Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa llsx và qhsx trong phát triển kinh tế ở việt nam hiện nay liên hệ đơn vị mà anh chị đang công tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.49 KB, 19 trang )

lOMoARcPSD|39472803

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN

MÔN: TRIẾT HỌC NÂNG CAO

CHỦ ĐỀ: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LLSX VÀ

QHSX TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. LIÊN
HỆ ĐƠN VỊ MÀ ANH CHỊ ĐANG CÔNG TÁC.

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thúy
Học viên: Nguyễn Thị Phương Hà

Lớp: CHK5B

1

lOMoARcPSD|39472803

Hưng Yên, 14/10/202
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................3
MỞ ĐẦU..................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................4


2. Tình hình nghiên cứu.........................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................6
1. Cơ sở lý luận........................................................................................................6
1.1. Khái niệm phương thức sản xuất ...................................................................6
1.2. Những vấn đề cơ bản của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất................6

1.2.1. Lực lượng sản xuất.................................................................................6
1.2.2. Quan hệ sản xuất....................................................................................7
1.2.3. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX.....................................8
1.3. Ý nghĩa của phương pháp luận.......................................................................9
2. Ứng dụng mối quan hệ giữa LLSX và QHSX trong phát triển kinh tế ở Việt
Nam hiện nay.........................................................................................................10
3. Áp dụng mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX ở đơn vị làm việc hiện
tại...........................................................................................................................14

2

lOMoARcPSD|39472803

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Những kết quả số liệu, thơng tin phục vụ cho q trình xử lý và
hoàn thành bài nghiên cứu đều được thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ
nguồn gốc. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm kỷ luật nếu như có bất cứ vấn đề
nào xảy ra.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Thúy – giảng
viên bộ môn Triết Học Nâng Cao lớp CHK5B. Trong suốt q trình học cơ đã rất
tâm huyết hướng dẫn để chúng em hiểu thêm về bộ mơn và có kiến thức để thực
hiện đề tài nghiên cứu này.


3

lOMoARcPSD|39472803

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật cơ bản của xã hội. Nhận thức và vận dụng được quy luật này trong
điều kiện Việt Nam, Đảng ta có chủ trương xây dựng nền kinh tế và hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và
đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa (theo nghị quyết Đại hội Đảng lần VI, VII).
Đó là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế - chính trị xã hội
nước ta cũng như điều kiện kinh tế hiện nay.

Trong quá trình vận hành nền kinh tế theo quy chế mới, vấn đề chúng ta cần
quan tâm là vai trò con người, sự phát triển của công cụ lao động, trình độ sản
xuất, phân cơng lao động và trình độ áp dụng khoa học kĩ thuật của người lao động
trong quá trình sản xuất. Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển, do đó việc
xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam là việc làm thiết yếu.
Như chúng ta đã biết, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cấu thành
của phương thức sản xuất, có tác động biện chứng với nhau một cách khách quan.
Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự
phù hợp ở đây có nghĩa quan hệ sản xuất phải là “hình thức phát triển” tất yếu của
lực lượng sản xuất, tạo địa bàn, động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì
vậy, việc nhận thức và vận dụng quy luật xã hội nói chung, quy luật về sự phù hợp

4


lOMoARcPSD|39472803

của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nói riêng là điều
kiện tiên quyết trong định hướng phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.

Vì vậy, tơi chọn đề tài “vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ với đơn vị anh chị đang công
tác” làm đề tài nghiên cứu cuối mơn Triết học.

2. Tình hình nghiên cứu

Ở nước ta, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu quy luật về sự phù hợp
giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Ngoài các bộ sách giáo khoa giảng dạy ở các trường Đảng, các trường Đại học và
Cao đẳng cịn có các sách, luận văn, luận án, các tạp chí viết về vấn đề này như:
“Những bài học 10 năm đổi mới” của Nguyễn Phú Trọng, PGS.PTS khoa học lịch
sử, tạp chí Cộng sản số 8 - 1996; “Triết học Mác - Lênin với việc nhận thức xã hội
trong thời đại ngày nay” của tác giả Nguyễn Ngọc Long GS.PTS triết học , Tạp chí
Triết học số 4 - 1993. Bên cạnh đó cịn có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu
biểu hiện đặc thù của quy luật này trong thời kỳ quá độ lên CNXH, như luận án
phó tiến sỹ khoa học của Nguyễn Tĩnh Gia: “Biểu hiện đặc thù của QHSX phù hợp
với tính chất và trình độ của LLSX, trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam”.

Các cơng trình khoa học trên thường nghiên cứu tồn diện quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất và trong phạm vi tác
động của quy luật khá rộng bao gồm nhiều lĩnh vực trong phát triển kinh tế - xã hội
ở Việt Nam hiện nay.

Luận văn này cố gắng tiếp cận các kết quả của các cơng trình khoa học, các bài

viết, các đề tài khoa học của địa phương để tổng kết, phân tích thực tiễn nhằm làm
rõ mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất áp dụng trong
việc phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.

5

lOMoARcPSD|39472803

PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất
định và quan hệ sản xuất tương ứng tạo thành cách thức sản xuất mà con người
thực hiện trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất trong một giai đoạn nhất định
của lịch sử. Phương thức sản xuất bao gồm hai mối quan hệ cơ bản là con người
quan hệ với giới tự nhiên được gọi là lực lượng sản xuất và con người quan hệ với
nhau được gọi là quan hệ sản xuất.
1.2. Những vấn đề cơ bản của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
1.2.1. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên trong
quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển, là
thước đo quan trọng trọng trong sự tiến bộ của xã hội loài người. Trải qua những
giai đoạn phát triển khác nhau, lực lượng sản xuất sẽ có tính chất và trình độ khác
nhau.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất:
- Người lao động: Là chủ thể của quá trình lao động sản xuất với sự vận dụng của trí
tuệ, năng lực và kinh nghiệm của con người vào tư liệu sản xuất để tạo ra vật chất.

6


lOMoARcPSD|39472803

- Tư liệu sản xuất: Là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để con người tiến hành quá
trình lao động sản xuất, đây được xem là yếu tố thiết yếu của lực lượng sản xuất.
Nó bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.

- Đối tượng lao động: Khơng phải là tồn bộ giới tự nhiên mà chỉ một bộ phận của
giới tự nhiên được con người đưa vào sản xuất để tạo ra của cải. Bao gồm những
cái có sẵn trong tự nhiên và cả dạng nhân tạo bởi trong quá trình sản xuất cần
những đối tượng lao động mới để mở rộng khả năng sản xuất của con người.

- Tư liệu lao động: Là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình với
đối tượng lao động, giúp con người tác động lên đối tượng lao động. Tư liệu lao
động và đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của quá trình lao động sản
xuất tạo nên tư liệu sản xuất. Do con người tạo ra như phương tiện lao động và
công cụ lao động. Công cụ lao động được xem như hệ thống “ chủ lực “ của sản
xuất, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người, kết nối trung gian giữa
người và tư liệu sản xuất làm giảm áp lực và tăng năng suất lao động của con
người.
Trong toàn bộ yếu tố của lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố không thể
thiếu, là chủ thể sáng tạo có vai trị quyết định nhất, sử dụng trí tuệ để chế tạo và
vận dụng cơng cụ lao động vào q trình sản xuất.
1.2.2. Quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội), cũng giống như lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống xã hội. Nó có tính khách quan và tồn tại độc
lập với ý muốn chủ quan của con người, thể hiện sự đặc trưng của mỗi hình thái
kinh tế- xã hội nhất định.


Quan hệ sản xuất bao gồm các kết cấu sau:

- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.

7

lOMoARcPSD|39472803

- Quan hệ tổ chức và quản lí sản xuất.
- Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất ra.

Ba mặt nói trên có có mối liên hệ biện chứng thống nhất với nhau, mỗi mặt đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm qua lại, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất có ý nghĩa quyết định đối với những quan hệ khác.
Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ
xuất phát, quan hệ cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội. Quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan
hệ phân phối sản phẩm cũng như các quan hệ xã hội khác.
1.2.3. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHS
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng,
tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
Tác động của LLSX đến QHSX là:
+ Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan
hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ
sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến

thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát
triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.

8

lOMoARcPSD|39472803

Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương
thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.

Bên cạnh đó, quan hệ sản xuất lại tác động trở lại lực lượng sản xuất như sau:
+ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có
tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất, phân phối. Do đó
nó trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng, hiệu
quả của quá trình sản xuất và cải tiến cơng cụ lao động. Sự tác động của quan hệ
sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc là tích cực, thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu cực, kìm hãm lực lượng sản
xuất khi nó khơng phù hợp.
1.3. Ý nghĩa của phương pháp luận

Quy luật QHSX phù hợp với LLSX có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc nhận thức
đúng đắn quy luật này giúp cho việc nắm bắt quan điểm, hoạch định đường lối,
chính sách là cơ sở để nhận thức rõ sự đổi mới trong tư duy kinh tế của Đảng và
Nhà nước ta.

Khi có xuất hiện mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất với sự lạc
hậu của quan hệ sản xuất thì cần có những cuộc cải cách đổi mới mà cao hơn là
cuộc cách mạng chính trị để có thể giải quyết được mâu thuẫn, từ đó từng bước
khơi phục và tạo lập sự phù hợp giữa chúng.


2. ỨNG DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮ LLSX VÀ QHSX VÀO
VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

Nền kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là nền kinh tế quá độ, vận
động và phát triển theo quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với một trình độ phát
triển nhất định của lực lượng sản xuất.

9

lOMoARcPSD|39472803

Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, nhất là cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, thì đối tượng sở hữu chuyển mạnh từ đối
tượng sở hữu hữu hình là các tư liệu sản xuất sang đối tượng sở hữu vô hình là tri
thức của lồi người, là trí tuệ của con người, là trí tuệ nhân tạo, là cơng nghệ tiên
tiến, hiện đại, công nghệ kỹ thuật số, internet vạn vật, thông tin, dữ liệu lớn (big
data), bằng sáng chế, phát minh, giải pháp công nghệ, bản quyền, thương hiệu,
nhãn hiệu hàng hóa, lợi thế thương mại, uy tín trên thương trường... Đối tượng sở
hữu vơ hình ngày càng chiếm vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế tri
thức. Chính điều này là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển, là
cơ sở để chuyển mạnh sang sản xuất theo chiều sâu, tăng năng suất của các yếu tố
tổng hợp (TFP), tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh
tế. Vì vậy, phải coi phát triển khoa học – công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu;
phải chuyển mạnh từ áp dụng, “bắt chước” công nghệ sẵn có sang đổi mới sáng tạo
cơng nghệ, phát triển cơng nghệ mới, tiên tiến hiện đại là một đột phá chiến
lược. Quan hệ sở hữu là cơ sở, là điều kiện của sản xuất. Nhưng sở hữu không phải
là mục tiêu, mục đích của xã hội xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội là vì con
người, giải phóng con người khỏi mọi áp bức bất cơng, bất bình đẳng; con người
được tự do, là chủ xã hội, phát triển tồn diện, có cuộc sống hạnh phúc...


Mỗi hình thái kinh tế - xã hội phát triển dựa trên một phương thức sản xuất nhất
định, là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ
sản xuất tương ứng. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
động lực thúc đẩy sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới. Phương thức sản xuất mới
ra đời tạo tiền đề vật chất tối cần thiết cho sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội cũ
bằng hình thái kinh tế - xã hội mới ở trình độ cao hơn.

10

lOMoARcPSD|39472803

Trong thời kinh tế hiện nay, sự tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất có những đặc điểm riêng địi hỏi sự nhận thức khách quan, khoa học để có
thể đề ra đường lối, chính sách nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp, nhằm xây dựng thành công CNXH ở Việt Nam.
Lực lượng sản xuất đã phát triển đến trình độ tự động hóa, tin học hóa, tính chất xã
hội hóa rất cao. Khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp chủ yếu. Điều
này khiến quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu TBCN trở nên lạc hậu hơn so
với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất. Nó cản trở việc thực hiện một sự
phân phối bình đẳng hơn những của cải khổng lồ do lực lượng sản xuất mới này
tạo ra. Nó cản trở việc xã hội hóa sản xuất ở mức cao do phần lớn vốn, tư liệu sản
xuất và sản phẩm tạo ra vẫn nằm trong tay một thiểu số cá nhân, khiến sản xuất và
phân phối bị giới hạn trong mục tiêu lợi nhuận của một thiểu số.
hứ nhất, những tư liệu sản xuất nào tạo thành tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội?
Thứ hai, có thể thực hiện sở hữu công cộng đối với tư liệu sản xuất chủ yếu không?
Thực hiện như thế nào? Những tư liệu sản xuất chủ yếu đó là: vốn, ngân sách nhà
nước (tồn dân) (xem xét dưới góc độ nguồn tài sản công cộng đầu tư vào sản
xuất), tài sản nhà nước, đất đai, vùng biển, tài nguyên, nguồn năng lượng, các

doanh nghiệp nhà nước,... Tất nhiên, trong các yếu tố trên, có những yếu tố có thể
vừa được sở hữu bởi cộng đồng, vừa được sở hữu bởi tư nhân, nhưng nếu một
thiểu số tư nhân sở hữu phần lớn những yếu tố trên thì đó là chế độ tư hữu. Vậy, cơ
chế nào để cộng đồng thực hiện được quyền sở hữu những yếu tố trên? Thực tiễn
xây dựng CNXH ở Việt Nam cho ta thấy:
- Những yếu tố tự nhiên như đất đai, tài nguyên, năng lượng có thể được tuyên bố
là thuộc sở hữu toàn dân (khi nhân dân làm chủ thực sự xã hội và nhà nước của
nhân dân khẳng định và bảo vệ quyền này). Khi đó, nhà nước đại diện tồn thể
nhân dân thực hiện việc đảm bảo quyền sở hữu của toàn dân đối với chúng. Sau

11

Downloaded by linh tran ()

lOMoARcPSD|39472803

đó, sẽ thực hiện phân phối lại những tư liệu sản xuất này cho mọi người dân dưới
dạng quyền sử dụng lâu dài hoặc có thời hạn, đảm bảo mọi người dân có khả năng
đều được tiếp cận và sử dụng bình đẳng những tư liệu sản xuất này. Chúng ta đã
làm điều này rất tốt khi phân chia ruộng đất cho nông dân và làm cho người dân có
tư liệu sản xuất, thay vì phải làm việc trên ruộng đất của địa chủ. Đây thực sự là
một bước tiến lớn trong bình đẳng xã hội.
- Cách mạng XHCN đã tạo ra một hệ thống sản xuất do người lao động làm chủ.
Trong đó, các xí nghiệp quốc doanh (hay doanh nghiệp nhà nước, mà thực chất là
doanh nghiệp toàn dân) được thiết lập dựa trên sự đầu tư của tồn dân (thơng qua
ngân sách) và hoạt động trên nguyên tắc lợi nhuận thu được nộp về ngân sách và
đem phân phối lại cho tồn dân thơng qua việc sử dụng ngân sách một cách hợp lý
vì lợi ích của toàn thể nhân dân. Hệ thống doanh nghiệp này nếu được xây dựng
một cách hiệu quả sẽ cung cấp một lượng của cải khổng lồ cho mọi người một
cách bình đẳng. Khoảng 80% điện của chúng ta dùng đang do những doanh nghiệp

quốc doanh tạo ra. Xăng dầu chúng ta tạo ra từ nhà máy Dung Quất dự kiến có thể
đáp ứng khoảng 30% nhu cầu trong nước. Như vậy, những tư liệu sản xuất lớn này
đã tạo ra lượng của cải vô cùng to lớn và cung cấp cho toàn thể nhân dân. Nếu
chúng ta kết hợp tốt hiệu quả sản xuất với tạo ra chế độ đãi ngộ thỏa đáng với
người đại diện nhân dân quản lý và người công nhân trực tiếp làm việc tại những
doanh nghiệp này, chắc chắn đây là một mơ hình doanh nghiệp tiến bộ, nhân văn.
- Một bộ phận khác của quan hệ sản xuất XHCN đó là sở hữu tập thể. Đó là những
tập thể người lao động, nhà kinh doanh kết hợp với nhau, liên kết với nhau thành
các công ty cổ phần, các hợp tác xã trong đó người lao động có tham gia vào quyền
sở hữu công ty, hợp tác xã và được phân chia lợi ích từ sự tham gia đó. Sự hình
thành những thực thể kinh tế này xuất phát từ nhu cầu phối hợp trong sản xuất của

12

Downloaded by linh tran ()

lOMoARcPSD|39472803

nền sản xuất ở trình độ cao và tính chất xã hội hóa cao. Cùng với sự phát triển của
lực lượng sản xuất, mơ hình kinh tế này sẽ ngày càng phổ biến trong xã hội.
- Thực tế cho thấy khu vực nhà nước (và có thể là cả tập thể) mới thu hút 1/3 nhân
lực và tạo ra hơn 1/3 năng lực sản xuất của cả nước. Vậy còn 2/3 dân số và gần 2/3
năng lực sản xuất còn lại thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, hỗn hợp có vị trí
như thế nào trong nền sản xuất theo định hướng XHCN? Thực tế là 2/3 dân số
tham gia tạo ra 2/3 năng lực sản xuất không tạo nên giai cấp tư sản chiếm hữu tư
liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội,. Bởi hơn 40% của cải xã hội thuộc về sở hữu
công cộng và tập thể. 1/3 dân số làm việc trong khu vực này là những người tạo ra
1/3 năng lực sản xuất cho cả nước. Họ được phân phối một phần phù hợp, cịn lại
thuộc về tồn thể xã hội (qua ngân sách) chứ họ không chiếm hữu hết 1/3 năng lực
sản xuất này. Tài sản cơng cộng được giao cho ít nhất 1/3 của toàn bộ dân số sử

dụng chung. 2/3 dân số cịn lại vẫn có thể hưởng lợi từ những sản phẩm đó. Họ sử
dụng những tư liệu sản xuất của riêng mình và thu lợi từ chúng, hoặc họ th lại tư
liệu sản xuất của tồn dân (ví dụ đất đai) để kinh doanh và đóng thuế cho ngân
sách. Chúng tôi coi cơ chế này là cơ chế hữu hiệu để phủ định chế độ tư hữu, thiết
lập được một chế độ sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối bình đẳng hơn. Chế độ
kinh tế này, quan hệ sản xuất này chưa thể coi là chế độ cơng hữu tồn diện nhưng
là một chế độ có khả năng khôi phục sở hữu cho đa số người lao động trong xã hội.
Như vậy, nếu chúng ta giữ được khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể chiếm
hơn 40% tổng tài sản xã hội và những tư liệu sản xuất như đất đai, tài nguyên, tư
liệu sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước và một phần lớn các cơ sở năng lượng
thuộc sở hữu toàn dân như hiện nay, chúng ta đang giữ được định hướng XHCN.
Khi toàn thể xã hội cùng sở hữu hơn 1/3 (lý tưởng hơn là 1/2) tổng tài sản và
hưởng lợi từ đó (trong số này những tư liệu sản xuất như đất đai, tài nguyên, tư liệu
sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước và một phần lớn các cơ sở năng lượng

13

Downloaded by linh tran ()

lOMoARcPSD|39472803

thuộc sở hữu tồn dân), số cịn lại phân chia theo nguyên tắc ai tạo ra người đó
hưởng thì cơ bản sẽ xóa bỏ được chế độ tư hữu và khơi phục sở hữu cho tồn thể
mọi người trong xã hội. Có thể nói, đây là quan hệ sản xuất phù hợp nhất với trình
độ hiện nay của lực lượng sản xuất, với trình độ giác ngộ của người lao động và
với trình độ nhận thức, trình độ tiến bộ của đạo đức xã hội ở nước ta, khi mọi
người đều không thể chấp nhận một chế độ tư hữu phân biệt giàu nghèo và mang
bản chất bóc lột. Đây là bước quá độ về kinh tế để đi tới xã hội thực sự tốt đẹp cho
tất cả mọi người. Nhưng muốn thực hiện được điều này, chính trị có vai trị vơ
cùng quan trọng, khi nó sẽ bảo vệ cho cơ sở hạ tầng sinh ra nó. Nền chính trị mới

này phải là nền chính trị dân chủ thực sự, do nhân dân làm chủ thông qua Đảng
Cộng sản (đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động) và thực
hiện lý tưởng xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, xây dựng quyền sở hữu cho toàn thể
nhân dân.

3.ÁP DỤNG MQH BIỆN CHỨNG GIỮA LLSX VÀ QHSX TRONG CƠNG
VIỆC HIỆN TẠI.

Như đã nói ở trên, quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất,
phân phối. Do đó nó trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, năng
suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động. Sự
tác động của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc
là tích cực, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu cực,
kìm hãm lực lượng sản xuất khi nó khơng phù hợp.

Như vậy, lực lượng sản xuất không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp về mặt
trình độ của quan hệ sản xuất đối với nó địi hỏi phá bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời và
thay thế bằng một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn. Q trình đó lặp đi lặp lại tác động

14

Downloaded by linh tran ()

lOMoARcPSD|39472803

cho xã hội loài người trải qua những phương thức sản xuất từ thấp đến cao dẫn đến
sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế – xã hội.

Ngày nay với với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã khiến cho tri
thức khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Hầu hết các doanh

nghiệp đều sử dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất. Lực lượng sản xuất có thể kể
đến sự xuất hiện của Mạng 5G, công nghệ Internet, các trang mạng xã hội như
Facebook, Instagram, Youtube,… đã dẫn tới sự thay đổi rất lớn trong quá trình sản
xuất của con người.

Tôi đang là quản lý kinh doanh tại Công ty TNHH Manulife Việt Nam, công ty
Bảo hiểm nhân thọ của Canada. Những người tư vấn viên có trình độ càng cao,
cơng nghệ ngày càng phát triển và được áp dụng vào tất cả các doanh nghiệp để
phát triển kinh doanh, tăng doanh thu. Vậy nên lực lương sản xuất khơng ngừng
phát triển ở một trình độ cao thì hơn thì quan hệ sản xuất cũng phải phát triển để
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cụ thể ở đây là tư vấn viên,
cơng nghệ phát triển càng cao thì việc quản lý con người, quản lý công nghệ hay
quản lý các sản phẩm bảo hiểm cũng phải phát triển để tạo động lực cho tư vấn
viên cũng như tăng trưởng doanh thu cho công ty.

Trong các nhân tố tạo thành lực lượng sản xuất, nhân tố con người là nhân tố giữ
vai trị quyết định bởi vì suy đến cùng thì các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao
động của con người, đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất
phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động. Vì vậy
cơng ty cần có những chính sách nhân sự phù hợp để giữ chân nhân tài, cụ thể ở
công ty Bảo hiểm là các nhân viên kinh doanh giỏi.

15

Downloaded by linh tran ()

lOMoARcPSD|39472803

Cơng ty cần có chế độ phúc lợi lương thưởng tốt phù hợp với năng lực và vị trí của
nhân viên. Nếu chế độ khơng tốt chắc chắn nhân viên sẽ khơng gắn bó lâu dài cũng

như khơng cống hiến hết năng lực của mình. Đồng thời có những chương trình đào
tạo về kiến thức cho nhân viên, áp dụng công nghệ khoa học để việc kinh doanh
trở nên hiệu quả. Bên cạnh đó, cơng ty cũng cần xây dựng văn hóa doanh nghiệp
vững chắc, có sự đánh giá công bằng về năng lực cho từng nhân viên, có chế độ
thăng tiến rõ ràng.
Vì vậy, chính sách quản lý của công ty sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và năng
lực của nhân viên, từ đó sẽ làm tăng doanh số và phát triển công ty. Ngược lại,
trình độ của nhân viên ngày càng cao địi hỏi cơng ty cần có những quy chế cũng
như chính sách tưởng thưởng phù hợp để phát huy năng lực của nhân viên. Đó
cũng là mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đối
với nền kinh tế nói chung và với từng doanh nghiệp nói riêng.

KẾT LUẬN
Sự tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hình thành nên các
quy luật về sự phù hợp, đây được xem là quy luật cơ bản nhất, phổ biến nhất chi
phối sự vận động và phát triển của xã hội lồi người, khơng những thế mà cịn tác
động đến nền kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới. Quy luật này có ý nghĩa
phương pháp luận rất quan trọng, việc nhận thức đúng đắn giúp quán triệt, xác lập

16

Downloaded by linh tran ()

lOMoARcPSD|39472803

quan điểm, hồn thiện đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu
sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng và nhà nước ta. Điều này đòi hỏi chúng ta
muốn phát triển kinh tế đất nước cần phải có một q trình đổi mới song song với
việc giải quyết những lý luận đã và đang được đặt ra, cần nhận thức đúng đắn để
hành động phù hợp, giúp đẩy nhanh tiến trình xây dựng và phát triển kinh tế đất

nước.
11

17

Downloaded by linh tran ()

lOMoARcPSD|39472803

18

Downloaded by linh tran ()

lOMoARcPSD|39472803

19

Downloaded by linh tran ()


×