Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nghiên cứu công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒNG NGỌC THANH

NGHIÊN CỨU CƠNG BỐ THƠNG TIN
TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGỒI TẠI THÀNH PHỐ

ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2021

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒNG NGỌC THANH

NGHIÊN CỨU CƠNG BỐ THƠNG TIN
TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGỒI TẠI THÀNH PHỐ

ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8 34 03 01


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Cường

Đà Nẵng – Năm 2021

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hữu Cường.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, tuân thủ theo
đúng quy định về sở hữu trí tuệ và liêm chính học thuật.

Tác giả luận văn

Hoàng Ngọc Thanh

i

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CƠNG THỨC ......................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..............................................................................v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG BỐ
THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...............................................8
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU CƠNG BỐ THƠNG TIN...8
1.1.1. Khái niệm về cơng bố thơng tin ................................................................8
1.1.2. Phân loại công bố thông tin.......................................................................9
1.1.3. Yêu cầu về công bố thông tin ..................................................................10
1.2. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN ..................................11

1.3. LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN............................12
1.3.1. Lý thuyết đại diện ....................................................................................12
1.3.2. Lý thuyết tín hiệu .....................................................................................14
1.3.3. Lý thuyết chi phí sở hữu..........................................................................14
1.3.4. Lý thuyết chi phí chính trị ......................................................................15
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG
TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................................16
1.4.1. Đặc điểm của hội đồng quản trị..............................................................16
1.4.2. Sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi.........................................................17
1.4.3. Quy mơ doanh nghiệp..............................................................................17
1.4.4. Khả năng sinh lời .....................................................................................18
1.4.5. Đòn bẩy tài chính .....................................................................................18
1.4.6. Khả năng thanh tốn ...............................................................................18
1.4.7. Thời gian hoạt động .................................................................................19
1.4.8. Chủ thể kiểm toán....................................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................19
CHƯƠNG 2 .........................................................................................................20
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU................................................................................20

ii

2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................20
2.2. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ..........................................22
2.2.1. Mơ hình lý thuyết nghiên cứu .................................................................22
2.2.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ............................................................22
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................30
2.3.1. Mơ hình nghiên cứu .................................................................................30
2.3.2. Mẫu nghiên cứu........................................................................................31
2.3.3. Đo lường biến phụ thuộc .........................................................................33
2.3.4. Đo lường biến độc lập ..............................................................................39

2.3.5. Công cụ xử lý dữ liệu ...............................................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................41
CHƯƠNG 3 .........................................................................................................42
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........42
3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN....................................42
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CƠNG
BỐ THƠNG TIN.................................................................................................45
3.2.1. Thống kê mơ tả các biến độc lập ............................................................45
3.2.2. Phân tích hồi quy bội giữa mức độ cơng bố thông tin và các nhân tố
ảnh hưởng ............................................................................................................48
3.2.3. Kết quả phân tích lại hồi quy bội giữa mức độ công bố thông tin và
các nhân tố ảnh hưởng .......................................................................................60
3.2.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu .............................................................67
3.3. KẾT LUẬN .................................................................................................71
3.4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................................................73
3.4.1. Đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ......................73
3.4.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước..........................................................75
3.4.3. Đối với nhà đầu tư, ngân hàng, và tổ chức tín dụng.............................75
3.5. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .76
3.5.1. Hạn chế của đề tài ....................................................................................76
3.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................78
KẾT LUẬN..........................................................................................................81

iii

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................83
PHỤ LỤC 1..........................................................................................................89
Danh sách doanh nghiệp được khảo sát ...........................................................89
PHỤ LỤC 2..........................................................................................................98

Danh mục các nhóm chỉ mục thơng tin công bố bắt buộc ..............................98
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................110
Danh mục các chỉ mục thông tin công bố tự nguyện.....................................110
PHỤ LỤC 4........................................................................................................111
Minh họa đánh giá mức độ CBTT trong báo cáo tài chính của cơng ty cổ
phần “SOVITCOM”.........................................................................................111
PHỤ LỤC 5........................................................................................................126
Thống kê số lượng chỉ mục thông tin theo tỷ lệ % số lượng doanh nghiệp
công bố ...............................................................................................................126
PHỤ LỤC 6........................................................................................................137
Thống kê mô tả các biến độc lập có thang đo định danh ..............................137

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số Tên bảng Trang
hiệu 29
bảng

2.1 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu

2.2 Mô tả tóm tắt mẫu nghiên cứu 32

2.3 Danh mục các nhóm chỉ mục thơng tin cơng bố 37

2.4 Kết quả đo lường chỉ số CBTT cơng ty cổ phần “SOVITCOM” 39

2.5 Giải thích các biến độc lập 40


3.1 Thống kê mô tả chỉ số CBTT 42

3.2 Thống kê mô tả chỉ số CBTT tổng hợp theo loại báo cáo 44

3.3 Mức độ CBTT chi tiết theo từng chỉ mục 45

3.4 Thống kê mơ tả các biến độc lập có thang đo tỷ lệ 46

3.5 Thống kê mô tả các biến độc lập có thang đo định danh 47

3.6 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập 49

3.7 Tóm tắt kết quả kiểm định sự phù hợp của mơ hình 50

3.8 Kết quả kiểm định tính phù hợp của mơ hình hồi quy tổng thể 51

3.9 Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT 52

3.10 Kết quả tương quan giữa phần dư chuẩn hóa với biến độc lập 54

3.11 Một số điểm ngoại vi của biến đòn bẩy tài chính 58

3.12 Một số điểm ngoại vi của biến khả năng thanh toán 59

3.13 Thống kê mô tả các biến độc lập có thang đo tỷ lệ (phân tích lại) 60

3.14 Ma trận hệ số tương quan các biến độc lập (phân tích lại) 61

3.15 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mơ hình (phân tích lại) 62


3.16 Kết quả kiểm định tính phù hợp của mơ hình hồi quy tổng thể 62
(Phân tích lại)

3.17 Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT (Phân 63
tích lại)

3.18 Kết quả tương quan giữa phần dư chuẩn hóa với biến độc lập 64
(Phân tích lại)

3.19 Kết quả hồi quy mơ hình nghiên cứu (phân tích lại) và giả thuyết 67

v

DANH MỤC CÁC CÔNG THỨC

Số hiệu Tên công thức Trang
công
thức Chỉ số CBTT của mỗi công ty 12
1.1 Mơ hình kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh 30
2.1 hưởng và mức độ CBTT 38
Đo lường mức độ CBTT
2.2

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số Tên hình vẽ Trang
hiệu 21
hình
vẽ


2.1 Quy trình nghiên cứu

2.2 Mơ hình lý thuyết nghiên cứu 22

3.1 Biểu đồ Histogram của phần dư đã chuẩn hóa 55

3.2 Biểu đồ Normal P-P của phần dư đã chuẩn hóa 56

3.3 Biểu đồ Boxplot thể hiện điểm ngoại vi của đòn bẩy tài chính 58

3.4 Biểu đồ Boxplot thể hiện điểm ngoại vi của khả năng thanh toán 59

3.5 Biểu đồ Histogram của phần dư đã chuẩn hóa (Phân tích lại) 65

3.6 Biểu đồ Normal P-P của phần dư đã chuẩn hóa (Phân tích lại) 66

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Công bố thông tin (CBTT) trong báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh
nghiệp rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi cao về sự minh bạch
thông tin. Mức độ CBTT lớn hay nhỏ ảnh hưởng đến độ minh bạch thông tin
cao hay thấp. Điều này dẫn đến thông tin làm cơ sở ra quyết định thực hiện
hành động của các đối tượng sử dụng thông tin đầy đủ hay không đầy đủ.
Nghiên cứu CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp giúp đo lường mức độ
CBTT và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Kết quả nghiên
cứu cung cấp được bằng chứng về thực tế vận dụng các quy định về CBTT
nhằm làm cơ sở đề ra các giải pháp đảm bảo thực thi các chính sách và thúc

đẩy các doanh nghiệp cải thiện mức độ CBTT trong BCTC.

Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các công ty niêm yết có
những đặc điểm riêng như số lượng khơng q nhiều, trải rộng trên tồn quốc
và có quy định riêng về CBTT. Các nghiên cứu này chưa đánh giá được mức
độ CBTT và sự ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT đối
với các đơn vị khác như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại một địa
phương nhất định.

Ở phương diện địa phương, nhu cầu thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát
triển kinh tế và xã hội ở các địa phương cấp tỉnh ngày càng cao. Điều này địi
hỏi chính quyền địa phương phải nổ lực triển khai thực hiện các giải pháp để
tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư như xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng phù hợp và đưa ra các cơ chế ưu đãi, khuyến khích về
thuế, phí. Trong xu thế đó, thành phố Đà Nẵng cũng đã và đang triển khai quyết
liệt nhằm tận dụng nguồn lực của nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, phát
triển, đưa Đà Nẵng trở thành một thành phố du lịch phát triển và sản xuất công

2

nghệ cao, có mơi trường sống và làm việc lý tưởng. Tuy nhiên, việc thu hút nhà
đầu tư nước ngoài cần phải được chọn lọc kỹ càng nhằm chọn ra những nhà
đầu tư nước ngồi có khả năng tài chính, năng lực triển khai dự án thực tế, hoạt
động kinh doanh trên cơ sở minh bạch và công khai. Qua đó góp phần xây dựng
mơi trường đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh của thành phố ngày càng trở
nên minh bạch, lành mạnh và bền vững.

Xuất phát từ thực tế trên, luận văn này được thực hiện nhằm giải quyết
hai câu hỏi nghiên cứu sau nhằm góp phần cung cấp thêm bằng chứng định
lượng trong lĩnh vực CBTT và rút ngắn khoảng trống nghiên cứu ở lĩnh vực

này:

 Mức độ CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi tại thành phố Đà Nẵng như thế nào?

 Những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi tại thành phố Đà Nẵng?

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là đánh giá mức độ CBTT và các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
tại thành phố Đà Nẵng. Từ đó, đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao
mức độ CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại
thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu CBTT trong BCTC năm của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.

3

Phạm vi nghiên cứu:
 Nội dung: Nghiên cứu CBTT trong BCTC năm của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi.
 Khơng gian: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có trụ sở chính
tại thành phố Đà Nẵng.
 Thời gian: Dữ liệu nghiên cứu thuộc niên độ kế toán năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Mức độ CBTT trong BCTC năm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi được đo lường bằng việc áp dụng phương pháp phân tích nội dung trên

cơ sở hệ thống các chỉ mục CBTT được tác giả tự tổng hợp dựa trên quy định
hiện hành có liên quan. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC
năm được kiểm chứng bằng phương pháp phân tích hồi quy bội.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, danh mục các công thức
và phụ lục, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về công bố thơng tin
trong báo cáo tài chính.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu, kết luận và hàm ý chính sách.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cho đến ngày nay, đã có khá nhiều các nghiên cứu trong lĩnh vực CBTT.
Các nghiên cứu này được thực hiện ngày càng nhiều nhằm đánh giá thực tiễn
áp dụng các quy định về CBTT, phần nào đáp ứng hỏi đáp của cả những nhà
khoa học và những người sử dụng thơng tin tài chính. Nhiều nghiên cứu trước

4

đây đã có những đóng góp tích cực cả về học thuật và thực tiễn, giúp lĩnh vực
nghiên cứu CBTT ngày càng trở nên phổ biến và có chất lượng hơn. Một số
nghiên cứu ở nước ngoài và ở Việt Nam như:

Galani, Alexandridis và Stavropoulos (2011) đã nghiên cứu mối quan hệ
giữa các đặc điểm của công ty và mức độ CBTT bắt buộc trong báo cáo thường
niên của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Athens, Hy Lạp.
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận mức độ CBTT của các cơng ty niêm yết trên
mức trung bình và mức độ CBTT này chịu sự ảnh hưởng thuận chiều của quy
mô doanh nghiệp nhưng lại không chịu tác động của thời gian hoạt động, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán, và thành phần hội đồng quản trị.


Phạm Thị Thu Đông (2013) đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được mức độ CBTT của các
công ty niêm yết chưa đầy đủ và mức độ CBTT này chịu sự ảnh hưởng thuận
chiều của khả năng sinh lời (ROA), tài sản cố định (tỷ trọng tài sản cố định)
nhưng lại không chịu sự tác động của quy mô doanh nghiệp, địn bẩy nợ, khả
năng thanh tốn, chủ thể kiểm tốn và thời gian hoạt động.

Holtz và Neto (2014) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của các đặc điểm của
hội đồng quản trị đến chất lượng thơng tin kế tốn của các cơng ty niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khốn, hàng hóa và hợp đồng tương lai Brazil. Kết quả
nghiên cứu đã ghi nhận chất lượng của thơng tin kế tốn được cơng bố chịu sự
ảnh hưởng thuận chiều của tính độc lập của hội đồng quản trị, sự tách biệt vai
trò giữa chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành nhưng lại chịu sự tác
động nghịch chiều của quy mô hội đồng quản trị (lớn hơn 9 thành viên).

Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) đã nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tài chính của cơng ty niêm yết

5

trên Sở Giao dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu
đã ghi nhận mức độ CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh khơng cao và mức độ CBTT này
chịu sự ảnh hưởng thuận chiều của quy mô doanh nghiệp, thời gian niêm yết,
công ty kiểm toán nhưng lại chịu sự tác động nghịch chiều của mức độ sinh lời
(ROS), tỷ lệ sở hữu của cổ đơng nước ngồi. Và kết quả nghiên cứu cũng ghi
nhận một số yếu tố có ý nghĩa trong các nghiên cứu trước đây trên thế giới thì
khơng ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các công ty trong phạm vi nghiên cứu
này như tỷ lệ sở hữu nhà nước, địn bẩy tài chính, quản trị cơng ty, số cơng ty

con, lĩnh vực hoạt động, khả năng thanh toán, thị trường niêm yết và tính phức
tạp của hoạt động kinh doanh.

Anna Białek-Jaworska (2015) đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT trong BCTC được trình bày theo Chuẩn mực BCTC quốc tế của
các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Ba Lan. Kết quả nghiên
cứu đã ghi nhận mức độ CBTT chịu sự ảnh hưởng thuận chiều của quy mơ
doanh nghiệp, được kiểm tốn bởi bốn cơng ty kiểm toán lớn (Big4) nhưng lại
chịu sự tác động nghịch chiều của khả năng sinh lời (ROE) tuy nhiên, trong báo
cáo quản trị, ảnh hưởng này là thuận chiều. Và kết quả nghiên cứu cũng đã ghi
nhận đòn bẩy tài chính và tỷ lệ phân tán cổ đơng chỉ có ảnh hưởng thuận chiều
đối với mức độ CBTT tự nguyện.

Đặng Ngọc Hùng (2016) đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT kế toán trong BCTC hợp nhất của các doanh nghiệp hoạt động
theo mơ hình cơng ty mẹ-cơng ty con đang hoạt động trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận mức độ CBTT trong BCTC
hợp nhất của các doanh nghiệp ở mức khá và chịu sự ảnh hưởng thuận chiều
của quy mô thành viên hội đồng quản trị, kiểm toán bởi Big4, khả năng sinh lời
(ROE) và quy mô doanh nghiệp nhưng lại chịu sự tác động nghịch chiều của

6

sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Kết quả nghiên
cứu cũng ghi nhận mức độ CBTT không chịu sự ảnh hưởng bởi sở hữu của cổ
đơng nước ngồi, sở hữu của cổ đơng nhà nước, địn bẩy tài chính và số lượng
cơng ty con.

Nguyễn Hữu Cường và Lê Thị Bảo Ngọc (2018) đã nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC năm của các doanh nghiệp

thuộc ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận mức độ CBTT của các doanh nghiệp trong
phạm vi nghiên cứu chưa thật sự cao và mức độ CBTT này chịu sự ảnh hưởng
thuận chiều của quy mô doanh nghiệp nhưng lại chịu sự tác động ngược chiều
của khả năng thanh toán, được kiểm toán bởi Big4. Kết quả nghiên cứu cũng
đã ghi nhận mức độ CBTT này không chịu sự ảnh hưởng của khả năng sinh lời,
tỷ suất nợ, tài sản cố định, tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị, tính độc lập của
chủ tịch hội đồng quản trị, và thời gian niêm yết.

Nguyễn Văn Linh và Đặng Ngọc Hùng (2019) đã nghiên cứu về nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ CBTT của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu đã ghi nhận mức độ CBTT của các doanh nghiệp nhà nước ở Việt
Nam còn thấp và mức độ CBTT này chịu sự ảnh hưởng thuận chiều của quy
mơ doanh nghiệp và kiểm tốn. Và kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận mức độ
CBTT của các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam không chịu sự ảnh hưởng
của địn bẩy tài chính, mức độ sinh lời (ROE) và khả năng thanh khoản.

Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các cơng ty niêm yết có
những đặc điểm riêng như số lượng khơng q nhiều, trải rộng trên tồn quốc
và có quy định riêng về CBTT. Các nghiên cứu này chưa đánh giá được mức
độ CBTT và sự ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT đối
với các đơn vị khác như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại một địa

7

phương nhất định. Với mong muốn rút ngắn khoảng trống nghiên cứu nêu trên,
kế thừa các nghiên cứu trước, luận văn này thực hiện việc đánh giá mức độ
CBTT và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại thành phố Đà Nẵng.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Nội dung chương này trình bày về cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu
về CBTT trong BCTC mà luận văn này áp dụng. Mục 1.1 trình bày về khái
niệm, phân loại và yêu cầu CBTT. Mục 1.2 trình bày về đo lường mức độ
CBTT. Mục 1.3 trình bày lý thuyết khung về CBTT. Mục 1.4 trình bày về các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Cuối cùng là kết luận chương.
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU CÔNG BỐ THÔNG TIN

1.1.1. Khái niệm về công bố thông tin
Thông tin là những sự kiện được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,
có ích với người sử dụng trong việc ra quyết định vì làm giảm sự không chắc
chắn về một vấn đề cần xử lý (Gelinas và Dull, 2008). CBTT của doanh
nghiệp chính là q trình cơng khai các thơng tin liên quan của đơn vị đến các
đối tượng sử dụng. CBTT là sự chuyển tải các thơng tin kinh tế, tài chính hoặc
phi tài chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Những thơng tin này
có thể ảnh hưởng đến quyết định hành động của các đối tượng sử dụng thông
tin.
Theo Malik (2004) thì CBTT minh bạch là cung cấp thông tin một cách
đáng tin cậy và đầy đủ về tình hình hoạt động, năng lực tài chính, cơ hội cũng
như thách thức trong kinh doanh của doanh nghiệp. Còn theo Toutaev (2004),
CBTT minh bạch là cung cấp thông tin liên quan đến doanh nghiệp một cách
đầy đủ và có chất lượng cho các đối tượng khác nhau.
CBTT trong BCTC là việc cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình
tài chính, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin này


9

có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư, quyết định cho vay
của các chủ nợ và quyết định hành động trong điều hành quản lý của các cơ
quan nhà nước. Việc doanh nghiệp CBTT đầy đủ, kịp thời và tuân thủ theo các
quy định về CBTT, đồng thời trình bày thêm các thơng tin hữu ích sẽ làm tăng
tính minh bạch của BCTC. Từ đó, đem lại sự hiểu biết sâu hơn về doanh nghiệp
cho người sử dụng thông tin và giúp người sử dụng thông tin ưu tiên lựa chọn
doanh nghiệp để thực hiện các hành động của mình.

1.1.2. Phân loại công bố thông tin

a. Phân loại công bố thông tin theo tính chất tần suất
- CBTT định kỳ: các thông tin được CBTT theo một mốc thời gian được
quy định cụ thể như BCTC năm; BCTC giữa niên độ (BCTC quý hoặc 6 tháng)
và các thông tin phải CBTT định kỳ khác.
- CBTT bất thường: các thông tin không được quy định CBTT định kỳ
nhưng ảnh hưởng đến quyết định hành động của các đối tượng sử dụng thông
tin như tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp bị phong tỏa; thay đổi tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp và các thông tin bất thường khác.
- CBTT theo yêu cầu: các thông tin ngoài được CBTT định kỳ hay bất
thường phải được CBTT theo yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin như
cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng, nhà đầu tư và các đối tượng khác.

b. Phân loại công bố thông tin theo tính chất bắt buộc hoặc tự nguyện
- CBTT bắt buộc là việc các đơn vị báo cáo trình bày các thơng tin được
u cầu phải công bố theo quy định của pháp luật.
- CBTT tự nguyện là việc các đơn vị báo cáo trình bày các thơng tin không
được yêu cầu phải công bố theo quy định của pháp luật. Thơng tin được cơng

bố nhằm mục đích cung cấp thêm thông tin cho các đối tượng sử dụng để làm

10

rõ hơn tình hình hoạt động của doanh nghiệp và làm thỏa mãn nhu cầu thông
tin của các đối tượng sử dụng.

1.1.3. Yêu cầu về công bố thông tin
a. u cầu cơng bố thơng tin kế tốn
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 1 (Bộ Tài chính, 2002) quy định các yêu
cầu cơ bản đối với kế toán gồm: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ
hiểu, có thể so sánh và các yêu cầu này phải được thực hiện đồng thời.
b. Yêu cầu công bố thơng tin trong báo cáo tài chính
Chuẩn mực kế toán số 21 (Bộ Tài chính, 2003) quy định và hướng dẫn các
yêu cầu, nguyên tắc chung về việc lập và trình bày BCTC từ mục đích, yêu cầu,
và nguyên tắc lập BCTC đến kết cấu và nội dung chủ yếu của các BCTC. Chuẩn
mực này được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Thông tư số 200/2014/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2014) và Thơng tư số
133/2016/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2016) đều có quy định về mục đích, đối
tượng áp dụng, u cầu đối với thơng tin trình bày, nguyên tắc lập, trình bày
BCTC và hệ thống biểu mẫu BCTC. Một số yêu cầu chung giữa hai thông tư
đối với thơng tin trình bày trong BCTC gồm:
- Thơng tin trình bày trong BCTC phải đầy đủ, khách quan, khơng có sai
sót, để phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Thơng tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng BCTC dự đốn,
phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.
- Thơng tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng
yếu. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thơng tin hoặc
thơng tin thiếu chính xác có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử


11

dụng BCTC. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả hai, của các
khoản mục có liên quan được trình bày trong BCTC của một đơn vị cụ thể.

- Thông tin phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
- Thông tin tài chính phải được trình bày nhất qn và có thể so sánh giữa
các kỳ kế toán; so sánh được giữa các doanh nghiệp với nhau.
Theo quy định hiện hành thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang áp dụng
Thông tư số 133/2016/TT-BTC được khuyến khích thực hiện hoặc vận dụng
thực hiện chế độ kế tốn theo Thơng tư số 200/2014/TT-BTC.

c. Yêu cầu công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
CBTT trên thị trường chứng khoán đảm bảo các nguyên tắc được hướng
dẫn tại Thơng tư số 96/2020/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2020) như sau:
- CBTT phải đầy đủ, chính xác, kịp thời. Việc cơng bố các thông tin cá
nhân chỉ được thực hiện nếu cá nhân đó đồng ý.
- Đối tượng CBTT phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý
do thay đổi so với thông tin đã cơng bố trước đó.
- Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khốn
nơi chứng khốn đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.
- Việc CBTT của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người
được ủy quyền CBTT thực hiện. Việc CBTT của cá nhân do cá nhân tự thực
hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.

1.2. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Theo Marston và Shrives (1991), một trong những phương pháp đánh giá

mức độ CBTT là đếm tất cả các mục thông tin bằng cách đếm số lượng các từ

hoặc câu trong BCTC hàng năm. Số lượng câu cơng bố nhiều hơn, khơng nhất
thiết mức độ CBTT có chất lượng hơn. Một số chỉ mục thơng tin có thể được
tính trọng số khi được xem là quan trọng hơn các mục thông tin khác.

12

Còn theo Urquiza, Navarro, và Trombetta (2010), mức độ CBTT được
đánh giá theo ba chỉ số gồm: "chỉ số chất lượng" dùng để đo lường chất lượng
của thông tin, "chỉ số phạm vi" dùng để đo lường phạm vi của thông tin và "chỉ
số số lượng" dùng để đo lường số lượng thông tin được công bố.

Theo cách tiếp cận của các nghiên cứu trước – như Cooke, 1989; Wallace

và Naser, 1994; Phạm Thị Thu Đông, 2013; Nguyễn Công Phương và Nguyễn

Thị Thanh Phương, 2014; Nguyễn Hữu Cường và Lê Thị Bảo Ngọc, 2018;

Nguyễn Văn Linh và Đặng Ngọc Hùng, 2019 – thì chỉ số CBTT của mỗi cơng

ty được tính như sau: (Công thức 1.1)

nj

∑ Xij
Ij = i=1 nj
Trong đó,

o Ij là chỉ số CBTT của cơng ty j.

o nj là số lượng thơng tin có thể được công bố bởi công ty j.


o Xij nhận giá trị là 1 nếu thông tin i được công bố và nhận giá trị là 0
nếu thông tin không được công bố.

1.3. LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

1.3.1. Lý thuyết đại diện

Lý thuyết này giải thích mối quan hệ giữa người chủ và người làm, theo
đó người chủ cử ra đại diện hoặc thuê người làm thực hiện các công việc thông
qua một hợp đồng (Jensen và Meckling, 1976). Do xuất hiện tình trạng bất cân
xứng thơng tin giữa người chủ và người đại diện, dẫn đến xung đột mục tiêu
giữa hai bên, từ đó làm phát sinh chi phí đại diện.

Theo Jensen và Meckling (1976), chi phí đại diện bao gồm: chi phí kiểm
sốt, chi phí ràng buộc và chi phí cơ hội. Chi phí kiểm sốt là chi phí được trả


×