Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện vân đòn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.22 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TO THI KIEU MY

QUAN LY VON DAU TU XAY DUNG CO BAN TU

NGUÒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN VÂN ĐÒN, TỈNH QUẢNG NINH

ĐÈ ÁN TÓT NGHIỆP THẠC SĨ

Hà Nội, 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TÔ THỊ KIỀU MY

QUAN LY VON ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUÒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

VÂN ĐÒN, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8310110


ĐÈ ÁN TÓT NGHIỆP THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đặng Văn Lương

Hà Nội, 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề án thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập

của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của đề án là trung thực và có

nguồn gốc rõ rằng.

Tô Thị

LOI CAM ON

Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô trong khoa

Quản lý kinh tế của trường Đại học Thương mại đã trang bị cho tôi những kiến thức.
quý báu trong thời gian qua. Người viết xin gửi lời cám ơn tới các thầy, cô giảng
viên trường Đại học Thương Mại đã cung cấp kiến thức chuyên môn và giáo

TS. Đặng Văn Lương đã trực tiếp hướng dẫn để người viết có thể hoàn thành để án

này.

Bên cạnh đó, tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của UBND


huyện Vân Đồn, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Vân Đồn, KBNN huyện Vân

Đồn, Ban quản lý đầu tư xây dựng huyện Vân Đồn và các phòng ban, đơn vị xây.
dựng trong quá trình thực hiện đề án này.

Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã tận tình hỗ trợ,
góp ý và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu, giúp cho tôi cd

thêm động lực đề cố gắng hoàn thiện đề án một cách tốt nhất.

ii

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CAC CHU VIET TAT.

DANH MUC BANG BIEU, SO DO, HINH VE

TOM TAT DUNG DE AN...
PHAN MO DA\

1. Tính cấp thiết của đề tài

2. Mục tiêu nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..
4. Phương pháp nghiên cứu.

5. Kết cấu của đề án


CHUONG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊN VE QUAN LY VON DAU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUÒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁP.

HUYỆN vai trò của quản lý tư xây dựng cơ
ấp huy:
1.1 Một số kh: niệm, đặc điểm, "1

bản từ nguồn ngân sách nhà nước quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về 5

ngân sách nhà nước cấp huyệ

1.1.2 Vai trò của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp huyện.. 10

1.1.3 Nguyên tắc và cơ sở pháp lý quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước cấp huyệt 1

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện

cấp huyện

1.2.1 Lập kế hoạch và phân bỗ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân

sách nhà nước trên địa bàn huyệt 17

1.2.2 Đầu thầu và lựa chọn nhà tÌ

iv


1.2.3 Giải ngân, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách

nhà nước

sách nhà nước.
1.2.6 Xứ lý nợ đọng

1.3 Cơ sở thực tiễn về quản lý
nhà nước ở một số địa phương.

1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phương 25
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Vân Đồn .

CHƯƠNG 2: THUC TRANG QUAN LY VON DAU TU XÂY DỰNG CƠ

BẢN TỪ NGUÒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN

DON, TINH QUANG NINH

2.1 Một số nét khái quát về huyện Vân Đồi

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.3 Tình hình đầu tr xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vân Đồn

2.2 Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Vân Đồn..

sách nhà nước trên địa bàn huyệt


2.2.2 Đấu thầu, lựa chọn nhà thâu ..

2.2.3 Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tr xây dựng cơ bản..

2.2.4 Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

2.2.5 Giải quyết nợ đọng đầu tư xây dựng cơ bản.

2.2.6 Thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản...

2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồ» 62

2.3.1 Những kết quả đạt được.

2.3.2 Mội 6 han ché va nguyên nhân.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIÊN NGHI NHAM HOAN TH

CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUÒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TREN DIA BAN HUYEN VAN DON 70

3.1 Phương hướng, mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồn. 70

3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Vân Đần đến năm 2025 70

3.1.2 Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồn 71


3.1.3 Mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Ð. 72

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nước trên ịa bàn huy: Van Don. 74

3.2.1 Thực hiện lập kế hoạch dự án đầu tir, với lập kế hoạch vốn đầu tir... 74

3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án đầu t.. 76

3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác quản lý lựa chọn nhà thầu. 7

3.2.4 Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB 7

3.2.5 Đẩy nhanh cơng tác quyết tốn vốn đầu tr dự án hồn thành 78

3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, giám sát từ nguồn
3.2.7 Nâng cao năng lực cắn bộ quản lý các dự án đầu tr XDCB
vn NSNN.

3.3 Một số kiến ngi

3.3.1 Kiến nghị với Trung ương, bộ ngành liên quan....

3.3.2 Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước

KẾT LUẬN...

TÀI LIỆU THAM KHẢO.


vi

Chữ viết tắt DANH MỤC CAC CHU VIET TAT

ĐTXD Tên đầy đủ
Đầu tư xây dung
GPMB Giải phóng mặt bằng.

HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc nhà nước

KT-XH Kinh tế - Xã hội

NSNN Ngân sách nhà nước
NSDP Ngan sich dia phương
QLDA Quản lý dự án

TMĐT Tổng mức đầu tư

UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản

vii

BANG BIEU. DANH MUC BANG BIEU, SO DO, HINH VE

Bang 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn giai đoạn 2020-2022 .. 33

Bảng 2.2. Tình hình thu ngân sách trên dia bin huyén Van Dén giai doan 2020-

2022. 37

Bảng 2.3. Tình hình chỉ ngân sách trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2020-
2022... 39

Bảng 2.4. Tổng hợp các cơng trình XDCB khởi cơng mới trên địa bàn huyện Vân
Đồn giai đoạn 2020-2022..... 41

Bảng 2.5. Vốn bố trí cho các dự án trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2020-
2022. 45

Bảng 2.6. Số dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư trên địa bàn huyện Vân Đồn giai
đoạn 2020-2022................. 46

Bang 2.7. Tình hình quản lý đầu thầu dự án tại Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện
'Vân Đồn, giai đoạn 2020-2022 .. 48

Bang 2.8. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ nguồi ‘én NSNN tại huyện Vân

Đồn, giai đoạn 2020-2022... 50

Bang 2.9. Tình hình thanh tốn vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Vân Đồn giai
đoạn 2020-2022 . 5

Bảng 2.10. Kết quả thâm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn
huyện Vân Đồn giai đoạn 2020-2022... 56

Bảng 2.11. Tình hình nợ đọng XDCB trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2020-
2022. 57


Bang 2.12. Kết quả thanh tra các dự án đầu tư XDCB tại một số đơn vị trên địa bàn
huyện Vân Đồn giai đoạn 2020-2022... 60

Bảng 2.13. Tình hình thanh, kiểm tra tại Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Vân
Đồn, giai đoạn 2020-2022... 61

viii

HINH VE.

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí địa lý của huyện Vân Đồn .. 30

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại
35
huyện Vân Đồn ..

ix

TOM TAT NOI DUNG DE AN
Dé An tot nghiép “ Quan ly vén dau tu xay dung co ban tir ngudén ngan sách

nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” đã nghiên cứu khái quát

về vốn đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Đề án

cũng đã phân tích đặc điểm, vai trị, ngun tắc, các cơ sở pháp lý, các yếu tố ảnh

hưởng và những bài học rút ra từ các huyện khác về quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN,


Trên cơ sở lý thuyết đã tìm hiểu, tác giả đã thực hiện phân tích và đánh giá

thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện Vân Đồn
giai đoạn 2020-2022. Kết quả cho thấy, công tác xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn
đầu tư XDCB của huyện Vân Đồn cũng có bước tiến đáng kể và ngày càng hồn

thiện. Cơng tác lựa chọn nhà thầu đang từng bức thực hiện cơng khai minh bạch,

cơng tác giải ngân thanh tốn vốn thực hiện tương đối tốt, sự phối hợp giữa Kho.

bạc nhà nước và các đơn vị chặt chẽ, đảm bảo giải ngân kịp thời, đạt tỉ lệ cao, chất
lượng kiểm sốt đã được nâng cao. Cơng tác thanh tra, giám sát đầu tư kịp thời và

hiệu quả. Nhiều dự án trọng điềm, dự án tại huyện Vân Đồn được đầu tư hoàn thành

đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả. Bên cạnh những kết quả đạt được, tác giả

cũng đã chỉ ta những hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn

NSNN và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dau tu XDCB tir nguồn

NSNN được tác giả đề xuất trên cơ sở khắc phục hạn chế và nguyên nhận đã phân
tích. Đồng thời, đề án cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Trung ương, Bộ ngành
liên quan, KBNN huyện Vân Đồn nhằm tối ưu hóa hiệu quả các giải pháp khi áp

dụng vào thực tiễn.

Từ khóa: vốn đâu tư xây dựng cơ ban, quan bi von đâu tư xây dựng cơ bản từ
nguôn NSNN, huyện Vân Đôn,


PHÀN MỞ ĐÀU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Bất
cứ một ngành, một lĩnh vực nào đề đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tư hệ

thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, cơ sở vật chất, nghĩa là có những đầu tư
nhất định cho xây dựng cơ bản. Trong những năm qua, đầu tư XDCB đã góp phần
thúc đây sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa
~ hiện đại hóa. Do vậy, việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước là một khâu hết sức quan trọng, vì có làm tốt công tác này sẽ phát
huy được hiệu quả của vốn đầu tư, đảm bảo chất lượng cơng trình và tránh được.
những lãng phí, tiêu cực xảy ra trong quá trình sử dụng vốn.

'Vân Đồn là một huyện đảo nằm ở phía Đơng và Đông Nam cia tinh Quang

Ninh. Hướng tới năm 2030 xác định, Vân Đồn là một mũi đột phá chiến lược, thúc

đây tuyến hành lang kinh tế phía Đơng của tỉnh với nền tảng là chuỗi đô thị sinh
thái - dịch vụ, thương mại, du lịch tổng hợp cao cấp, công nghệ cao và kinh tế

. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của huyện Vân Đồn nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.

Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước
của huyện Vân Đồn giai đoạn gần đây vẫn còn những tồn tại như: kế hoạch phân bổ
vốn chưa hợp lý; thanh toán vốn cịn chậm, quyết tốn chưa kịp thời; giám sát,
thanh tra chưa phát huy được hiệu quả,.... dẫn đến thất thốt, lãng phí vốn của Nhà


nước.
Từ việc nghiên cứu, phân tích thực trạng để tìm ra nguyên nhân của những

tồn tại, hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Vân Đồn là một u cầu vừa có tính thời sự vừa có ý nghĩa thực tiễn. Từ thực

trạng trên cùng với kiến thức lý luận được đảo tạo và kinh nghiệm thực tiễn trong

q trình cơng tác, tơi lựa chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tr xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” đê

làm để án thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu tông quát
Từ việc đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồn, từ đó chỉ ra các hạn chế,

nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồn trong

thời gian tới.

2.2 Mục tiêu cụ thê

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ

nguồn ngân sách nhà nước.

- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà

nước trên địa bàn huyện Vân Đồn.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn

ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Quản lý vốn đầu tư xây dung co ban tir
nguồn ngân sách nhà nước ở cấp huyện và thực tiễn tại huyện Vân Đồn.

3.2 Phạm vi nghiên cứu của đê tài:

- Phạm vi về nội dung: Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà
nước ở cấp huyện.

- Phạm vi về không gian: huyện Vân Đồn.

- Phạm vi về thời gian:

Dữ liệu thứ cấp thu thập từ 2020 đến năm 2022 và một số dữ liệu sơ cấp thu

thập từ tháng 3-6/2023
4. Phương pháp nghiên cứu
~ Đề án nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp


phân tích và xử lý dữ liệu ...đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và

làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu đặt ra

4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

Phương pháp thu tÌ ở các văn bản, chính sách của Trung ương và địa

phương ban hành, các báo cáo tông kết, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh huyện, nguồn số liệu thống kê về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồn trong giai đoạn từ 2020-2022

4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Số liệu được thu thập ở các phòng ban của UBND như: phịng tài chính kế

hoạch, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, các xã huyện sau đó được phân tích,

đánh giá trên cơ sở các quy định của nhà nước và quy trình thực hiện về đầu tư xây.

dựng cơ bản. Cụ thể các phương pháp phân tích thơng tin như sau:

- Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này, được áp dụng nhằm mô tả

các hoạt động và các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiệ quan lý chỉ đầu tư XDCB.
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồn, thơng qua đó đánh giá được

mức độ của các hoạt động cần nghiên cứu, từ đó làm căn cứ đề phát hiện được xu


hướng và nguyên nhân các vấn đề phát sinh cần giải quyết để đạt được mục đích

nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: công tác quản lý vốn đầu từ XDCB từ nguồn ngân

sách nhà nước được nghiên cứu trong đề tài sẽ được so sánh thông qua phương

pháp thống kê so sánh nh ằm chỉ ra sự khác biệt về kết quả bó trí vốn đầu tư XDCB.

theo các năm, so sánh cơ cấu kế hoạch vốn đầu tư XDCB theo các năm. Phân tích
so sánh sự khác biệt về các ó liên quan, những phát sinh trong công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước. Từ đó đưa ra kết luận
có căn cứ khoa học cho các giải pháp đồng thời đưa ra các khuyến nghị nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước đối với

huyện Vân Đồn.

5. Kết cầu của đề án

Ngồi phần tóm lược, lời cam đoan, lời cám ơn, mục lục, danh mục các chữ

viết tắt, danh mục biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung của luận văn bao gồm 3 chương:

Chương I1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nước.

Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu từ XDCB từ nguồn ngân sách nhà


nước trên địa bàn huyện Vân Đồn.

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
vốn đầu từ XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồn.

CHƯƠNG I:

CO SO LY LUAN VA THUC TIEN VE QUAN LY VON DAU TƯ XÂY.
DUNG CO BAN TỪ NGUÒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁP HUYỆN

1.1 Một số khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý én đầu tư xây dung co

bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp huyện

1.1.1.1 Khải niệm

a. Đâu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ ban

Dau tu XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn đề tiến

hành các hoạt động xây dựng cơ bản theo mục đích của chủ đầu tư, là lĩnh vực sản

xuất vật chất để tạo ra tài sản cố định và cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. “Đầu tư

xây dựng cơ bản là một hoạt động kinh tế”.


tư XDCB từ NSNN là một loại hình đầu tư phát triển, đầu tư cơng sử
dụng vốn NSNN nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ cho việc

thực hiện các chức năng quản lý của nhà nước.

“Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để

thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.” (Luật Đầu tư số 61/2020/QH14)

'Vốn đầu tư XDCB là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh

tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính đầu tư phát triển quan trọng của

quốc gia.

'Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chỉ phí bằng tiền để xây dựng mới,
mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong.
nền kinh tế quốc dân đề đạt được mục đích đầu tư, nó bao gồm chỉ phí cho việ
thăm đị, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư, chỉ phí thiết kế
cơng trình, chỉ phí xây dựng, chỉ phí mua sắm lắp đặt máy móc, thiết bị và những
chỉ phí khác thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB; chỉ phí cho việc sửa chữa lớn nhà

cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các tài sản cố định khác được
ghi trong tổng dự toán.

b. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN cấp huyện

Theo Điều 4 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13, ngày
25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:

“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chỉ của Nhà nước đã được cơ quan

nha nước có thâm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm.

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập

trung vào NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tẳng, kinh tế - xã hội, phát triển sản

xuất nhằm đạt mục tiêu ôn định và tăng trưởng kinh tế.
'Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước là một phần của vốn đầu

tư phát triển của Ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động của Nhà nước

dùng để chỉ cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật
và kết cầu hạ tằng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.

'Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có khả năng thu hồi vốn chậm hoặc thấp, thậm

chí khơng có khả năng thu hồi vốn nhưng cần thiết phục vụ các mục tiêu phát trién,

cũng như các khoản chỉ đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN.

'Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cấp huyện là một phần vốn được hình

thành từ các khoản thu của ngân sách cấp hu; „ được giành để chỉ phí đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển kinh tế mũi nhọn trên địa bàn
huyện, nhằm duy trì và kiến tạo cơ sở vật chất, ơn định chính trị - xã hội và phát

triển bền vững của nền kinh tế địa phương.

e. Quản lý vốn đâu tư xây dựng cơ bản từ nguẫn NSNN cắp huyện
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cấp huyện là tập hợp những công
cụ và biện pháp của Nhà nước để quản lý quy trình đầu tư, kể từ giai đoạn chuẩn bị

đầu tư, 'n giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc đầu tư đưa dự án vào.

khai thác sử dụng để đạt mục tiêu đã định, là sự tác động thường xuyên, liên tục, có.
tổ chức, có hướng đích của nhà nước lên các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế

khác nhau, vừa tạo ra sức mạnh tông hợp của hệ thống quản lý vốn đầu tư XDCB.

tập trung, vừa phát huy được tính năng động sáng tạo của các đơn vị thuộc các

thành phần kinh tế khác nhau, hạn chế đến mức tối đa các khuyết tật trong đầu tư
XDCB, tránh thất thốt, lãng phí; sử dụng tốt nhất vốn đầu tư cho XDCB từ nguồn

NSNN để đạt được mục tiêu cần có trong điều kiện của nền kinh tế thị trường đầy

biến động.

1.1.1.2. Dac điểm của vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguôn ngân sách nhà nước cấp huyện

a. Đặc điểm vốn đầu tr XDCB từ nguồn NSNN cấp huyện

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện là những
khoản chỉ mang tính chất tích lũy phản ánh những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ
bản nói chung, đó là: Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính cố định; sản


phẩm xây dựng cơ bản chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu, thời tiết; thời gian xây.

dựng cơ bản và thời gian tồn tại của sản phâm xây dựng cơ bản lâu dài; vốn cho.
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản lớn, do sản phẩm có khối lượng lớn, thời gian
xây dựng và tồn tại của sản phẩm xây dựng cơ bản dài; tính đơn chiếc và chu kỳ sản

xuất không lặp lại là đặc điểm rõ của đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy khác với vốn
đầu tư cho các lĩnh vực khác, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có những đặc

điểm riêng, gắn với xây dựng cơ bản và việc quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN.

Một là, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có quy mơ lớn. Đối với các
nước đang phát triển như Việt Nam, đề phát triển kinh tế - xã hội một cách bền
vững, rất cần vốn đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng: đường xá, cầu cống, thông tin
liên lạc, hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước. Các cơng.
trình này đều cần lượng vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn dài. Do vậy,
phương thức đầu tư và quản lý rất khó thực hiện theo phương thức giao hãn cho.

doanh nghiệp tự hạch toán.

Hai là, quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phải tuân thủ
các nguyên tắc quản lý và sử dụng NSNN. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
'NSNN được cấp phát trực tiếp nên trong quá trình triển khai dự án xây dựng cơ bản

từ NSNN phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý và sử dụng NSNN

theo Luật NSNN, từ việc bố trí kế hoạch vốn hàng năm, lập và điều chỉnh kế hoạch

vốn, phân bổ vốn, thâm tra và giao kế hoạch vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư.


Ba là, khả năng thu hồi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN rất thấp hoặc
khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Hiệu quả của các dự án xây dựng cơ bản
chính là hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội do dự án mang lại. Khi đưa ra quyết định

cho mỗi dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng NSNN cần xem xét hiệu quả với

một cách nhìn tồn diện, xem xét hiệu quả kinh tế đi đôi với hiệu quả xã hội, kết

hợp lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích cục bộ của từng bộ phận với lợi ích

tơng thê của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế - xã hội luôn gắn liền với nhau, tác động.

trực tiếp tới chính sách huy động và sử dụng vốn, đặc biệt là đối với cơng trình cơ

bản dịch vụ cơng cộng.

Bốn là, mục tiêu của dự án xây dựng cơ bản là đáp ứng các mục tiêu trung và

dài hạn của Nhà nước và các địa phương, nên vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN:
khi được phê duyệt phải trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, các quy hoạch xây dựng đã

được phê duyệt.

Năm là, khả năng lãng phí, thất thốt, tiêu cực trong q trình sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn, do trong nhiều trường hợp, chủ đầu tư, chủ xây
dựng (nhà thầu xây lắp) và người được thụ hưởng kết quả đầu ra của dự án xây
dựng cơ bản không phải là một. Chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ


bản từ NSNN để xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật khơng phải cho mình, mà

lại chuyển giao quyền quản lý và sử dụng cho đơn vị khác. Đặc điểm này đòi hỏi
quản lý đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cần có quy trình, phương.

thức kiểm sốt chặt chẽ, sử dụng phương thức quản lý hợp lý

Sáu là, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được sử dụng chủ yếu
bằng cơ chế đại diện, ủy thác: Nhà nước đại diện cho nhân dân quản lý, sử dụng quỹ

NSNN (chi u từ nguồn thu thuế của nhân dân); các cơ quan nhà nước ủy thác
việc quản lý, sử dụng vốn NSNN cho các ngành, các đơn vị, các ban quản lý dự án.

Các chủ thể này chỉ là đại diện không phải là "ơng chủ đích thực”. Do vậy, đây là
một trong những nguyên nhân cơ bản, sâu xa dẫn đến vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN dễ bị thốt, lãng phí, xảy ra hiện tượng tiêu cực, tham nhũng nếu
quản lý không tốt. Đây là đặc điểm rất quan trọng, đòi hỏi việc quản lý đối với vốn

đầu tư xây dựng cơ bản phải quan tâm tới chất lượng, năng lực chun mơn và

phẩm chất đạo đức, chính trị của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và quản tri dự án;

phải xây dựng cơ chế, chính sách quản lý phù hợp đối với lĩnh vực này. Đồng thời,
cần thực hiện công khai, minh bạch và gắn trách nhiệm rõ ràng với từng chủ thể.

b. Đặc điểm quản lý vốn đâu tư XDCB từ nguôn NSNN cấp huyện

Một là, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện là quản lý khoản chỉ

lớn của NSNN nhưng khơng có tính ổn định


Chỉ đầu tư XDCB là khoản chỉ tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế -
xã hội cho từng địa phương. Trước hết, chỉ NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất dịch vụ cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi địa phương. Đồng thời, chỉ đầu tư NSNN cho đầu tư xây dựng.

cơ bản còn ý nghĩa là vốn tạo môi để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, định hướng.

đầu tư phát triển cho nền kinh tế - xã hội của địa phương theo từng thời kỳ. Quy mô
chỉ NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát

triển kinh tế - xã hội,của địa phương theo từng thời kỳ.
Chỉ NSNN cho đầu tư XDCB khơng có tinh én định giữa các thời kỳ phát

triển kinh tế - xã i. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chỉ NSNN cho đầu tư XDCB trong
từng lĩnh vực, từng nội dung chỉ là thay đổi giữa các thời kỳ. Chẳng hạn, sau một

thời kỳ tập trung ưu tiên cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thơng, thì thời kỳ
sau khơng cần ưu tiên nữa vì hạ tằng giao thơng đã tương đối hoàn chỉnh.

Hai là, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với đặc điểm của đầu tư

xây dựng cơ bản

Dau tư XDCB bằng vốn ngân sách nhà nước là một khoản chỉ lớn và chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong g von chi dau tư phát triển của NSNN. Do đó, sự vận
động của tiền vốn dùng để trang trải chỉ phí đầu tư xây dựng cơ bản chịu sự chỉ phối
trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản.

Ba là, quản lý vốn đầu tư XDCB gắn với đặc điểm của NSNN và đặc điểm.


của chỉ NSNN

Bên cạnh đặc điểm chung của quản lý chỉ NSNN, quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN có đặc điểm riêng đó. tgười quản lý vốn XDCB và người sử dụng kết
quả đầu tư XDCB có thê tách rời nhau, điều này có thê làm giảm chất lượng cơng.

trình đầu tư XDCB làm khó khăn cho cơng tác quản lý chỉ NSNN. Hơn nữa, quản

lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB được phân cấp nhiều trong quản lý, qua nhiều

khâu, nhiều cơ quan quản lý lại mang tính sở hữu chung nên khó xác định rõ được.

thất thóat xảy ra là ở trong khâu nào, điều này địi hỏi quy trình quản lý, trách nhiệm
quản lý phải rõ rằng trong từng khâu quản lý chỉ đầu tư XDCB bằng vốn NSNN.


×