HỌC THUYẾT NHÂN
CÁCH GORDON ALLPORT
GVHD: KIỀU THỊ THANH TRÀ
“Nhân cách là tổ chức năng động
bên trong cá nhân của những hệ
thống tâm sinh lý đó quyết định
những điều chỉnh độc đáo của anh
ta đối với môi trường .” (1937)
“Nhân cách là tổ chức năng
động bên trong cá nhân của
những hệ thống tâm sinh lý
đó quyết định hành vi và suy
nghĩ đặc trưng của anh ta ”
(1961)
2
Allport cho rằng một > Tuy nhiên Allport cho
động cơ quan trọng trong rằng chức năng cơ hội
mỗi con người là xu tương đối không quan
hướng phấn đấu để thỏa trọng trong việc tìm hiểu
mãn các nhu cầu sinh lý hành vi của con người.
trên bình diện sinh học mà Ơng tin rằng mỗi một cá
ông gọi là chức năng cơ nhân có những động cơ
hộ. bởi những phạm trù rất
khác nhau – vận hành qua
nhiều kênh ứng xử để
biểu đạt chính con người
3 của họ
Ông gọi đây là khái niệm chức năng tuyên ngôn một chức
năng có tầm quan trọng rất lớn đối với mỗi chúng ta. Đây là
chức năng được ông coi là khả năng chủ động, có tính hướng
đến tương lai, và thuộc phạm trù tâm lý
Gordon Allport mượn khái niệm đặc tính chung propriate
(đến từ chữ proprium – chữ la tinh) có nghĩa là những đặc
tính của một nhóm những khơng tạo nên định nghĩa của
nhóm ấy.
> Một liên tưởng gần gũi của khái niệm
chức năng chung là khi ta muốn làm một
cái gì đó (hay trở thành gì đó) và chúng
ta thật sự tin rằng ở trạng thái đó mình
mới có thể diễn đạt được chính con
người của mình. Allport cho rằng cảnh
giới diễn đạt được mình mới là điều
quan trọng nhất
5
3 Đặc tính chung
> Khái niệm đặc tính chung vốn là khái niệm
phổ biến nơi con người nhưng khơng góp
phần vào việc tạo ra định nghĩa con người.
Allport muốn định nghĩa về khái niệm con
người một cách cẩn thận ở mức cao nhất.
Ơng đã cố gắng tìm ra cho mình những lý
giải trong việc đạt được một định nghĩa
chính xác qua hai hướng: (1) Hiện tượng và
(2) chức năng.
6
hướng định nghĩa hiện tượng
Cái tôi đạt được qua kinh nghiệm.
Theo ông, khái niệm con người là một
tập hợp nhiều bình diện khác nhau mà
cá nhân đã trải nghiệm khi họ nhận ra
đâu là điểm quan trọng nhất
7
hướng định nghĩa Chức năng
Tập trung vào học thuyết phát triển
của Allport. Theo ông, khái niệm cá
nhân bao gồm 7 chức năng, và những
chức năng này sẽ xuất hiện tại những
thời điểm khác nhau trong hành trình
phát triến đời sống con người
8
9
1. Những cá tính hay thiên hướng
Đây là một hệ thống thần kinh, được
khái quát hóa và cục bộ hóa, có khả
năng chuyển đổi nhiều kích thích thành
các chức năng tươn”g đương, đồng thời
khởi xướng và hướng dẫn các hình thức
tương đương của hành vi biểu cảm và
thích nghi
10
Trong trường hợp hành vi biểu cảm, nó phải được thực hiện
với "cách thức" hành vi đó được thực hiện. Và trong trường
hợp hành vi thích ứng, nó đề cập đến "cái gì", nghĩa là, đến
nội dung.
Điều này được giải thích bởi thực tế là một số người có thể
thực hiện cùng một hoạt động nhưng theo những cách rất
khác nhau. "Cái gì", ví dụ, có thể là một cuộc trị chuyện và
"làm thế nào" là cách nó được thực hiện, có thể nhiệt tình, tự
mãn hoặc hung hăng. Trao đổi sẽ là thành phần thích ứng và
cách để thực hiện nó là thành phần biểu cảm.
11
Allport đề xuất trong lý thuyết của ông sự phân
biệt giữa các tính năng cá nhân và tính năng
chung.
những đặc điểm tạo thành một tập hợp các khuynh hướng cá
nhân dựa trên kinh nghiệm cá nhân.
đặc điểm có thể áp dụng cho cả một nhóm người có chung
văn hóa, ngơn ngữ hoặc nguồn gốc dân tộc
12
13
Nhà tâm lý học bảo vệ vị trí mà mỗi người có những đặc điểm
cơ bản duy nhất. Một cách hiểu rằng các đặc điểm là thực sự
độc đáo là khi chúng ta nhận ra rằng không ai học được với
kiến thức của người khác
14
Tác giả phân loại các tính năng riêng lẻ thành ba loại: hồng
y, trung tâm và thứ cấp. Các đặc điểm chính là những tính
năng chi phối và định hình hành vi của mỗi cá nhân.
Loại đặc điểm này là những gì thực tế xác định cuộc sống
của một người. Để minh họa cho đặc điểm này, các nhân vật
lịch sử cụ thể như Joan of Arc (anh hùng và hy sinh), Mẹ
Teresa (phục vụ tôn giáo) hoặc Marquis de Sade (bạo dâm)
được sử dụng..
15
KẾT LUẬN
Gordon Allport, để mơ tả tính cách, nêu bật bốn điểm quan
trọng. Đầu tiên, trong các định đề của họ nhấn mạnh vào tính
cá nhân để nghiên cứu về tính cách. Thứ hai, hành vi của con
người được giải thích từ một số quan điểm.
Mặt khác, ở cấp độ phương pháp luận
ơng bảo vệ chiều kích biểu cảm của hành vi như một chỉ báo
về tính cách. Và cuối cùng, Ơng diễn giải lại khái niệm về
bản thân để diễn giải hành vi cá nhân.
16
NHỮNG ĐÓNG GÓP TRONG TÂM LÝ HOC
Gorldon Allport là người đầu tiên đưa ra được một khái niệm
rõ ràng, cụ thể về nhân cách. Đồng thời ơng cịn đưa ra khái
niệm về nét nhân cách, động cơ và quá trình phát triển nhân
cách.
Đóng góp nổi tiếng nhất của ơng là lý thuyết đặc điểm của
nhân cách
17
ỨNG DỤNG :
Bài trách nghiệm tính cách Big Five
Thanks!
19