Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài Tiểu Luận tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Bác sĩ kỹ năng giao tiếp ứng xử của nhân viên y tế với bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233 KB, 12 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

126 Nguyễn Thiện Thành, phường 5, Tp. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
Điện thoại: (0294) 653 43 44 - 3855246 (162); E-mail:

Website:

Họ và tên:
Ngày tháng năm sinh:

KHÓA BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP NGÀNH Y TẾ (BÁC SĨ HẠNG II)

Đơn vị tổ chức: Trường Đại học Trà Vinh
Địa điểm học: Trung tâm Đào tạo và Hợp tác doanh nghiệp

BÀI THU HOẠCH

KỸ NĂNG GIAO TIẾP ỨNG XỬ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
VỚI BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
LẠNG SƠN
LẠNG SƠN, năm 2023

1

MỤC LỤC
PHẦN I: Đặt vấn đề
PHẦN II: MỤC TIÊU
1 .Tầm quan trọng của giao tiếp, ứng xử trong cơ sở khám chữa bệnh
2 . Một số quy định chung về giao tiếp, ứng xử của cán bộ y tế


3 . Ứng dụng các kỹ năng giao tiếp cơ bản tại các đơn vị
4 . Các biện pháp nâng cao KNGT của NVYT với người bệnh

PHẦN III : Kết luận và kiến nghị
1 : Kết luận
2: Kiến nghị
PHẦN IV: Tài liệu tham khảo

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
Người bệnh (NB) và người nhà người bệnh (NNNB) khi vào viện luôn mang

tâm trạng buồn, lo lắng, đau đớn, thậm chí chán nản ... nên địi hỏi CBYT
ngồi việc phải có trình độ về chun mơn cịn cần phải có kỹ năng,có nghệ
thuật giao tiếp,ứng xử

Ngày nay giao tiếp cũng là một trong ba yếu tố làm tăng hiệu quả của việc
chăm sóc và điều trị. NB vào bệnh viện khơng những được chăm sóc sức
khỏe bằng các dịch vụ y tế (sử dụng thuốc, hóa chất, các kỹ thuật y tế chun
sâu,…) mà cịn phải được chăm sóc bằng tâm lý, thể hiện qua cách thức giao
tiếp của CBYT với NB.
Ngoài sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự áp dụng các máy móc và trang
thiết bị hiện đại trong chẩn đốn, điều trị thì khâu giao tiếp trong bệnh viện là
yếu tố quan trọng, góp phần làm cho NB yên tâm, hợp tác điều trị và trong

2

nhiều trường hợp, nó cịn quyết định sự thành cơng trong việc chữa bệnh cho
NB.
Tính nhạy cảm, lịng nhân ái, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử của CBYT nói
chung, bác sĩ và điều dưỡng nói riêng thể hiện nhân cách, trình độ và sự tin

cậy của NB để NB yên tâm, tin tưởng giao phó tính mạng cho chúng ta.
Kỹ năng giao tiếp của thầy thuốc với NB và thân nhân của họ là vấn đề gần
như bắt buộc để tạo sự đồng cảm, chia sẻ. Chính sự đồng cảm, chia sẻ có thể
giúp thân nhân và NB giải tỏa nỗi lo bệnh tật, tạo sự thông cảm giữa NB và
thầy thuốc. Đó cũng là nét văn hóa trong ứng xử, để NB cảm thấy hài lòng và
muốn quay trở lại bệnh viện khi chẳng may bị đau ốm
Vì vậy giao tiếp, ứng xử với NB trong bệnh viện là một trong những nội dung
chuyên môn mà các thầy thuốc cần quan tâm trong khám bệnh, chữa bệnh

1. PHẦN II: MỤC TIÊU

1 Tầm quan trọng của giao tiếp, ứng xử trong các cơ sở khám chữa
bệnh
1.1: Đối với Cán bộ y tế:
-Thể hiện tính chuyên nghiệp trong thi hành nhiệm vụ chuyên môn
- Giúp hoàn thành sứ mệnh của người thầy thuốc mà xã hội và nhân
dân trao gửi.
- Giúp người thầy thuốc khẳng định vị thế của mình trước NB và
người nhà NB.
1.2: Đối với người bệnh:
-Giúp tạo dựng được niềm tin của NB, người nhà NB với CBYT
- Giúp tăng cường được hiệu quả điều trị; I. Tầm quan trọng của giao
tiếp, ứng xử trong các cơ sở KCB (tt)
- Đảm bảo được quyền của NB được chăm sóc tồn diện và quyền
được tôn trọng.
1.3. Đối với cơ sở y tế:
- Tăng cường sự hài lòng của NB và nhân dân với bệnh viện
- Nâng cao chất lượng phục vụ
- Xây dựng thương hiệu bệnh viện


3

- Góp phần giúp bệnh viện phát triển ngày càng vững mạnh.

2. Một số quy định chung về giao tiếp, ứng xử của CBYT
Mỗi một nhân viên y tế, từ Bảo vệ cho tới Giám đốc bệnh viện cần phải
học về kỹ năng giao tiếp trong y khoa từ việc chào hỏi thế nào, thái độ,
ánh mắt, cường độ giọng nói ra sao,… để tạo sự thiện cảm với NB và
thân nhân của NB; bệnh viện cần tuyên truyền, giáo dục nhân viên của
mình về những hình ảnh nào là văn minh, lịch sự, hình ảnh nào khơng
đẹp khi giao tiếp...
2.1. Giao tiếp không lời:
- Những giao tiếp không lời bao gồm: Tác phong, thái độ, cử chỉ, nụ
cười, ánh mắt, điệu bộ, nét mặt. Tất cả sẽ khiến NB cảm thấy họ được
chào đón, an tâm hơn và cảm giác ấm áp.
- Các kỹ năng giao tiếp không lời cần phải được sử dụng thường xuyên
và kết hợp linh hoạt với giao tiếp có lời để tăng hiệu quả.
a : Môi trường giao tiếp:
+ Địa điểm: thường là nơi làm việc của CBYT (phòng bác sĩ, phòng
khám hoặc phòng bệnh, thủ thuật,..)
+ Phòng giao tiếp phải được trang bị đầy đủ về chuyên môn: bàn làm
việc của CBYT, giường NB, ghế ngồi, xe dụng cụ, tủ thuốc, bồn rửa
tay,… - Đèn sáng, cửa đóng kín. - Phịng cần được cách âm để tránh
tiếng ồn.
b : Hình thức, tác phong:
- Nghiêm túc nhưng dễ gần, mặc đồng phục sạch đẹp đúng quy định,
không nhàu nát và đeo biển tên đầy đủ.
- Trang phục phù hợp với chức danh theo quy định, phải được là phẳng.
- Móng tay cắt ngắn, tóc gọn gàng, khơng nhuộm tóc với những màu
rực rỡ.

- Khơng trang điểm quá đậm khi tiếp xúc vói NB; - Khơng mang đồ
trang sức q lịe loẹt, phơ trương.
c : Thái độ giao tiếp, cử chỉ, động tác:

4

- Khi tiếp đón NB thái độ phải lịch sự, nhanh nhẹn, nhẹ nhàng, hòa nhã
biểu hiện sự quan tâm, yêu thương, cảm thông, chia sẻ

- CBYT cần quan sát NB một cách kín đáo và lịch sự để tìm hiểu và
phát hiện mọi biểu hiện không lời và biểu hiện phản ứng của NB, Sẵn
sàng giúp đỡ NB: Luôn nhớ tới thông điệp: “Hãy để tôi giúp bạn một
tay”. Dù chỉ là những hành động, cử chỉ giúp đỡ rất nhỏ đối với NB
như: dìu NB từ trên xe xuống hay đơn giản là mở cửa giúp, … 1. Giao
tiếp không lời

d : Nét mặt:

- Thân thiện và phù hợp với hoàn cảnh. Nét mặt vui vẻ khi NB được
điều trị và có tiến triển tốt.

- Khơng tỏ ra cáu kỉnh, khó chịu, mệt mỏi hay thờ ơ với NB trong bất
kỳ hồn cảnh nào. Khơng nên cười đùa khi NB có diễn biến xấu.

- Tránh bộ mặt lạnh lùng như tiền, vơ cảm xúc, hay nóng nảy, qt nạt
hoạnh họe, nguyên tắc cứng đờ máy móc.

e : Ánh mắt:

- Ánh mắt nhìn NB phải đàng hồng, lịch sự, chân thành, chia sẻ.

CBYT cần nhìn thẳng vào mắt NB khi giao tiếp và duy trì giao tiếp
bằng ánh mắt trong suốt cuộc nói chuyện.

- Tránh những ánh mắt thiếu sự tơn trọng và chia sẻ, cảm thơng với
NB (nhìn trừng trừng, nhìn chằm chằm hoặc trợn mắt, …)

f : Đi lại: nhẹ nhàng, nhanh nhẹn nhưng tránh bước chân quá mạnh
hoặc gây tiếng động nhiều.

g : Lắng nghe : Tránh ngắt lời nói chen ngang khi NB đang nói. Nghe
một cách chủ động và tích cực thể hiện bằng sự tập trung, chú ý lắng
nghe: Nét mặt vui, gật đầu, trả lời các câu ngắn: vâng, nhất trí, …

- Nhìn về hướng người nói; khơng nói chuyện riêng, khơng làm việc
khác khi đang nghe; nếu có ghi chép thì chỉ nên ghi chép nhanh, vắn tắt
rồi tiếp tục lắng nghe. Thể hiện sự cảm thông, đồng cảm với vui buồn,
khó khăn của NB, cần lắng nghe khơng chỉ bằng tai mà còn bằng cả trái
tim.

5

- Trong trường hợp người bệnh nói lan man dài dịng q thì cần để cho
NB nói hết câu rồi khéo léo chuyển cuộc đối thoại sang hướng của
CBYT mong muốn.

h : Sử dụng từ tượng thanh phù hợp: Có thể kết hợp các từ tượng thanh
uhm, ah thể hiện sự đồng ý và chăm chú lắng nghe.

i : Tiếp xúc về mặt thể chất khi thăm khám, chăm sóc:


- Trước khi thăm khám, cần phải thông báo cho NB biết là CBYT sẽ
tiến hành thăm khám, chăm sóc và đề nghị NB đồng ý (Đối với bệnh
nhân nhi hoặc người mất kiểm sốt hành vi, phải có sự đồng ý của
người giám hộ hoặc bố mẹ).

- Tuyệt đối không được tiếp xúc thể chất với NB khi không được sự
đồng ý của NB (trừ trường hợp cấp cứu, hoặc người bệnh bắt buộc phải
điều trị). Cần thể hiện sự tôn trọng NB và tôn trọng ý kiến của NB
trong giao tiếp và thăm khám.

k : Khoảng cách giữa CBYT và NB: Cần phải giữ một khoảng cách
vừa phải và hợp lý giữa CBYT và NB khi giao tiếp thông thường.
Khơng thể hiện sự q thân mật, hay có những cử chỉ khơng lịch sự với
NB.

2.2 : Giao tiếp có lời

a : Âm điệu: vừa đủ nghe, giọng nhẹ nhàng lịch sự dễ đi vào lịng
người. Tốc độ: Nói vừa phải, khơng q nhanh, q chậm hay nói nhát
gừng…

b : Cách dùng từ:

- Câu nói phải có chủ ngữ, khơng nói trống khơng, cộc lốc, khơng nói
bỏ lửng câu nói,…

- Không dùng từ mơ hồ, chung chung, không rõ ràng: hình như là vậy,
khơng biết thế nào,…

- Khi NB cần yêu cầu giúp đỡ, tránh trả lời theo kiểu: “Việc này khơng

có ở bệnh viện/khoa của chúng tơi”, “Làm sao tơi biết được”. - CBYT
cần nhã nhặn tìm hướng giải quyết linh hoạt trong chừng mực có thể,
thay vào đó, hãy nói: tơi sẽ trả lời Bác sau; Tơi cần kiểm tra lại thơng
tin này trước khi có câu trả lời chính xác cho bác…

6

- Nói đúng chỗ, đúng lúc, dùng từ phổ thông đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu,
không nên dùng từ cầu kỳ, hoa mỹ. Tránh dùng từ, thuật ngữ trong
chuyên môn.

- Phải giới thiệu tên, chức danh của bản thân và xưng hô đại từ nhân
xưng với thái độ lịch sự và phù hợp với tuổi, quan hệ xã hội khi tiếp
xúc với NB... *** Đặc biệt: Cố gắng nhớ tên NB, luôn xưng hô với tên
riêng của NB trong lúc giao tiếp, nhất là khi CBYT nói lời chào hỏi,
cảm ơn, tạm biệt.

c : Thời gian giao tiếp: Chú ý thời gian giao tiếp cho phép để hướng
NB đi vào chủ đề chính, nội dung cần thiết, nhưng tránh ngắt câu.

2.3 : Mối liên hệ giữa giao tiếp khơng lời và giao tiếp có lời

- Trong giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp của CBYT với NB và NNNB,
giao tiếp có lời và không lời không thể tách rời nhau. Luôn luôn phải có
sự kết hợp hài hịa giữa giao tiếp có lời và giao tiêp khơng lời để đạt
hiệu quả cao nhất cho q trình giao tiếp, góp phần nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh.

- Cần kết hợp giữa giao tiếp có lời và khơng lời phù hợp. Tránh nói một
ý nhưng ánh mắt, cử chỉ, nét mặt lại thể hiện một ý khác.


- Khi nghe, cần kết hợp sử dụng ngơn ngữ khơng lời và có lời phù hợp.
Cần lắng nghe không chỉ bằng tai mà bằng cả ánh mắt và trái tim. - Sau
khi hỏi NB, phải dành thời gian cho NB trả lời. Không hỏi dồn dập
nhiều ý trong một câu hỏi, và không hỏi liên tục nhiều câu một lúc. Kết
hợp sử dụng ngôn ngữ không lời phù hợp để khuyến khích NB tiếp tục
cung cấp thơng tin, hoặc dừng mạch nói chuyện của NB lại khi cảm
thấy đã đủ lượng thông tin.

- Sau khi trả lời các câu hỏi của NB, phải kiểm tra xem NB có hiểu và
hài lịng với câu trả lời của CBYT khơng? Kết hợp sử dụng ngôn ngữ
không lời phù hợp để tăng hiệu quả giao tiếp với NB.

3 . Ứng dụng các kỹ năng giao tiếp cơ bản tại một số đơn vị dễ xảy
ra các tình huống bất cập về vẫn đề giao tiếp ứng xử

3.1: Khoa Khám bệnh – Cấp cứu

7

- Cần khẩn trương phân loại bệnh và xử lý ngay trường hợp cấp cứu -
Luôn chú ý tới các đối tượng ưu tiên - Động viên và luôn luôn nhắc nhớ
tới sự chờ đợi của các người bệnh

- Giải thích cặn kẽ, ơn tồn và kiên trì nhẫn nại - Tác phong nhanh nhẹn,
nhẹ nhàng, thanh thoát - CBYT có hình thức, tác phong giao tiếp tốt, có
khả năng ứng biến trong những tình huống bất thường có thể xảy ra.

4 . Các biện pháp nâng cao KNGT của NVYT với người bệnh


4.1 : .Biện pháp1: Tổ chức tuyên truyền, thảo luận trao đổi về các nội
dung trong quy tắc ứng xử cho NVYT bệnh viện, Tổ chức tập huấn những
tình huống mà thực tiễn thường gặp, thường xảy ra tại các khoa phòng
trong bệnh viện. Mục tiêu: Giúp NVYT nâng cao các KNGT với người
bệnh trên cơ sở đó giúp cho NVYT rèn luyện một số kỹ năng giao tiếp cơ
bản.

Nội dung: Kỹ năng thiết lập mối quan hệ, kỹ năng kiềm chế cảm xúc và
hành vi, kỹ năng diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu. Cách thực hiện: Kỹ năng
thiết lập mối quan hệ: Tập nở nụ cười thân thiện khi tiếp xúc với người
bệnh, cho NVYT thảo luận về cách làm cho người bệnh thân thiện, tin
tưởng và gần gũi mình sau đó u cầu NVYT trình bày cách giao tiếp làm
cho người bệnh tin tưởng, thân thiện, gần gũi khi giao tiếp. Kỹ năng kiềm
chế cảm xúc và hành vi: Khi giao tiếp với người bệnh, đôi khi người bệnh
xúc phạm NVYT cần phải biết tự chủ cảm xúc và hành vi của mình bằng
cách hít thở thật sâu, hít bằng mũi, thở bằng miệng một cách từ từ chậm
rải, suy nghĩ theo hướng tích cực vì những người bệnh là những người bất
bình thường họ là người đáng thương hơn là đáng ghét. Qua thực tế trong
cơng việc của bản thân và tìm hiểu từ nhiều đồng nghiệp trong bệnh viện
cho thấy rằng NVYT có khả năng tự chủ cảm xúc và hành vi ở mức thấp
khi có một sự cố xảy ra liên quan đến bản thân thì NVYT thường thể hiện
qua giọng nói run, mặt thì ửng đỏ, tay thì nắm lại… Phương pháp rèn
luyện kỹ năng tự chủ cảm xúc là: Chúng ta cần để cho mỗi cá nhân chia
sẽ kinh nghiệm từ bản thân về việc tự chủ được và không tự chủ được
cảm xúc của mình và từ đó rút ra được kinh nghiệm cho bản thân. Kỹ
năng diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu: Yêu cầu NVYT khi giao tiếp với người
bệnh cần nói ngắn gọn, từ ngữ dễ hiểu, chú ý đến cách phát âm, ngữ điệu,
nhịp độ, âm sắc của giọng nói. Thơng qua tổ chức các cuộc thi về kỹ năng
giao tiếp với quy mô cấp khoa, phòng và cấp bệnh viện. Trong thực tế cho


8

thấy rằng, trong giao tiếp NVYT chưa chú trọng trau chuốt và lựa chọn
ngơn từ đẹp, cịn giao tiếp theo phong cách tự phát và sử dụng từ địa
phương còn nhiều trong giao tiếp với người bệnh. NVYT cần rèn luyện
thêm KNGT ngắn gọn, dễ hiểu thông qua một số tình huống cụ thể
thường xảy ra trong cơng việc khám, chăm sóc và điều trị người bệnh

4.2 : Biện pháp 2: Phát động phong trào thi đua trong bệnh viện, xây
dựng tiêu chí thi đua xử lý các trường hợp vi phạm trong giao tiếp với
người bệnh, khen thưởng kịp thời những tấm gương điển hình. Mục tiêu:
Giúp NVYT có môi trường thuận lợi để giao lưu, học tập, thực hành về
kỹ năng giao tiếp với người bệnh.

Nội dung: Tạo điều kiện cho NVYT giao lưu, học tập, trao đổi kinh
nghiệm về các kỹ năng giao tiếp Cách thực hiện: Phát động phong trào thi
đua trong bệnh viện, xây dựng cơ quan văn minh, hiện đại, giao tiếp, ứng
xử có văn hóa, phong cách phục vụ tận tình tạo nên thương hiệu bệnh
viện. Tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học cho NVYT giao lưu học tập,
trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị bạn từ đó nâng cao kỹ năng giao tiếp
cho bản thân.

4.3 : Biện pháp 3: Mời các chuyên gia có kinh nghiệm về bệnh viện tập
huấn cho NVYT về KNGT với người bệnh, cung cấp thông tin, kiến thức
về kỹ năng giao tiếp cho nhân viên y tế.

Mục tiêu: Giúp cho nhân viên y tế nâng cao kỹ năng giao tiếp với người
bệnh. Nội dung: Cung cấp đầy đủ có hệ thống các kiến thức, quy định về
giao tiếp trong bệnh viện. Cách thực hiện: Thành lập tổ truyền thông phụ
trách công tác tuyên truyền, tập huấn toàn bộ nội dung của quyết định về

chế độ giao tiếp được ban hành kèm theo quyết định số 4031/QĐ-BYT
ngày 27/9/2001 của Bộ trưởng Bộ y tế. - Tổ thông tin phụ trách phát
thanh hằng ngày về quyết định chế độ giao tiếp trong bệnh viện hay niêm
yết các nội dung của quyết định về chế độ giao tiếp tại những nơi có
nhiều người qua lại, phù hợp với tình hình thực tế của bệnh viện. - Cung
cấp tài liệu về kỹ năng giao tiếp. - Tổ chức lồng ghép trong các buổi họp
tồn thể cán bộ cơng nhân viên bệnh viện hay các buổi họp tại các khoa
phòng.

Phần IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

9

1. Kết luận

1.1. Nghiên cứu lý luận cho thấy, có nhiều quan điểm khác nhau về KN,
KNGT. GT có vai trị rất quan trọng trong mọi lĩnh vực mà các nhà khoa học
đã tập trung nghiên cứu như: lĩnh vực sư phạm, lĩnh vực quản lý, lĩnh vực đời
sống…Tuy nhiên, ở lĩnh vực y tế GT vẫn chưa được các nhà khoa học nghiên
cứu, đặc biệt là nghiên cứu KNGT với người bệnh tâm thần, để có một cái
nhìn tổng thể nhằm hướng đến chăm lo sức khỏe cho người bệnh tâm thần
ngày càng tốt hơn. KNGT là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu
hiện bên ngồi và những biểu hiện tâm lý bên trong của đối tượng và bản thân
của chủ thể giao tiếp; là khả năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ
và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức điều chỉnh, điều khiển quá trình GT nhằm
đạt mục đích GT. Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế là khả
năng hiểu biết nhanh chóng và vận dụng có hiệu quả những tri thức về q
trình giao tiếp bằng ngơn ngữ và phi ngôn ngữ của bản thân tác động lên
người bệnh, nhằm đạt mục đích giao tiếp. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan ảnh hưởng đến kĩ năng giao tiếp của NVYT, đó là tri thức và tầm hiểu

biết của NVYT, ý thức cá nhân, môi trường làm việc, nhận thức của bệnh
nhân...

1.2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng KNGT với người bệnh của NVYT
Bệnh viện ĐK tỉnh Lạng Sơn chúng tơi đưa ra các kết luận sau: Nhìn chung,
NVYT đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sự cần thiết của các kĩ
năng giao tiếp; Kết quả so sánh KNGT của NVYT theo giới tính, trình độ
chun mơn, độ tuổi cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. Thực
trạng trên xuất phát từ một số yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan ảnh
hưởng như: Ý thức cá nhân; kĩ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp; môi trường
làm việc độc hại và nguy hiểm; nhận thức của bệnh nhân... Dựa trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng, chúng tôi đề xuất một số biện pháp tác động nhằm
nâng cao KNGT với người bệnh cho NVYT bệnh việnĐK tỉnh Lạng Sơn:
Cung cấp thông tin, kiến thức về kỹ năng giao tiếp cho nhân viên y tế; Tổ
chức rèn luyện các kỹ năng giao tiếp cho NVYT thơng qua các tình huống cụ
thể trong thực tiễn thường gặp; Tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học về kỹ
năng giao tiếp để góp phần rèn luyện KNGT cho NVYT bệnh viện.

2. Kiến nghị

Nhằm góp phần nâng cao KNGT cho NVYT Bệnh viện trong hoạt động
khám, điều trị và chăm sóc cho người bệnh tâm thần thiết nghĩ cần có sự phối

10

hợp đồng bộ giữa chính quyền, các ban ngành cũng như ở đơn vị của những
người trực tiếp tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực khám, chữa bệnh cho
nhân dân .
2.1. Đối với Bộ y tế Cần trang bị cơ sở vật chất cần thiết cho nhu cầu khám
chữa bệnh cho nhân dân, đồng thời kiến nghị với Lãnh đạo Bộ y tế về chính

sách thu hút nhân tài cho ngành y tế nhất là lĩnh vực chuyên khoa tâm thần,
đặc biệt là bệnh viện tâm thần, tránh để chảy máu chất xám trong ngành y tế.
Bộ y tế cần đưa vào chương trình kiểm tra, chấm điểm xếp loại Bệnh viện
cuối năm. Cần chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện về chế độ giao tiếp trong
các đơn vị sự nghiệp y tế.
2.2. Đối với bệnh viện Ban giám đốc bệnh viện cần đưa ra những quy định
chung về văn hóa GT trong bệnh viện, tạo mơi trường văn hóa GT lịch thiệp,
văn minh giữa NVYT với NVYT, giữa NVYT với người bệnh và thân nhân
người bệnh… chính điều này giúp cho NVYT có ý thức cao hơn trong việc
rèn luyện kỹ năng giao tiếp. Ban giám đốc bệnh viện thường xuyên tổ chức
các hoạt động đào tạo, tập huấn về chun mơn, tổ chức các buổi nói chuyên
đề về kỹ năng giao tiếp thường xảy ra trong cuộc sống cũng như trong công
việc, hay tổ chức các cuộc thi kỹ năng giao tiếp ứng xử của cán bộ, nhân viên
bệnh viện với nội dung phong phú, đa dạng và gần gũi trong cơng việc.
Thơng qua đó, nhằm tạo điều kiện cho NVYT rèn luyện KNGT, góp phần
nâng cao chất lượng phục vụ trong hoạt động khám, điều trị và chăm sóc cho
người bệnh ngày càng tốt hơn.
2.3. Đối với nhân viên y tế NVYT cần nhận thức đúng đắn hơn về tầm quan
trọng của KNGT đối với cơng việc, thường xun bổ sung kiến thức, tích lũy
kinh nghiệm để vận dụng các KNGT một cách linh hoạt, uyển chuyển vào
thực tiễn công việc. NVYT cần tự giác rèn luyện KNGT cho mình một cách
thường xun để có một khả năng giao tiếp tốt và hoàn thiện hơn. NVYT cần
chủ động hơn trong GT với người bệnh, trong q trình GT ln ý thức rút ra
những bài học thực tiễn về GT để hoàn thiện KNGT cho bản thân.

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Môn Y tế Cộng cộng. Tâm lý học Y học – Nhà xuất bản Giáo dục,
1998.

2. Khoa Y- Nha- Dược, Đại học Cần Thơ. Tài liệu huấn luyện kỹ năng giao
tiếp tại Skillslab.
3. Nguyễn Văn Lê. Một số sự kiện hàng ngày ở bệnh viện – Nhà xuất bản Tp.
Hồ Chí Minh, 2000.
4. Tổ chức Y tế thế giới. Sổ tay xử trí lồng ghép bệnh trẻ em - Bộ môn Nhi
dịch.

12


×