1
Bài giảng
AN TOÀN & MÔI TRƯỜNG
WX
Lê Đăng Hoành
2
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHOA HỌC
BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Bảo hộ lao động là một môn khoa học nghiên cứu những vấn đề lý thuyết
và thực nghiệm nhằm cải thiện điều kiện lao động và bảo đảm an toàn lao
động.
§1-1- Mục đích, ý nghóa và tính chất của công tác bảo hộ lao động
1- Mục đích-Ý nghóa của công tác bảo hộ lao động
Mục đích của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa
học kó thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại
phát sinh trong xản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày
càng được cải thiện tốt hơn, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
hạn chế ốm đau và giảm sức khỏe cũng như những thiệt hại khác đối với người
lao động, nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe và tính mạng người lao
động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất tăng năng suất
lao động.
Bảo hộ lao động trước hết là một phạm trù sản xuất, nhằm bảo vệ yếu tố
năng động nhất của lực lượng sản xuất là người lao động. Mặt khác việc chăm
lo sức khỏe cho người lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình
họ còn có ý nghóa nhân đạo.
2- Tính chất của công tác bảo hộ lao động
-Tính chất pháp lý: Để bảo đảm thực hiện tốt việc bảo vệ tính mạng và sức
khỏe cho người lao động, công tác bảo hộ lao động được thể hiện trong bộ luật
lao động. Căn cứ vào quy đònh của điều 26 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghóa Việt nam : “Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy đònh thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và
chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức nhà nước và những người làm công
ăn lương… .” Bộ luật lao động của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt nam
đã được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1995.
Luật lao động đã quy đònh rõ trách nhiệm, nghóa vụ và quyền lợi của người sử
dụng lao động và người lao động.
-Tính chất khoa học kỹ thuật: Nguyên nhân cơ bản gây ra tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp cho người lao động là điều kiện kỹ thuật không đảm bảo
an toàn lao động, điều kiện vệ sinh, môi trường lao động. Muốn sản xuất được
an toàn và hợp vệ sinh, phải tiến hành nghiên cứu cải tiến máy móc thiết bò;
công cụ lao động; diện tích sản xuất; hợp lý hóa dây chuyền và phương pháp
sản xuất; trang bò phòng hộ lao động; cơ khí hoá và tự động hoá quá trình sản
xuất đòi hỏi phải vân dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật, không những để
3
nâng cao năng suất lao động, mà còn là một yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ
người lao động tránh những nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp.
-Tính chất quần chúng: Công tác bảo hộ lao động không chỉ riêng của
những cán bộ quản lý mà nó còn là trách nhiệm chung của người lao động và
toàn xã hội. Trong đó người lao động đóng vai trò hết sức quan trọng trong công
tác bảo hộ lao động. Kinh nghiệm thực tiển cho thấy ở nơi nào mà người lao
động cũng như cán bộ quản lý nắm vững được quy tắc bảo đảm an toàn và vệ
sinh lao động thì nơi đó ít xẩy ra tai nạn lao động.
§1-2 Đối tượng và nội dung nghiên cứu của môn học an toàn lao động
- An toàn lao động là một môn học nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và
thực nghiệm cải thiện điều kiện lao động và đảm bảo an toàn lao động mang
tính khoa học kỹ thuật cũng như khoa học xã hội.
- Phương pháp nghiên cứu của môn học chủ yếu tập trung vào điều kiện lao
động; các mối nguy hiểm có thể xẩy ra trong quá trình sản xuất và các biện
pháp phòng chống. Đối tượng nghiên cứu là quy trình công nghệ; cấu tạo và
hình dáng của thiết bò; đặc tính, tính chất của nguyên vật liệu dùng trong sản
xuất
-Nhiệm vụ của môn học an toàn lao động nhằm trang bò cho người học
những kiến thức cơ bản về luật pháp bảo hộ lao động, các biện pháp phòng
chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp, phòng chống cháy nổ. Nghiên cứu phân
tích hệ thống, sắp xếp, thể hiện những điều kiện kỹ thuật, tổ chức và xã hội của
quá trình lao động với mục đích đạt hiệu quả cao.
§1-3 Phạm vi thực tiễn của khoa học lao động
- Biện pháp bảo hộ lao động là những biện pháp phòng tránh hay xoá bỏ
những nguy hiểm cho con người trong quá trình lao động.
- Tổ chức thực hiện lao động là những biện pháp để đảm bảo những lời giải
đúng đắn thông qua việc ứng dụng những tri thức về khoa học an toàn cũng như
đảm bảo phát huy hiệu quả của hệ thống lao động.
- Kinh tế lao động là những biện pháp để khai thác và đánh giá năng suất
về phương diện kinh tế, chuyên môn, con người và thời gian.
- Quản lý lao động là những biện pháp chung của xí nghiệp để phát triển,
thực hiện và đánh giá sự liên quan của hệ thống lao động.
Khi đưa kỹ thuật vào trong các hệ thống sản xuất hiện đại sẽ làm thay đổi
những động thái của con người, chẳng hạn như về mặt tâm lý.
Sự phát triển của kỹ thuật có ý nghóa đặc biệt do nó tác động trực tiếp đến
lao động và kết quả dẫn đến là:
+ Chuyển đổi những giá trò trong xã hội.
+ Tăng trưởng tính toàn cầu của các cấu trúc hoạt động.
+ Những quy đònh về luật.
+ Đưa lao động đến gần thò trường người tiêu dùng.
4
§1-4 Tính nhân đạo và sự thể hiện nó là mục đích chủ yếu
của khoa học lao động
Tương quan thay đổi giữa con người và kỹ thuật không bao giờ dừng lại,
chính nó là động lực cho sự phát triển,đặc biệt qua các yếu tố:
- Sự chuyển đổi các giá trò trong xã hội.
- Sự phát triển dân số.
- Công nghệ mới.
- Cấu trúc sản xuất thay đổi.
- Những bệnh tật mới phát sinh.
Khoa học lao động có nhiệm vụ:
- Trang bò kỹ thuật, thiết bò cho phù hợp với việc sử dụng của người lao
động.
- Nghiên cứu sự liên quan giữa con người trong những điều kiện lao động về
tổ chức và kỹ thuật.
Để giải quyết những nhiệm vụ có liên quan với nhau, khoa học lao động có
một phạm vi rộng bao gồm nhiều ngành khoa học kỹ thuật; các ngành khoa học
cơ bản, y học, tâm lý học, toán học, thông tin, kinh tế cũng như các phương
pháp nghiên cứu của nó.
§1-5 Phân tích điều kiện lao động
I- Khái niệm về tai nạn lao động, chấn thương và bệnh nghề nghiệp.
1- Tai nạn lao động: Tai nạn lao động là trường hợp không may xẩy ra trong
sản xuất, do kết quả tác động đột ngột từ bên ngoài dưới dạng cơ, điện, nhiệt,
hoá năng, hoặc các yếu tố môi trường bên ngoài gây hủy hoại cơ thể con người
hoặc phá hủy chức năng hoạt động bình thường của các cơ quan trong cơ thể
con người.
2- Phân loại tai nạn lao động: Tai nạn lao động được phân thành chấn
thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp.
a- Chấn thương: là trường hợp tai nạn, gây ra vết thương, dập thương hoặc sự
hủy hoại khác cho cơ thể con người. Hậu quả của chấn thương có thể làm tạm
thời hay vónh viển mất khả năng lao động, có thể là chết người.
b- Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do kết quả tác động của
các chất độc khi chúng xâm nhập vào cơ thể con người trong các điều kiện sản
xuất. Nhiễm độc nghề nghiệp bao gồm:
- Nhiễm độc mãn tính.
- Nhiễm độc cấp tính .
Trường hợp nhiễm độc cấp tính cũng được coi là chấn thương.
c- Bệnh nghề nghiệp: là sự suy yếu dần dần sức khoẻ của người lao động gây
ra do những điều kiện bất lợi tạo ra trong sản xuất hoặc do tác dụng thường
xuyên của các chất độc hại lên cơ thể con người trong sản xuất.
II- Điều kiện lao động, nguyên nhân chấn thương và bệnh nghề nghiệp.
5
1- Điều kiện lao động: Điều kiện lao động được đánh giá bằng quá trình lao
động và tình trạng vệ sinh của môi trường lao động.
Trong quá trình lao động tâm trí và thể lực con người luôn ở tình trạng căng
thẳng. Sự căng thẳng phụ thuộc vào tính chất và cường độ lao động, tư thế khi
làm việc. Tình trạng vệ sinh của môi trường sản xuất
2- Nguyên nhân tai nạn lao động:
a- Nguyên nhân kỹ thuật
- Sự hư hỏng của các thiết bò máy móc;
- Sự hư hỏng của dụng cụ phụ tùng;
- Sự hư hỏng của các đường ống;
- Các kết cấu thiết bò, dụng cụ, phụ tùng không hoàn chỉnh;
- khoảng cách cần thiết giữa các thiết bò bố trí không hợp lý;
- Thiếu che chắn. . .
- Giám sát kỹ thuật không đầy đủ.
b- Những nguyên nhân về tổ chức:
- Vi phạm quy tắc, quy trình kỹ thuật;
- Tổ chức lao động cũng như chỗ làm việc không đáp ứng yêu cầu;
- Thiếu hoặc giám sát kỹ thuật không đầy đủ;
- Vi phạm chế độ lao động;
- Sử dụng công nhân không đúng ngành nghề và trinh độ chuyên môn;
- Công nhân không được huấn luyện quy tắc và kỹ thuật an toàn lao động.
c- Những nguyên nhân về vệ sinh:
- Môi trường làm việc bò ô nhiễm;
- Điều kiện vi khí hậu không thích hợp;
- Chiếu sáng và thông gió không đầy đủ;
- Tiếng ồn và chấn động mạnh;
- Có các tia phóng xạ;
- Tình trạng vệ sinh của các phòng phục vụ sinh hoạt kém;
- Vi phạm điều lệ vệ sinh cá nhân;
- Thiếu hoặc kiểm tra vệ sinh của y tế không đầy đủ, v. v. . .
3- Đánh giá tai nạn lao động:
Để đánh giá đúng đắn về tình hình tai nạn, chấn thương và bệnh nghề nghiệp
phải dựa vào các hệ số chấn thương:
- Hệ số tần số chấn thương ( K
t.s
) là tỷ số số lượng tai nạn xẩy ra trong một
khoảng thời gian nhất đònh với số người làm việc bình quân trung bình trong xí
nghòêp hay phân xưởng trong thời gian đó.
Trong thực tế hệ số tần số chấn thương thường được tính với 1000 người làm
việc và được xác đònh theo công thức:
1000
×=
N
S
K
st
6
Trong đó :
S – Số tai nạn xẩy ra phải nghỉ việc trên 3 ngày theo thống kê trong một
thời gian xác đònh.
N – Số người làm việc trung bình trong khoảng thời gian đó.
- Hệ số nặng nhẹ ( K
n
) là số ngày phải nghỉ việc trung bình tính cho mỗi
trường hợp tai nạn xẩy ra.
S
D
K
n
=
Trong đó :
D – Là tổng số ngày phải nghỉ việc do các trường hợp tai nạn xẩy ra trong
khoảng thời gian nhất đònh.
Trong tính toán S chỉ kể các trường hợp làm mất khả năng lao động tạm thời.
Những trường hợp chết người hoặc làm mất khả năng lao động vónh viễn
không kể đến trong hệ số nặng nhẹ, phải xét riêng.
III- Các biện pháp đề phòng tai nạn lao động.
1- Biện pháp kỹ thuật:
- Cơ khí hóa và tự động hóa qúa trình sản xuất;
- Dùng chất không độc hoặc ít độc thay thế chất độc tính cao;
- Đổi mới quy trình công nghệ, v.v. . .
2- Biện pháp kỹ thuật vệ sinh:
- Giải quyết thông gió và chiếu sáng tốt nơi sản xuất;
- Cải thiện điều kiện làm việc.
3- Biện pháp phòng hộ cá nhân:
- Dựa theo tính chất độc hại trong sản xuất, mỗi người công nhân sẽ được
trang bò dụng cụ phòng hộ thích hợp.
4- Biện pháp tổ chức lao động khoa học:
- Phân công lao động hợp lý;
- Tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc, bớt tiêu
hao năng lượng;
- Làm cho lao động thích nghi với con người và con người thích nghi với
công cụ sản xuất mới, vừa có năng suất lao động cao lại an toàn hơn.
5- Các biện pháp y tế:
- Kiểm tra sức khoẻ công nhân, khám tuyển để bố trí lao động phù hợp;
- Khám đònh kỳ cho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát
hiện sớm bệnh nghề nghiệp và những bệnh mãn tính khác để kòp thời có biện
pháp giải quyết.
- Tiến hành giám đònh khả năng lao động,hướng dẫn luyện tập, phục hồi lại
khả năng lao động.
- Có chế độ ăn uống hợp lý.
7
Chương 2
VI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT
§2-1 Khái niệm và đònh nghóa
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp,
gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ chuyển động của không
khí.
Điều kiện của vi khi hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình
công nghệ và khí hậu đòa phương.
Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân.
§2-2 Điều kiện vi khí hậu
- Nhiệt độ là yếu tố khí tượng quan trọng trong sản xuất, phụ thuộc vào hiện
tượng phát nhiệt của quá trình sản xuất. Nhiệt độ nơi làm việc của công nhân
không vượt quá 35
o
C.
- Bức xạ nhiệt là những hạt năng lượng truyền trong không khí dưới dạng
dao động sóng điện từ, gồm tia hồng ngoại, tia tử ngoại và tia sáng thường.
Khi nung nóng kim loại đến 500
o
C sẽ phát sinh tia hồng ngoại, nung tới 1800-
2000
o
C sẽ phát sinh tia sáng thường và tia tử ngoại, nung tiếp tới 3000
o
C lượng
tia tử ngoại phát ra càng nhiều. Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 1kcal/m
2
.phút.
- Độ ẩm là lượng hơi nước có trong không khí biểu thò bằng gam trong một
mét khối không khí, hoặc bằng sức trương hơi nước tính bằng mm cột thủy ngân.
Nơi sản xuất độ ẩm cho phép khoảng 75-85%.
- Tốc độ chuyển động không khí được biểu thò bằng m/s. Tại nơi làm việc tốc
độ chuyển động không khí không vượt quá 3m/s, trên 5m/s có thể gây kích thích
bất lợi cho cơ thể.
- Nhiệt độ hiệu quả tương đương. Để đánh giá tác dụng tổng hợp của các yếu
tố nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió của môi trường không khí đối với cảm giác
nhiệt độ của cơ thể con người, người ta đưa ra khái niệm về “nhiệt độ hiệu quả
tương đương”, ký hiệu t
hqtđ
.
Nhiệt độ hiệu quả tương đương của không khí có nhiệt độ t, độ ẩm ϕ và vận
tốc chuyển động v là nhiệt độ của không khí bảo hòa hơi nước có φ=100% và
không có gió v = 0 mà gây ra cảm giác nhiệt giống hệt như cảm giác gây ra bởi
không khí với t, ϕ, v đã cho.
§2-3 Điều hòa thân nhiệt ở người
Cơ thể người có nhiệt độ không đổi trong khoảng 37
o
C±0,5 là nhờ quá trình
điều nhiệt do trung tâm chỉ huy điều nhiệt điều khiển. Để duy trì cân bằng thân
nhiệt trong điều kiện vi khí hậu nóng, cơ thể thải nhiệt thừa bằng giản mạch
ngoại biên và tăng cường tiết mồ hôi. Chuyển một lít máu từ nội tạng ra ngoài
8
da thải được 2,5 kcal và nhiệt độ hạ được 3
o
C. Một lít mồ hôi bay hơi hoàn toàn
thải ra chừng 580 kcal. Trong điều kiện vi khí hậu lạnh cơ thể tăng cường quá
trình sinh nhiệt và hạn chế quá trình thải nhiệt để duy trì sự thăng bằng nhiệt.
Thăng bằng nhiệt chỉ có thể thực hiện được trong phạm vi trường điều nhiệt,
gồm hai vùng: vùng điều nhiệt hóa học và vùng điều nhiệt lý học. Vượt quá
giới hạn này về phía dưới cơ thể sẽ bò nhiễm lạnh, ngược lại về phía trên sẽ bò
quá nóng.
1-Điều nhiệt hóa học là quá trình biến đổi sinh nhiệt do sự oxi hóa các chất
dinh dưỡng. Biến đổi chuyển hóa thay đổi theo nhiệt độ không khí bên ngoài và
trạng thái lao động hay nghỉ ngơi của cơ thể. Quá trình chuyển hóa tăng khi
nhiệt độ bên ngoài thấp và lao động nặng, ngược lại quá trình giảm khi nhiệt độ
môi trường cao và cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi.
2- Điều nhiệt lý học là tất cả các quá trình biến đổi thải nhiệt của cơ thể gồm
truyền nhiệt, đối lưu, bức xạ và bay hơi mồ hôi vv .Thải nhiệt bằng truyền
nhiệt là hình thức mất nhiệt của cơ thể khi nhiệt độ của không khí và các vật
thể mà ta tiếp xúc có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ ở da. Khi da có nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ môi trường sẽ xẩy ra quá trình truyền nhiệt ngược lại,
Do có sự thay đổi đó cơ thể có cảm giác mát mẻ hoặc nóng bức về mùa hè
hoặc có thể cảm thấy lạnh hay ấm áp về mùa đông.
Cơ thể người cũng như các bề mặt vật thể quanh người có thể phát ra tia bức
xạ nhiệt. Trường hợp da người có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ trên bề mặt vật thể
sẽ thu nhận tia bức xạ đến và ngược lại.
Khi nhiệt độ không khí cao hơn 34
o
C (lớn hơn nhiệt độ da) cơ thể sẽ thải nhiệt
bằng bay hơi mồ hôi.
§2-4 nh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể người
1- nh hưởng của vi khí hậu nóng
a- Biến đổi sinh lý
- Làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng để duy trì cân bằng nhiệt, cơ thể
phải tiết nhiều nồ hôi, có khi lên tới 5-7 lít, làm giảm thể trọng.
- Kèm theo mồ hôi, cơ thể còn mất một lượng muối ăn đáng kể, một số
muối khoáng đặc biệt là ion K, N
a
, C
a
, I, F
e
và một số sinh tố C, B
1
, B
2
PP
- Do mất nhiều nước, làm cho khối lượng máu, tỷ trọng, độ nhớt của máu
thay đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để cung cấp năng lượng và thải hết nhiệt
thừa cho cơ thể.
- Do mất nước, phải uống nước nhiều làm cho dòch vò bò loảng, làm mất cảm
giác thèm ăn và ăn mất ngon.
- Chức năng diệt trùng của dòch vò bò hạn chế, làm cho dạ dày, ruột bò viêm
nhiễm; chức năng gan cũng bò ảnh hưởng.
- Hoạt động của hệ thần kinh trung ương cũng bò ảnh hưởng, dễ gây tai nạn
lao động.
9
b- Rối loạn bệnh lý
- Thường gặp là chứng say nóng và chứng co giật. Chứng say nóng do mất
cân bằng nhiệt với các triệu chứng chóng mặt, đau đầu, đau thắt ngực, buồn
nôn, nhòp thở và mạch nhanh với trạng thái suy nhược rõ rệt vv .
Để cấp cứu nạn nhân, trong cả hai trường hợp cần đưa ngay ra nơi thoáng, cho
thuốc trợ hô hấp, trợ tim mạch và các thuốc trợ lực cấp cứu khác.
2- nh hưởng của vi khí hậu lạnh
- Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, da trở nên xanh lạnh, nhiệt độ da còn
dưới 33
o
C.
- Lạnh còn làm giảm nhòp tim và nhòp thở, nhưng mức tiêu thụ oxi lại tăng
lên nhiều do cơ và gan phải làm việc nhiều dể chuyển hóa sinh nhiều nhiệt.
- Lạnh sinh cảm giác tê cóng khó vận động, mất dần cảm giác, sinh chứng
đau cơ, viêm cơ, viêm dây thần kinh ngoại biên vv
- Lạnh còn gây ra bệnh dò ứng hen phế quản, làm giảm sức đề kháng miển
dòch, gây ra các bệnh đường hô hấp, bệnh thấp khớpvv
3-nh hưởng của bức xạ nhiệt
- Tia hồng ngoại. Tùy theo cường độ bức xạ hồng ngoại có thể sinh mức tác
dụng nhiệt. Tia hồng ngoại có bước sóng ngắn có sức rọi sâu vào dưới da tới
3cm, gây bỏng da, gây cảm giác nóng bỏng, gây say nóng, gây đục nhân mắt,
giảm thò lực có thể bò mù.
- Tia tử ngoại gồm các bức xạ có bước sóng từ 400- 7,6 nm, chia làm 3 loại:
+ Tia tử ngoại A có bước sóng dài từ 400-315nm sinh ra từ ánh nắng mặt
trời, đèn dây tóc, đèn huỳnh quang, tia lữa hàn
+ Tia tử ngoại B có bước sóng trung bình từ 315-280nm sinh ra từ đèn hơi
thủy ngân, lò nấu thép hồ quang.
+ Tia tử ngoại C có bước sóng ngắn dưới 280nm.
Tia tử ngoại có thể gây ra bỏng da. Tia tử ngoại có bước sóng dài gây ban đỏ
sau một thời gian tiềm tàng 6-8 giờ, duy trì từ 24-30 giờ rồi mất dần và để lại
một vùng xạm da bền vững. Với tia tử ngoại bước sóng ngắn, ban đỏ xuất hiện
và biến mất nhanh hơn, có cảm giác đau hơn và để lại vùng xám da yếu hơn.
Tia tử ngoại gây ra viêm màng tiếp hợp cấp tính, giảm thò lực và thu hẹp thò
trường. Nếu tác dụng nhẹ và lâu ngày có thể gây mỏi mệt, suy nhược, đau đầu,
chóng mặt, kém ăn .
- Tia lase. Làm việc với tia lase có thể bò bỏng da, bỏng màng võng mạc.
§2-5 Biện pháp phòng chống tác hại của vi khí hậu xấu
1- Vi khí hậu nóng.
a- Biện pháp kỹ thuật.
- Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình sản xuất ở nơi có nhiệt độ cao.
- Cách ly nguồn nhiệt đối lưu và bức xạ ở nơi làm việc.
- Dùng màn nước hấp thụ các tia bức xạ ở trước cữa lò.
10
- Sắp xếp mặt bằng các phân xưởng hợp lý khi thiết kế.
b- Biện pháp vệ sinh y tế.
- Cần quy đònh chế độ lao động thích hợp cho các ngành nghề thực hiện
trong điều kiện vi khí hậu xấu.
- Tổ chức tốt nơi nghỉ cho công nhân, phòng nghỉ phải được cách ly tốt với
nguồn nhiệt.
- Có chế độ ăn, uống hợp lý.
- Công nhân được trang bò dụng cụ, quần áo bảo hộ phù hợp với tính chất
công việc.
- Cần tổ chức khám tuyển đònh kỳ cho công nhân.
2- Vi khí hậu lạnh.
- Mùa đông cần đề phòng lạnh cho công nhân bằng cách che chắn tốt.
- Dùng biện pháp thông gió sưởi ấm. Có chế độ ăn chống rét.
- Trang bò quần áo bảo hộ và dụng cụ thích hợp cho công nhân.
11
Chương 3
PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG SẢN XUẤT
§3-1 Khái niệm về tác dụng của chất độc
1- Khái niệm.
Chất độc công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ
thể dù chỉ một lượng nhỏ cũng gây nên tình trạng bệnh lý. Bệnh do chất độc
gây ra trong sản xuất gọi là nhiễm độc nghề nghiệp.
nh hưởng của chất độc đối với cơ thể người lao động là do hai yếu tố quyết
đònh:
- Ngoại tố do tác hại của chất độc.
- Nội tố do trạng thái của cơ thể.
Tùy theo hai yếu tố này mà mức độ tác dụng có khác nhau.
Khi nồng độ vượt quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, chất
độc sẽ gây ra nhiễm độc nghề nghiệp. Nồng độ chất độc cao, tuy thời gian tiếp
xúc không lâu và cơ thể luôn mạnh khỏe vẫn bò nhiễm độc cấp tính, thậm chí
có thể chết.
2- Đường xâm nhập của chất độc
-Theo đường hô hấp : các chất độc ở thể khí thể hơi, bụi đều có thể xâm
nhập qua đường hô hấp, xâm nhập qua các phế quản, phế bào đi thẳng vào máu
đến khắp cơ thể gây ra nhiễm độc.
- Đường tiêu hóa : thường do ăn uống, hút thuốc trong khi làm việc. Ở đây
chất độc qua gan và được giải độc bằng các phản ứng phức tạp nên ít gây nguy
hiểm hơn.
- Các chất độc thấm qua da: chủ yếu là các chất hòa tan trong nước, thấm
qua da đi vào máu như bezen, rượu êtilic. Các chất độc khác có thể qua lỗ chân
lông, tuyến mồ hôi đi vào máu
3- Chuyển hóa, tích chứa và đào thải
- Chuyển hóa: các chất độc trong cơ thể tham gia vào các quá trình sinh hóa
phức tạp trong các tổ chức của cơ thể và sẽ chòu các biến đổi như phản ứng oxi
hóa khử, thủy phân vv phần lớn biến thành chất ít độc hoặc hoàn toàn không
độc. Trong quá trình này gan, thận có vai trò rất quan trọng, đó là những cơ
quan tham gia giải độc.
- Tích chứa chất độc: Có một số chất độc không gấy tác dụng độc ngay khi
xâm nhập vào cơ thể, mà nó tích chứa ở một số cơ quan dưới dạng các hợp chất
không độc như chì, plo tập trung vào trong xương hoặc lắng đọng vào gan
thận. Đến một lúc nào đó dưới ảnh hưởng của nội ngoại môi thay đổi, các chất
này được huy động một cách nhanh chóng đưa vào máu gây nhiễm độc.
12
- Đào thải chất độc: Chất độc hóa học hoặc sản phẩm chuyển hóa sinh học
của nó được đưa ra ngoài cơ thể bằng đường phổi, thận, ruột và các tuyến nội
tiết.
+ Các chất kim loại nặng như chì, thủy ngân, mangan thải qua đường ruột,
đường thận.
+ Các chất tan trong mỡ như thủy ngân, chì, brôm được thải qua da, qua
sữa mẹ, theo nước bọt
+ các chất có tính bay hơi như rượu, ete. Xăng theo hơi thở thải ra ngoài.
§3-2 Tác hại của các chất độc và nhiễm độc nghề nghiệp
1- Phân loại. Dựa vào tác dụng chủ yếu của chất độc ta chia thành các nhóm
sau :
- Nhóm một: Chất gây bỏng, kích thích da và niêm mạc như axít đặc, kiềm
đặc và loảng ( vôi tôi, NH
3
).
+ Gây bỏng da: mức độ nặng nhẹ tùy theo nồng độ hóa chất; Bao gồm một
số loại axít như axít sunfuric, axít nitric, axít clohidric, bồ tạt, amôniắc. Nếu
bỏng nặng có thể gây ra choáng, khó thở, nôn mữa, hôn mê, sốt cao
+ Bỏng niêm mạc: tổn thương màng tiếp hợp, gây mù hoặc giảm thò lực
- Nhóm hai: Chất kích thích đường hô hấp, phế quản, phế bào như : clo,
NH
3
, SO
3
, NO, SO
2
, HCL, hơi flo, hơi brôm, NO
3
- Nhóm ba: Chất gây ngạt bao gồm gây ngạt đơn thuần và gây ngạt hóa học
như: CO
2
, êtan, mêtan, CO làm loãng dưỡng khí, làm mất khả năng vận
chuyển oxi của hồng cầu gây rối loạn hô hấp.
- Nhóm bốn: Tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương gây mê, gây tê,
các hợp chất như hidrocacbua, các loại rượu, H
2
S, CS
2
, xăng
2- Một số chất độc và nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp.
a- Chì Pb và các hợp chất của chí như Têtraêtin chi- Pb(C
2
H
5
)
4
và têtramêtin
chì- Pb(CH
3
)
4
.
- Chì có thể vào cơ thể qua đường hô hấp, đừng tiêu hóa và gây độc chủ yếu
cho hệ thần kinh, hệ tạo máu, gây rối loạn tiêu hóa, ung thư vv gây nhiễm
độc cấp tính va nhiễm độc mãn tính.
- Các hợp chất của chì dùng pha trong xăng và một số sản phẩm công
nghiệp. Xâm nhập vào cơ thể chủ yếu bằng đường hô hấp, đường da gây ra
nhiễm độc cấp tính cho hệ thần kinh trung ương: gây hưng phấn mạnh, gây rối
loạn giấc ngủ với ảo giác ghê sợ với nồng độ cao 0,182mg/lít không khí có
thể gây ra chết súc vật sau 18 giờ. Têtraêtin chì độc gấp 5 lần so với têtramêtin
chì.
b- Thủy ngân (Hg) là một kim loại nặng, sôi ở nhiệt độ 357
o
C, bay hơi ở nhiệt
độ thường dùng chế tạo muối thủy ngân, làm thuốc trừ sâu, diệt nấm trong
nông nghiệp. Hơi thủy ngân có độc tính cao, xâm nhập vào cơ thể qua đường hô
hấp, đường da. Thường gây nhiễm độc mãn tính : tổn thương hệ thần kinh, giảm
13
trí nhớ, rối loạn tiêu hóa, viêm răng lợi, rối loạn chức năng gan. Đối với nữ gây
rối loạn kinh nguyệt, sẩy thai
c-Cacbon oxít (CO) là thứ khí không màu, không mùi. Được tạo ra do sự cháy
không hoàn toàn. Khi hít thở do có tính chất ái tính với hêmôglôbin gấp 250 lần
so với oxi, nó sẽ cướp oxi của hêmôglôbin và tạo thành cacbôxihêmôglôbin,
làm mất khả năng vận chuyển oxi của máu đến các tổ chức và gây ra ngạt.
Nhiễm độc cấp thường gây ra đau đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, co giật,
mệt mõi, hôn mê
Nhiễm độc mãn tính gây đau đầu, mệt mõi, sụt cân
d- Benzen (C
6
H
6
). Được sử dụng rộng rãi trong kỹ nghệ nhuộm, làm nước hoa,
làm dung môi hòa tan dầu mỡ, sơn, cao su
Benzen vào cơ thể qua đường hô hấp và gây ra hội chứng thiếu máu nặng, gây
suy tủy, nhiễm trùng huyết có thể dẫn đến tử vong. Nhiễm độc cấp tính gây ra
say, kích thích mạnh hệ thần kinh trung ương.
e- Thuốc trừ sâu hữu cơ như : 666, DDT, Toxaphen (C
10
H
10
Cl
8
) do cấu trúc
chúng bền vững, tích lũy lâu dài trong cơ thể và khó phân giải trong môi trường.
Hợp chất hữu cơ hay dùng như parathion (C
8
H
10
NO
5
PS), wofatox, diptex,
DDVP (đimêtyl điclorovinyl photphat), TEEP (têtraêtyl pirôphôtphat) thường
gây nhiễm độc cấp tính do chất độc thấm qua da, đường hô hấp, suy nhược thần
kinh liệt cơ
§3-3 Biện pháp phòng chống nhiễm độc nghề nghiệp
1- Biện pháp kỹ thuật
- Loại trừ nguyên liệu độc trong sản xuất hoặc dùng chất ít độc để thay thế.
- Cơ khí hóa và tự động quá trình sản xuất .
- Bọc kín máy móc, thường xuyên kiểm tra sữa chữa máy móc thiết bò.
- Tổ chức hợp lý quá trình sản xuất.
- Tổ chức thông gió hút bụi tốt.
- Xây dựng chế độ công tác an toàn lao động.
2- Biện pháp cá nhân
- Trang bò mặt nạ phòng độc.
- Quần áo bảo vệ chống hơi độc, bụi, chất lỏng độc; ủng cao su, găng tay
3- Biện pháp y tế
- Phải được khám tuyển theo đònh kỳ.
- Có chế độ bồi dưỡng thích hợp.
4- Cấp cứu.
- Đưa ngay nạn nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ quần áo, ủ ấm cho nạn
nhân.
- Cho ngay thuốc trợ tim, trợ hô hấp hoặc hô hấp nhân tạo.
- Rửa da bằng nước xà phòng nơi bò thấm chất độc.
14
Chương 4
PHÒNG CHỐNG BỤI TRONG SẢN XUẤT
§4-1 Đònh nghóa, phân loại và tính chất lý hóa của bụi
1- Đònh nghóa.
Bụi là một tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí
dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói, mù.
- Bụi bay có kích thước từ 0,001-10μm bao gồm tro, muội, khói và những
hạt chất rắn được nghiền nhỏ. Bụi này thường gây tổn thất nặng cho đường hô
hấp, nhất là bệnh phổi nhiễm bụi thạch anh
- Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10μm, thường rơi nhanh xuống đất. Bụi này
thường gây tác hại cho da và mắt, gây nhiễm trùng, gây dò ứng vv
2- Phân loại bụi.
a- Theo nguồn gốc được phân ra:
Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên, bụi thực vật (gỗ, bông); bụi động vật (lông, len,
tóc ); bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su vv ); bụi vô cơ như bụi khoáng chất
(thạch anh ); bụi kim loại (sắt, đồng, chì ).
b- Theo kích thước hạt bụi phân ra:
Bụi lớn hơn 10μm là bụi thực sự; bụi từ 10-0,1 μm như sương mù; dưới 0,1μm
như bụi khói.
c- Theo tác hại của bụi phân ra:
Bụi gây nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen); bụi gây dò ứng viêm mũi,
hen, nổi ban vv (bụi bông gai, phân hóa học, một số tinh dầu gỗ vv ); Bụi
gây nhiễm trùng (lông, len, tóc, xương ); bụi gây xơ hóa phổi (thạch anh, bụi
amiăng ).
3- Tính chất hóa lý của bụi.
a- Độ phân tán: là trạng thái của bụi trong không khí phụ thuộc vào trọng
lượng hạt bụi và sức cản không khí. Hạt bụi càng lớn càng dễ rơi tự do, hạt
càng mòn rơi chậm và hạt nhỏ hơn 0,1 μm thì chuyển động Brao trong không
khí. Những hạt bụi mòn gây hại cho phổi nhiều hơn.
b- Sự nhiễm điện của bụi: Dưới tác dụng của một điện trường mạnh các hạt bụi
bò nhiễm điện và sẽ bò cực của điện trường hút với những vận tốc khác nhau tùy
thuộc kích thước hạt bụi. Tính chất này của bụi được ứng dụng để lọc bụi bằng
điện.
c- Tính cháy nổ của bụi: Các hạt bụi càng nhỏ mòn diện tích tiếp xúc với oxi
càng lớn, hoạt tính hóa học càng mạnh, dễ bốc cháy trong không khí. Ví dụ như
bột sắt, bột cacbon, bột côban, bông vải có thể tự bốc cháy trong không khí.
Nếu có mồi lữa như tia lữa điện, các loại đèn không có bảo vệ lại càng nguy
hiểm hơn.
15
d- Tính lắng trầm nhiệt của bụi: Cho một luồng khói đi qua một ống dẫn từ
vùng nóng sang vùng lạnh hơn, phần lớn khói bò lắng trên bề mặt ống lạnh,
hiện tượng này là do các phần tử khí giảm vận tốc từ vùng nóng sang vùng
lạnh. Sự lắng trầm của bụi được ứng dụng để lọc bụi.
§4-2 Tác hại của bụi
Bụi gây nhiều tác hại cho con người và trước hết là đường hô hấp, bệnh ngoài
da, bệnh trên đường tiêu hóa vv
Khi chúng ta thở nhờ có lông mũi và màng niêm dòch của đường hô hấp mà
những hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 μm bò giữ lại ở hóc mũi tơi 90%. Các hạt
bụi nhỏ hơn theo không khí vào tận phế nang, ở đây bụi được các lớp thực bào
vây và tiêu diệt khoảng 90%, số còn lại đọng ở phổi gây ra một số bệnh bụi
phổi và các bệnh khác.
1- Bệnh phổi nhiễm bụi thường gặp ở những công nhân khai thác, chế biến,
vận chuyển quặng, kim loại, than vv
2- Bệnh silicose là bệnh do phổi bò nhiễm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ mỏ, thợ
làm gốm sứ vv . Bệnh này chiếm 40-70% trong tổng số bệnh về phổi.
3- Bệnh đường hô hấp: Viêm mũi, họng, phế quản, viêm teo mũi do bụi crom,
asen.
4- Bệnh ngoài da: bụi gây kích thích da, bệnh mụn nhọt, lở loét như bụi vôi,
thiếc, thuốc trừ sâu. Bụi đồng gây nhiễm trùng da rất khó chữa, bụi nhựa than
gây sưng tấy.
5- Chấn thương mắt: bụi vào mắt gây kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt,
mộng thòt. Bụi axit hoặc kiềm gây bỏng mắt và có thể dẫn tới mù mắt.
6- Bệnh ở đường tiêu hóa: bụi đường, bột đọng lại ở răng gây sâu răng, kim
loại sắc nhọn vào dạ dày gây tổn thương niêm mạc, rối loạn tiêu hóa.
§4-3 Các biện pháp phòng chống bụi
1- Biện pháp kỹ thuật
- Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình sản xuất đó là khâu quan trọng nhất
nhằm cách ly công nhân ra khỏi nơi phát sinh ra bụi như tự động hóa quá trình
đóng gói bao xi măng. p dụng những biện pháp vận chuyển bằng hơi, máy hút
vv
- Thay đồi phương pháp công nghệ như trong xưởng đúc làm sạch bằng nước
thay làm sạch bằng cát, dùng phương pháp ướt thay cho phương pháp khô trong
công nghiệp sản xuất xi măng.
- Thay vật liệu có nhiều bụi độc bằng vật liệu ít độc.
- Thông gió và hút bụi trong các xưởng có nhiều bụi.
- Theo dõi nồng độ bụi ở giới hạn nổ, đặc biệt chú ý tới các ống dẫn và máy
lọc bụi, chú ý cách ly mồi lữa.
16
2-Biện pháp y tế và vệ sinh cá nhân
- Khám tuyển đònh kỳ cho công nhân làm việc trong môi trường nhiều bụi.
- Trang bò áo quần bảo hộ lao động, mặt nạ, khẩu trang theo yêu cầu vệ
sinh.
- Có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đúng mức cho công nhân
17
Chương 5
TIẾNG ỒN VÀ CHẤN ĐỘNG TRONG XẢN XUẤT
§5-1 Khái niệm về tiếng ồn và chấn động
1- Tiếng ồn
Tiếng ồn là một danh từ chung, dùng để chỉ những âm thanh gây khó chụi,
quấy rối điều kiện làm việc và nghỉ ngơi của con người.
Về mặt vật lý, âm thanh là dao động sóng lan truyền trong các môi trường đàn
hồi (chất khí, chất lỏng, chất rắn) do các vật thể dao động gây ra. Các vật thể
dao động này được gọi là nguồn âm. Không gian trong đó có sóng âm lan
truyền thì được gọi là trường âm. p suất dư trong trường âm được gọi là áp
suất âm P, đơn vò tính là đyn/cm
2
hay là bar. Cường độ âm I là số năng lượng
sóng truyên qua diện tích bề mặt 1 cm
2
vuông góc với phương truyền sóng trong
1 giây (erg/cm
2
.s hoặc w/cm
2
).
Cường độ âm và áp suất liên hệ với nhau theo biểu thức:
c
P
I
ρ
2
= (erg/cm
2
)
ρ
- là mật độ của môi trường (g/cm
3
)
Trong không gian tự do, cường độ âm tỷ lệ nghòch với bình phương khoảng
cách r đến nguồn âm.
2
4
r
I
I
r
π
=
I
r
là cường độ âm ở cách nguồn điểm một khoảng r.
Tai chúng ta tiếp nhận âm nhờ dao động của áp suất âm. p suất âm tỷ lệ với
biến đổi cường độ âm nhưng trong khi cường độ âm biến đổi n lần thì áp suất
âm biến đổi
n lần. Để đánh giá cảm giác nghe, chỉ những đặc trưng vật lý của
âm là chưa đủ vì tai chúng ta phân biệt cảm giác nghe không theo sự tăng tuyệt
đối của cường độ âm hay áp suất âm mà theo sự tăng tương đối của nó. Cũng vì
thế người ta không đánh giá cưởng độ âm và áp suất âm theo đơn vò tuyệt đối
mà theo đơn vò tương đối và dùng thang logarit thay cho thang thập phân để thu
hẹp phạm vi trò số đo. Khi đó ta có mức cường độ âm do bằng đêxiben (dB)
0
lg10
I
I
L
t
= (dB)
Trong đó : I – Cường độ âm
I
o
– Cường độ âm ở ngưỡng nghe được hay còn gọi là mức không.
Mức không (I
o
) là mức đo cường độ âm tối thiểu mà tai người có khả năng
cảm nhận được, tuy nhiên ngưỡng nghe được thay đổi theo tần số.
Tương tự ta có mức áp suất âm:
18
o
p
P
P
L lg20=
(dB)
P
o
- ngưỡng quy ước 2.10
-5
(N/m
2
)
Mức công suất âm:
o
w
W
W
L lg10=
(dB)
Trong đó :
W
o
– ngưỡng không hay ngưỡng quy ước W
o
= 10
-12
Như vậy khi âm thanh có áp lực bằng 2.10
-5
(N/cm
2
) hay cường độ
I
o
= 10
-12
(W/m
2
) thì nó có mức âm bằng 0 (dB).
Dao động âm mà tai nghe được có tần số từ 16 ÷ 20 H
Z
. Giới hạn này ở mỗi
người không giống nhau, tùy theo lứa tuổi và cơ quan thính giác.
Dao động âm có tần số dưới 16 ÷ 20 H
Z
tai ngưới không thể nghe được gọi là
hạ âm, còn dao động âm có tần số trên 16 ÷ 20 kH
Z
cũng không nghe được gọi
là siêu âm.
2-Các loại tiếng ồn
Trong sản xuất công nghiệp, nguồn âm là các vật thể rắn, lỏng và hơi dao
động. Tổ hợp hỗn loạn các âm khác nhau về cường độ và tần số trong phạm vi
từ 16 đến 20.000 H
Z
gọi là tiếng ồn thống kê. Tiếng ồn có âm sắc rõ rệt gọi là
tiếng ồn có âm sắc.
A-Theo đặc tính của nguồn ồn có thể phân ra:
a- Tiếng ồn cơ học: sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận
máy móc có khối lượng không cân bằng
b- Tiếng ồn va chạm: sinh ra do một quá trình công nghệ như rèn, dập, tán
c- Tiếng ồn khí động: sinh ra khi hơi chuyển động với vận tốc cao như máy nén
khí, động cơ phản lực
d- Tiếng nổ hoặc xung: sinh ra khi động cơ đốt trong, động cơ diezen làm
việc
B-Theo dải tần số phân ra:
a- Tiếng ồn tần số cao khi f > 1000 H
Z
.
b- Tiếng ồn tần số trung bình khi f = 300 ÷ 1000 H
Z
.
c- Tiếng ồn tần số thấp khi f < 300 H
Z
.
Trong các phân xưởng có nhiều nguồn ồn thì mức ồn không phải là tổng số
mức ồn từng nguồn lại .
Mức ồn tổng cộng ở một điểm cách đều nhiều nguồn có thể xác đònh theo
công thức sau:
Nếu có n nguồn ồn có cường độ như nhau(L
i
) thì mức ồn tổng cộng sẽ là:
nLL
i
lg10
+
=
Σ
(dB)
19
§5-2 nh hưởng của tiếng ồn và chấn động đến cơ thể con người
1- Tiếng ồn.
a- nh hưởng của tiếng ồn nói chung:
Tiếng ồn trước hết ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, sau đó đến hệ
thống tim mạch và nhiều cơ quan khác, còn sự thay đổi trong cơ quan thính giác
phát triển muộn hơn nhiều.
Tác dụng gây khó chụi của tiếng ồn phụ thuộc vào các tính chất vật lý của nó.
Tuy nhiên tần số lặp lại của tiếng ồn, đặc điểm của nó cũng ảnh hưởng lớn.
Tiéng ồn phổ liên tục gây tác dụng khó chòu ít hơn tiếng ồn gián đoạn. Tiếng
ồn có các thành phần tần số cao khó chòu hơn tiếng ồn có tần số thâp. Khó chòu
nhất là tiếng ồn thay đổi cả về tần số và cường độ.
nh hưởng của tiếng ồn đối với cơ thể còn phụ thuộc vào hướng của năng
lượng âm tới, thời gian tác dụng của nó trong một ngày làm việc, vào quá trình
lâu dài người công nhân làm việc trong phân xưởng ồn, vào độ nhạy cảm riêng
của từng người cũng như vào lứa tuổi, nam hay nữ và trạng thái cơ thể của
người công nhân.
b- nh hưởng của tiếng ồn đến cơ quan thính giác:
Khi chòu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm thính giác giảm xuống, ngưỡng
nghe tăng lên. Hiện tượng đó gọi là sự thích nghi của thính giác.Nhưng sự thích
nghi của thính giác chỉ có một giới hạn nhất đònh. Dưới tác dụng kéo dài của
tiếng ồn, thính lực giảm sút, độ nhạy cảm thính giác giảm đi rõ rệt, nhất là ở tần
số cao (giảm quá 15 dB, có khi tới 30 ÷ 50 dB); sau khi rời khỏi nơi ồn phải một
thời gian dài (vài giờ hoặc vài ngày) thính giác mới phục hồi được, đồng thời có
cảm giác mệt mỏi ở cơ quan thính giác. Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều
lần, hiện tượng mệt mỏi thính giác không có khả năng hồi phục hoàn toàn về
trạng thái bình thường. Sau một thời gian dài sẽ phát triển thành những biến đổi
cío tính chất bệnh lý, dẫn tới các biến đổi thoái hóa trong tai, gây các bệnh
nặng tai và điếc. Đối với âm tần số 2000 ÷ 4000 H
Z
, tác dụng mệt mỏi sẽ bắt
đầu từ 80 dB, đối với âm 5000 ÷ 6000 H
Z
từ 60 dB.
Độ giảm thính của tai tỷ lệ thuận với thời gian làm việc trong tiếng ồn. Mức
ồn càng cao tốc độ giảm thính càng nhanh. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc
độ nhạy cảm riêng từng người.
c- Tiếng ồn ảnh hưởng đến các cơ quan khác:
- Dưới tác dụng của tiếng của tiếng ồn trong cơ thể con người xẩy ra một
loạt các thay đổi, biểu hiện qua sự rối loạn trạng thái bình thường của hệ thần
kinh.
- Tiếng ồn ngay cả khi mức không đáng kể (ở mức 50 ÷ 70 dB) cũng tạo ra
một tải trọng đáng kể lên hệ thống thần kinh, đặc biệt đối với người lao động trí
óc.
20
- Tiếng ồn cũng gây ra những thay đổi trong hệ thống tim mạch kèm theo sự
rối loạn trương lực bình thường của mạch máu và rối loạn tim. Những người làm
việc trong môi trường ồn thường bò đau dạ giày và cao huyết áp.
2- Chấn động.
Phạm vi dao động mà ta thu nhận như chấn động âm nằm trong giới hạn từ 12
÷ 8000 H
Z
. Theo hình thức tác động, người ta chia ra chấn động chung và chấn
động cục bộ. Chấn động chung gây ra dao động của cả cơ thể, còn chấn động
cục bộ chỉ làm cho từng bộ phận của cơ thể dao động. nh hưởng của chấn
động cục bộ không chỉ giới hạn trong phạm vi tác động của nó, mà ảnh hưỏng
đến hệ thống thần kinh trung ương và có thể làm thay đổi chức năng của các cơ
quan và bộ phận khác, gây ra phản ứng bệnh lý tương ứng. Tác dụng của chấn
động cục bộ lên cơ thể khác tác dụng của chấn động chung về mặt đònh lượng
và đònh tính. Đặc biệt ảnh hưởng tới cơ thể khi tần số rung động xấp xỉ tần số
dao động riêng của cơ thể và các cơ quan bên trong.
Người ta thấy rằng hiện tượng cộng hưỡng xẩy ra mạnh ở tư thế đứng thẳng
của người công nhân, lúc đó dao động của máy móc dễ truyền vào cơ thể và
làm cho công nhân chống mệt mỏi. Trái lại nếu đứng hơi cong đầu gối các dao
động của máy móc bò cắt nhiều ở bàn chân và khớp xương nên dễ chòu hơn. Khi
xẩy ra hiện tượng cộng hưỡng của dao động với các bộ phận cơ thể, người ta có
cảm giác ngứa ngáy, tê chân, tê vùng thắt lưng
Rung động cũng ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch, rối loạn chức năng tuyến
giáp trạng, tuyến sinh dục nam, nữ. Rung động còn gây viêm khớp, vôi hóa các
khớp
§5-3 Các biện pháp phòng chống tiếng ồn và rung động
Công tác chống tiếng ồn và rung động phải được nghiên cứu kỷ từ khi lập quy
hoạch tổng mặt bằng nhà máy tới khi xây dựng các xưởng sản xuất, từ khi thiết
kế quá trình công nghệ máy đến chế tạo các máy móc cụ thể, đồng thời phải
thực hiện ngay cả trong quá trình sản xuất của nhà máy.
1- Biện pháp chung.
Từ lúc lập tổng mặt bằng nhà máy đã phải bắt đầu nghiên cứu các biện pháp
quy hoạch – xây dựng chống tiếng ồn và chấn động. Chính nhờ giai đoạn đầu
tiên này mới tạo được các tiền đề cơ bản để các bước tiếp theo thu được kết
quả. Cần hạn chế sự lan truyền tiếng ồn ngay trong phạm vi của xí nghiệp và
ngăn chặn tiếng ồn ra các vùng xung quanh, giữa các khu nhà ở và khu sản xuất
có tiếng ồn phai trồng các dải cây xanh bảo vệ để chống ồn và làm sạch môi
trường, giữa xí nghiệp và các khu nhà có khoảng cách tối thiểu để tiếng ồn
không vượt mức cho phép.
2- Giảm tiếng ồn và chấn động nơi sản xuất.
- Tự động hóa quá trình công nghệ và áp dụng hệ thống điều khiển từ xa
- Lắp ráp các máy móc thiết bò có chất lượng cao.
21
- Thay đổi tính đàn hồi và các bộ phận máy móc để thay đổi tần số riêng
của chúng, tránh hiện tượng cộng hưởng.
- Thay vật liệu kim loại bằng vật liệu phi kim loại, mạ crôm hoặc quét các
chi tiết bằng sơn hoặc dùng các hợp kim ít vang hơn khi bò va chạm.
- Bọc các mặt thiết bò chòu rung động bằng các vật liệu hút hoặc giảm rung
động như cao su, amiăng, chất dẻo, matít đặc biệt
- Bố trí các xưởng ồn làm việc vào những buổi ít người làm việc.
- Lập đồ thò làm việc cho công nhân để họ có điều kiện nghỉ ngơi hợp lý,
giảm thời gian có mặt của công nhân ở những xưởng có mức ồn cao.
22
Chương 6
CHIẾU SÁNG TRONG SẢN XUẤT
nh sáng không những là một nhu cầu trong sinh hoạt, đời sống của con người
mà còn rất cần thiết đối với sản xuất. Mức độ sáng và chất lượng ánh sáng ảnh
hưởng trực tiếp tới năng suất lao động.
§6-1 Khái niện về ánh sáng và các đơn vò đo ánh sáng cơ bản
nh sáng không những là một nhu cầu cần thiết trong sinh hoạt, đời sống của
con người mà còn rất cần thiết đối với sản xuất. Mức độ sáng và chất lượng ánh
sáng ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và an
toàn lao động.
1- nh sáng thấy được: là những bức xạ photon có bước sóng từ 380 nm đến
760 nm.
Mặt trời và những vật thể được nung nóng đến nhiệt độ cao hơn 500
o
C đều có
khả năng phát sáng. Bức xạ đơn sắc (là những chùm tia sáng chỉ chứa một độ
dài bước sóng λ) khác nhau cho ta cảm giác sáng khác nhau. Cùng một công
suất bức xạ như nhau, bức xạ màu vàng lục có bước sóng λ= 555nm cho ta thấy
rõ nhất. Để đánh giá độ sáng tỏ của các loại tia khác nhau, người ta lấy độ sáng
tỏ của tia vàng lục làm tiêu chuẩn so sánh. (hình 3-3)
2- Quang thông (Φ)là đại lượng để đánh giá khả năng phát sáng của vật.
Quang thông là phần công suất bức xạ có khả năng gây ra cảm giác sáng cho
thò giác của con người.
Nếu gọi công suất bức xạ ánh sáng đơn sắc λ của vật là F
λ, quang thông do
chùm tia đơn sắc đó gây ra là:
λλλ
VFC
=
Φ
Trong đó:
V
λ – là độ sáng tỏ tương đối của ánh sáng đơn sắc λ
C – hằng số phụ thuộc vào đơn vò đo, nếu quang thông Φ
λ được đo
bằng lumen (lm).
F
λ – công suất bức xạ được đo bằng Watt thì hằng số C =683.
Với chùm tia sáng đa sắc không liên tục ta có:
iiii
VFVFC
λλλλ
.683.
Σ
=
Σ
=
Φ
, lm
Với chùm tia sáng đa sắc liên tục từ λ
1
đến λ
2
thì:
λ
λ
λ
λλλλ
λ
λ
λ
dVFdVFC
∫∫
==Φ
2
1
2
1
.683 , lm
Quang thông của một vài nguồn sáng:
Đèn dây tóc nung 60W≅ 850 lm
Đèn dây tóc nung 100W ≅ 1600 lm
23
Đèn parafin trung bình ≅ 15 lm
3- Cường độ ánh sáng (I). Quang thông của một nguồn sáng bất kỳ phát ra
thường phân bố không đều trong không gian, do đó để đặc trưng cho khả năng
phát sáng theo các phương của nguồn người ta dùng đại lượng là cường độ sáng.
Cường độ sáng theo phương n là một quang thông bức xạ phân bố theo phương
n đó.
Cường độ sáng I
n
là tỷ số giữa quang
thông bức xạ d
Φ trên vi phân góc khối
d
ω theo phương n (hình vẽ).
ω
d
d
I
n
Φ
=
Đơn vò đo cường độ sáng là candela (cd). Candela là cường độ sáng đo theo
phương vuông góc với tia sáng của một mặt phẳng bức xạ toàn phần có diện
tích 1/60cm
2
ở nhiệt độ 2046
o
K tức là ở nhiệt độ đông đặc của platin dưới áp
suất 101.325N/m
2
.
s
teradian
lumen
candela
1
1
1 =
4- Độ rọi (E) là đại lượng để đánh giá mức độ được chiếu sáng của một bề
mặt.
Độ rọi tại một điểm M trên bề mặt được chiếu sáng là một quang thông của
luồng ánh sáng tại điểm đó.
Độ rọi E
M
tại điểm M là tỷ số
giữa lượng quang thông chiếu
đến d
Φtrên vi phân diện tích d
S
được chiếu sáng tại điểm đó
(hình vẽ)
S
M
d
d
E
Φ
=
Đơn vò đo độ rọi là lux (lx). Lux là độ rọi gây ra do luồng sáng có quang thông
1 lumen chiếu sáng đều trên diện tích 1m
2
metvuong
lumen
lux
1
1
1 =
5- Độ chói (B) là đại lượng để đánh giá độ sáng của bề mặt,một nguồn sáng.
Độ chói nhìn theo phương n tới một điểm
trên một mặt sáng là cường độ sáng phát ra
theo phương n của một đơn vò diện tích mặt
sáng thẳng góc với phương nhìn tại điểm đó.
Độ chói nhìn theo phương n là tỷ số giữa
cường độ phát ra theo phương nào đó trên
diện tích hình chiếu mặt chiếu sáng xuống phương thẳng góc với phương n.
dΦ
S
dΦ
M
γ
dI
n
24
γ
cosdS
dI
B
n
n
=
Đơn vò đo độ chói là nit (nt).
Nit là độ chói của một nguồn sáng diện tích 1m
2
có cường độ 1cd khi ta nhìn
thẳng góc với nó.
2
1
1
1
m
candela
nit =
Hoặc đo độ chói bằng Stilb. 1Stilb = 10
4
nit.
§6-2 Chiếu sáng và sự nhìn của mắt
1- Sự nhạy cảm của mắt.
a- Độ nhạy cảm tổng hợp của mắt. Độ nhạy cảm của mắt được đánh giá bằng
ngưỡng độ chói.
Ngưỡng độ chói là độ chói tối thiểu của một chấm sáng mà người ta bắt đầu
thấy được nó trên nền tối có độ chói bằng không.
Ngưỡng độ chói phụ thuộc vào kích thước vật nhìn. Kích thước góc của chấm
sáng khá bé thì ngưỡng độ chói khá cao và khi tăng dần kích thước góc của
chấm sáng thì trò số ngưỡng độ chói giảm dần xuống, đến khi góc nhìn α /50
o
thì trò số ngưỡng độ chói hầu như không giảm nữa. Trò số nghòch đảo của
ngưỡng độ chói khi α = 50
o
được gọi là độ nhạy cảm tuyệt đối của mắt về ánh
sáng.
b- Độ nhạy cảm tương phản về độ chói của mắt.
Độ tương phản về độ chói giữa vật và nền nhìn được xác đònh:
%100.
n
vn
B
BB
K
−
=
B
n
– độ chói của nền; B
v
– độ chói của vật.
Chỉ khi nào sự tương phản về độ chói giữa vật và nền nhìn (vật và nền có cùng
màu sắc như nhau) cao hơn một trò số nhất đònh K
ng
thì mắt mới bắt đầu nhìn
thấy vật đó. Trò số K
ng
được gọi là độ tương phản ở ngưỡng thấy, nó là một đại
lượng phụ thuộc rất nhiều vào kích thước góc của vật nhìn. Cùng độ chói như
nhau, kích thước góc của vật nhìn lớn thì sự nhìn của mắt đòi hỏi độ tương phản
không cao. Ngược lại kích thước góc của vật nhìn nhỏ thì sự nhìn của mắt đòi
hỏi độ tương phản lớn.
Trò số nghòch đảo của độ tương phản ở ngưỡng thấy
ng
ng
A
K
=
1
gọi là độ nhạy
cảm tương phản của mắt. Độ nhạy cảm tương phản A
ng
của mắt phụ thuộc vào
độ chói của nền, độ chói của nền tăng thì độ nhạy cảm tương phản của mắt tăng
và đạt giá trò cực đại khi độ chói của nền B
n
= 350 nit. Nếu tăng độ chói của
nền lên nữa thì độ nhạy cảm tương phản của mắt không tăng nữa và nó lại giảm
đi khi độ chói của nền B
n
> 600 nit, vì độ chói quá mức của nền đã gây ra hiện
tượng lóa mắt.
25
2- Khả năng phân giải của mắt
Người ta đánh giá khả năng phân giải của mắt bằng góc nhìn tối thiểu α
ng
mà
mắt có thể nhìn thấy được vật. Mắt có khả năng phân giải trung bình nghóa là
có khả năng nhận biết được hai vật nhỏ nhất dưới góc nhìn α
ng
=1’ trong điều
kiện chiếu sáng tốt.
3- Tốc độ phân giải của mắt
Quá trình nhận biết một vật của mắt không xẩy ra ngay lập tức mà phải qua
một thời gian nào đó. Thời gian này càng nhỏ thì tốc độ phân giải của mắt càng
lớn. Tốc độ phân giải phụ thuộc vào độ chói và độ rọi sáng trên vật quan sát.
Tốc độ phân giải tăng nhanh từ độ rọi bằng 0 đến 1200 lux sau đó tăng không
đáng kể.
Vì vậy muốn cho mắt phân giải nhanh thì ánh sáng trong trường nhìn phải đủ
lớn và phân bố đều trên bề mặt nhìn. Trong các công trình kiến trúc chiếu sáng
trong sản xuất, chiếu sáng giao thông, nhất là ở các đường hầm phải đảm bảo
sao cho dộ sáng từ trường này sang trường nhìn kia không thay đổi quá đột ngột
làm cho mắt phân giải không kòp và dễ gây ra tai nạn.
§6-3 Kỹ thuật chiếu sáng
Trong sản xuất người ta thường dùng hai nguồn sáng: ánh sáng tự nhiên và
ánh sáng nhân tạo. nh sáng tự nhiên là ánh sáng ban ngày do mặt trời và bầu
trời sinh ra. Nó là nguồn sáng sẵn có, thích hợp và có tác dụng tốt đối với sinh
lý con người.
1- Chiếu sáng tự nhiên.
a- Nguồn sáng.
nh sáng mặt trời chiếu xuống mặt đất khi xuyên qua lớp khí quyển bò các hạt
trong tầng không khí hấp thụ nên các tia truyền thẳng (trực xạ) một mặt bò yếu
đi, mặt khác bò các hạt khuếch tán sinh ra ánh sáng tản xạ làm cho bầu trời
sáng lên. Do đó ánh sáng tự nhiên có hai nguồn chính là ánh sáng trực xạ của
mặt trời và ánh sáng phản xạ của bầu trời. Ngoài ra ánh sáng tự nhiên trong các
phòng còn có ánh sáng phản xạ từ các mặt phản xạ mằn trong hoặc ngoài
phòng.
b- Tiêu chuẩn chiếu sáng tự nhiên.
nh sáng tự nhiên chiếu xuống mặt đất có trò số luôn thay đổi, nó phụ thuộc
vào từng giờ trong ngày, từng ngày trong tháng, từng tháng trong năm và vào
từng vó độ đòa phương, vào đặc điểm khí hậu từng vùng. Chế độ chiếu sáng
trong phòng cũng luôn luôn biến đổi theo, cho nên khoa học chiếu sáng tự
nhiên quy đònh tiêu chuẩn chiếu sáng tự nhiên không phải là độ rọi hay độ chói
trên mặt phẳng lao động mà theo một đại lượng quy ước là hệ số chiếu sáng tự
nhiên (HSTN). Hệ số chiếu sáng tự nhiên tại một điểm M trong phòng là tỷ số
giữa độ rọi tại điểm đó (E
M
) với độ rọi sáng ngoài nhà (e
ng
) (độ rọi sáng ngoài