Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bài Tiểu Luận tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên: tình hình nhiễm hiv trên những khách hàng đến xét nghiệm tại phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện vct01 hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.46 KB, 18 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

---------------------------

TIỂU LUẬN CUỐI KHOÁ

Chủ đề : TÌNH HÌNH NHIỄM HIV TRÊN NHỮNG KHÁCH HÀNG ĐẾN
XÉT NGHIỆM TẠI PHÒNG TƯ VẤN XÉT NGHIỆM TỰ NGUYỆN VCT01

HẢI PHỊNG

Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Kỹ Thuật Y

Họ và tên học viên:
Đơn vị công tác :

Hải Phòngi Phòng tháng 9 năm 2023

2
LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Nguyễn Thị Hồng , học viên lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp kỹ thuật y tại Trường Đại học Trà Vinh, xin cam đoan:

Đây là tiểu luận của riêng tôi, các số liệu, kết quả và các thông tin được sử
dụng nêu trong tiểu luận là trung thực. Bài viết được tham khảo có trích dẫn rõ
ràng và chưa được từng ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.


Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam kết này!

Hải Phòng, ngày 12 tháng 9 năm 2023

3
MỤC LỤC
4
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................4
1.1 Một số vấn đề cơ bản về HIV/AIDS.......................................................................4
1.2. Dịch tễ học....................................................................................................................... 6
PHẦN II: NỘI DUNG.................................................................................................8
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................8
2.2. Vật liệu nghiên cứu..........................................................................................8
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...……………………………………………..…….….8

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................9
3.1. Tỉ lệ nhiễm HIV ……………...………………………………………………………9
3.2. Tỉ lệ nhiễm HIV theo giới............................................................................................ 10
3.3. Tỉ lệ nhiễm HIV theo đường lây..................................................................10
3.3. Tỉ lệ nhiễm HIV theo nhóm tuổi..................................................................11
3.3. Tỉ lệ nhiễm HIV theo đối tượng nguy cơ.....................................................11
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................13
5.1. Kết luận.......................................................................................................................... 13
5.2. Kiến nghị....................................................................................................................... 14
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT..…………………………………………………...16

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………...17

4


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Một số vấn đề cơ bản về HIV/AIDS
HIV-I ( Human Immunodeficiency Virus ) là Virus gây suy giảm miễn dịch ở
người gây bệnh ở hầu hết các châu lục. Motagnie và cộng sự cũng phân lập
được HIV-II ở Tây Phi có cùng phương thức lây truyền như HIV-I nhưng thời
gian ủ bệnh dài hơn.

Theo báo cáo của UNAIDS và WHO đã nêu rõ kể từ khi phát hiện vào
năm 1981 đến nay HIV/AIDS đã cướp đi sinh mạng của hơn 25 triệu người trên
trái đất và trở thành một trong những đại dịch tồi tệ nhất được ghi nhận trong
lịch sử nhân loại. Dù trong những năm gần đây chúng ta đã đạt được nhiều tiến
bộ trong cơng tác phịng chống AIDS, bao gồm cả việc tiếp cận điều trị bằng
thuốc kháng retrovirus (ARV) và chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS ở nhiều khu
vực trên thế giới.

Đại dịch HIV/AIDS tuy mới xuất hiện từ đầu những năm 80 của thế kỷ
XX nhưng đã nhanh chóng lan rộng khắp tồn cầu. Virus HIV tấn cơng tất cả
mọi đối tượng như: Thanh niên, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi ... Dịch phát triển
cả về không gian, thời gian và đang trở thành đại dịch làm ảnh hưởng và kìm
hãm sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia.

Đại dịch này gồm có các vụ dịch xảy ra ở từng quốc gia, châu lục phương
thức lây truyền và biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào nguồn gốc virus, đối tượng
nhiễm, đời sống xã hội và tập quán riêng của từng quốc gia.

Thời gian ủ bệnh kéo dài 5-10 năm hoặc lâu hơn, khó phát hiện, phương
thức lây truyền đa dạng, phức tạp, thiếu biện pháp phòng chống hữu hiệu nên
một số người nhiễm HIV và một số bệnh nhân tử vong do AIDS ngày càng

nhiều, dịch khơng chỉ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ mà còn gây tác hại

5
lớn đối với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, nòi giống và phải được coi
trọng đòi hỏi sự liên kết, hợp tác quốc tế liên ngành và tiến tới xã hội hố cơng
tác phịng chống HIV/AIDS.

Theo số liệu của chương trình phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS
(UNAIDS) cho thấy dịch HIV/AIDS vẫn tiếp tục gia tăng ở nhiều nơi trên thế
giới. Tính đến cuối năm 2020 số người nhiễm HIV/AIDS cịn sống là khoảng
37,7 triệu người, trong số đó có trên 1,8 triệu trẻ em dưới 15 tuổi. Chỉ tính riêng
năm 2020 đã có khoảng 1,5 triệu người nhiễm mới HIV trong đó 150 nghìn là
trẻ em và khoảng 680 nghìn người nhiễm HIV tử vong.

Châu Phi là khu vực có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao nhất thế giới. Số người
nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS ở Châu Mỹ và Châu Âu tương đối cao nhưng có
xu hướng giảm dần do làm tốt cơng tác giáo dục sức khoẻ và triển khai có hiệu
quả các hoạt động khống chế dịch. Thế giới đã tìm ra được thuốc kháng virus
HIV (ARV) để điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS, nó có tác dụng kìm hãm sự
nhân lên của virus HIV; do đó có khả năng kéo dài thêm cuộc sống của bệnh
nhân HIV. Tuy nhiên trong những năm gần đây dịch HIV/AIDS đang chuyển
dần trọng điểm từ Châu Phi sang Châu Á. Theo dự báo của UNAIDS trong
những năm đầu thế kỷ XXI dịch sẽ bùng nổ mạnh mẽ tại khu vực này. Đặc biệt
là các nước Nam Á và Đông Nam Á như: Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Việt
nam ... Như vậy HIV/AIDS là một thách thức khơng chỉ bó hẹp ở một quốc gia
mà thực sự đã trở thành vấn đề toàn cầu. Nhận thức được điều đó, vấn đề AIDS
đã được đưa ra bàn bạc và thảo luận ngày càng nhiều tại nhiều cuộc họp của
Liên Hiệp Quốc, các Hội nghị Thượng đỉnh quốc gia, và gần đây được đưa vào
một trong các vấn đề ưu tiên, cấp bách của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc.
Cùng với sự hiện diện của chương trình phịng chống AIDS của Liên Hiệp Quốc

(UNAIDS), các quốc gia đã liên kết và hỗ trợ chặt chẽ với nhau trong cuộc
chiến chống lại dịch AIDS. Hàng loạt các tổ chức chính phủ, phi chính phủ cũng
đã triển khai một loạt các hoạt động chăm sóc, dự phịng nhằm giảm thiểu đến
mức tối đa tác hại của dịch AIDS lên toàn cầu, đặc biệt là ở các quốc gia đang

6
phát triển, nơi dịch đang bùng nổ. Cùng các xu hướng chung của toàn cầu và của
khu vực, Việt Nam đang là một trong các điểm nóng của đại dịch AIDS.

Tháng 12/1990 phát hiện người nhiễm HIV/AIDS đầu tiên tại Việt Nam
là ở thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1991 khơng phát hiện thêm ca mới nhiễm
nào, năm 1992 phát hiện mới thêm 11 người, nhưng đến năm 1993 thì số người
nhiễm mới phát hiện nhảy vọt lên 1148 người. Từ năm 1993 đến nay con số
người nhiễm mới phát hiện và số người phát triển thành AIDS liên tục tăng, đặc
biệt

Hiện nay, nam quan hệ tình dục đồng giới đang được cảnh báo là một
trong nhóm nguy cơ chính của dịch HIV tại Việt Nam. Đặc biệt tỉ lệ nhiễm HIV
ở nhóm nam QHTD đồng giới (MSM) tăng lên một cách đáng lo ngại:

Năm 2014: MSM nhiễm HIV chiếm 6,7%
Năm 2017: MSM nhiễm HIV chiếm 12,2%
Năm 2020: MSM nhiễm HIV chiếm 13,3%

Trước đây hình thái lây nhiễm HIV ở Việt Nam chủ yếu qua đường TCMT thì
những năm gần đây đường lây nhiễm chính lại là đường tình dục, đặc biệt là
nhóm đối tượng MSM, đồng thời dịch HIV có xu hướng trẻ hóa tập trung ở
nhóm tuối dưới 30.

Ở Hải Phòng 14/15 các quận, huyện đều có người nhiễm HIV/AIDS. Mới

đầu chỉ ở các quận nội thành, sau đó lan sang các huyện ở vùng sâu vùng xa.

Theo bản tin HIV/AIDS của Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS Thành
phố Hải Phịng, tình hình lây nhiễm HIV/AIDS đến 31/12/2021 Hải Phịng có
tổng số 11.538 trường hợp nhiễm HIV, 6.330 bệnh nhân AIDS, trong đó có
5.361 người chết do AIDS, số nhiễm mới hàng tháng là 12 người.

1.2. Dịch tễ học

1.2.1. Đường lây truyền của HIV

- HIV truyền qua đường tình dục chiếm khoảng 70% tổng số nhiễm HIV
trên thế giới. Nói một cách khác HIV là bệnh của đường tình dục. Phần lớn sự

7
nhiễm HIV của thế giới xảy ra qua dường tình dục giữa nam và nữ hoặc đồng
giới. Nguy cơ lây nhiễm từ nam sang nữ cao hơn do cấu tạo, giải phẫu, sinh lý
cơ quan sinh dục của hai giới khác nhau. Sự nhiễm HIV theo đường này tiếp tục
tăng lên.

Sự lây nhiễm qua QHTD đồng giới nam có ở phần lớn các nước trên thế giới.
Quan hệ tình dục qua đường hậu mơn có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn qua âm
đạo, quan hệ tình dục qua đường miệng nguy cơ thấp hơn. Nhiễm trùng hoặc
STDs tăng nguy cơ lây truyền từ 2-10 lần.

- HIV có thể lây truyền theo đường máu hoặc các sản phẩm của máu. Tuy ít
gặp nhưng HIV có thể truyền qua các dụng cụ tiêm chích khơng vơ trùng, vấn
đề này xảy ra ở các cơ quan y tế và cả bên ngoài cơ quan y tế. Nguy hiểm hơn cả
là ở các nước đã phát triển và đang phát triển là HIV lây truyền qua các dụng cụ
tiêm chích bị nhiễm trùng do dùng các chất ma túy.


- Đường lây truyền từ mẹ qua con xảy ra cả ở trong lúc mang thai, đẻ và
nuôi con bằng sữa mẹ. Khoảng 1/3 con của các bà mẹ nhiễm HIV không được
điều trị đã bị nhiễm virus này.

Các kết quả nghiên cứu khẳng định rằng HIV không lây nhiễm bởi sự tiếp xúc
hàng ngày như bắt tay, hôn, hắt hơi. HIV cũng không lây qua nước, thực phẩm
hoặc muỗi đốt.

1.2.2. Đối tượng nguy cơ

HIV tấn công mọi đối tượng như phụ nữ, trẻ em, thanh niên, người có tuổi làm
các nghề khác nhau, người đồng tính, nghiện chích ma túy... Đại dịch này bao
gồm nhiều vụ dịch xảy ra ở từng phần của từng nước, từng lục địa, có phương
thức lây truyền, biểu hiện lâm sàng đặc trưng riêng phụ thuộc vào nguồn gốc
virus, đối tượng nhiễm, điều kiện kinh tế xã hội, tập quán của từng nước.

Ở Việt Nam nhiễm HIV tập trung ở nam giới, trên đối tượng TCMT, MSM,
NMD và có xu hướng trẻ hóa, lứa tuổi dưới 30 tăng từ 34,3% năm 1997 lên

8
61,45% năm 2001. Tuy nhiên gần đây dịch HIV/AIDS có xu hướng gia tăng ở
nhóm có nguy cơ thấp như học sinh, sinh viên .

PHẦN II
NỘI DUNG

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Những người được xét nghiệm huyết thanh học để tìm kháng thể kháng


HIV tại phòng TVXNTN- VCT01 Hải Phòng tại địa chỉ: 190 Cát Bi , Hải An,
Hải Phòng.
2.2. Vật liệu nghiên cứu:
2.2.1. Bệnh phẩm: là huyết thanh ( lấy 3ml máu tĩnh mạch, đảm bảo vô trùng,
máu được chắt huyết thanh theo đúng quy cách).
2.2.2. Trang thiết bị, dụng cụ:
- Máy li tâm
- Bộ pipet man, đầu côn phù hợp, hộp đựng đầu côn
- Dụng cụ lấy bệnh phẩm: Bơm kim tiêm, bông vô trùng, cồn 70o, ống nghiệm,
dây ga rô, panh, bút dạ và một số dụng cụ khác.
- Trang thiết bị bảo hộ cá nhân
2.2.3. Sinh phẩm xét nghiệm HIV:
- Determine HIV 1/2
- SD Bioline HIV1/2 3.0.
- Vikia HIV1/2
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu theo phương pháp hồi cứu và thu thập số liệu.
- Thời điểm nghiên cứu từ 01/1/2021 - 30/12/2021

9
2.3.1. Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu.
- Cách chọn mẫu và tiến hành thực thi, sau khi xác định vấn đề cần nghiên cứu,
liên hệ với cán bộ phòng TVXNTN-VCT01 TP Hải Phòng.
- Số mẫu: 301 mẫu của những đối tượng khách hàng đến làm xét ( đây là những
mẫu không trùng lặp).
2.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
- Thu thập kết quả xét nghiệm HIV tại phòng TVXNTN –VCT01 TP Hải Phòng
- Số liệu được thu thập từ các bảng hỏi phỏng vấn và được phân tích trên phần
mềm PDMA.


PHẦN III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tại PTVXNTN VCT01 Hải Phịng có 301 khách hàng đến làm xét
nghiệm HIV. Trong đó có 63 người có kết quả HIV dương tính, chiếm 20,9% số
người được làm xét nghiệm. Tỉ lệ nhiễm HIV được phân tích cụ thể như sau:

3.1. Tỷ lệ nhiễm HIV

XN HIV Số lượng Tỷ lệ %
HIV + 63 20,9%
HIV (- ) 238 79,1%
Tổng số 301 100%

3.2. Tỷ lệ nhiễm HIV theo giới

10

Giới Số ca nhiễm Tỉ lệ %

Nam 57 90,5%

Nữ 6 9,5%

Nhận xét:

Nhiễm HIV ở nam giới cao hơn ở nữ rất nhiều , do nam giới thường di

chuyển nhiều, giao tiếp rộng, nam QHTD đồng giới những năm gần đây có tỉ lệ


nhiễm cao, số người nam có lối sống bng thả cao, người tiêm chích ma túy

cũng cao hơn nữ.

3.3. Tỉ lệ nhiễm HIV theo đường lây

Đường lây Số ca nhiễm Tỉ lệ %

Đường máu 2 3,2%

Đường tình dục 59 93,6%

Mẹ sang con 2 3,2%

Nhiễm HIV qua đường tình dục là cao nhất và trở thành đường lây chính

khó kiểm soát. Lây truyền qua đường máu giảm rõ rệt so với các năm về trước

do đối tượng tiêm chích ma túy trong những năm gần đây đã được tiếp cận với

dịch vụ điều trị methadone và họ đã cũng được tun truyền nâng cao nhận thức

khơng cịn sử dụng chung bơm kim tiêm. Tỉ lệ lây nhiễm từ mẹ sang con giảm

đáng kể so với những năm về trước do áp dụng tốt biện pháp phòng tránh lây

nhiễm từ mẹ sang con.

3.4 Tỉ lệ nhiễm HIV theo nhóm tuổi


Nhóm tuổi Số ca nhiễm Tỉ lệ phần trăm

11

<20 6 9,5%

20-29 39 61,9%

30-39 11 17,5%

40-49 4 6,3%

50-59 3 4,8%

>59 0 0%

Tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất ở nhóm tuổi 20-29, đứng thứ 2 là nhóm 30-39

tuổi. Tỉ lệ này cho thấy người HIV có xu hướng trẻ hóa, 2 nhóm này có nguy cơ

cao tiếp xúc với nhiều tệ nạn xã hội, hoạt động tình dục nhiều và sử dụng ma

túy. Đây là lứa tuổi sinh viên và lao động trẻ và là nguồn nhân lực chính của xã

hội. Tỉ lệ nhiễm HIV cao ở 2 nhóm tuổi này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển

kinh tế xã hội của đất nước.

3.6. Tỉ lệ nhiễm HIV theo nhóm đối tượng nguy cơ


Nhóm đối tượng Số ca nhiễm Tỉ lệ phần trăm
Mại dâm 2 3%
46 73%
Nam QHTD đồng giới 4 6%
Người có nhiều bạn
2 3%
tình 2 3%
Người mua dâm 2 3%
Tiêm chích ma túy
Con đẻ lây từ mẹ có 5 8%

HIV
Bạn tình người có HIV

Nhận xét:

Nam QHTD đồng giới nhiễm HIV cao nhất trong các nhóm đối tượng
nguy cơ và có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây, nhóm này đang
được cảnh báo là một trong những nhóm nguy cơ chính của dịch HIV tại Hải
Phịng, đây là đối tượng phức tạp, tiềm ẩn, khó kiểm sốt. Tiếp đến là nhóm bạn
tình người nhiễm HIV và nhóm người có nhiều bạn tình, sau đó là các nhóm cịn

12
lại. Nhóm ma túy những năm gần đây cơ bản đã kiểm soát được nên tỉ lệ giảm

đáng kể, đây cũng là thành cơng của cơng tác phịng chống dịch.

13


PHẦN IV

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Tình hình dịch HIV/AIDS tại Thành phố Hải Phịng đang có sự thay đổi về
đổi rõ rệt về đường lây truyền (chủ yếu là QHTD khơng an tồn).

- Nhóm đối tượng nguy cơ cao chủ yếu là nam QHTD đồng giới (MSM)
chiếm tỷ lệ 73%.( điều này cũng phù hợp với báo cáo tại Hội nghị tổng kết hành
trình 30 năm phòng chống HIV AIDS và cơ hội kết thúc đại dịch vào năm 2030
ngày 14/1/2022 là 50-60% người nhiễm HIV mới tại TPHCM là nam QHTĐG
- Những người nhiễm HIV/AIDS chủ yếu tập trung ở nhóm người có độ tuổi
20 - 29 và 30 – 39, nhóm này là nhóm lao động chính của xã hội vì vậy tỉ lệ
nhiễm cao ở nhóm này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
- Nam giới nhiễm HIV chiếm 90% nhiều hơn nữ giới vì phần lớn nam giới
thường di chuyển nhiều, giao tiếp rộng, tỉ lệ người có lối sống phức tạp cao, đặc
tỉ lệ nhiễm HIV cao ở đối tượng nam MSM, đây là nhóm đối tượng ẩn, phức
tạp,khó kiểm sốt.
- Hiện nay lây nhiễm HIV/AIDS đang có xu hướng trẻ hóa,đã và đang xuất
hiện ở nhóm người có nguy cơ thấp như: Học sinh – sinh viên, lực lượng lao
động trẻ.
- Đường lây HIV qua đường tình dục là 93,7%
- Các biện pháp can thiệp trong cơng tác phịng chống lây nhiễm HIV/AIDS đã
và đang được triển khai tại Thành phố Hải Phịng đã có tác dụng làm giảm tỷ lệ
lây nhiễm.

14

5.2. Kiến nghị :

Qua kết quả nghiên cứu thu được đề xuất những giải pháp để làm giảm tỷ
lệ người nhiễm HIV/AIDS tại Thành phố Hải Phịng trong thời gian tới:

- Chìa khóa quan trọng nhất là dự phòng lây nhiễm và điều trị ARV. Đặc biệt
tập trung dự phịng cho nhóm nguy cơ lây nhiễm chính (MSM) bằng thuốc
PrEP. Cơ quan chức năng và mạng lưới tổ chức cộng đồng cần chủ động tiếp
cận, tăng cường xét nghiệm phát hiện ca nhiễm mới. Khi một người phát hiện
dương tính, họ phải được tư vấn và hỗ trợ điều trị ARV ngay trong ngày, duy trì
điều trị bền vững, tránh lây truyền cho người khác.

- Cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và các cấp chính quyền trong cơng tác
phịng chống HIV/AIDS. Các cấp đảng ủy chính quyền phải thường xun theo
dõi, đơn đốc, chỉ đạo cơng tác phịng chống HIV/AIDS. Thành phố cần liên kết
vùng với các tỉnh thành lân cận, phối hợp chấm dứt đại dịch HIV.

- Cần tăng cường công tác thông tin, truyền thơng, giáo dục về HIV/AIDS với
nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả, thơng tin phải chính xác, khách quan. Để
người dân hiểu đúng, đủ về HIV/AIDS, nâng cao ý thức của cộng đồng trong
phòng chống HIV/AIDS, cần đặc biệt chú trọng tuyên truyền sâu rộng đến các
trường học, các khu cơng nghiệp

- Đưa giáo dục giới tính vào trường học kết hợp tuyên truyền nâng cao hiểu biết
về phòng chống HIV đến các em học sinh, sinh viên.

- Đối với những nhóm đối tượng có nguy cơ cao, cần phải tuyên truyền cho họ
hiểu hành vi của mình: dùng bơm tiêm một lần, tình dục an tồn. Cơng tác này
phải được làm thường xuyên không chỉ trên các phương tiện thông tin đại
chúng, mà phải tổ chức thành nhóm nhỏ, trao đổi với nhau về những kiến thức

phịng nhiễm cho bản thân, gia đình, cộng đồng. Giáo dục cho họ hiểu quyền và
nghĩa vụ của người nhiễm HIV.

15
- Xã hội hố cơng tác phịng chống HIV/AIDS, đẩy mạnh hoạt động tham gia
của các ngành, các cấp, tổ chức xã hội như: Hội phụ nữ, đoàn thanh niên, mặt
trận tổ quốc, ... trong cơng tác phịng chống HIV/AIDS.

- Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS: Cần triển khai các
hoạt động phong phú như: Tiếp cận phải phù hợp với người nhiễm HIV/AIDS,
phải chú trọng nâng cao hiểu biết đúng đắn về dịch HIV/AIDS để cộng đồng
hiểu và động viên họ về vật chất cũng như về tinh thần.

- Tăng cường công tác giám sát và quản lý bệnh nhân HIV/AIDS.

- Làm tốt công tác vệ sinh vô khuẩn trong các dịch vụ y tế và an toàn trong
truyền máu.

- Tổ chức tốt công tác điều trị ARV cho bệnh nhân AIDS và điều trị nhiễm trùng
cơ hội.

- Triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ trợ phịng chống HIV/AIDS của
các tổ chức phi chính phủ.

- Tăng cường thu hút các dự án phòng chống HIV/AIDS phi chính phủ về Thành
phố Hải Phịng để tăng cường chi phí hoạt động.

- Kết hợp cơng tác phịng chống AIDS với các cơng tác phịng chống các tệ nạn
xã hội khác, đặc biệt là cơng tác phịng chống ma t và mại dâm.


16

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

1. ADN: Acid Deoxyribo Nucleic
2. AIDS: Acquired Immuno Deficiency Syndrome

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
3. ARN: Acid Ribo Nucleic

(kỹ thuật hấp phụ miễn dịch gắn enzym)
4. HIV: Human Immuno Virus

(vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người)
5. UNAIDS: United Nation Progam on HIV/AIDS

(chương trình Liên Hợp quốc về HIV/AIDS).
6. KN: Kháng nguyên
7. KT: Kháng Thể
8. TCMT: Tiêm chích ma túy
9. MD: Mại dâm
10. QHTD: Quan hệ tình dục
11. MSM: Nam QHTD đồng giới
12. TVXNTN: Tư vấn xét nghiệm tự nguyện

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17

1. Bộ Y tế, Ban phòng chống HIV/AIDS: Xét nghiệm chẩn đoán HIV, Hà

Nội 2002, trang 3-34.

2. Nguyễn Trần HIển (1995): “ Các phương thức lây truyền HIV và giám sát
dịch tễ học nhiễm HIV” Nhiễm HIV/AIDS y học cơ sở lâm sàng và
phòng chống, Trường đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr 171-182.

3. Lê Huy Chính (2003) “ Virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người”
Vi sinh y học, Bộ môn vi sinh trường đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y
học, trang 253-273.

4. Lê Diên Hồng (1995): “ Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và ở
Việt Nam”, Nhiễm HIV/AIDS y học cơ sở lâm sàng và phòng chống,
Trường đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản y học, tr7-13.

5. Báo cáo tại hội nghị tổng kết hành trình 30 năm phịng chống HIV/AIDS
và cơ hội kết thúc đại dịch vào năm 2030 ngày 14/01/2022.

6. Báo cáo tổng kết cơng tác phịng chống HIV/AIDS năm 2021 của ban chỉ
đạo phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm Thành phố Hải Phòng

7. Quyết định 2674/QĐ- BYT ngày 27/4/2018 ban hành hướng dẫn quốc gia
xét nghiệm HIV.

18


×