Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng làm quen với văn học chữ viết cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.83 KB, 25 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài:
Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước mai sau vì vậy chăm sóc, giáo dục

trẻ hơm nay là nhiệm vụ vô cùng quan trọng không của riêng ai, đó chính là
nhiệm vụ của mọi gia đình, nhà trường và tồn xã hội. Để chăm sóc trẻ có hiệu
quả, giúp trẻ hình thành và phát triển tồn diện nhân cách con người mới xã hội
chủ nghĩa.

Đối với trẻ mầm non có rất nhiều các hoạt động như học tập, vui chơi, trẻ học
mà chơi chơi mà học, lao động... thơng qua đó để giáo dục trẻ, một trong những
hoạt động không thể thiếu được trong giáo dục là hoạt động cho trẻ làm quen với
Văn học - Chữ viết.

Việc cho trẻ làm quen với Văn học đã mang nhận thức của trẻ, dần dần từng
bước cung cấp cho trẻ những khái niệm mở rộng, kinh nghiệm sống. Từ đó trẻ
nhận ra được vẻ đẹp của thiên nhiên, tính cách của nhân vật, mối liên hệ trong
cuộc sống. Nhận biết cuộc sống xã hội, quá khứ và hiện tại, mối quan hệ giữa con
người trong xã hội hiện nay.

Không những thế cho trẻ làm quen với Văn học cịn góp phần giáo dục đạo
đức và bồi dưỡng những phẩm chất tâm hồn cho trẻ, giáo dục ở trẻ tình cảm yêu
gia đình, yêu cha mẹ, yêu những người xung quanh.

Dạy trẻ làm quen với văn học là ngôn ngữ của trẻ được phát triển, ngơn ngữ
của tác phẩm nghệ thuật có vai trị rất lớn trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Trong khi nghe thơ ca trẻ em học tiếng mẹ đẻ, trẻ học ở đó những từ ngữ, mẫu
câu. Ngay từ khi trẻ cịn bé, cho trẻ học ngơn ngữ thơng qua tiếng mẹ đẻ, trẻ
được tích luỹ từ kinh nghiệm văn học, làm quen với tác phẩm văn học còn giúp
trẻ phát triển ngơn ngữ, trẻ nói đúng từ và nói hay để trẻ chuẩn bị hành trang


bước vào ngưõng cửa học đường. Dạy cho trẻ làm quen với văn học tích hợp dạy
văn và dạy Tiếng Việt, dạy tiếng mẹ đẻ. Dạy trẻ biết nói năng, tích luỹ cho trẻ
như: nói hay, nói khơng ngọng.

Do đó, Văn học là phương tiện phát triển ngơn ngữ tốt nhất cho trẻ. Nhất là
với trẻ 5 - 6 tuổi, nó góp phần làm giàu nhân cách cho trẻ, chuẩn bị cho trẻ học
đọc, học nói ở trường tiểu học.

Văn học có vai trị quan trọng trong việc phát triển và hình thành nhân cách
cho trẻ, là phương tiện giáo dục trẻ có hiệu quả. Tác phẩm văn học là tác phẩm
nghệ thuật. Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học thực hiện nhiệm vụ rất trọng
tâm của ngành học mầm non là giáo dục thẩm mĩ - giáo dục nghệ thuật. Để thực
hiện được nhiệm vụ đó mỗi nhà trường, mỗi giáo viên phải đề ra được những

1/23

biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả. Với cương vị là người quản lý
nhận thức được tầm quan trọng của việc việc rèn phát âm chuẩn khơng nói
ngọng, diễn đạt lưu lốt cho trẻ 5 - 6 tuổi là rất quan trọng, nó là tiền đề cho trẻ
trong việc học đọc, học nói ở trường tiểu học.

Song trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với Văn học - Chữ
viết các giáo viên chưa thường xuyên khai thác hết tác dụng của hoạt động này đề
rèn luyện phát âm khơng ngọng, diễn đạt lưu lốt cho trẻ. Chính vì vậy đến cuối
tuổi mẫu giáo lớn chuẩn bị bước vào trường Tiểu học cịn có nhiều trẻ nói ngọng,
phát âm khơng chuẩn và diễn đạt lưu lốt nên phần nào ảnh hưởng đến khả năng
tiếp thu kiến thức của trẻ ở trường Tiểu học. Vì vậy là một quản lý nhà trường tôi
chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng làm quen với Văn
học - Chữ viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non” góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục cho trẻ và giúp giáo viên tổ chức tốt hơn hoạt động cho

trẻ làm quen với Văn học.
2. Mục đích nghiên cứu:

Mục đích nghiên cứu đề tài này, tôi thấy việc cho trẻ làm quen với văn học
và chữ viết diễn ra theo hai hình thức chính là trong tiết học và ngồi tiết học
nhưng chưa có kinh nghiệm sáng tạo, các hình thức cho trẻ làm quen với các tác
phẩm văn học thường lặp đi lặp lại trong các tiết học dẫn đến việc trẻ khơng có
hứng thú với việc làm quen với văn học và chữ viết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:

- Chương trình giáo dục mầm non;
- Một số hoạt động làm quen với văn học và chữ viết cho trẻ trong trường
Mầm non.
- 8 lớp mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi trường mầm non nơi tôi công tác.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Các hoạt động làm quen với văn học và chữ viết của trẻ mầm non
- Phạm vi nội dung nghiên cứu : Một số biện pháp nâng cao chất lượng làm
quen với văn học - Chữ viết.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu : Từ 20/9/ 2015 đến 31/3/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phân tích tổng hợp.
- Phân loại hệ thống lý thuyết.
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Quan sát sư phạm, điều tra giáo dục, tổng kết kinh nghiệm.

2/23

- Phương pháp thực nghiệm, thực hiện

- Phương pháp đánh giá
- Trao đổi với đồng nghiệp
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu sư phạm.

3/23

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận.

Ngơn ngữ nghệ thuật có ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển tâm hồn, tình
cảm, trí tuệ của trẻ, đặc biệt sự nhạy cảm thẩm mỹ, thái độ sáng tạo ngôn ngữ và
hội hoạ. Cho nên tác phẩm văn học có mặt trong chương trình giáo dục trẻ em
trước ngưỡng cửa học đường. ở trường mầm non đây là một môn học trước đây
người ta gọi là môn “Thơ - Truyện”, nay là môn “Làm quen với Văn học”.

Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là hiện tượng phong phú, phức tạp
nhất của khoa học nghiên cứu văn học.

Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là để trẻ tập trung nhận rõ rệt sự độc
đáo của phong cách nghệ thuật và vẻ đẹp riêng của nội dung, hình thức văn
chương. Đây là thế giới mới của cuộc sống thực tại, bao gồm thiên nhiên, xã hội
con người được diễn tả, biểu đạt, truyền đạt trong các hình thức đa dạng, độc đáo.
Văn học nói về thế giới lồi vật cỏ cây hoa lá, mọi hiện tượng thiên nhiên vũ trụ
mà trẻ nhìn thấy, cũng như nói về những gì gần gũi trong mơi trường sống của trẻ
như làng quê, cánh đồng, phiên chợ, lớp học, dịng sơng.

Bên cạnh đó, qua văn học, trẻ em cũng bắt đầu nhận ra có một xã hội ràng
buộc con người với nhau trong lịch sử và đấy tranh cách mạng, trong tình làng
nghĩa xóm, tình cảm gia đình, tình bạn, tình u. Văn học có thể đề cập đến
những lực lượng như thần linh, ông bụt, cô tiên, phù thuỷ và những phép màu

cịn tồn đọng trong tâm thức dân tộc. Đó cũng là đối tượng miêu tả của văn học,
làm nên sự phong phú, hấp dẫn của đời sống tinh thần.

Nhờ số lượng văn học đáng kể trẻ sẽ nhận đa dạng được văn học, đó là khả
năng mô tả cuộc sống xung quanh phong phú, hấp dẫn bằng những dạng hình
thức khác nhau. Trẻ sẽ nhận biết sự khác nhau về nội dung và hình thức giữa các
thể loại (thơ, truyện). Trẻ biết phân biệt “đó là cổ tích”, “Cơ tiên, Ơng bụt... chỉ
có trong truyện cổ tích”. Nhận được sự khác nhau của các thể loại tác phẩm, cảm
nhận được cái đặc sắc của cách diễn đạt hình tượng, nhằm phát triển đời sống
tinh thần của trẻ.

Làm quen với tác phẩm văn học như một cấu trúc hoàn chỉnh, cần giúp trẻ
nhận

biết các mối quan hệ biểu hiện giữa hồn cảnh trạng thái, tình huống và nhân
vật; giữa lời kể, lời thuật, trữ tình và ngơn ngữ nhân vật; giữa khơng khí âm sắc,
giọng điệu chung của các tác phẩm văn học và hành động văn học. Chưa yêu cầu
trẻ phải nhớ hết các mối quan hệ phức tạp chưa địi hỏi trẻ phân biệt quan hệ
chính phụ trong cốt truyện mà chỉ nhằm giúp trẻ ra tính liên tục của cốt truyện,
trong các mối quan hệ liên quan đến nhân vật trung tâm của tác phẩm.

4/23

Với những truyện kể ta hãy giúp trẻ nhận ra, nhớ được sắc thái cơ bản trong
giọng kể, lời thuật, phân biệt giọng điệu, khắc hoạ sự khác nhau của tình huống
và lời nói của nhân vật. Bước đầu giúp trẻ nhận ra sự khác nhau giữa ngôn ngữ
truyện thiên về ngôn ngữ đời thườngvà ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, giàu hình
ảnh.

Qua tác phẩm văn học trẻ quen dần tính chất nhiều nghĩa và tinh luyện của

ngôn ngữ văn học. Trẻ dần dần hiểu được nghĩa thực đến nghĩa bóng, từ nghĩa
văn cảnh đến ý tưởng nhà văn truyền đạt.

Từ đặc điểm trẻ tiếp nhận tác phẩm văn học chỉ bằng con đường gián tiếp (vì
trẻ chưa đọc được mà chỉ nghe đọc, nghe kể mà thôi) nên phải tăng cường rèn
luyện khả năng nghe cho trẻ. Đó là sức nghe tối đa về nhạc cảm và sự đa thanh,
nghe được hết những cung bậc âm thanh và nhịp điệu khác nhau trong cuộc sống.
Nghe ra những âm thanh mới lạ, huyền diệu của thiên nhiên như, tiếng chim hót,
tiếng suốt róc rách, tiếng mưa rơi ...

Nghe ra những âm sắc biểu cảm, nhưng rung cảm của trái tim cùng nhịp điệu
hài hoà giữa vũ trụ và con người. Ngay từ khi còn trong bào thai con người đã
sống trong nhịp điệu, lời ru, tiếng hát, âm thanh những mối dây liên hệ tưởng như
vơ hình giữa con người với trời đất.

Phải dạy trẻ biết lắng mình với tác phẩm văn học dứt ra khỏi những phức tạp
của cuộc sống xung quanh trước mắt để hài hoà vào cõi mộng mơ, trau dồi thói
quen đón nhận được cái hồ âm tinh tế thống qua, bất chợt đến từ các nguồn
sống khác, nghĩa là tập trung rung động, cái rung động của mình khơng nhờ kẻ
khác. Lắng mình, yên tĩnh đến mức quên tất cả xung quanh và thậm chí quên tất
cả bản thân của mình thì khả năng sáng tạo trong sức nghe sẽ biểu lộ. Đó là sự
đồng hố của cá nhân trẻ vào nghệ thuật và cũng là sự bột phá của tâm linh, nhu
cầu bộc lộ những khát khao sống, những khát vọng ước mơ của tuổi thơ. Từ nghe
rồi nhìn thấy, trẻ bước vào hoạt động nghệ thuật một cách tự nhiên, đó là khi trẻ
say sưa đọc một bài thơ, là lúc trẻ tự kể về cuộc sống với câu chuyện kể của
mình.

Trẻ mẫu giáo là một sinh thể tồn khối có cái nhìn ngun hợp đối với hiện
thực, đó là cái nhìn xâu xa với cuộc đời và nghệ thuật.


Để tiếp thu, cảm nhận thế giới cái đẹp xây dựng trong văn học nghệ thuật thì
khơng ai lợi thế bằng trẻ em, những con người sống nặng về cảm tính hồn nhiên,
trực giác, dễ cảm thơng hồ đồng vào mọi vật.

Hình tượng văn học làm cho trẻ cảm nhận ra nội dung mô tả trong đó, trước
hết là những nhân vật, tuổi tác, thái độ, tính cách và hình thức mơ tả hình tượng
như ngơn ngữ, phương thức kể, phương tiện trình bày nghệ thuật...

5/23

Dù chỉ giới hạn trong việc làm quen với văn học nhưng vẫn phải chỉ ra cho
trẻ những nội dung bản chất và vẻ đẹp văn chương, trong hình tượng văn học.

Hình tượng văn học là nguồn thông tin thẩm mĩ về con người trong mối quan
hệ với cái đẹp thiên nhiên, cái đẹp của xã hội con người, cái đẹp của nghệ thuật.

Trong nguồn thơng tin đó, cần chỉ ra cho trẻ cái có thể và cái cần học là gì.
Tuy vật, nên suy nghĩ xem cái đó thuộc tri thức bản chất nào của văn chương và
có ý nghĩa giáo dục tâm hồn, tình cảm đạo đức cho trẻ như thế nào.

Cái cần vào có thể dạy trẻ theo chúng tơi là cái cụ thể gần gũi với trẻ, xuất
phát từ những vẻ đẹp “Bản chất văn chưong”.

Đã nói đến bản chất văn học là phải nhấn mạnh “Tính người” trong thế giới
tinh thần của nó. Tác phẩm có thể khơng có nhân vật con người như: trong ngụ
ngơn, cổ tích lồi vật, truyện đồng thoại.... nhưng vẫn phải khám phá ra vấn đề
cuộc sống trần gian và cả những ràng buộc xã hội và tự nhiên phức tạp, của tình
người.

Một trong những nội dung bí ẩn ấy là vẻ đẹp đơn nhất, cá thể của con người

thể hiện tính người, bên cạnh tính cộng đồng xã hội.

Chỉ cần có văn học mới có chỗ tương xứng dành riêng cho vẻ đẹp một con
người và chỉ có văn học mới cảm thấy được, vẻ đẹp của tính người trong cá nhân
đơn giản nhất ở văn học trẻ có thể nhận ra từ cách cư xử tế nhị, nhân hậu giữa
con người với con người, đôi khi lại bộc lộ trong sự thành thực đối với bản thân
và với người khác. Vẻ đẹp ấy cịn thấp thống trong thái độ và xử tế nghị, nhân
hậu giữa đồng loại, đôi khi lại bộc lộ trong sự thành thực đối với bản thân và với
người khác.

Vẻ đẹp ấy còn thấp thoáng trong thái độ và cử chỉ biết ơn. Cần dạy trẻ nghệ
thuật tự đặt mình vào chỗ đứng và tình thế người khác, như hiểu cực nhọc của
mẹ, nỗi ưu tư của cha, hiểu sự cô đơn nghèo khó của bạn bè, nỗi bất hạn của con
người, rồi tận tình làm nhẹ, với gánh nặng đó. Đấy là bước đi đầu tiên dạy trẻ
biết chia sẻ, trải nghiệm và đồng cảm với văn học. Từ những vẻ đẹp nhỏ nhặt
hàng ngày trong cư xử mang “Tính người” ấy mà nảy sinh những hình ảnh cao
thượng, tính cách nhân ái vì con người.

Vì vậy cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, chúng ta cần sức mạnh to lớn
của tiếng nói văn học tốt lành thơng minh, đẹp đẽ, bằng cả trái tim mình .
2. Sơ sở thực tiễn:
2.1 Sự tiếp nhận văn học của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Đặc điểm:
* Tiếp nhận bằng đọc gián tiếp:

6/23

Ở tuổi tuổi mẫu giáo trẻ nhỏ chưa biết chữ, việc đọc của trẻ qua khâu trung
gian là cơ giáo, đó vừa là vai trị, vừa là cách tiếp nhận và diễn đạt thế giới hiện
thực theo cách cảm nhận của các em. Từ nhu cầu muốn biểu thị bằng hình vẽ

những điều cảm nhận, trẻ mẫu giáo có nhu cầu giãi bày bằng lời (ngơn ngữ nói)
những điều mà cuộc sống phong phú đưa đến trong “Tầm đón nhận” của trẻ.

Bằng con đường truyền thụ thơng qua ngơn ngữ nói, trẻ mẫu giáo có thể tiếp
nhận được văn học là vẻ đẹp hồn nhiên, tính độc đáo và mầu sắc rực rỡ của ngôn
ngữ trẻ em.

Với đặc điểm này, cô giáo phải tập trung đọc văn trước lớp, kể lại nghệ thuật
để tác động và phát triển trí tưởng tượng của trẻ. Việc đọc phải mạch lạc và phân
biệt, nhấn mạnh được sắc thái biểu cám ở những chỗ trọng tâm. Từ tác động
ngôn ngữ âm thanh, cơ giáo tạo điều kiện cho trẻ có khả năng nhìn ra những hình
ảnh sinh động rực rỡ của cuộc sống. Ngơn ngữ văn học là “Ngơn ngữ tình cảm”.
Do đó, phải tạo điều kiện cho trẻ có khả năng nghe ra, nhìn thấy và cảm nhận
được mầu sắc, xúc cảm của những điều được cô giáo truyền đạt.

Thật khó đạt tới sự tự nhiên sinh động trong khi viết. Bởi thế, việc kể lại văn
bản, tác phẩm sẽ tận dụng được đặc điểm tâm lý tiếp nhận văn bản của trẻ mẫu
giáo, giúp các em tiếp nhận văn học được tốt.
* Tiếp nhận văn học mang đậm màu sắc xúc cảm:

Tuổi mẫu giáo dễ xúc cảm. Nó biểu thị trạng thái chưa ổn định dễ dao động
trước những tác động bên ngồi. Trẻ dễ bị xúc động nên ln ln quan tâm đến
thế giới xung quanh. Giáo dục văn học nghệ thuật cho trẻ, ngoài kiến thức chung
và năng lực, chủ yếu vẫn là tạo phong cách sống. Những điều truyền thụ cho trẻ
được củng cố bằng xúc cảm. Cảm xúc trước cuộc sống sẽ tạo nên thái độ, tình
cảm và cao hơn là tình cảm thẩm mĩ của trẻ để xác định dần phong cách sống cho
trẻ. Vấn đề quan trọng ở trẻ mẫu giáo không phải là tri thức và kinh nghiệm mà là
cảm xúc. Đó là năng lực hố nhân của các em, với cách nhìn ngây thơ, giản đơn
về sự giống nhau giữa văn học nghệ thuật và đời sống. Các em cho rằng thế giới
nghệ thuật trong tác phẩm cũng là hiện thực ngoài đời nên các em dễ dàng thực

lòng chia sẻ. Điều này giúp cho việc làm nổi bật “tâm trạng chủ đạo và “Cảm xúc
trung tâm” khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
* Tiếp cận ít bị ràng buộc bởi lý trí và kinh nghiệm.

Khi tiếp xúc với văn học, trẻ mẫu giáo thường dùng trí tưởng tượng phối hợp
(hình dung bên ngồi, với cảm nghĩ, xúc động bên trong). Các em thường gán
tình cảm và xúc động con người cho sự kiện, hiện tượng, khiến trẻ khơng chỉ
hiểu biết, hình dung sự kiện, hiện tượng mà cịn sống với nó. Đó là đặc tính
“Nhân hố” khi trẻ tiếp nhận văn học.

7/23

Trẻ hấp thụ những ấn tượng đầy đủ, sâu sắc hơn. ý nghĩa lớn của trí tưởng
tượng được trẻ vận dụng trong tiếp nhận văn học là để đi sâu, mở rộng và thanh
lọc đời sống cảm xúc của mình và nhận ra cái mới trong các quan hệ tưởng như
khó khăn gắn chúng ta lại với nhau. Từ đó làm nảy sinh khát vọng và kỹ năng
sáng tạo của trẻ khi tiếp xúc với tác phẩm văn học, một sản phẩm tinh thần, ngôn
ngữ tinh tế, để hình thành, bộc lộ tư tưởng có mặt tích cực và tiêu cực. Trí tượng
tưởng của trẻ khơng phải là vơ hạn. Trí tưởng tượng hoạt động là nhờ tri thức và
kinh nghiệm, nhu cầu và hứng thú của trẻ. Cơ chế tư tưởng sáng tạo là sự phối
hợp giữa hình dung và thực tại.

Niềm tin của trẻ vào trí tưởng tượng cịn rất ngây thơ, ít được kiểm chứng, do
đó, khơng nên đề cao quá đặc điểm tưởng tượng phong phú của trẻ trong tiếp
nhận văn học. Cần xây dựng cơ sở cảm nhận thực sự và linh cảm về sự thật để
trực tiếp nhận văn học đúng hướng.
* Tiếp nhận ngâm thơ và triệt để.

Những câu hỏi của trẻ chứng tỏ các em muốn “đi đến tận cùng” Trẻ khát
khao biết tất cảm nhưng cấp nhận sự giải thích khơng đầy đủ khoa học. Điều đó

phản ánh quan niệm đơn sơ, ngây thơ của trẻ trong lĩnh hội thế giới và văn học.
Trong tiếp nhận văn học, trẻ thường vận dụng kinh nghiệm trực tiếp, không phân
biệt sự khác nhau giữa chúng. Các em chưa đòi hỏi lý lẽ mà địi hỏi sự hợp lý
tình cảm trong khn khổ hạn hẹp của mình. Khi giải thích với trẻ cần nhất quán.
Cái gì đã trở thành kinh nghiệm riêng của trẻ thì có sức sống lâu bền. Làm mất
niềm tin của trẻ thì khó có thể giúp trẻ tiếp nhận văn học.
Nguyên tắc:
* Phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ.

Cần lựa chọn được hình thức tổ chức học và vận dụng phương pháp để trẻ
khơng chỉ tham gia mà tiếp nhận tồn diện và tích hợp, từ nhận thức trí tuệ để
cảm xúc và rung động tâm hồn; từ nhận biết đến nhận xét, đánh giá và cao hơn là
biết cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Muốn vậy, phải tổ chức cho trẻ hoạt động,
nhất là những hoạt động chuyển hướng vào trong các tác phẩm trực tiếp tác động
đến nhân cách trẻ, biến thành nội dung nhân cách bền vững.
* Vừa sức.

Không phải là tạo sự phù hợp với “Khả năng hiện có” của trẻ mà hướng tới
“khả năng có thể đạt được” bằng nỗ lực đánh thức tiềm năng của trẻ nhờ các
phương pháp tích cực trong dạy và học văn. Thực hiện nguyên tắc vừa sức ....

- Phải bảo đảm tính sư phạm trong kế hoạch đào tạo có hệ thống, từ đơn giản
đến phức tạp những gì cần thiết cho sự phát triển đúng đắn năng lực của trẻ. Giáo
dục đúng đắn chính là thức tỉnh trong trẻ những gì vốn có, giúp trẻ phát theo định

8/23

hướng sư phạm. Cần phát triển ở trẻ cảm thụ văn học thơng qua việc hình thành
ngày càng nhiều và có chất lượng hơn những biểu tượng và mối liên hệ giữa các
biểu tượng đó.


Trẻ càng phát trển thì càng có khả năng kết hợp có mạch lạc, hệ thống hơn
những biểu tượng và ý niệm trong một chỉnh thể tác phẩm.

- Phải lựa chọn tài liệu (bài học trong tác phẩm văn học) và phương pháp dạy
học phù hợp với tâm lý nhận thức, tâm lý tiếp nhận văn học và năng lực thể chất,
trí tuệ của trẻ. Đối với trẻ mẫu giáo, chủ yếu chưa phải là xây dựng các quan
điểm tư tưởng xã hội và nhân sinh quan mà là giúp trẻ sống hết mình với khát
khao sốn và sáng tạo. Trong văn học thiếu nhi hiện đại có một bộ phận quan
trọng do thiếu nhi sáng tác. Cần ưu tiên loại truyện kể, vì trẻ rất hứng thú với loại
này. Hứng thú được thoả mãn, trẻ sẽ nhìn thấy cuộc sống rất rực rỡ, phong phú,
mới lạ. Trẻ sẽ tạo ra sức để thích ứng với địi hỏi cao của cô giáo trong khi làm
quen với tác phẩm văn học. Đó cũng là một cách để các em nhận thức đặc trưng
văn học nghệ thuật có khả năng phản ánh mô tả cuộc sống đa dạng và độc đáo.
Việc lựa chọn tài liệu chú ý, dù là văn học thế giới giới hay dân tộc hay văn học
của tuổi thơ, đều phải là những tác phẩm văn học đích thực. Cần ưu tiên tuyển
chọn các truyện ngắn hồn chỉnh, có liên quan tới đời sống nội tâm và khát vọng
xã hội của các em để tạo nên tình huống và thời điểm sáng tạo trong tiếp nhận
văn học.
2.2. Đặc điểm chung:

Trường mầm non nơi tơi cơng tác thuộc một xã cịn nhiều khó khắn.
Trường có truyền thống chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ tốt, giáo viên
luôn yêu nghề mến trẻ được phụ huynh và các ban ngành đoàn thể tin tưởng, đặt
trọn niềm tin. Trường luôn thực hiện tốt trong các phong trào do ngành giáo dục,
các đoàn thể địa phương tổ chức đạt kết quả.
Trong những năm gần đây trường đã đạt được thành tích nhất định như :
Danh hiệu tập thể lao động tiên tiến.
* CBQL-GV,Nv:
- Nhà trường gồm 92 cán bộ, giáo viên với 23 nhóm lớp.

- Cán bộ quản lý: 03 đ/c; 3/3 đ/c đạt trình độ trên chuẩn. Trong đó hiệu
trưởng 01 đ/c, PHT 02 đ/c.
- Ytế 1, kế toán 1, văn thư 1, cấp dưỡng 20, bảo vệ 7.
- Đặc điểm về giáo viên:
- Về số lượng: 62 giáo viên
- Về trình độ:
+ Trung cấp : 24/62 đạt 38,7%

9/23

+ Cao đẳng: 2/62 đạt 3,2%
+ Đại học: 36/62 đạt 58,1%
- Số lượng học sinh:
- Tổng số lớp: 23 - 981 trẻ, trong đó:
+ Nhà trẻ: 3 lớp với 53 trẻ;
+ MGB: 5 lớp - 216 trẻ;
+ MGN: 7 lớp - 360 trẻ;
+ MGL: 8 lớp – 352 trẻ.
2.3. Thuận lợi:
- Là một địa phương có truyền thống hiếu học, cơng tác XHH GD phát triển
sâu rộng có tổng dân số là 16.675 nhân khẩu, được chia ra thành 6 thôn, khu.
- Trên địa bàn xã có 05 trường học, trong đó trường MN: 01; trường TH: 02;
THCS: 02 trường.
- Nhà trường có đầy đủ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trẻ, yêu nghề mến
trẻ, nhiệt tình đồn kết giúp đỡ nhau trong cơng tác.
- Cơ sở vật chất đảm bảo cho cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ .
- Trường thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục mầm non. Có đầy đủ tài
liệu trang thiết bị cho giáo viên tham khảo và học tập.
- Hình thức đổi mới phương pháp lên lớp cho giáo viên thường xuyên được
quan tâm.

- Nhờ sự chỉ đạo sát sao của phịng Giáo dục, sự quan tâm của cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, ban giám hiệu nhà trường năng
động sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao nên trường đã có cơ sở vật chất
tương đối đảm bảo.
- Môi trường hoc tập trong và ngồi lớp đẹp, thân thiện. Các nhóm lớp đã có
đồ dùng, đồ chơi tương đối đầy đủ theo danh mục đồ dùng, đồ chơi tối thiểu
- Thiết bị dạy học giáo dục Mầm non theo thông tư 02/2010 của Bộ GD-ĐT;
Đa số các nhóm lớp đã có ti vi, đầu đĩa, có máy tính.
- Trường đã phân chia được độ tuổi triệt để theo từng nhóm, lớp.
- Phụ huynh ln đồng tình ủng hộ về việc đưa trẻ đến trường và cho trẻ ăn
bán trú.
- Hàng năm giáo viên được học qua các lớp chuyên đề về kiến thức chăm sóc
giáo dục trẻ do, phòng tổ chức, qua các đợt thao giảng, dạy mẫu, dạy chuyên đề ở
trường, giúp giáo viên học hỏi đúc rút kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác giảng
dạy.
- Trẻ đến trường được chăm sóc, giáo dục và theo dõi sự phát triển, đánh giá
qua 5 lĩnh vực phát triển.

10/23

- Bản thân tơi đã có kinh nghiệm 14 năm đứng lớp và 07 năm làm công tác
quản lý.

Tất cả các mặt thuận lợi đó đã tạo điều kiện cho tơi thực hiện tốt công tác chỉ
đạo NCCL làm quen với văn học và chữ viết cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.
2.4. Khó khăn:

- Tơi được phân công làm quản lý tại trường Mầm non ở xã có điều kiện kinh
tế cịn gặp nhiều khó khăn, đời sống kinh tế của nhân dân chủ yếu phụ thuộc vào
nghề nông và lao động tự do nay đây mai đó, khơng ổn định, một số phụ huynh

chưa thực sự quan tâm đến việc học hành của con trẻ.

- Đội ngũ giáo viên 62 đồng chí, định biên trên lớp 2,7 đồng chí/lớp. Giáo
viên phần đa số cũng đã lớn tuổi, 1/3 số lượng giáo viên mới ra trường một vài
năm nên kinh nghiệm đứng lớp chưa nhiều, tác phong lên lớp còn rụt rè, e ngại
và chưa thực sự chú trọng đến việc thay đổi phương pháp cũng như hình thức lên
lớp. Nhiều giáo viên trẻ đang trong độ tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ…Nên đã ảnh
hưởng khơng ít tới chất lượng chung của trường.

Số giáo viên có kinh nghiệm và có tâm huyết với nghề thì tuổi lại cao do đó
việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác giảng dạy cũng gặp khó khăn,
chất lượng giáo viên chưa đồng đều.

- Năng lực tổ chức một số hoạt động của giáo viên vẫn còn hạn chế. Một số
giáo viên có năng lực nhưng lười tư duy, ít sáng tạo nên các hoạt động diễn ra
cịn khơ khan, chưa lơi cuốn trẻ vào các giờ học.

- Về cơ sở vật chất: Trường còn thiếu phòng chức năng.
- Nhà trường có 02 điểm trung tâm và 04 điểm lẻ nằm rải rác ở các thơn, khu
trong tồn xã, rất khó khăn trong việc quản lý chỉ đạo chung của BGH.
Đánh giá được thực trạng nói trên, là một cán bộ quản lý, để nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường bản tơi đã tích cực tìm tịi, nghiên cứu và
sử dụng một số biện pháp như sau:
3- Biện pháp thực hiện:
3.1. Biện pháp 1: Đánh giá thực trạng hoạt động cho trẻ làm quen văn học cho
trẻ mầm non.
- Về giáo viên: Nhận thức giáo viên về tầm quan trọng của vấn đền rèn kỹ
năng phát âm chuẩn khơng ngọng và diễn đạt lưu lốt mạch lạc trong hoạt động
cho trẻ làm quen với Văn học - Chữ viết.
+ Tổ mẫu giáo 5 tuổi gồm 8 lớp, 19 đ/c giáo viên được phỏng vấn.


Mức độ nhận thức giáo viên Rất quan Quan trọng ít quan
11/23

trọng trọng

Số Số Số

lượn % lượn % lượn %

g g g

- Vai trò của việc phát triển ngôn
ngữ qua hoạt động làm quen với 19 100
VHCV đối với sự hình thành
nhân cách cho trẻ

- Rèn kỹ năng phát âm chuẩn
không ngọng và diễn đạt lưu 19 100
loát cho trẻ mẫu giáo lớn

+ Mức độ giáo viên tham gia hoạt động luyện phát âm và lời nói lưu lốt mạch
lạc cho trẻ. (Thời điểm 25/9/52016)

Mức độ tham gia Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
Nội dung Số lượng % Số lượng % Số lượng %

1. Hoạt động chung

- Văn học 15 78,9 4 21,1


- Làm quen với chữ viết 6 31,6 1 5,2

- Âm nhạc 8 42,1 10 52,7 1 5,2

- Tạo hình 5 26,3 14 74,7

- LQVT 7 36,8 12 73,2

- PTVĐ 9 47,4 10 52,6

- Hoạt động KP 12 63,2 7 36,8

2. Các hoạt động khác 12 63,2 7 36,8

+ Đánh giá thực hiện của giáo viên trong việc rèn phát âm ngọng và diễn đạt

lưu loát cho trẻ qua hoạt động cho trẻ làm quen với Văn học chữ viết.

- Giáo viên đã thực hiện song chưa thường xuyên, có lúc có nơi chưa chú ý

xây dựng các bài tập luyện pháp âm không ngọng cho trẻ.

- Nội dung cần rèn các kỹ năng diễn đạt lưu lốt, phát âm khơng ngọng trong

khi tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với Văn học chữ viết chưa cụ thể rõ ràng.

+ Ảnh hưởng nguyên nhân dẫn tới mức độ tham gia hoạt động luyện phát âm

khơng ngọng, diễn đạt lưu lốt mạch lạc cho trẻ mầm non lớn và chất lượng cho


trẻ làm quen với Văn học chữ viết của giáo viên khối MG 5 tuổi.

12/23

Yếu tố ảnh hưởng Ý kiến giáo viên

Số lượng %

1. Phương tiện thực hành hạn chế 19/19 100

2. Số trẻ trong lớp quá đông 13/19 68,4

3. Bộ máy phát âm của trẻ đưa hoàn thiện 8/19 42,1

4. ý thức của giáo viên 15/19 79,0

5. Kiến thức của giáo viên 12/19 63.2

* Thực trạng của trẻ mẫu giáo lớn trường mầm non do tôi phụ trách, tổng số trẻ

đến lớp là 352 trẻ của 8 lớp mẫu giáo lớn.

Nội dung Đạt % Chưa %

đạt

Để phát triển ngôn ngữ:

1. Số trẻ biết lắng nghe, hiểu được 270 76,7 82 24,3


lời nói câu chuyện, bài thơ trong

chương trình.

2. Số trẻ phát âm chuẩn khơng 265 75,3 87 24,7

ngọng.

3. Số trẻ nói được lưu loát, diễn đạt 252 71,6 100 28,4
được nhu cầu mong muốn của mình
thơng qua các hoạt động giao tiếp
hàng ngày.

4. Số trẻ có kỹ năng giao tiếp, biết 206 58,5 146 41,5

nói lời hay, chú ý lắng nghe khơng

ngắt lời người khác khi nói chuyện.

Về khả năng tiếp nhận:

1. Trẻ thích tham gia các hoạt động 275 78,1 77 21,9
kể chuyện, đóng kịch, đọc thơ

2. Trẻ thể hiện được đặc điểm, nét 260 73,9 92 26,1

tính cách của nhân vật trong các tác

phẩm văn học, biết thể hiện rõ tình


cảm của mình với nhân vật trong tác

phẩm văn học

13/23

+ Đánh giá kết quả phát triển ngôn ngữ và khả năng tiếp nhận tác phẩm văn
học của trẻ cho thấy: số trẻ phát âm ngọng, diễn đạt chưa lưu lốt mạch lạc cịn
nhiều và yếu về khả năng diễn đạt lưu loát mạch lạc.

Từ kết quả khảo sát chất lượng chuyên môn của giáo viên, của trẻ qua việc
thực hiện hoạt động cho trẻ làm quen với văn học và tìm hiểu nguyên nhân của
thực trạng, tôi đã biết được việc tổ chức hoạt động làm quen với văn học cho trẻ,
của giáo viên cũng như khả năng tiếp nhận của trẻ và đồ dùng, đồ chơi phục vụ
cho bộ môn cịn thiếu những gì? Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng làm quen với
văn học đạt hiệu quả cao, tôi đã nghiên cứu sưu tầm các tài liệu có liên quan đến
bộ mơn văn học và những tích luỹ kinh nghiệm, các biện pháp chỉ đạo thực hiện
chuyên đề trong năm qua để xây dựng cho mình có kế hoạch hình thức, biện pháp
chỉ đạo phù hợp với khả năng của giáo viên, của trẻ, tình hình thực tế của nhà
trường cũng như hồn thành nhiệm vụ của bộ mơn. Để nâng cao chất lượng làm
quen với văn học bao gồm các biện pháp chỉ đạo khác nhau. Sau đây là một số
biện pháp tôi đã thực hiện nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với văn học.
3.2. Biện pháp 2: Nâng cao trình độ giáo viên.
* Bồi dưỡng cho giáo viên cách tạo môi trường văn học chữ viết trong lớp học:

Với trẻ mầm non để tổ chức bất cứ một hoạt động nào đó thì cần phải có mơi
trường để hoạt động. Đặc biệt với trẻ mẫu giáo 5 tuổi trẻ trong “Tập đọc, tập
viết” để chuẩn bị vào lớp 1.


Chính vì vậy mà mơi trường văn học chữ viết được trang trí khác hẳn so với
các lớp mẫu giáo khá. Các đồ dùng đồ chơi trong các góc đều được gắn tên bằng
các thẻ từ chữ cái, các biển hiểu đều được kí hiệu bằng chữ cái. Mơi trường văn
học chữ viết được trang trí tại một góc của lớp, tuỳ vào ý thích của cơ và trẻ mà
chọn tên cho góc phù hợp như” “Vườn cổ tích”, “Thế giới văn học của bé”

Trong góc đó đựơc trang trí bởi các tranh truyện, mơ hình con rối, mơ hình,
vì thư viện của bé với các sách tranh truyện, báo hoạ mi và môi trường đó khơng
thể thiếu được là các đồ dùng ngun vật liệu như: kéo, giấy, hồ, màu, bìa, len,
vải để trẻ hoạt động thực hiện điều này tôi tổ chức cho giáo viên tham quan lớp
điểm của trường bạn để học tập rút kinh nghiệm áp dụng vào các buổi sinh hoạt
vào trong hoạt động chun mơn của mình.

- Kết hợp với tổ chuyên môn trao đổi thảo luận về các sắp xếp trang trí lớp
sao cho phù hợp với điều kiện của lớp và ý thích của trẻ để thu hút được sự chú ý,
kích thích trẻ tích cực tham gia vào hoạt động đó.

- Xây dựng một lớp điểm về môi trường văn học chữ viết sau đó nhân rộng
đại trà các lớp còn lại.
* Rèn kỹ năng đọc kể diễn cảm tác phẩm văn học cho giáo viên:

14/23

Trẻ mẫu giáo chưa đọc, chưa viết được, đến lớp với tâm hồn đón đợi hướng
về cô giáo. Cô là cầu nối trẻ với tác phẩm. Chính vì vậy giọng nói nhẹ nhàng tình
cảm, giọng đọc kể diễn cảm tác phẩm văn học của cô giáo sẽ ra sức hút đối với
trẻ đến với tác phẩm văn học một cách trọn vẹn nhất. Từ đó mà tôi luôn chú ý
đến việc rèn kỹ năng, phương pháp đọc kể diễn cảm tác phẩm văn học cho giáo
viên bằng cách:


- Chọn giáo viên có năng khiếu kể chuyện hay kể mẫu cho các giáo viên khác
nghe để học tập và giáo viên này có nhiệm vụ là sửa các lỗi cho các giáo viên
khác.

- Mua đĩa, băng đài kể chuyện cho giáo viên: nghe, tập kể theo.
- Tổ chức thi giáo viên kể chuyện.
- Động viên khuyến khích giáo viên trẻ rèn luyện giọng nói nhẹ nhàng, giọng
đọc kể diễn cảm đạt tới mức nghệ thuật.
*Bồi dưõng giáo viên biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, biện
pháp và hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với văn học một cách
sáng tạo vào các hoạt động.
Hiện nay chúng ta đang dạy học theo hướng đổi mới tích hợp các hoạt động
giáo nhằm giúp trẻ phát triển về 5 mặt giáo dục một cách tồn diện.
Vì thế khi tổ chức một hoạt động nào đó giáo viên phải biết lựa chọn nội
dung, các phương pháp, biện pháp dạy học một cách linh hoạt sáng tạo thì mới
đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể là:
- Kết hợp với tổ trưởng chuyên môn, các giáo viên giỏi của trường xây dựng
tiết mẫu, tổ chức cho giáo viên dự giờ rút kinh nghiệm.
- Thiết kế những giáo án có vận dụng linh hoạt sáng tạo các phương pháp,
biện pháp tổ chức và tích hợp các nội dung giáo dục theo chủ đề. Sau đó phân
công các giáo viên nghiên cứu tổ chức thao giảng để rút kinh nghiệm.
- Trao đổi với giáo viên cách vận dụng các phương pháp dạy học cho phù
hợp linh hoạt như: sản phẩm phương pháp đọc kể diễn cảm là chính suy kết hợp
với phương pháp đồ dùng trực quan, phương pháp thực hành luyện tập và trị
chơi. Chú ý trong q trình tổ chức giáo viên phải luôn luôn lưu ý đến mục tiêu
cần rèn cho trẻ ở từng hoạt động sao cho phù hợp.
* Chống nói ngọng trong giáo viên:
- Hướng cho giáo viên tự rèn luyện phát âm chuẩn xác phục âm “l - n”.
- Xây dựng các bài tập luyện phát âm không ngọng cho cô và trẻ để luyện tập.
- Quán triệt giáo viên thường xuyên sửa ngọng cho trẻ.

* Đánh giá kết quả của giáo viên:

15/23

Thông qua dự giờ, thao giảng hội thi mà tôi thường xuyên quan sát ghi chép
tthường xuyên các hoạt động của giáo viên từ đó đánh giá cái gì giáo viên được
cải thiện tốt, cài gì cịn tồn tại và chưa thực hiện được tơi lên kế hoạch bồi dưỡng
tiếp vào giai đoạn sau.

- Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học góp phần hình thành và phát triển
tồn diện nhân cách trẻ. Một trong những nội dung nhiệm vụ đó là phát triển
ngôn ngữ cho trẻ.

- Qua q trình khảo sát về khả năng ngơn ngữ và tiếp nhận tác phẩm văn học
cho trẻ tôi thấy cần phải rèn luyện cho trẻ khả năng nghe, nói đúng chuẩn mực
âm thanh Tiếng Việt và phát triển lời nói lưu lốt, mạch lạc.

- Để thực hiện được nội dung này trước tiên tôi trao đổi cùng với giáo viên về
các phương pháp biện pháp để khắc phục các lỗi mà trẻ hay mắc phải như: phát
âm ngọng, khơng chuẩn và chưa lưu lốt mạch lạc. Cụ thể để sửa các lỗi phát âm
không ngọng giáo viên dùng các bài tập luyện phát âm cho trẻ vào các hoạt động
như: hoạt động chung các môn học, hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài trời và
các hoạt động khác mà thấy phù hợp.

Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với chữ cái giáo viên tổ chức
cho trẻ phát âm chuẩn các âm như: n - l, s - x,

- Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi luyện phát âm như:
+ Nu na nu nống
+ Kéo cưa lừa xẻ

- Luyện phát âm không ngọng qua đọc các bài: hoa sen, cây đào, hoa cúc
vàng. Để trẻ biết lắng nghe và diễn đạt lưu loát, trẻ kể lại truyện, giáo viên tổ
chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động như: chơi trò chơi phân vai, hoạt động
làm quen với văn học.
- Trong khi tổ chức hoạt động chơi trò chơi phân vai giáo viên thường xuyên
quan sát lắng nghe cách diễn đạt của trẻ khi nhập vai chơi để phát hiện khả năng
diễn đạt của từng trẻ có biện pháp giáo dục phù hợp.
- Với hoạt động văn học giáo viên tổ chức cho trẻ tham gia theo các bước
sau:
- Trẻ nghe đọc kể tác phẩm văn học: Yêu cầu giáo viên đọc kể diễn cảm để
thu hút sự chú ý lắng nghe của trẻ.
- Trẻ trao đổi thảo luận tác phẩm văn học.
+ Cho trẻ thảo luận qua xem tranh minh hoạt để kích thích trạng thái xúc cảm
của trẻ với tác phẩm.
+ Thảo luận theo nội dung hình thức tác phẩm: Yêu cầu giáo viên lựa chọn
câu hỏi để trẻ tri giác toàn vẹn về tác phẩm văn học trong sự thống nhất của nội

16/23

dung và hình thức và những câu hỏi trẻ thể hiện sự hiểu biết của mình về tác
phẩm.

- Trẻ nghe đọc kể lại tác phẩm: trẻ chú ý nghe và ghi nhớ nội dung tác phẩm.
- Trẻ đọc kể lại tác phẩm: cho trẻ kể theo lớp, cô là người dẫn truyện với
những câu chuyện có những lời thoại cho trẻ kể theo tổ, nhóm và cá nhân. Yêu
cầu giáo viên tổ chức sao cho tất cả trẻ đều được kể trong hoặc ngoài tiết học để
rèn khả năng diễn đạt lưu lốt cho trẻ. Cao hơn có thể cho trẻ tập đóng kịch theo
các vai.
- Dạy trẻ kể lại câu truyện có những hình thức khác nhau, giáo viên tổ chức
cho trẻ tham gia vào các hoạt động đó như:

+ Kể chuyện theo tranh
+ Kể chuyện về đồ chơi
+ Kể chuyện theo kinh nghiệm của trẻ
+ Kể chuyện sáng tạo
- Nhận xét đánh giá câu chuyện kể của trẻ: lời nhận xét của cô giáo nhẹ
nhàng động viên khuyến khích trẻ để lần sau trẻ có hứng thú kể.
Để đánh giá kết quả của trẻ tôi cùng với cán bộ trách chuyên môn, giáo viên
trực tiếp tổ chức hoạt động ở các nhóm lớp kiểm tra đánh giá trẻ qua các bài tập,
hội thi của từng lớp, hội thi kể chuyện của trường. Từ đó rút kinh nghiệm bổ sung
phương pháp giáo dục tổ chức hoạt động cho trẻ đạt kết quả tốt hơn vào giai đoạn
sau.
- Những đồ dùng đồ chơi cần mua sắm như: ti vi, đầu, đĩa, đài băng, sách
truyện, báo. Tôi tham mưu với cấp lãnh đạo, phối hợp với hội cha mẹ học sinh
hỗ trợ kinh phí. Những đồ dùng đồ chơi tự làm như: mơ hình, rối, tranh truyện
lên kế hoạch cho giáo viên làm vào gia đình nào, nhà trường hỗ trợ một phần
kinh phí để mua ngun liệu cịn lại giáo viên sưu tầm, phối kết hợp với phụ
huynh hỗ trợ như: vải vụn, len, báo, tranh truyện...
- Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học.
3.3. Biện pháp 3: Công tác tuyên truyền.
Là một việc không thể thiếu được trong việc chỉ đạo thực hiện chun đề.
Chính vì vậy, tơi cùng giáo viên tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác
nhau: phối hợp tổ chức nói chuyện với phụ hunh về chuyên đề thông qua các
buổi họp phụ huynh của lớp, của trường. Tổ chức thi giáo viên viết bài về hoạt
động cho trẻ làm quen với Văn học chữ viết, sửa các lỗi nói ngọng cho trẻ, phát
thanh trên đài truyền thanh của địa phương và trường. Tổ chức hội thi để đánh
giá kết quả thực hiện cũng như tuyên truyền sâu rộng hơn tới các bậc phụ huynh,
nhóm dân, các ban ngành, đoàn thể… trong toàn xã hội...

17/23


4. Kết quả thực hiện:
4.1. Chất lượng chuyên môn của giáo viên.

Số giáo viên thực hiện tốt hoạt động cho trẻ làm quen với Văn học chữ
viết 19/19 đ/c đạt 100%.

Nội dung Đạt % Chưa %

đạt

Số lớp có mơi trường văn học, chữ 7 87,5 1 12,5

viết đẹp, phong phú, đa dạng , phù

hợp với lứa tuổi

Số lớp có góc thư viên với nhiều đầu 5 62,5 3 37,5

sách phong phú

Số lớp có góc để trải nghiệm với 6 75,0 2 25,0

việc đọc, có nhiều nguyên liệu, đồ

dùng, tranh truyện xếp loại tốt

4.2. Chất lượng của trẻ:

Nội dung Đạt % Chưa %


đạt

Số trẻ biết lắng nghe, hiểu được lời 352 100
nói, câu chuyện, bài thơ trong
chương trình là

Số trẻ phát âm chuẩn, không ngọng 320 90,9 32 9,1

Số trẻ nói được lưu lốt, diễn đạt 341 96,9 11 3,1

được nhu cầu mong muốn của trẻ

thông qua các hoạt động giao tiếp

hàng ngày

Số trẻ mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp 337 95,7 15 4,3
với bạn bè, cô giáo và người lớn tuổi

Số trẻ có kỹ năng giao tiếp, biết nói 305 86,7 47 14,3
lời hay biết chú ý lắng nghe, không
ngắt lời người khác chi người khác
đang nói

Khả năng tiếp nhận:

Trẻ hiểu được từ khác nghĩa 295 83,8 57 12,2

Trẻ mạnh dạn, chủ động trong giao 337 95,7 15 4,3


tiếp

18/23

Trẻ thích tham gia các hoạt động kể 337 95,7 15 4,3

chuyện, đọc thơ, đọc kịch

Trẻ thể hiện được đặc điểm, tính 297 84,4 55 13,6

cách nhân vận trong các tác phẩm

văn học, biết thể hiện rõ tình cảm
của mình với nhân vật trong từng
câu chuyện

- Các hoạt động khác.
- Tổ chức được 5 buổi chuyên đề với 100% giáo viên của khối tham gia.

Trong đó số hoạt động dạy xếp loại tốt là 5/5 hoạt động đạt 100%.
- Tổ chức được một hội thi làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo phục vụ cho hoạt

động, với tổng số giáo viên tham gia là 19 người và thu về nhiều bộ đồ chơi phù
hợp với trẻ mầm non.

- Tổ chức chuyên để “Phát triển vận động cho trẻ mầm non, thu hút được
đông đảo phụ huynh, giáo viên tham gia đạt kết quả tốt một số bài được đưa vào
áp dụng trong chương trình.

- Kinh phí đầu tư cho hoạt động: Nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Ban chỉ đạo

nhà trường đã huy động được các nguồn lực xã hội, ban ngành, đoàn thể, hội phụ
huynh nhiệt tình ủng hộ

- Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi môn văn học và chữ viết với 19 giáo viên
tham gia, 19/19 giờ dạy đạt loại giỏi chiếm tỉ lệ 100%.

19/23

III. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận:
Văn học là một phương tiện có hiệu quả mạnh mẽ đối với việc giáo dục trí

tuệ, đạo đức, thẩm mĩ cho trẻ và điều rất quan trọng đó là nó có ảnh hưởng to lớn
tới sự phát triển và làm phong phú lời nói của trẻ.

Bằng cách hình tượng, Văn học mở ra và giải thích cho trẻ cuộc sống xã hội
và thiên nhiên, thế giới, những tình cảm và các quan hệ qua lại của con người. Nó
làm phong phú những xúc cảm, giáo dục, tưởng tưởng và đưa đến cho trẻ những
hình tượng tuyệt diệu của ngơn ngữ Văn học dân tộc. Những hình tượng này có
tác động khác nhau, trong những câu chuyện trẻ nhận thức được tính rõ ràng,
chính xác của từ, trong các bài thơ là sự nhịp nhàng của ngôn ngữ...

Trẻ mẫu giáo là các thính giả chứ không phải là các độc giả, cô giáo là người
đem tác phẩm đến cho trẻ, vì thế cơ cần phải nắm vững các kỹ năng đọc và kể
diễn cảm các tác phẩm văn chương cho trẻ.

Giáo viên đứng trước một nhiệm vụ phức tạp đem đến cho trẻ tác phẩm Văn
học như một tác phẩm nghệ thuật, mở ra ý nghĩa của nó truyền cho các thính giả
nhỏ tuổi, thái độ xúc cảm đối với các nhân vật của tác phẩm, đối với những xúc

cảm trữ tình của tác giả, có nghĩa là truyền đạt bằng ngữ điệu thái độ của mình
với các nhân vật, để làm được điều đó, trước khi cho trẻ làm quen với tác phẩm
hiểu và rung động với nó, giáo viên cần phải biết phân tích nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm và tất nhiên, giáo viên phải nắm được kỹ thuật đọc và kể, phát
âm rõ ràng, sử dụng các phương tiện biểu cảm ngữ điệu, tốc độ, nhịp điệu, ngừng
nghỉ chỉ có truyền đạt một cách biểu cảm tác phẩm theo từng phong cách mới có
thể tạo điều kiện cho trẻ tri giác tốt.

Từ kể quả khảo sát thực trạng nhất xét của giáo viên, giáo dục trẻ với hoạt
động làm quen với Văn học chữ viết và nguyên nhân ảnh hưởng đề tài đã nghiên
cưu đề ra các biện pháp: Bồi dưỡng chất lượng giáo viên, giáo dục trẻ tăng cường
cơ sở vật chất đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng các phương pháp nghiên cứu
thực hành sư phạm tôi đã khẳng định được hiệu quả của các phương pháp trên.
2- Bài học kinh nghiệm:

Qua nghiên cứu áp dụng những biên pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng làm
quen với tác phẩm văn học đã có những chuyển biến rõ rệt đa số trẻ ngoan ngỗn,
biết vâng lời cơ, biết quan tâm giúp đỡ bạn bè, có hành vi ứng xử văn hóa. Khơng
cịn trẻ nói và có những hành vi khơng phù hợp điều đó chứng tỏ các biện pháp
đề xuất trong đề tài là rất phù hợp với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Để đạt được kết
quả trên đòi hỏi:
* Đối với giáo viên:

20/23


×