồm thuế gián thu: GDP = w + i + r + Π + Te + De

- Phương pháp giá trị gia tăng: GDP bằng tổng giá trị gia tăng của các ngành
trong nền kinh tế: GDP = AVA + IVA + SVA


- Phương pháp chi tiêu: GDP bằng tổng tất cả các khoản chi tiêu hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng: GDP = C + I + G + NX

Chúng ta có thể tính được GDP danh nghĩa theo giá trị tại năm hiện hành
và GDP thực theo giá trị cố định.

3. Các Loại Tăng Trưởng

3.1.Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng

Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng có đặc trưng cơ bản là tăng
khối lượng sản xuất nhờ vào tăng trưởng vốn, lao động và tài nguyên thiên
nhiên. Đồng thời, là con đường đơn giản nhất để mở rộng sản xuất tạo việc
làm, tăng thu nhập… nhưng có nhiều hạn chế: nền kinh tế trì trệ, NSLĐ thấp,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm…

3.2. Mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu

Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu có đặc trưng cơ bản là dựa
vào khoa học và công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả, chất lượng của tăng
trưởng, như: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng NSLĐ, nâng cao sự đóng
góp của TFP, hướng hoạt động của nền kinh tế vào các ngành, lĩnh vực có giá
trị gia tăng, giảm chi phí sản xuất, chủ động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa có
dung lượng công nghệ cao trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế của đất nước,
thực hiện đồng bộ hóa q trình khai thác và chế biến sản phẩm.

II. PHÂN TÍCH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM VÀ SO SÁNH
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM VỚI SINGAPORE VÀ THÁI
LAN.


1. Giới Thiệu Chung Về Kinh Tế

1.1. Giới thiệu chung về kinh tế Việt Nam

Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và
đầu tư trực tiếp vào nước ngoài. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây

lOMoARcPSD|39472803

dựng ở Việt Nam một hệ thống kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.

Do chính sách nhà nước và pháp luật thuận lợi kết hợp với tài nguyên
thiên nhiên và lợi thế nên Việt Nam được coi là một nơi hấp dẫn để đầu tư với
các yếu tố ảnh hưởng:

- Năm 2021 dân số Việt Nam là 98.463.889 người, là quốc gia lớn thứ 15
trên thế giới về dân số, tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi 15 – 60 đạt 97,85%.

- Năm 2010 GDP bình quân đầu người (GDP/người) của Việt Nam là 1.673
USD/người. Tốc độ tăng GDP năm 2020 thấp hơn nhiều so với mức tăng của
năm 2019 (7,02%). GDP bình quân đầu người ước đạt 2.750 USD, tăng gần
35,6 USD so với năm 2019, thấp hơn mức tăng của năm 2019 (tăng khoảng
144 USD). Tuy GDP có giảm so với năm cùng kì nhưng do ảnh hưởng của
Covid thì mức độ giảm khơng nhiều là một tin đáng mừng và ổn định so với
nhiều quốc gia trong khu vực.

Về mặt kinh tế, Việt Nam là quốc gia thành biên của Liên Hợp Quốc, Tổ

chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng Thế giới,
Ngân hàng Phát triển châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình
Dương, Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương,
ASEAN.

1.2. Giới thiệu chung về kinh tế Thái Lan

Thái Lan là nền kinh tế lớn thứ 2 tại Đông Nam Á chỉ sau Indonesia,
đứng thứ 8 châu Á và xếp hạng 22 trên thế giới theo danh nghĩa hoặc thứ 7
châu Á và 20 toàn cầu nếu xét theo sức mua, đây là vị trí mà quốc gia này đã
nắm giữ và duy trì trong nhiều năm qua.

Thái Lan ban đầu vốn là một nước nông nghiệp truyền thống. Bắt đầu từ
năm 1960 Thái Lan thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lần thứ nhất
và đến nay là kế hoạch thứ 9. Trong thập niên 1970 Thái Lan thực hiện chính
sách "hướng xuất khẩu", ASEAN, Mỹ, Nhật Bản, Âu Châu là thị trường xuất
khẩu chính của Thái Lan. Ngành cơng nghiệp và dịch vụ đã dần dần đóng vai
trị quan trọng trong nền kinh tế và vai trị của nơng nghiệp giảm dần. Hiện nay,
Thái Lan được coi là một nước công nghiệp mới. Tính cho đến hết năm 2019,
tổng sản phẩm nội địa của Thái Lan là 529 tỷ USD

Tính cho đến hết năm 2019, GDP danh nghĩa của Thái Lan được ước tính
vào khoảng 530 tỷ USD hoặc 1,3 nghìn tỷ USD nếu xét theo GDP sức mua
tương đương. GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương đạt mức
21,361 nghìn USD/người hoặc 7,800 nghìn USD/người theo danh nghĩa.

1.3. Giới thiệu chung về kinh tế Singapore

lOMoARcPSD|39472803


Nền Kinh tế của Singapore là một nền kinh tế thị trường tự do với mức độ
phát triển cao và được xếp là nền kinh tế mở nhất trên thế giới với mức độ
tham nhũng thấp thứ ba. Đây là quốc gia có nhiều doanh nghiệp lớn vận hành
trong nước nhất nhờ mức thuê thấp (doanh thu thuế chỉ chiếm 14,2% GDP),
cùng với đó GDP bình qn đầu người của quốc gia này cịn cao thứ ba trên thế
giới tính theo sức mua tương đương. Singapore là nơi đặt trụ sở của APEC.
Nền kinh tế Singaore lớn thứ 4 ở khu vực Đông Nam Á, lần lượt xếp hạng 14
Châu Á và 34 toàn cầu theo GDP danh nghĩa.

Nền kinh tế Singapore chủ yếu dựa vào buôn bán và dịch vụ (chiếm 40%
thu nhập quốc dân). Kinh tế Singapore từ cuối những năm 1980 đạt tốc độ tăng
trưởng vào loại cao nhất thế giới: 1994 đạt 10%, 1995 là 8,9%.

Singapore cũng được coi là nước đi đầu trong việc chuyển đổi sang nền
kinh tế tri thức. Singapore đang thực hiện kế hoạch đến năm 2018 sẽ biến
Singapore thành một thành phố hàng đầu thế giới, một đầu mối của mạng lưới
mới trong nền kinh tế toàn cầu và châu Á và một nền kinh tế đa dạng nhạy cảm
kinh doanh.

Singapore là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất của thế giới
với vị thế là trung tâm tài chính lớn thứ 4 và là một trong 5 cảng biển bận rộn
nhất trên tồn cầu. Nền kinh tế mang tính tồn cầu hóa và đa dạng của
Singapore phụ thuộc nhiều vào mậu dịch, đặc biệt là xuất khẩu, thương mại và
công nghiệp chế tạo, chiếm 26% GDP vào năm 2005. Theo sức mua tương
đương thống kê năm 2020, Singapore có mức thu nhập bình quân đầu người
cao thứ 2 trên thế giới.

2. Số Liệu Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia ( 2010 – 2019 )

Việt Nam Singapore Thái Lan


GDP/ Tổng Tỷ lệ GDP/ Tổng Tỷ lệ GDP/ Tổng Tỷ lệ
người đầu tăng người đầu tăng người đầu tăng
(PPP) tư trưởng (PPP) tư trưởng (PPP) tư trưởng
(nghìn (triệu (%) (nghìn (triệu USD) (%) (nghìn (triệu (%)
USD) USD) USD) USD) USD)
2010 5357 5.4 35410 12,5 13196 8130 7
2011 5759 900 5.3 75389 31900 4 13519 7180 0.4
2012 6329 950 4.4 80052 20480 1.9 14871 14260 6,7
2013 6688 1200 4.4 82065 45280 3.1 15407 12120 2.2
2014 7202 1960 5.3 83001 52480 2.6 15480 5740 0,6
2015 7555 1150 5,9 84423 45220 1.8 15822 4990 2.7
2016 8232 1100 5.6 86974 36870 2.2 16616 13390 3.1
2017 8996 1000 5,9 89436 62710 4.6 17423 14220 3,8
2018 9776 480 6.1 22170 3.2 18534 17370 3.9
598 95310
100686

lOMoARcPSD|39472803

2019 10562 485 6.1 102431 55610 -0.1 19216 10390 1.9

3. Biểu Đồ So Sánh

*Biểu đồ do nhóm tự vẽ dựa trên số liệu thu thập được

Nhận xét:

 Biểu đồ so sánh GDP/người (PPP) của Việt Nam, Singapore, Thái Lan


Qua biểu đồ cho ta thấy cả 3 quốc gia đều có sự tăng trưởng về GDP bình quân
đầu người theo PPP, các quốc gia khác nhau thực hiện các chính sách kinh tế
khác nhau dẫn đến sự gia tăng trưởng không đồng đều giữa các nước

Với Việt Nam nền kinh tế đang phát triển ở mức đáng kể, nhìn chung giai đoạn
2010 – 2019, GDP/người theo PPP của Việt Nam tăng đều và nhanh chóng do
áp dụng các chính sách thúc đẩy kinh tế.

Với Singapore là một nền kinh tế thị trường tự do và mức độ phát triển cao dẫn
đến việc thu nhập của mỗi người dân trong nền được nâng cao và ổn định.

Còn về Thái Lan dựa vào biểu đồ trên qua các năm từ 2010 đến 2019 sự tăng
trưởng về GDP bình quân đầu người theo PPP tăng đều đặn và chậm rãi.
Nhưng vẫn cao hơn Việt Nam và thấp hơn Singapore. Đạt đỉnh cao nhất vào
năm 2019 là 19216 nghìn USD, có giá trị thấp nhất vào năm 2010 là 13196
nghìn USD.

lOMoARcPSD|39472803

Nhận xét:
 Biểu đồ so sánh tổng đầu tư của Việt Nam, Singapore,Thái Lan

Có sự khác biệt rõ rệt về mức độ đầu tư ở 3 quốc gia, nếu tổng đầu tư của
Singapore tăng khá cao do các chính sách đối ngoại thu hút đầu tư cũng như
tìm kiếm những nền kinh tế có tiềm năng để đầu tư, thì tổng đầu tư của Thái
Lan lại tăng trưởng khơng ổn định, lúc tăng lúc giảm. Đối với Việt Nam tổng
đầu tư không cao nhưng mức độ đầu tư lại ổn định và dương trong giai đoạn
2010 – 2019, bên cạnh là một nước thu hút đầu tư nước ngoài thì Việt Nam cịn
mở rộng đầu tư qua các quốc gia có tiềm năng.


lOMoARcPSD|39472803

Nhận xét:
 Biểu đồ so sánh ty lệ tăng trưởng của Việt Nam, Singapore, Thái
Lan

Mức độ tăng trưởng ở 3 quốc gia có sự khác biệt rõ rệt, Singapore dù là nước có nền
kinh tế phát triển nhưng tỷ lệ tăng trưởng lại có lúc tăng trưởng âm (2019) và không
ổn định.
Việt Nam tỷ lệ tăng trưởng khá ổn định và luôn dương trong giai đoạn 2010 – 2019
khi so sánh với Thái Lan và Singapore, bằng việc thực hiện tốt các chính sách phát
triển kinh tế đã giúp Việt Nam duy trì mức tăng trưởng trong hiện tại và tương lai.
Riêng Thái Lan là một quốc gia có mức tăng trưởng mạnh nhưng khơng đồng đều.
Tăng mạnh và đạt tuyệt đối vào năm 2010 là 7% và đột ngột giảm mạnh vào năm
2011 là 0,4%. Đến năm 2015-2018 tăng trưởng dần trở nên đồng đều và do ảnh hưởng
bởi covid-19 nên 2019 tỷ lệ tăng trưởng đột ngột giảm mạnh còn 1,9%.
III. KẾT LUẬN CHUNG

Việt Nam là một câu chuyện phát triển thành công. Những cải cách kinh tế từ
năm 1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng giúp Việt
Nam phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc
gia thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Từ năm 2002 đến 2020, GDP
đầu người tăng 3,6 lần, đạt gần 3.700 USD. Tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 3,65 USD/ngày,
theo PPP năm 2017) giảm từ hơn 14% năm 2010 xuống còn 3,8% năm 2020.

Nhờ có nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu
đáng kể trong những giai đoạn khủng hoảng, mới đây là đại dịch COVID-19

Sau hành trình cải cách kinh tế Việt Nam đã chứng kiến những giai đoạn thăng
trầm cùng những đột phá trong mở cửa thị trường, tiến triển trên đường hội nhập quốc


lOMoARcPSD|39472803

tế. Những thành tựu đáng kể đã được ghi nhận bao gồm: tăng trưởng kinh tế cao nhiều
năm liên tục, nâng tầm vị thế của nền kinh tế Việt Nam trên Thế giới,…

Nhưng dù có những thành tựu đáng tự hào Việt Nam vẫn còn ở mức đang phát
triển kinh tế, bị một số nước phát triển trong khu vực Châu Á nói chung và Đơng Nam
Á nói riêng bỏ lại phía sau.

Nếu so sánh Việt Nam với Singapore và Thái Lan về GDP bình quân đầu người
(PPP), tổng đầu tư, hay tỉ lệ tăng trưởng…Thấy được sự khác biệt rõ rệt về kinh tế
giữa 3 quốc gia, tuy trước đó Việt Nam có nền kinh tế lạc hậu so với Singapore,
nhưng trong vòng 10 năm đến thời điểm hiện tại Việt Nam đã thay đổi nhanh chóng,
dần chuyển dịch cơ cấu kinh tế để theo kịp xu hướng của Thế giới và rút ngắn khoảng
cách về kinh tế so với Singapore và Thái Lan, trong tương lai theo dự báo của các
chuyên gia kinh tế Việt Nam sẽ còn tăng trưởng mạnh và trở thành một quốc gia phát
triển ở khu vực Đông Nam Á.

Vị thế của Việt Nam chỉ có thể do chính Việt Nam tạo dựng và duy trì. Sự phát
triển của kinh tế đặt trong nền tảng nền kinh tế với giáo dục kỹ năng chuyên sâu, chất
lượng về thể chế, cơ sở vật chất hạ tầng vượt trội và môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
nên được coi là trọng điểm phát triển kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập hiện
nay.

Trong bối cảnh dịch Covid – 19 gây khủng hoảng kinh tế tồn cầu, Việt Nam là
một trong số ít những quốc gia trên thế giới kinh tế tăng trưởng dương, trong khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương, tăng trưởng GDP của Việt Nam chỉ đứng sau Trung
Quốc – nền kinh tế có quy mơ lớn. Đây là một tín hiệu đáng mừng của nền kinh tế của
Việt Nam, trong tương Việt Nam có thể sẽ dẫn đầu kinh tế ở khu vực Đông Nam Á,

vượt mặt cả Singapore và bỏ xa một số nước trong khu vực.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Downloaded by linh tran ()

lOMoARcPSD|39472803

- Tài liệu chính: Kinh tế phát triển (Nguyễn Trọng Hoài) – Nhà xuất bản Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh – 2013.
- Ngân hàng thế giới: Https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview
- Tổng cục Thống kê: />- GDP chỉ tiêu đanh giá tăng trưởng kinh tế: />- Số liệu kinh tế: />- Phân tích kinh tế: />- GDP per capita, PPP (current international $) - Vietnam, Singapore, Thailand:
/>- Phân tích nền kinh tế Thái Lan: />%BF_Th%C3%A1i_Lan
- Phân tích nền kinh tế Singapore: />%BF_Singapore
- Phân tích nền kinh tế Việt Nam: />%BF_Vi%E1%BB%87t_Nam
- Tổng đầu tư của 3 quốc gia:
/>- Tỷ lệ tăng trưởng của Việt Nam, Singapore, Thái Lan
/>
Downloaded by linh tran ()


×