Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Báo cáo nghiên cứu phương pháp nghiên cứu khoa học đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.85 KB, 38 trang )

lOMoARcPSD|39459588

ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI

Nhóm thảo luận : Nhóm 05
Mã lớp : 20233BM6046004

Giáo viên hướng dẫn : Trần Thị Hoa

Hà Nội – 01/02/2024

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH


KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI

Nhóm thảo luận : Nhóm 05

Mã lớp : 20233BM6046004

Giáo viên hướng dẫn : Trần Thị Hoa

Hà Nội – 01/02/2024

2

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 05

STT HỌ VÀ TÊN Mã SV Ghi chú
2022601591
1 Lê Đại Hiệp ( Trưởng nhóm)
202160355
2 Nguyễn Thị Hiền 0

3 Nguyễn Thu Hằng 2022603778

4 Trần Tuấn Hiệp 2022605427

3


Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Mục Lục

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 5
I. Giới thiệu.................................................................................................................... 6

1.Tính cấp thiết của đề tài:.........................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................6
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................7
4. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................7
5. Ý nghĩa nghiên cứu................................................................................................7
6. Thiết kế nghiên cứu................................................................................................8
II. Tổng quan nghiên cứu...............................................................................................8
1. Một số nghiên cứu trong nước...............................................................................8
2. Một số nghiên cứu nước ngoài...............................................................................9
III. Khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu..........................................................9
3.1. Cơ sở lý thuyết....................................................................................................9

3.1.1. Khởi nghiệp (Entrepreneurship)...................................................................9
3.1.2 Ý định khởi nghiệp (Entrepreneurial Intention)..........................................10
3.1.3 Lý thuyết về hành vi dự định của Ajzen (1991)..........................................10
3.1.4 Giả thuyết về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp..........10
3.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................14
3.2.1. Nghiên cứu định tính..................................................................................14
3.2.2. Nghiên cứu định lượng...............................................................................15
3.2.3 Xây dựng câu hỏi khảo sát..........................................................................15
3.2.4. Xây dựng thang đo nghiên cứu..................................................................15

IV. Kết quả nghiên cứu................................................................................................17
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng.........................................................................17
4.2.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát......................................................................17
4.2.2 Thống kê mô tả thang đo.............................................................................24
4.2.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s...........................28
V. Kết luận và kiến nghị...............................................................................................32
5.1. Kết luận............................................................................................................. 32
5.2. Kiến nghị........................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................35

4

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

LỜI MỞ ĐẦU
Nghiên cứu khoa học là hoạt động nhằm mở rộng và phát triển tri thức về một
lĩnh vực nghiên cứu nhất định thông qua các phương pháp nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học là hành động tìm hiểu, quan sát, thí nghiệm… dựa trên những số
liệu, dữ liệu, tài liệu thu thập được để phát hiện ra bản chất, quy luật chung của sự vật,
hiện tượng, tìm ra những kiến thức mới hoặc tìm ra những ứng dụng kỹ thuật mới,
những mơ hình mới có ý nghĩa thực tiễn. Người muốn làm nghiên cứu khoa học phải
có những kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu nhưng chủ yếu là phải rèn luyện
cách làm việc tự lực và có phương pháp. Do đó, là sinh viên với những kiến thức hạn
chế thực hiện nghiên cứu càng phải phát huy khả năng tự học để trau dồi những kiến
thức cần thiết, đồng thời việc lựa chọn đề tài nên phù hợp với khả năng của mình.
Trên thực tế, việc khởi nghiệp của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội đã trở
thành một trong những vấn đề nghiên cứu thú vị. Nhóm nghiên cứu quyết định lựa
chọn đề tài nghiên cứu là “nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của

sinh viên đại học công nghiệp Hà Nội”. Hy vọng rằng, bài nghiên cứu này sẽ mang
đến những thơng tin bổ ích, thiết thực để sinh viên Đại học Cơng nghiệp Hà Nội hiểu
hơn và có thể sẽ có những kế hoạch khởi nghiệp phù hợp với bản thân mình trong
tương lai.
Bài “nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học
Công nghiệp Hà Nội” bao gồm 5 phần sau:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Tổng quan nghiên cứu
Phần 3: Khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu
Phần 5: Kết luận và kiến nghị
Trong quá trình nghiên cứu và làm bài, nhóm em đã cố gắng nỗ lực hết mình, trao đổi
và tiếp thu nhiều ý kiến để hoàn thành bài báo cáo xong do quỹ thời gian thực hiện báo
cáo khơng nhiều, kiến thức có hạn nên chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì
vậy nhóm em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của q thầy, cơ giáo Chúng em
xin chân thành cảm ơn!

5

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

I. Giới thiệu
1.Tính cấp thiết của đề tài:

Khởi nghiệp được xem là một trong những hoạt động có tầm ảnh hưởng nhất
định đến sự phát triển của đất nước và là một giải pháp hữu hiệu cho tình trạng thất
nghiệp đang tồn tại ở nước ta hiện nay. Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng
năm 2023, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,28%. Do đó việc thúc đẩy tinh

thần khởi nghiệp kinh doanh và tư duy làm chủ trong sinh viên có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng và cấp thiết. Nhiều chính sách khuyến khích khởi nghiệp đối với thanh niên
đã được Chính phủ ban hành. Trong số đó, những đề án phát huy tinh thần khởi nghiệp
trong sinh viên ln được chú trọng, mà điển hình là đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên
khởi nghiệp đến năm 2025” (gọi tắt là Đề án 1665) được Thủ tướng Chính phủ
ký quyết định ban hành ngày 30/10/2017. Ngồi ra Chính phủ cịn ký uyết định số
897/QĐ-Tg phê duyệt Chương trình “Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp” giai đoạn 2022 -
2030 với nhiều hỗ trợ như: tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nền tảng cho thanh niên về
khởi sự kinh doanh, phát triển doanh nghiệp,… Có thể nói, nhà nước đặt nhiều niềm
tin vào sinh viên – những người có sự trẻ trung, năng động và nguồn ý tưởng khởi
nghiệp đa dạng sẽ là những nhà khởi nghiệp tiềm năng sau này.

Xét riêng Đại học Công nghiệp Hà Nội, bên cạnh sứ mệnh đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ cao và tạo cho sinh viên mơi trường học tập tốt thì việc truyền cảm
hứng và tạo điều kiện khởi nghiệp cũng được trường chú trọng. Điều đó được thể hiện
ở việc nhà trường đã tổ chức nhiều buổi toạ đàm liên quan đến vấn đề khởi nghiệp
nhằm giúp cho sinh viên có thêm kiến thức và am hiểu hơn về vấn đề này. Bên cạnh đó
thời gian gần đây nhà trường đang tạo điều kiện một cách tốt nhất để giúp sinh viên tự
khởi nghiệp. Điển hình như việc nhà trường hỗ trợ về địa điểm và dụng cụ để sinh viên
có thế tự tin khởi nghiệp ngay tại trường.

Mặc dù được nhà nước và nhà trường hỗ trợ và tạo điều kiện vô cùng thuận lợi
nhưng hầu hết các ý tưởng kinh doanh của sinh viên chỉ dừng lại ở mức ý tưởng. Có
rất ít sinh viên mạnh dạn nắm bắt cơ hội đó để khởi nghiệp, tạo việc làm cho bản thân
cũng như tích luỹ thêm kinh nghiệm về việc kinh doanh. Phần đông các bạn sinh viên
vẫn đang ở trong vùng an toàn và chưa sẵn sàng để khởi nghiệp. *(Việc nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHCNHN giúp xác định tỷ lệ
sinh viên có ý định khởi nghiệp của trường; cho biết nhu cầu, mong muốn kỳ vọng của
sinh viên đối với khởi nghiệp, cung cấp thông tin về yếu tố tác động đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên trong trường)*

2. Mục đích nghiên cứu

Xác định và phân tích được những yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của
sinh viên ĐHCNHN

Đánh giá mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến vấn đề

6

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Nghiên cứu phục vụ cho việc định hướng rõ ràng cho sinh viên về những vấn đề
cần quan tâm và giải quyết trước khi bắt đầu quá trình khởi nghiệp

Tăng kiến thức cho sinh viên; góp phần hạn chế tỷ lệ thất bại, rủi ro xảy ra trong
quá trình khởi nghiệp của cá nhân
3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: tìm ra mức độ tác động của các nhân tố tới ý định khởi nghiệp
của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội Mục tiêu cụ thể:

● Xác định được vấn đề nghiên cứu
● Tìm và chọn lọc nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài
● Làm rõ những lý luận cơ bản về ý định khởi nghiệp
● Vận dụng kiến thức để xây dựng mơ hình của đề tài nghiên cứu
● Xác định phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
● Tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu trên thực tế
● Trình bày kết quả nghiên cứu

● Rút ra những kết luận cho vấn đề
4. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi chung: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại
học Cơng nghiệp Hà Nội là gì?

Câu hỏi chi tiết:
• Thái độ của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội ảnh hưởng như thế nào đến

ý định khởi nghiệp?
• Giáo dục có tác động ra sao đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Công

Nghiệp Hà Nội?
• Nguồn vốn, tài chính có ảnh hưởng ra sao đến ý định khởi nghiệp của sinh

viên?
Đối tượng nghiên cứu : Ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Cơng nghiệp
Hà Nội Đặc điểm cá tính liệu có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên hay
không?
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Đối với sinh viên: Góp phần đưa ra những định hướng đúng đắn về khởi nghiệp,
khơi dậy cũng như khuyến khích tinh thần, sự tự tin khởi nghiệp khi còn đang ngồi
trên giảng đường
Đối với thực tế:
• Xác định, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên

7

Downloaded by NHIM NHIM ()


lOMoARcPSD|39459588

• Nhận biết được tình hình chung về ý định khởi nghiệp ở sinh viên, từ đó đưa ra
những định hướng, cải thiện giáo dục để phát huy tinh thần khởi nghiệp.

6. Thiết kế nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Đại học Công Nghiệp Hà Nội
+ Về thời gian: 11/1/2024 - 1/2/2024
+ Về khách thể nghiên cứu: sinh viên Đại học Công Nghiệp HàNội
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp: Tham khảo các tài liệu, sách báo, tạp
chí nghiên cứu khoa học nhằm tìm chọn những khái niệm, cơ sở lý luận cho đề tài,
hình thành giả thuyết, rút ra mơ hình nghiên cứu.
+ Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp:
+ Nghiên cứu định lượng:
 Xây dựng thang đo, thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.
 Chọn mẫu ngẫu nghiên cứu
 Phân tích và xử lý số liệu
II. Tổng quan nghiên cứu
1. Một số nghiên cứu trong nước

Nguyễn Văn Định (2022) và cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp của sinh viên Trường ĐH Nam Cần Thơ. Dữ liệu được thu thập từ
310 sinh viên năm ba, năm tư của Khoa Kinh tế và Khoa Kiến trúc - Xây dựng và Mơi
trường cho thấy có 5 nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên theo mức
độ giảm dần là: đặc điểm tính cách; thái độ đối với hành vi khởi nghiệp; môi trường

giáo dục; nhận thức kiểm sốt hành vi và nguồn vốn. Nghiên cứu có hạn chế là chỉ
khảo sát trên đối tượng sinh viên thuộc các chuyên ngành kinh tế và kiến trúc mà bỏ
qua sinh viên các nhóm ngành văn hóa hay xã hội.

Tác giả Võ Văn Hiền (2021) và cộng sự đã nghiên cứu các nhân tố tảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp của 1035 sinh viên năm cuối Trường Đại học Tiền Giang. Kết
quả khảo sát cho thấy 5 nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp. Trong đó, thành phần
tác động mạnh nhất là đặc điểm tính cách, thứ hai là giáo dục khởi nghiệp,thứ ba là
kinh nghiệm, thứ tư là nhận thức kiểm soát hành vi, cuối cùng là quy chuẩn chủ quan.
Tuy nhiên mơ hình nghiên cứu đã bỏ qua một số yếu tố khác, chẳng hạn như thái độ cá
nhân và khả năng chấp nhận rủi ro.

Theo như Thạc sĩ Vũ Quỳnh Nam đã nghiên cứu (2019), đưa ra được có 6 yếu tố
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
Thái Nguyên. Theo mức độ ảnh hưởng từ lớn đến nhỏ lần lượt là: Vốn tri thức; chuẩn
mực niềm tin; vốn tài chính; năng lực cá nhân; kỳ vọng bản thân và thái độ. Hạn chế

8

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

của nghiên cứu là mẫu khảo sát nhỏ với 250 sinh viên và bỏ qua việc xem xét giáo dục
khởi nghiệp và quy chuẩn xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến ý định khởi nghiệp

Đoàn Thị Thu Trang và cộng sự xây dựng mơ hình khảo sát và nghiên cứu cá
nhân tố ảnh hưởng với ý định khởi nghiệp của sinh viên thuộc ngành Kỹ thuật thuộc
Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã kiểm định được; thái độ với khởi nghiệp; năng lực bản

thân cảm nhận; tính khả thi cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp và mức độ ảnh hưởng lớn
đến ý định khởi nghiệp. Bên cạnh đó: kỳ vọng bản thân và chuẩn mực niềm tin chỉ có
ảnh ảnh hưởng nhỏ. Tuy nhiên mơ hình nghiên cứu đã bỏ qua một số nhân tố khác,
chẳng hạn như nguồn vốn và nhận thức kiểm soát hành vi.

2. Một số nghiên cứu nước ngồi
Cơng trình nghiên cứu của Fridolin Wilbard (2009) Tác giả Fridolin Wilbard (2009)
đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Entrepreneurship proclivity: An exploratory study
on student́ s entrepreneurship intention”, tạm dịch là “Khuynh hướng kinh doanh:
Nghiên cứu thăm dò ý định kinh doanh của sinh viên”. Tác giả xem xét 5 yếu tố ảnh
hưởng đến ý định kinh doanh của sinh viên gồm: giới tính, nền tảng gia đình, cảm
nhận sự khát khao, cảm nhận tính khả thi và ảnh hưởng xã hội. Kết quả nghiên cứu
cho thấy giới tính và nền tảng gia đình là hai yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ý
định kinh doanh của sinh viên: Nam giới có xu hướng khởi sự kinh doanh cao hơn nữ
giới. Nền tảng gia đình là một trong những yếu tố nổi bật nhất hình thành nên thái độ
đối với tinh thần khởi sự kinh doanh nếu gia đình đó có truyền thống kinh doanh.

Saeid Karimi và nhóm Nghiên cứu Năng lực tại Đại học Wageningen (2019) đã
nghiên cứu tác động của các chương trình giáo dục khởi nghiệp tự chọn và bắt buộc
đối với ý định khởi nghiệp của 205 sinh viên của sáu trường đại học tại Ranian Ấn Độ.
Kết quả cũng chỉ ra rằng môn tự chọn làm tăng đáng kể ý định khởi nghiệp của sinh
viên, mặc dù mức tăng này không đáng kể đối với môn bắt buộc. Những phát hiện này
góp phần vào lý thuyết về hành vi có kế hoạch và có ý nghĩa đối với việc thiết kế và

thực hiện các hành vi.

III. Khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý thuyết
3.1.1. Khởi nghiệp (Entrepreneurship)


Các quan điểm về khởi nghiệp luôn khác nhau và định nghĩa khởi nghiệp không
là duy nhất. MacMillan (1993) định nghĩa khởi nghiệp là việc cá nhân chấp nhận mọi
rủi ro để tạo lập doanh nghiệp mới hoặc mở cửa hàng kinh doanh vì mục đích lợi
nhuận và làm giàu. Hisrich và Drovensek (2002) cho rằng khởi nghiệp là q trình tạo
ra một cái gì đó mới mẻ, có giá trị bằng cách dành thời gian và nỗ lực cần thiết để đạt
được sự độc lập về tiền tệ, trong đó có những rủi ro về tài chính, tâm linh và xã hội
kèm theo. Theo Nga và Shamuganathan (2010), khởi nghiệp là sự theo đuổi các cơ hội
làm giàu về mặt kinh tế thông qua các sáng kiến hay các ý tưởng mới của cá nhân
trong môi trường hoạt động khơng chắc chắn với các nguồn lực hữu hình giới hạn.

9

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Trong nghiên cứu này, khởi nghiệp sẽ được hiểu là sự tạo dựng một công việc
kinh doanh mới hay thành lập một doanh nghiệp mới thông qua những ý tưởng kinh
doanh sáng tạo, nhận diện và tận dụng được các cơ hội để đạt được sự hài lịng trong
việc kinh doanh của chính mình (Koe, Sa’ari, Majid, & Ismail, 2012). Quan điểm này
dễ hiểu và có sự tương đồng với các quan điểm về khởi nghiệp trước đó.
3.1.2 Ý định khởi nghiệp (Entrepreneurial Intention)

Bird (1988) quan niệm ý định khởi nghiệp của một cá nhân là trạng thái tâm trí,
trong đó hướng đến việc hình thành một hoạt động kinh doanh mới hay tạo lập một
doanh nghiệp mới. Ý định khởi nghiệp cũng được định nghĩa là ý định của một cá
nhân để bắt đầu một doanh nghiệp (Souitaris, Zerbinati, & Al-Laham, 2007). Kuckertz

Wagner (2010) khẳng định ý định khởi nghiệp bắt nguồn từ việc nhận ra cơ hội, tận
dụng các nguồn lực có sẵn và sự hỗ trợ của môi trường để tạo lập doanh nghiệp.

Zain, Akram, và Ghani (2010) cho rằng ý định khởi nghiệp thường liên quan đến
nội tâm, hoài bão và cảm giác của cá nhân đối với việc “đứng trên đôi chân của mình”.

Nghiên cứu của Dohse và Walter (2012) đã đưa ra một khái niệm súc tích và
gần gũi hơn so với các nghiên cứu trước về ý định khởi nghiệp, trong đó ý định khởi
nghiệp là trạng thái của tâm trí trong việc sẵn sàng thực hiện tự kinh doanh, tự tạo việc
làm hoặc thành lập doanh nghiệp mới. Ý định khởi nghiệp trong phạm vi nghiên cứu
của bài báo này cũng được hiểu theo quan điểm của Dohse và Walter (2012).

3.1.3 Lý thuyết về hành vi dự định của Ajzen (1991)
Lý thuyết về hành vi dự định của Ajzen (1991) - Ajzen's Theory of Planned

Behavior (TPB) - là một sự mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý (Theory of
reasoned action) mà Ajzen đã từng đưa ra trước đó, nhằm khắc phục những hạn chế
của mơ hình ban đầu trong việc giải quyết kiểm soát hành vi. Lý thuyết này xác định
ba tiền đề của ý định: thái độ đối với hành vi (attitude toward the behavior hay
perceived attitude), các quy chuẩn chủ quan (subjective norm) và nhận thức kiểm soát
hành vi (perceived behaviorial control)

Thái độ đối với hành vi đề cập đến mức độ mà một người đánh giá về hành vi
đang được nói đến là có lợi hay khơng có lợi. “Các quy chuẩn chủ quan” đề cập đến
nhận thức của cá nhân về các áp lực xã hội có ảnh hưởng đến việc thực hiện hoặc
khơng thực hiện hành vi. Thêm vào đó, Ajzen (1991) cũng cho rằng “thái độ đối với
hành vi” và các “quy chuẩn chủ quan” phản ánh “nhận thức mong muốn” của việc thực
hiện hành vi. Còn “nhận thức kiểm soát hành vi” phản ánh nhận thức rằng hành vi này
có thể kiểm sốt được một cách cá nhân hay khơng. Nói cách khác, “nhận thức kiểm
sốt hành vi” đề cập đến nhận thức của cá nhân về sự dễ dàng hoặc khó khăn trong
việc thực hiện hành vi. Đây là yếu tố được Ajzen (1991) xem là quan trọng trong mơ
hình hành vi dự định, đồng thời cho thấy điểm khác biệt so với thuyết hành động hợp
lý trước đó.


Mơ hình của Ajzen (1991) được sử dụng khá phổ biến trong nhiều nghiên cứu
liên quan đến ý định khởi nghiệp của cá nhân. Trong nghiên cứu này, các yếu tố trong

10

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

mô hình của Ajzen (1991) cũng được sử dụng để xây dựng mơ hình các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

3.1.4 Giả thuyết về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp
a. Đặc điểm tính cách (Personality traits)

Theo Nga và Shamuganathan (2010), đặc điểm tính cách của một cá nhân được
định nghĩa là mô thức thường xuyên của hành vi, suy nghĩ hay cảm xúc. Đây là những
đặc điểm bền vững, giải thích cho sự khác biệt của hành vi trong những tình huống
tương tự nhau. Kickul và Gundry (2002) khi nghiên cứu về đặc điểm tính cách đã đo
lường yếu tố này với các biến quan sát liên quan đến sự đối mặt và vượt qua trở ngại,
giỏi xác định cơ hội và thích được thử thách với hiện trạng.Trong đề tài này, đặc điểm
tính cách sẽ được đo lường theo hướng tính cách chủ động dựa trên quan điểm của
Kickul và Gundry (2002). Nghiên cứu của Suan và cộng sự (2011) khẳng định rằng có
một sự ảnh hưởng tích cực mạnh mẽ của đặc điểm tính cách lên ý định khởi nghiệp.
Cịn Karabulut (2016) cũng đưa ra mối quan hệ cùng chiều về tác động của đặc điểm
tính cách cá nhân đối với ý định khởi nghiệp. Dựa vào những luận điểm trên, nghiên
cứu đề xuất giả thuyết H1 như sau:

Giả thuyết H1: Đặc điểm tính cách có ảnh hưởng tích cực tới ý định khởi nghiệp.

b. Mơi trường giáo dục (Education environment)
Có nhiều nghiên cứu đã khẳng định mơi trường giáo dục có ảnh hưởng tích cực đến ý
định khởi nghiệp của sinh viên (Vojak, Griffin, Price, & Perlov, 2006). Giáo dục sẽ
cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng và thái độ để theo đuổi sự nghiệp
kinh doanh (Ooi, Selvarajah, & Meyer, 2011). Mơi trường giáo dục được cho là đóng
vai trị trong bồi dưỡng tinh thần kinh doanh cùng hoạt động trải nghiệm của sinh viên
để tự tin để khởi nghiệp. Việc tham gia các chương trình đào tạo về khởi nghiệp đóng
góp rất nhiều đến sự hình thành và phát triển ý định khởi nghiệp của sinh viên (Koe,
2016). DNC khuyến khích các hoạt động khởi nghiệp thơng qua các chính sách có
nhiệm vụ là tập trung thay đổi tư duy, hướng tới việc đưa sinh viên nghĩ về việc tạo ra
giá trị hơn là tìm kiếm một việc làm. Các chính sách, chương trình đào tạo của nhà
trường đều nhằm khuyến khích, là nền tảng, tạo cho sinh viên sự tự tin khởi nghiệp.
Môi trường giáo dục đã được khẳng định có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên trong các nghiên cứu của (Chau & Huynh, 2020; T. N. D.Le &
Nguyen, 2019; Ngo & Cao, 2016). Từ những luận điểm trên, nghiên cứu đề xuất giả
thuyết H2 như sau:

Giả thuyết H2: Mơi trường giáo dục có ảnh hưởng tích cực tới ý định khởi
nghiệp c. Nguồn vốn (Capital)

Nhân tố được cho là quan trọng trong việc hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh để
cá nhân triển khai hoạt động kinh doanh vào trong thực tiễn đó là nguồn vốn. Quá trình
để tiếp cận được với ưu đãi tài chính vẫn là một hành trình vơ cùng gian nan đối với
các doanh nghiệp khởi nghiệp (Dong Nghi & Thien Minh, 2018). Khi khởi nghiệp

11

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588


kinh doanh, chỉ có một số ít người có đủ vốn để mở doanh nghiệp, còn đa số cần phải
huy động vốn từ các nguồn khác nhau để khởi nghiệp. Hầu hết các doanh nhân trẻ đều
sử dụng tài trợ của cha mẹ, anh em và bạn bè trong giai đoạn đầu khởi nghiệp, đây là
nguồn tài chính quan trọng nhất (Q. Le, 2007).

Nguồn vốn kinh doanh đã được khẳng định có ảnh hưởng tích cực đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên trong các nghiên cứu của ( L. K. Le, 2018; T. N. D.Le &
Nguyen, 2019; Truong & Nguyen, 2019). Nghiên cứu đề xuất giả thuyết H3 như sau:

Giả thuyết H3: Nguồn vốn có ảnh hưởng tích cực tới ý định khởi nghiệp
d. Thái độ với hành vi khởi nghiệp (Attitudes toward entrepreneurial behavior)

Theo Ajzen (1991), thái độ đối với hành vi khởi nghiệp thể hiện sự đánh giá tích
cực hay tiêu cực, ủng hộ hay phản đối của một cá nhân về hành vi dự định thực hiện.
Khi sinh viên có thái độ hứng thú với việc khởi nghiệp kinh doanh, nhận thấy lợi ích
và khi có cơ hội và nguồn lực sẽ tiến hành khởi nghiệp. Các yếu tố khác ảnh hưởng
đến thái độ đối với hành vi kinh doanh như tâm thế chấp nhận rủi ro, sự tự do, độc lập
(Krueger, Reilly, & Carsrud, 2000). Trong nghiên cứu này, đó là sự đánh giá tích cực
hay tiêu cực, ủng hộ hay phản đối của một người có dự định đối với hành vi kinh
doanh mà họ hướng tới. Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp đã được khẳng định có
ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trong các nghiên cứu của ( D.
T. T. Le Nguyen, 2016; T. N. D.Le & Nguyen, 2019; T. A.Phan & Tran, 2017; V. Q.
Phan &
Trac, 2020; Truong & Nguyen, 2019). Từ những luận điểm trên, nghiên cứu đề xuất
giả thuyết

H4:Giả thuyết H4: Thái độ với hành vi khởi nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến
ý định khởi nghiệp
e. Quy chuẩn chủ quan (Subjective norm)


Quy chuẩn chủ quan được định nghĩa là các áp lực xã hội đến từ gia đình, bạn
bè, người thân hay những người quan trọng đối với cá nhân…, áp lực này có thể là sự
kỳ vọng, ủng hộ hoặc không ủng hộ thực hiện hành vi khởi nghiệp, từ đó dẫn đến việc
cá nhân sẽ quyết định thực hiện hoặc không thực hiện hành vi sau này (Ajzen, 1991).
Bird (1988) kết luận một cá nhân sẽ lựa chọn thực hiện hành vi theo cách mà họ cảm
nhận rằng những người khác trong xã hội mong chờ họ. Nghiên cứu của Autio và cộng
sự (2001) hay nghiên cứu của Gird và Bagraim (2008) đều thể hiện sự tác động tích
cực của quy chuẩn chủ quan đến ý định khởi nghiệp, mặc dù mức độ ảnh hưởng không
là mạnh mẽ nhất. Dựa vào các quan điểm trên, nghiên cứu đề xuất giải thuyết H5 như
sau:

Giả thuyết H5: Quy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên
f. Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioral control)

12

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Theo Ajzen (1991), nhận thức kiểm soát hành vi được định nghĩa là quan niệm
của cá nhân về sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi, có liên quan
đến những kinh nghiệm trong quá khứ cũng như dự đoán những trở ngại trong tương
lai. Trong một bài phân tích tổng hợp của 185 nghiên cứu thực nghiệm, Armitage và
Conner (2001) đã kết luận, nhận thức kiểm soát hành vi trong lý thuyết hành vi dự
định rất có hiệu quả đối với việc thúc đẩy cả về ý định lẫn hành vi khởi nghiệp của cá
nhân. Khi thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa thuyết hành vi dự định, các yếu tố
môi trường, các yếu tố nhân khẩu học với ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Kenya,

Amos và Alex (2014) đã chỉ ra rằng nhận thức kiểm sốt hành vi là yếu tố có ý nghĩa
cũng như ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc. Trước đó, nghiên cứu của Gird và
Bagraim (2008) cũng cho một kết quả tương tự về tác động dương của nhận thức kiểm
soát hành vi lên ý định khởi nghiệp của sinh viên. Dựa trên các luận điểm này, nghiên
cứu đề xuất giả thuyết H6 như sau:

Giả thuyết H6: Nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên
g. Kinh nghiệm (Experience)

Theo Obschonka, Silbereisen, và Schmitt-Rodermund (2010), kinh nghiệm
trong nghiên cứu về khởi nghiệp được hiểu là những trải nghiệm trong việc làm của
sinh viên (làm bán thời gian, hợp đồng…) có liên quan đến kinh doanh. T. T. Nguyen
(2015) và Do (2016) bổ sung thêm kinh nghiệm cịn là trải nghiệm với các vị trí quản
lý mà sinh viên từng đảm nhiệm (chẳng hạn quản lý cấp lớp, cấp đoàn thể trong nhà
trường, câu lạc bộ…). Như vậy, kinh nghiệm trong đề tài này sẽ được hiểu đồng thời
theo quan điểm của các nghiên cứu trên. Devonish, Alleyne, Charles-Soverall, Young,
Marshall, và
Pounder (2010) đã đưa ra kết luận các kinh nghiệm liên quan đến kinh doanh, bán
hàng của cá nhân có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định khởi nghiệp của cá nhân đó sau
này. Nghiên cứu của Suan và cộng sự (2011) tại Malaysia cho rằng kinh nghiệm của
sinh viên có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp. Rasli, Khan, Malekifar, và
Jabeen (2013) cũng cho một kết quả nghiên cứu tương tự về tầm ảnh hưởng của kinh
nghiệm đến ý định khởi nghiệp. Dựa trên những luận điểm này, nghiên cứu đề xuất giả
thuyết H7 như sau:

Giả thuyết H7: Kinh nghiệm có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên

13


Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Đặc điểm 琀nh cách

Môi trường giáo dục

Nguồn vốn

Thái độ với hành vi khởi nghiệp H4 + Ý định khởi nghiệp

Quy chuẩn chủ quan
Nhận thức kiểm soát hành vi

Kinh nghiệm

Hình 1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được thực hiện qua hình thức phỏng vấn chuyên sâu ngẫu

nhiên 7 sinh viên của ĐH Công nghiệp Hà Nội. Câu hỏi phỏng vấn được xây dựng dựa

trên các biến quan sát của thang đo nghiên cứu. Cuộc phỏng vấn được thực hiện qua


hai hình thức gồm offline và online qua google meet. Trong mỗi buổi thảo luận, ý kiến

của các thành viên tham gia đều được ghi nhận đầy đủ làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh

mơ hình và thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu

định tính thể hiện các thành viên tham gia thảo luận đều thống nhất bảy yếu tố ảnh

hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Công Nghiệp bao gồm: thái độ

đối với hành vi, quy chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, giáo dục khởi

nghiệp, kinh nghiệm, đặc điểm tính cách và nguồn vốn.

Đối tượng phỏng vấn 1 2 3 4 5 6 7

Giới tính Nữ Nam Nam Nữ Nữ Nam Nam
Năm 2 Năm 3 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 3 Năm 4
Sinh viên
năm

14

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Khoa Ngôn
Du lịch Cơ khí QTNHKS QTNHKS Ngoại ngữ ngữ Ô tô


Nhật

Bảng 1. Đặc điểm mẫu phỏng vấn định tính

3.2.2. Nghiên cứu định lượng
a. Tổng quan mẫu
Tổng thể nghiên cứu: Khoảng 32000 sinh viên chính quy Đại học Cơng nghiệp
Hà Nội
Năm học: từ năm 2 đến năm 4 Khoa: các khoa/viện của trường b. Phương pháp chọn
mẫu
Do không thể điều tra tổng thể với quy mơ lớn nên nhóm quyết định điều tra chọn
mẫu. Nhóm lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất, thuận tiện. Để nghiên cứu
đạt được hiệu quả tồn diện, nhóm đã lựa chọn mẫu ở nhiều khoa khác nhau trong
trường.

c. Kích thước mẫu
Do việc khảo sát tồn bộ sinh viên Đại học Cơng nghiệp Hà Nội cần rất nhiều thời
gian nên nhóm đã khảo sát đối với 61 sinh viên đại diện các khoa khác nhau trong
trường.

d. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát theo hình thức google form.
Thang đo Likert 5 mức độ, trong đó 1 = rất không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = trung
lập, 4 = đồng ý và 5 = rất đồng ý, được dùng để đo lường mức độ đồng ý của người
được khảo sát cho từng phát biểu

3.2.3 Xây dựng câu hỏi khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát gồm :
Phần giới thiệu: Đưa ra tên phiếu khảo sát, nêu lên mục đích, ý nghĩa nghiên cứu, lời
mời, lời cảm ơn của nhóm tới người nhận phiếu khảo sát, khẳng định tính bảo mật của

nghiên cứu
Phần I: Đưa ra câu hỏi thu thập thông tin cá nhân, câu hỏi chung về ý định khởi nghiệp
Phần II: Đưa ra các câu hỏi chuyên sâu về từng nhân tố tác động đến ý định khởi
nghiệp, các biến độc lập và biến phụ thuộc để khách thể nghiên cứu có thể đưa ra mức
độ đánh giá.

3.2.4. Xây dựng thang đo nghiên cứu
Thang đo chính thức gồm có 7 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc với 27 biến quan

sát là các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương mại.

15

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Thang đo được sử dụng trong mơ hình là thang đo Likert 5 bậc được sử dụng cho

nghiên cứu với mức độ đồng ý giảm dần từ 1 đến 5.

1- Hồn tồn khơng đồng ý 4- Đồng ý

2- Không đồng ý 5- Hoàn toàn đồng ý

3- Trung lập

MÃ BIẾN NỘI DUNG BIẾN QUAN SÁT

Đặc điểm tính cách (TC)


TC1 Bạn là người dám đối mặt, châp nhận rủi ro và quyết tâm vượt

qua khó khăn

TC 2 Bạn là người thích sự chủ động và tự lập

TC 3 Bạn khát khao trở thành chủ doanh nghiệp thay vì làm nhân viên

Môi trường giáo dục (GD)

GD 1 Bạn cảm thấy trường đại học cung cấp đầy đủ thông tin, kiến
thức về việc khởi nghiệp

GD 2 Việc khuyến khích sinh viên khởi nghiệp bằng các cuộc thi, lớp
học, tham gia diễn đàn tại trường đại học giúp tác động tích cực
đến suy nghĩ khởi nghiệp của bạn.

GD 3 Ngồi trường học, bạn có kiến thức kinh doanh do kết hợp việc
tự học và tự tìm hiểu

Nguồn vốn (VN)

NV 1 Có thể huy động vốn từ người thân, bạn bè để khởi nghiệp?

NV 2 Có khả năng tích lũy vốn để kinh doanh

NV 3 Có thể vay vốn từ các gói vay dành cho sinh viên

Thái độ đối với hành vi (TD)


TD 1 Việc trở thành chủ doanh nghiệp đối với bạn có lợi hơn bất lợi

TD 2 Chủ doanh nghiệp là một nghề rất hấp dẫn đối với bạn

TD 3 Trong các lựa chọn công việc khác nhau, bạn thích kinh doanh
nhất

Quy chuẩn chủ quan (QC)

QC 1 Sự ủng hộ từ gia đình, người thân, bạn bè tạo động lực khiến bạn
muốn khởi nghiệp.

QC 2 Những doanh nhân thành cơng có ảnh hưởng tích cực đến mong
muốn khởi nghiệp của bạn

QC 3 Bạn sẽ tìm người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh để
học hỏi trước khi khởi nghiệp

16

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Nhận thức kiểm soát hành vi (KS)

KS 1 Bạn thấy kinh doanh dễ dàng để bắt đầu

KS 2 Bạn biết cụ thể những việc cần làm để bắt đầu kinh doanh


KS 3 Nếu bạn cố gắng thì sẽ thành cơng trong việc khởi nghiệp

KN 1 Bạn chưa từng tham gia chương trình/học phần đào tạo khởi
nghiệp

Ý định khởi nghiệp (YD)

YD 1 Bạn sẵn sàng làm mọi việc cần thiết để chuẩn bị khởi nghiệp

YD 2 Bạn chắc chắn khởi nghiệp trong tương lai
Bảng 2 : Thang đo nghiên cứu

IV. Kết quả nghiên cứu
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
4.2.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Tổng số phiếu phát ra là 73 phiếu. Sau khi kiểm tra, có 7 phiếu khơng hợp lệ do đối

tượng khảo sát không trả lời đầy đủ các thông tin trong bảng câu hỏi hoặc với cùng

một phát biểu nhưng chọn nhiều mức độ khác nhau. Như vậy, số phiếu còn lại hợp lệ

được dùng để đưa vào phân tích là 61 phiếu

A, Thống kê theo giới tính

Biểu đồ 4.1.1a: Thống kê giới tính
Dựa vào biểu đồ cho thấy, số lượng nữ tham gia khảo sát là 70 chiếm khoảng
65,2%, trong khi đó số lượng nam tham gia khảo sát thì ít hơn với 37 mẫu khảo sát
chiếm khoảng 34,8%.


17

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

B, Thống kê theo năm học

Biểu đồ 4.1.1b: Thống kê theo năm học

Qua biểu đồ này thì phần lớn sinh viên tham gia khảo sát là sinh viên năm 2 với
60%. Và còn lại là những sinh viên tham gia cuộc khảo sát là: năm 3 (11,1%), năm 4
(2,2%)

C, Thống kê khoa sinh viên theo học
Theo bảng thống kê, có nhiều sinh viên từ các khao thao gia khảo sát. Nhiều

nhất là khoa quản trị kinh doanh (47%) và Du lịch (16,7%), ít nhất là kiểm tốn với
1,5%. Như vậy nghiện cứu khá toàn diện, khách quan.

Quản trị kinh doanh 47,0%
Kế toán 3,0%
1,5%
Kiểm toán 16,7%
Du lịch 3,0%
6,1%
Ngôn ngữ 3,0%
Marketing 4,5%
Quản trị nhân lực

Công nghệ thông

18

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

tin 15,2%

Logistics và quản lý chuỗi
cung ứng

Bảng 3: Bảng thống kê tỷ lệ sinh viên các khoa tham gia khảo sát
D, Thống kê ý định khởi nghiệp

Căn cứ vào biểu đồ, phần lớn sinh viên (81,8%) đều đã từng có ý định khởi
nghiệp, còn lại là chưa từng.

Biểu đồ 4.1.1d: Thống kê ý định khởi nghiệp
E, Thống kê lý do khiến sinh viên có ý định khởi nghiệp

Biểu đồ 4.1.1e: Thống kê lý do khiến sinh viên có ý định khởi nghiệp

Theo như biểu đồ trên ta thấy sinh viên có ý định khởi nghiệp chủ yếu là vì
muốn có nhiều thu nhập hơn (43,9%) và muốn trải nghiệm việc làm chủ khi cịn là
sinh viên (24,2%). Bên cạnh đó đam mê, sở thích kinh doanh khởi nghiệp cũng ảnh
hưởng nhiều đến ý định khởi nghiệp của họ (22,7%) và còn lại là những yếu tố khác.

19


Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

F, Thống kê lý do sinh viên chưa nghĩ đến ý định khởi nghiệp
Phần lớn lý do sinh viên chưa có ý định khởi nghiệp là vì chưa có đủ kỹ năng, kiến
thức, người hướng dẫn để khởi nghiệp (40,9%). Ngoài ra vấn đề khơng đủ tài chính
(33,3%) và sợ gặp rủi ro (15,2%) cũng ảnh hưởng lớn đến họ.

Biểu đồ 4.1.1f: Thống kê lý do khiến sinh viên chưa có ý định khởi nghiệp
G, Thống kê về việc tìm hiểu lĩnh vực khởi nghiệp của sinh viên

Biểu đồ 4.1.1f: Thống kê việc tìm hiểu lĩnh vực khởi nghiệp của sinh viên
Theo như biểu đồ ta thấy rằng ở mỗi ngành nghề khác nhau thì các bạn sinh
viên có các lĩnh vực u thích để khởi nghiệp là khác nhau, tuy nhiên phần lớn các bạn
muốn timg hiểu về lĩnh vực kinh doanh sản phẩm, dịch vụ (40,9%) và kinh doanh
online (25,8%).
H, Thống kê tỷ lệ tham gia chương trình/học phần đào tạo khởi nghiệp

20

Downloaded by NHIM NHIM ()


×