Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 201 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------  ----------

ĐOÀN THỊ THU TRANG

ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN
KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Đoàn Thị Thu Trang

ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT

Ngành: Kinh tế học
Mã số: 9310101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. PGS. TS. Lê Hiếu Học
2. TS. Phạm Thị Kim Ngọc

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử
dụng trong luận án có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả trong nghiên cứu của luận án là
do nghiên cứu sinh tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan dưới sự hướng dẫn
của tập thể giáo viên hướng dẫn và chưa từng được các tác giả khác công bố.
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tập thể giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. Lê Hiếu Học

TS. Phạm Thị Kim Ngọc

Nghiên cứu sinh

Đoàn Thị Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS. Lê Hiếu Học,
người đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Đồng thời, nghiên cứu sinh xin được gửi lời cảm ơn tới TS. Phạm Thị Kim Ngọc đã luôn
đồng hành và hướng dẫn nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Kinh tế & Quản lý cùng các thầy
cô trong bộ môn Khoa học Quản lý và Luật, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã hỗ trợ,

góp ý và định hướng nghiên cứu cho luận án.
Nghiên cứu sinh xin được cảm ơn tới các cá nhân, đội ngũ chuyên gia về khởi nghiệp
và các trường đại học tham gia trong quá trình nghiên cứu đã hợp tác, hỗ trợ cung cấp các
thông tin và dữ liệu chính xác, đầy đủ để nghiên cứu sinh có thể hoàn thành được luận án này.
Nghiên cứu sinh cũng xin được gửi lời cảm ơn tới những người thân yêu trong gia
đình đã luôn hỗ trợ để có thể hoàn thành luận án này.

Nghiên cứu sinh

Đoàn Thị Thu Trang


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................................i
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................i
Mục đích và câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................iv
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................iv
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................vi
Những đóng góp mới của luận án...............................................................................................vi
Kết cấu của luận án................................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP ................................................................................... 1
1.1 Tổng hợp cách tiếp cận của các nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố tác động tới ý định
khởi nghiệp .................................................................................................................................. 1
1.1.1 Cách tiếp cận đặc điểm, tính cách cá nhân ..................................................................... 1
1.1.2 Cách tiếp cận đặc điểm xã hội học – nhân khẩu học ...................................................... 3
1.1.3 Cách tiếp cận hành vi...................................................................................................... 5
1.1.4 Cách tiếp cận tổng hợp ................................................................................................... 6
1.2 Một số nghiên cứu điển hình ở Việt Nam về các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp .... 7
1.3 Nhận định khoảng trống lý thuyết của luận án .................................................................... 12

1.4 Tóm tắt chương 1................................................................................................................. 15
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG TỚI Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP ................................................................................... 16
2.1 Khởi nghiệp: các hình thức, các lĩnh vực và quá trình phát triển ........................................ 16
2.1.1 Khởi nghiệp .................................................................................................................. 16
2.1.2 Các hình thức khởi nghiệp ............................................................................................ 17
2.1.3 Các lĩnh vực khởi nghiệp chủ yếu ................................................................................ 18
2.1.4 Quá trình phát triển hoạt động khởi nghiệp .................................................................. 20
2.2 Ý định khởi nghiệp và vai trò của ý định khởi nghiệp trong quá trình khởi nghiệp ........... 22
2.2.1 Ý định ........................................................................................................................... 22
2.2.2 Ý định khởi nghiệp ....................................................................................................... 23
2.2.3 Vai trò của ý định khởi nghiệp trong quá trình khởi nghiệp ........................................ 24
2.3 Các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp ......................................................................... 26


2.4. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp ....................................... 29
2.4.1 Nhóm mô hình xem xét các yếu tố tác động bên trong cá nhân ................................... 29
2.4.2 Nhóm mô hình xem xét các yếu tố tác động bên ngoài cá nhân .................................. 32
2.4.3 Đánh giá về các mô hình nghiên cứu và lựa chọn các yếu tố tác động tới ý định khởi
nghiệp của sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam ............................................................. 33
2.5 Tóm tắt chương 2................................................................................................................. 36

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO VÀ Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT VIỆT
NAM.......................................................................................................................................... 37
3.1. Tổng quan về hoạt động khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam ............................................... 37
3.1.1. Các chính sách thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo ........................................... 37
3.1.2 Một số kết quả về hoạt động khởi nghiệp sáng tạo ..................................................... 39
3.1.3 Những hạn chế của hoạt động khởi nghiệp sáng tạo và một số nguyên nhân cơ bản .. 41
3.2 Tổng quan về sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam và thực trạng việc làm của sinh

viên tốt nghiệp khối ngành kỹ thuật Việt Nam .......................................................................... 47
3.2.1 Tổng quan về sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam ............................................... 47
3.2.2 Thực trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp khối ngành kỹ thuật Việt Nam ............. 50
3.3 Ý định khởi nghiệp sáng tạo của sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam ........................ 51
3.3.1 Tiềm năng khởi nghiệp sáng tạo của sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam ........... 51
3.3.2 Hoạt động nâng cao ý định khởi nghiệp sáng tạo của sinh viên khối ngành kỹ thuật
Việt Nam................................................................................................................................ 54
3.3.3 Một số mô hình hiệu quả nâng cao ý định khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên khối
ngành kỹ thuật tại Việt Nam .................................................................................................. 56
3.4 Vai trò của sinh viên kỹ thuật trong hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam .............. 61
3.5 Tóm tắt chương 3................................................................................................................. 62

CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KỸ
THUẬT VIỆT NAM ..............................................................................................................64
4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................................ 64
4.1.1 Căn cứ xây dựng mô hình............................................................................................. 64
4.1.2 Mối quan hệ giữa các thành phần của mô hình ............................................................ 67


4.1.3 Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu........................................................................ 68
4.2 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................................. 73
4.2.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................................... 73
4.2.2 Thiết lập thang đo các nhân tố trong mô hình .............................................................. 76
4.3 Chọn mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ..................................................... 80
4.3.1 Về đối tượng điều tra .................................................................................................... 80
4.3.2 Về cỡ mẫu ..................................................................................................................... 80
4.3.3 Về khung lấy mẫu ......................................................................................................... 80
4.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................................ 83
4.4.1 Phân tích dữ liệu thứ cấp bằng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích ........... 83

4.4.2 Phân tích dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp định lượng .............................................. 84
4.4.3 Phân tích dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp định tính.................................................. 87
4.5 Tóm tắt Chương 4 ................................................................................................................ 88

CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT VIỆT NAM 89
5.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 89
5.2 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo ......................................................................................... 91
5.2.1 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với nhân tố “Giá trị mong đợi của cá nhân” ............ 92
5.2.2 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với yếu tố “Thái độ đối với việc khởi nghiệp” ........ 92
5.2.3 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với yếu tố “Niềm tin về chuẩn mực xã hội” ............ 93
5.2.4 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với yếu tố “Chuẩn chủ quan” .................................. 93
5.2.5 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với yếu tố “Cảm nhận về năng lực bản thân” .......... 93
5.2.6 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với yếu tố “Nhận thức kiểm soát hành vi” .............. 94
5.2.7 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với yếu tố “Cảm nhận về may mắn” ........................ 95
5.2.8 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với yếu tố “Ý định khởi nghiệp” .............................. 95
5.3 Kết quả đánh giá chính thức thang đo ................................................................................. 96
5.3.1 Kết quả phân tích khẳng định nhân tố với mô hình đo lường ...................................... 96
5.3.2 Kết quả phân tích khẳng định nhân tố với mô hình tới hạn.......................................... 98
5.3.3 Kết quả phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM và kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu từ H1 đến H7...................................................................................................... 98
5.3.4 . Kết quả phân tích đa nhóm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu H8, H9 ................. 99
5.3.5 Kết quả phân tích Bootstrap kiểm định tính bền vững của mô hình .......................... 101


5.3.6 Kết quả đánh giá tác động trực tiếp, gián tiếp của các yếu tố trong mô hình tới ý định
khởi nghiệp của sinh viên .................................................................................................... 101
5.3.7 Kết quả đánh giá của sinh viên về từng yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp và mức
độ ý định khởi nghiệp .......................................................................................................... 102
5.3.8. Kết quả so sánh ý định khởi nghiệp của các nhóm sinh viên khác nhau ................... 106

5.4 Tổng kết các kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 109
5.5 Tóm tắt chương 5............................................................................................................... 113

CHƯƠNG 6. BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU ................................................... 114
6.1 Bàn luận về kết quả nghiên cứu......................................................................................... 114
6.1.1 Về điểm đánh giá từng yếu tố trong mô hình nghiên cứu .......................................... 115
6.1.2 Về mức độ tác động và bản chất tác động của từng yếu tố tới ý định khởi nghiệp .... 117
6.1.3 So sánh sự khác biệt về mức độ tác động của các yếu tố trong mô hình tới ý định khởi
nghiệp giữa các nhóm sinh viên khác nhau ......................................................................... 119
6.1.4 So sánh ý định khởi nghiệp giữa các nhóm sinh viên khác nhau ............................... 119
6.2 Một số đề xuất từ kết quả nghiên cứu nhằm nuôi dưỡng và thúc đẩy việc nâng cao ý định
khởi nghiệp cho sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam ...................................................... 122
6.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ............................................................................. 123
6.2.2 Đối với các trường đại học ......................................................................................... 124
6.2.3 Đối với sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam ....................................................... 127
6.3 Điểm đóng góp mới của luận án ........................................................................................ 128
6.4 Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 128
6.5. Tóm tắt Chương 6 ............................................................................................................. 129
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 131
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN ............................ 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 135
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 1- 30


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
APEC
BA
Bộ KH&CN

Cục SHTT
ĐMST
DN
FIRST
GEM
GERA
iAngel
IPP2
KN
MAIN
MBI
NATEC
ODA
PSED
Spin-off
Start-up
VCCI
VSV

Tên tiếng Việt
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương
Tổ chức thúc đẩy doanh nghiệp
Bộ Khoa học và Công nghệ
Cục Sở hữu trí tuệ
Đổi mới sáng tạo
Doanh nghiệp
Dự án “Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo
thông qua nghiên cứu khoa học và
công nghệ”

Tổ chức nghiên cứu
Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu
Hiệp hội các nhà nghiên cứu kinh
doanh toàn cầu
Dự án “Mạng lưới các nhà đầu tư
thiên thần tại Việt Nam
Chương trình Đối tác Đổi mới Sáng
tạo Việt Nam – Phần Lan, Giai đoạn 2
Khởi nghiệp
Mạng lưới nhà đầu tư thiên
thần Mekong
Sáng kiến Hỗ trợ khu vực tư nhân
vùng Mekong
Cục Phát triển thị trường và doanh
nghiệp khoa học và công nghệ
Chương trình Hỗ trợ Phát triển Chính
thức
Tổ chức nghiên cứu hành vi khởi
nghiệp cá nhân PSED
Doanh nghiệp khởi nguồn
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Phòng Công nghiệp & Thương mại
Việt Nam
Đề án thương mại hóa công nghệ theo
mô hình thung lũng Silicon

Tên Tiếng Anh
Asia-Pacific Economic Cooperation
Business Accelerator
Ministry of Science and Technology

National Office of Intellectual
Property of Vietnnam
Innovation
Project “Fostering innovation
through Research, Science, and
Technology”
Global Entrepreneurship Monitor
Global Entrepreneurship Research
Association
Ianggel Network
The Vietnam – Finland Innovation
Partnership Programme, second
phase
Entreprenuership
Mekong Angel International
Network

National Agency for Technology
Entrepreneurship and
Commercialization Development
Official Development Assistance
Panel Studies on Entrepreneurial
Dynamics
Spin-off
Start-up
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Vietnam Silicon Valley



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng

Nội dung

Trang

1.2

Tổng hợp nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tính cách, đặc điểm cá nhân tác
động tới ý định khởi nghiệp
Tổng hợp nghiên cứu các yếu tố tác động về xã hội học – nhân khẩu học

2.1

Các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp

28

3.1

Tỷ trọng đánh giá mức độ sáng tạo của dự án khởi nghiệp

44

3.2

Số lượng các trường đại học chính quy chuyên ngành kỹ thuật ở VN

49


3.3

Bảng xếp hạng chất lượng nguồn nhân lực
Cơ cấu lao động của các khu vực kinh tế, thời kỳ 2006-2016

49

1.1

3.4
3.5

Hoạt động hỗ trợ nâng cao ý định khởi nghiệp sinh viên tại ĐHBK HN và
ĐHBK-ĐHQG HCM

2
4

53
60

3.6

Tỷ lệ số người trên một doanh nghiệp ở một số quốc gia

62

4.1


Biến điều khiển
Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp áp dụng TPB & kết quả

68

76

4.4

Phương pháp Delphi phỏng vấn đa chuyên gia hai vòng
Bộ thang đo điều tra sơ bộ

4.5

Danh sách các trường đại học tiến hành lấy mẫu

81

4.6

Cỡ mẫu và cơ cấu lấy mẫu ở các trường

81

4.7

Cỡ mẫu và cơ cấu lấy mẫu ở trường ĐHBK HN

82


5.1

Các biến bị loại sau phân tích EFA

91

5.2

Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo yếu tố “Giá trị mong đợi của cá nhân”

92

5.3

Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo yếu tố “Thái độ đối với việc KN”

92

5.4

Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với yếu tố “Niềm tin về chuẩn mực xã hội”

93

5.5

Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo yếu tố “Chuẩn chủ quan”

93


5.6

Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo yếu tố “Cảm nhận về năng lực bản thân”

94

5.7

Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo yếu tố “Nhận thức kiểm soát hành vi”

94

5.8

Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với yếu tố “Cảm nhận về may mắn”

95

5.9

Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với yếu tố “Ý định khởi nghiệp”

95

5.10

Kết quả phân tích khẳng định nhân tố với mô hình đo lường

96


5.11

Các biến bị loại sau phân tích CFA

97

5.12

Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (kết quả thứ nhất)

98

5.13

Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (kết quả cuối cùng)

99

4.2
4.3

70

77


5.14

Kết quả phân tích đa nhóm: sinh viên với chương trình đào tạo khởi nghiệp


100

5.15

Kết quả ước lượng bằng bootstrap (Số mẫu tái lập = 2000)

101

5.16

Hệ số tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp

102

5.17

Kết quả đánh giá sinh viên về yếu tố “ý định khởi nghiệp”

102

5.18

Kết quả đánh giá sinh viên về yếu tố “Giá trị mong đợi của cá nhân”

103

5.19

Kết quả đánh giá sinh viên về yếu tố “Thái độ đối với việc khởi nghiệp”


103

5.20

Kết quả đánh giá sinh viên về yếu tố “Niềm tin về chuẩn mực xã hội”

104

5.21

Kết quả đánh giá sinh viên về yếu tố “Chuẩn chủ quan”

104

5.22

Kết quả đánh giá sinh viên về yếu tố “Nhận thức về năng lực bản thân”

105

5.23

Kết quả đánh giá sinh viên về yếu tố“Nhận thức kiểm soát hành vi”

105

5.24

Kết quả đánh giá sinh viên về yếu tố “Cảm nhận về may mắn”


106

5.25

Kết quả phân tích T-Test

106

5.26

Kết quả phân tích phương sai

107

5.27

Kết quả kiểm định hậu định theo Trường

107

5.28

Kết quả phân tích phương sai so sánh sự khác biệt theo ngành

108

5.29

Kết quả kiểm định hậu định theo ngành


109

5.30

Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

110

5.31

Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ tác động

111

5.32

Tóm tắt kết quả nghiên cứu chính của luận án

112

6.1

Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

117


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình
1.1

1.2

Nội dung
Danh sách đại học có nhiều cá nhân khởi nghiệp thành công
Mô hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp sinh viên Trường ĐH Lao Động –
Xã hội

Trang
iii
9

1.3

Mô hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp sinh viên Thành Phố Hà Nội

9

1.4

Mô hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp sinh viên kinh tế ĐH Cần Thơ

10

1.5

1.6

Mô hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp sinh viên ngành QTKD tại TP Cần
Thơ
Mô hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp sinh viên kinh tế Trường Đại học

Kinh tế - Luật

11

12

2.1

Giai đoạn phát triển của quá trình khởi nghiệp

21

2.2

Phát triển kinh doanh ở Việt Nam năm 2015

22

2.3

Mô hình xu hướng thái độ kinh doanh

29

2.4

Mô hình sự kiện khởi sự kinh doanh

30


2.5

Mô hình tiềm năng khởi nghiệp

30

2.6

Mô hình Lý thuyết hành vi kế hoạch TPB

31

2.7

Mô hình ý định khởi nghiệp của Linan

32

2.8

Mô hình thực hiện ý định khởi nghiệp của Birth

32

2.9

Mô hình ý định khởi nghiệp

33


2.10

Tổng hợp khung lý thuyết mô hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp

33

3.1

Số lượng các thương vụ đầu tư vào DNKN tại VN qua từng năm

40

3.2

Định hướng sáng tạo trong các hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam
so với các nước khác năm 2015

43

3.3

Số lượng bằng sáng chế được cấp tại Việt Nam giai đoạn 1995-2014

43

3.4

Ý định khởi nghiệp ở Việt Nam 2015

45


3.5

Danh sách các nước có nhiều sinh viên tốt nghiệp ngành kỹ thuật nhất

51

3.6

Số lượt ngành đào tạo trình độ đại học năm 2017

52

3.7

Số lượt ngành mở mới năm học 2016-2017 (theo khối ngành)

52

3.8
4.1

Cơ cấu quy mô sinh viên đại học chính quy theo nhóm ngành năm học 2016
-2017
Khung mô hình nghiên cứu đề xuất

50
67



4.2

Quy trình nghiên cứu luận án

74

4.3

Chu trình phát triển thang đo (câu hỏi) nghiên cứu

76

4.4

Ý định khởi nghiệp của sinh viên Viện Công nghệ Massachusetts, Mỹ

83

4.5

Phân tích dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp định lượng

84

4.6

Quy trình xử lý dữ liệu định tính thiết lập mô hình thang đo

87


5.1

Phân loại mẫu theo giới tính

89

5.2

Phân loại mẫu theo năm học

89

5.3

Phân loại mẫu theo trường học

89

5.4

Phân loại mẫu theo nơi ở và vùng miền của gia đình sinh viên

90

5.5

Phân loại mẫu theo nghề nghiệp của gia đình (bố mẹ)

90


5.6

Phân loại mẫu theo các hoạt động làm thêm, NCKH, đào tạo khởi nghiệp

91

5.7

Kết quả mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp

110

6.1

Các khó khăn khi tiến hành hoạt động khởi nghiệp

116

6.2

Top 6 lĩnh vực khởi nghiệp sáng tạo được đầu tư nhiều nhất

121


PHẦN MỞ ĐẦU
i. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế chuyển dịch toàn cầu từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên và vốn sang nền
kinh tế tri thức, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đóng vai trò đòn bẩy cho năng lực sáng tạo và cạnh

tranh, là động lực mạnh mẽ cho tăng trưởng phát triển kinh tế [169]. Chưa dừng lại ở đó, rất
nhiều công ty khởi nghiệp sáng tạo đã và đang góp phần tạo công ăn việc làm cho các quốc gia
[67], thậm chí giúp đối phó hiệu quả với những thách thức về xã hội, môi trường và biến đổi
khí hậu toàn cầu [3].
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là nhóm doanh nghiệp có khả năng vận dụng ý tưởng
công nghệ mới, với mô hình kinh doanh sáng tạo, tiềm năng tăng trưởng nhanh và chấp nhận
rủi ro để đưa ra những sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường nhằm tạo ra bước đột phá làm nên
sự thay đổi rất lớn trong xã hội, đồng thời giúp tăng năng suất lao động và có thêm nhiều việc
làm [3]. Nhờ vào việc phát triển nhóm doanh nghiệp này, lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến
thu nhập trên đầu người tăng 200 lần ở Anh và 700 lần ở Mỹ [67]; 95% lượng của cải ở Mỹ
và 34 triệu việc làm được các doanh nghiệp khởi nghiệp tạo ra tính từ năm 1980 đến cuối thập
niên [214]. Ở thời điểm hiện tại, báo cáo tổng kết toàn cầu của Tổ chức nghiên cứu Chỉ số khởi
nghiệp toàn cầu GEM (GEM) cho biết cùng với khoảng 400 triệu doanh nhân khởi nghiệp tại
54 quốc gia mà GEM tiến hành điều tra, hàng triệu việc làm mới cũng được tạo ra trên toàn cầu
mỗi năm nhờ vào việc phát triển nhóm doanh nghiệp này [11]. Gần đây, Diễn đàn Hợp tác kinh
tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) khẳng định các quốc gia thành viên có số lượng doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo cao thường đạt được tốc độ phát triển kinh tế vượt trội đi kèm với
tỷ lệ thất nghiệp thấp [207]. Chính vì các lý do đó, việc phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo đã trở thành mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc
gia như Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapo, Israel với nền kinh tế đổi mới sáng tạo hay Nhật
Bản với hình thái xã hội siêu thông minh 5.0 [3].
Việt Nam đang đối mặt với tình trạng tốc độ phát triển kinh tế có xu hướng giảm, thiếu
bền vững, năng lực sáng tạo kinh tế thấp [23]; kèm theo đó là vấn nạn thất nghiệp không ngừng
gia tăng, đặc biệt là ở nhóm người có trình độ đại học trở lên [48]. Để giải quyết các vấn đề cơ
bản trên của nền kinh tế vĩ mô, việc phát triển nhóm doanh nghiệp dựa trên khoa học và công
nghệ – doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hay trước đây còn gọi là khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo không phải là sự lựa chọn mà là tình thế bắt buộc với nước ta hiện nay [35].
Do vậy, trong vòng một vài năm trở lại đây, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng các
chương trình hành động quốc gia khởi nghiệp sáng tạo như phát động “Năm quốc gia khởi
nghiệp 2016”, “Năm thanh niên sáng tạo khởi nghiệp 2017”, ban hành Luật chuyển giao công

nghệ, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2016 trong đó chú trọng tới hình thức doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo và các đề án quốc gia như Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp”. Đây là hành
lang pháp lý có các nội dung đột phá về thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân, công ty, tập đoàn, nhà nghiên cứu,… cùng tham gia hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo.
Với sự cố gắng, nỗ lực của Chính phủ và sự tham gia, hưởng ứng của toàn xã hội, hoạt
động khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam có xu hướng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Theo
thống kê của một trong những tạp chí hàng đầu về khởi nghiệp tại Đông Nam Á Echelon, Việt
Nam hiện có khoảng 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Thống kê của tổ chức Topica
Founder Institute (TFI) cho thấy năm 2017 Việt Nam tiếp nhận gần gấp đôi số lượng thương
vụ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo và tăng 50% về tổng số vốn đầu tư so với năm 2016 [3]. Nhiều
i


phong trào khởi nghiệp sáng tạo trong giới trẻ diễn ra rầm rộ như phong trào đưa khởi nghiệp
vào giảng đường đại học, chương trình sinh viên khởi nghiệp sáng tạo...
Mặc dù có sự tăng trưởng đáng ghi nhận nhưng theo Báo cáo chỉ số khởi nghiệp Việt
Nam 2015/16 của GEM, tỷ lệ khởi nghiệp của Việt Nam tương đối thấp so với mức bình quân
của nhóm nước phát triển dựa vào nguồn lực cùng trình độ; theo đó cứ 100 người trưởng thành
ở Việt Nam thì chỉ khoảng 15 người đang trong giai đoạn khởi nghiệp [11]. Nếu nhìn nhận sâu
về định nghĩa của GEM về khởi nghiệp là bắt đầu hoạt động kinh doanh nói chung dưới 3,5
năm chứ không chỉ tập trung vào khu vực doanh nghiệp sáng tạo thì có thể ngầm hiểu tỷ lệ
khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam còn thấp hơn rất nhiều so với con số trên. Thêm nữa, tình
trạng nghèo nàn trong khả năng đổi mới sáng tạo và hạn chế trong việc hiểu biết, chuẩn bị cho
đăng ký sở hữu sáng chế; bên cạnh nhận thức rất mờ nhạt của của giới khởi nghiệp Việt Nam
về vai trò của đổi mới sáng tạo trong năng lực cạnh tranh doanh nghiệp dẫn tới tỷ lệ rất thấp
hoạt động kinh doanh trong giai đoạn khởi nghiệp ở Việt Nam được coi là có tính sáng tạo
[112] Đa số doanh nghiệp được gọi là khởi nghiệp ở Việt Nam vẫn đang ở quy mô vừa và nhỏ
do chưa có công nghệ và chưa có khả năng bùng nổ. Thực trạng trên đặt ra yêu cầu cấp bách
cho Việt Nam là phát triển số lượng đội ngũ doanh nhân khởi nghiệp sáng tạo, đi kèm với đó là

cải thiện chất lượng của nhóm doanh nghiệp này thông qua nâng cao hàm lượng công nghệ
sáng tạo trong mỗi dự án khởi nghiệp.
Để phát triển số lượng đội ngũ doanh nhân khởi nghiệp sáng tạo trong xã hội cần bắt
đầu từ việc nâng cao ý định khởi nghiệp cá nhân bởi khoa học đã chứng minh hoạt động khởi
nghiệp thuộc nhóm hành vi có kế hoạch và dự định (intentionally planned behavior). Cũng như
các hành vi có kế hoạch và dự định khác, khởi nghiệp được dự đoán chính xác nhất thông qua
ý định khởi nghiệp [56] [145]. Ý định khởi nghiệp càng cao thì khả năng hình thành doanh
nghiệp khởi nghiệp càng lớn. Đây được coi là tiền tố duy nhất dự báo việc hình thành doanh
nghiệp khởi nghiệp, mặc dù thời điểm khởi động dự án khởi nghiệp có thể chưa được lên kế
hoạch cụ thể hay phụ thuộc vào cơ hội bất ngờ [70] Do vậy việc xem xét ý định khởi nghiệp và
và các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp mang ý nghĩa quan trọng giúp dự đoán yếu tố
động cơ nào làm nảy sinh hành vi khởi nghiệp cá nhân; từ đó đề ra các giải pháp nâng cao đội
ngũ doanh nhân khởi nghiệp sáng tạo trong xã hội.
Trên thế giới và ở Việt Nam, một số nghiên cứu tiếp cận các yếu tố môi trường bên
ngoài cá nhân, trong đó nhấn mạnh môi trường hỗ trợ khởi nghiệp đóng vị trí quan trọng trong
việc hình thành và nâng cao ý định khởi nghiệp cá nhân. Tuy nhiên khởi nghiệp là một quá
trình dài đi từ ý thức đến hành động; đòi hỏi sự tập trung, cố gắng, nỗ lực của cá nhân nên các
yếu tố nhận thức bên trong cá nhân đóng vị trí tiên quyết trong quá trình này [124] [135].
Nghiên cứu của nhiều học giả trên thế giới ở các môi trường khác nhau cho thấy mặc dù có
được sự hỗ trợ đầy đủ và thuận lợi của môi trường xung quanh nhưng hành vi khởi nghiệp vẫn
khó diễn ra nếu thiếu đi các yếu tố nhận thức bên trong cá nhân như: sự chuyển biến tích cực
của thái độ đối với khởi nghiệp thay vì đi làm thuê; sự tự tin vào năng lực, kiến thức và kinh
nghiệm bản thân cũng như cảm nhận được sự hỗ trợ, đồng thuận và khuyến khích từ phía gia
đình, bạn bè, nhà trường [63]. Nghiên cứu của học giả Ajzen cũng chỉ ra rằng việc đánh giá ý
định khởi nghiệp chỉ dựa vào các yếu tố ngoại sinh thuộc nhóm yếu tố môi trường bên ngoài cá
nhân thường mang lại cái nhìn không xác thực [56]. Thực tiễn hoạt động khởi nghiệp trên thế
giới minh đã chứng sự thất bại của Liên minh Châu Âu trong chiến dịch đưa Châu lục này trở
thành liên minh kinh tế tri thức dựa trên nền tảng phát huy khởi nghiệp sáng tạo (Lisbon
strategy) là do các nhà hoạch định chính sách đã không chú trọng tới việc nâng cao thái độ tích
cực với hoạt động khởi nghiệp của mỗi cá nhân trong xã hội [97]. Do đó, để nâng cao ý định

khởi nghiệp cá nhân từ đó phát triển về lượng đội ngũ khởi nghiệp sáng tạo, việc tạo ra môi
ii


trường thuận lợi cho khởi nghiệp là chưa đủ. Cần có các cơ chế, chính sách và chương trình
đào tạo, chương trình hành động làm thay đổi nhận thức, chuẩn chủ quan và niềm tin vào năng
lực khởi nghiệp của mỗi cá nhân trong xã hội. Cũng vì lý đo đó, cần thiết phải có các nghiên
cứu về các yếu tố tác động mang tính nhận thức cá nhân tới ý định khởi nghiệp cá nhân ở các
bối cảnh kinh tế – chính trị – văn hóa khác nhau. Đây là hướng tiếp cận từ phía người khởi
nghiệp tiềm năng.
Để phát triển chất lượng đội ngũ doanh nhân khởi nghiệp sáng tạo thông qua việc nâng
cao hàm lượng sáng tạo trong các doanh nghiệp khởi nghiệp, sinh viên khối ngành kỹ thuật là
nhóm chủ thể khởi nghiệp sáng tạo tiềm năng bởi theo nghiên cứu thực tế của GEM, các doanh
nhân khởi nghiệp tiềm năng thường là giới trẻ trong độ tuổi từ 20-24 [11]; trong đó sinh viên
có lợi thế bởi là nhóm tinh hoa, có tri thức, được đào tạo bài bản và đặc biệt là đối tượng đang
đứng trước ngưỡng cửa lựa chọn việc làm [226] . Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, sinh viên khối ngành kĩ thuật lại có lợi thế hơn bởi đây là ngành
liên quan nhiều đến hoạt động sáng tạo và đổi mới công nghệ, là ngành “cốt lõi” tạo ra giá trị
gia tăng cho xã hội [186]. Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra môi trường phát kiến ý tưởng
kinh doanh, đồng thời là khởi nguồn cho việc hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo [99]. Nhiều nghiên cứu gần đây tại các nước phát triển cũng khẳng định sinh viên khối
ngành kỹ thuật có ý định khởi nghiệp sáng tạo dựa trên kiến thức khoa học công nghệ mà họ
được hấp thụ trong môi trường đại học cao hơn so với sinh viên các khối ngành khác [220]
[168].
Thực tế, Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT) - Hoa Kỳ với lợi thế về khoa học
công nghệ đã đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp sáng tạo và kết quả là 4000 công ty khởi nghiệp
được thành lập, thu hút 1.1 triệu lao động, tạo ra 232 tỷ đô la doanh thu hàng năm. Người ta
ước tính, nếu các công ty khởi nghiệp từ MIT tạo thành một nền kinh tế thì xếp hạng của nền
kinh tế này đứng thứ 24 trên thế giới. MIT từ lâu được biết đến không chỉ là thánh đường phát
minh với 85 giải Nobel, mà còn là vườn ươm những doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tỷ đô,

tiêu biểu là Tập đoàn Công nghệ HP hay Dropbox [74]. Tương tự, doanh nghiệp khởi nghiệp
thuộc Đại học Stanford, Hoa Kỳ hoạt động tại Thung lũng Silicon là minh chứng điển hình cho
các công ty khởi nghiệp thành công dựa trên nền tảng khoa học công nghệ để tạo ra sự đổi mới
sáng tạo [183]. Danh sách đại học có nhiều cá nhân khởi nghiệp thành công với những doanh
nghiệp công nghệ giá trị hàng tỷ đô do Business Insider đăng tải ngày 26/1/2017 có sự góp mặt
của rất nhiều các trường đại học về kỹ thuật nổi tiếng trên thế giới [81] (Hình 1.1).

Hình 1.1: Danh sách đại học có nhiều cá nhân khởi nghiệp thành công
Nguồn: Business Insider, 2017 [81]
iii


Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu 27 doanh nghiệp khởi nghiệp gọi vốn thành công đến
vòng Series A và 56 nhà sáng lập do iPrice Group phối hợp cùng quỹ đầu tư 500 Startups thực
hiện đã chỉ ra rằng kỹ thuật là ngành học phổ biến nhất của các nhà sáng lập; đa số các nhà
sáng lập khởi nghiệp sáng tạo đến từ các trường đại học khối ngành kỹ thuật như Đại học Quốc
gia Hà Nội (khối ngành công nghệ), Đại học Bách khoa TP.HCM và Đại học Bách khoa Hà
Nội [18].
Tất cả những điều này đã đặt ra sự cần thiết phải có những nghiên cứu đầy đủ và toàn
diện về các yếu tố tác động mang tính nhận thức cá nhân tới ý định khởi nghiệp sáng tạo của
sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam và xem xét mức độ tác động của các yếu tố tới ý định
khởi nghiệp thay đổi ra sao đối với các nhóm sinh viên kỹ thuật khác nhau. Việc nghiên cứu
vấn đề này cả về lý luận và thực tiễn sẽ cho biết nhóm yếu tố gây dựng nên “gen cơ bản” của ý
định khởi nghiệp sáng tạo ở sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam. Từ đó giúp sinh viên xác
định rõ mục tiêu học tập, mục tiêu trở thành doanh nhân khởi nghiệp trong tương lai. Đồng thời
đề xuất một số chính sách vĩ mô về khởi nghiệp sáng tạo và các chương trình đào tạo ngành kỹ
thuật phù hợp nhằm gia tăng số lượng và chất lượng đội ngũ doanh nhân khởi nghiệp sáng tạo,
góp phần quan trọng đưa kết quả nghiên cứu và tài sản trí tuệ của người Việt ứng dụng vào
thực tiễn.
ii. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án tập trung vào ba vấn đề chính:
• Xác định, đánh giá và xem xét mức độ tác động của các yếu tố nhận thức cá nhân đến
ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kỹ thuật tại Việt Nam.
• So sánh sự khác biệt về mức độ tác động của các yếu tố trên tới ý định khởi nghiệp và
mức độ sẵn sàng khởi nghiệp của các nhóm sinh viên khối ngành kỹ thuật khác nhau về
đặc điểm nhân khẩu học, về kiến thức - kinh nghiệm khởi nghiệp.
• Gợi ý một số đề xuất đối với nhà nước, các trường đại học và chính bản thân sinh viên
khối ngành kỹ thuật Việt Nam nhằm nâng cao ý định khởi nghiệp cho sinh viên khối
ngành kỹ thuật Việt Nam.
Để đạt đươc mục đích này, luận án hướng tới việc trả lời bốn câu hỏi nghiên cứu sau:
• Tình hình khởi nghiệp sáng tạo và phát triển phong trào khởi nghiệp sáng tạo của sinh
viên các trường đại học nói chung và các trường đại học kỹ thuật nói riêng trong giai
đoạn hiện nay như thế nào?
• Những nhân tố nào thuộc về nhận thức cá nhân đối với hoạt động khởi nghiệp ảnh
hưởng tới ý định khởi nghiệp của của sinh viên ngành kỹ thuật? Mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố nhận thức cá nhân trên tới ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành kỹ thuật
như thế nào?
• Các đặc điểm nhân khẩu học, kiến thức và kinh nghiệm khởi nghiệp khác nhau có tạo
ra sự khác biệt về mức độ tác động của các nhân tố nhận thức cá nhân đến ý định khởi
nghiệp và mức độ sẵn sàng khởi nghiệp sáng tạo của sinh viên đại học ngành kỹ thuật
hay không?
• Có những giải pháp nào đối với cơ quan quản lý Nhà nước, các trường đại học và bản
thân sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam để nuôi dưỡng và hiện thực hoá ý định
khởi nghiệp sáng tạo của sinh viên, từ đó hình thành văn hóa khởi nghiệp để tạo ra cộng
động, mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo năng động, hiệu quả?
iii. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là ý định khởi nghiệp và các yếu tố mang tính nhận thức
cá nhân tác động tới ý định khởi nghiệp của nhóm sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án như sau:
iv



• Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung:
o Luận án nghiên cứu ý định khởi nghiệp cá nhân, trong đó tập trung vào nhóm sinh
viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam vì:
- Kỹ thuật là ngành cốt lõi tạo ra các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Sự tiến bộ
khoa học kỹ thuật là môi trường phát kiến ý tưởng kinh doanh và là khởi nguồn cho
việc hình thành nhóm doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Đây chính là đích đến của
mọi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển hướng tới kinh tế tri thức dựa trên đổi mới
sáng tạo [48] [105].
- Sinh viên khối ngành kỹ thuật là đối tượng được hấp thụ những kiến thức công nghệ
khoa học cần thiết để khởi nghiệp sáng tạo và đây cũng là đối tượng có xu hướng khởi
nghiệp lớn hơn sinh viên các ngành học khác nếu họ được trang bị kiến thức, tinh thần
khởi nghiệp đầy đủ [84]. Đặc biệt, một số nghiên cứu của còn chứng minh nền tảng
giáo dục chuyên ngành kỹ thuật giúp cho cá nhân dễ dàng nảy sinh ý định khởi nghiệp
và ưu ái gọi đây là nhóm “có tầm nhìn rộng về kỹ thuật” (technical visionaries) [168].
Trên thế giới và ở Việt Nam, rất nhiều nhà sáng lập khởi nghiệp sáng tạo có kiến thức
nền tảng về kỹ thuật [18] [81].
- Nhiều học giả như Thomas & Mueller khẳng định nguồn doanh nhân khởi nghiệp
sáng tạo tiềm năng chính là đội ngũ sinh viên với kiến thức nền tảng về kinh tế kết
hợp kỹ thuật. Trong khi việc trang bị kiến thức kỹ thuật cho sinh viên kinh tế là điều
rất khó thực hiện, thì ngược lại việc hấp thụ các kiến thức về kinh tế nói chung và
khởi nghiệp nói riêng ở sinh viên kỹ thuật lại hết sức khả thi [212].
o Xét về các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kỹ thuật
Việt Nam, luận án lựa chọn hướng tiếp cận từ phía bản thân người khởi nghiệp tiềm
năng, trong đó tập trung vào nhóm yếu tố bên trong cá nhân mang tính nhận thức
(perception-based variables) như thái độ cá nhân đối với việc khởi nghiệp hay cảm
nhận về tính khả thi nếu thực hiện hành động khởi nghiệp, cảm nhận về may mắn khi
làm khởi nghiệp hay nhận thức cũng như mức độ tuân thủ cá nhân với ý kiến của xã
hội về việc trở thành doanh nhân khởi nghiệp. Các hướng tiếp cận từ phía môi trường

bên ngoài (bao gồm các đặc trưng nhân khẩu học, trải nghiệm cá nhân với khởi nghiệp
thông qua các chương trình đào tạo khởi nghiệp trong trường đại học) được đưa vào
luận án dưới dạng các biến điều khiển nhằm xem xét sự khác biệt về mức độ tác động
của các yếu tố nhận thức cá nhân đến ý định khởi nghiệp và mức độ sẵn sàng khởi
nghiệp của các nhóm sinh viên đại học khối ngành kỹ thuật khác nhau.
o Để nghiên cứu đối tượng này, luận án tiến hành khảo sát chọn mẫu là sinh viên chính
quy khối ngành kỹ thuật các trường Đại học tại Việt Nam. Tuy nhiên đối tượng được
lựa chọn là sinh viên hai năm cuối bởi đây là giai đoạn sinh viên chú ý nhiều hơn tới
vấn đề định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, và do vậy ý định khởi nghiệp của
sinh viên có thể được coi là rõ ràng nhất [198] Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới về
ý định khởi nghiệp đều lựa chọn đối tượng điều tra là sinh viên thuộc giai đoạn cuối
của hệ đào tạo đại học với cùng lập luận trên của luận án [120] [134].
• Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Sinh viên khối ngành kỹ thuật hai năm cuối
trên địa bàn Việt Nam. Với quy mô điều tra từ 8 trường đại học kỹ thuật, trong đó có 4 trường
đại học ở phía Bắc và 4 trường đại học ở phía Nam, luận án lựa chọn cỡ mẫu hơn 1000 đạt
mức tuyệt vời theo quy tắc của Comrey & Lee [87] .Việc tính toán cỡ mẫu dựa trên nguyên tắc
làm tròn số cho tất cả các trường lựa chọn điều tra xác định được cỡ mẫu dự kiến là 1.700. Với
cỡ mẫu dự kiến 1.700 và ước lượng tỷ lệ hồi đáp sẽ là 70%, kích cỡ mẫu thực tế cần thiết là
2.500 sinh viên điều tra.
v


• Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Luận án được thực hiện trong khoảng thời gian 4
năm, từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2018. Tuy nhiên, việc điều tra khảo sát sinh viên được thực
hiện chủ yếu trong năm 2016.
iv. Phương pháp nghiên cứu
• Về dữ liệu nghiên cứu, luận án sử dụng cả các dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Đối
với từng nhóm dữ liệu khác nhau có những phương pháp xử lý đặc trưng phụ thuộc vào bản
chất dữ liệu và mục đích nghiên cứu. Trong đó:
o Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các kênh thông tin chính thức từ Bộ

GD&ĐT, báo cáo từ các trường đại học, các nghiên cứu đã công bố. Những dữ liệu
thứ cấp được xử lý bằng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích.
o Dữ liệu định lượng sơ cấp được thu thập qua điều tra sơ bộ tại 01 trường đại học trọng
điểm về kỹ thuật và điều tra chính thức tại 08 trường đại học kỹ thuật Việt Nam trên
cả nước, sau đó được tiến hành làm sạch và phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS và AMOS.
o Dữ liệu định tính sơ cấp được thực hiện qua các phỏng vấn sâu với các chuyên gia về
chính sách và đào tạo khởi nghiệp, các sinh viên đã và chưa tham gia các hoạt động
khởi nghiệp.
• Về phương pháp nghiên cứu, cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
đều được sử dụng. Trong đó:
o Phương pháp nghiên cứu định tính chủ yếu là phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk
research) thông qua việc phân tích các dữ liệu thứ cấp nhằm giúp hệ thống hoá cơ sở
lý thuyết của luận án, phân tích mô tả hiện trạng tình hình thực hiện hoạt động khởi
nghiệp trên cả nước nói chung và của nhóm sinh viên, sinh viên khối ngành kỹ thuật
nói riêng, ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện qua phỏng vấn với các
chuyên gia về khởi nghiệp và sinh viên đã/chưa tham gia các hoạt động khởi nghiệp
nhằm xác định các yếu tố tác động, xây dựng bộ câu hỏi nghiên cứu. Đây cũng là
phương pháp áp dụng nhằm lý giải và luận bàn một số kết quả nghiên cứu định lượng
của luận án. Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn sâu với đội ngũ chuyên gia về khởi
nghiệp sáng tạo cho sinh viên và Phương pháp Delphi 2 vòng được áp dụng nhằm xây
dựng các đề xuất nâng cao ý định khởi nghiệp cho sinh viên và lý giải một số kết quả
định lượng khác với thực tế khởi nghiệp ở Việt Nam.
o Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định các yếu tố nhận thức
cá nhân ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp và xem xét mức độ ảnh hưởng của từng
yếu tố tới ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam. Đây cũng
là phương pháp nghiên cứu so sánh mức độ tác động của từng yếu tố tới ý định khởi
nghiệp, và so sánh ý định khởi nghiệp của các nhóm sinh viên khác nhau về đặc trưng
nhân khẩu học, về kiến thức kinh nghiệm khởi nghiệp.

v. Những đóng góp mới của luận án
Là một đề tài nghiên cứu mang tính hệ thống về đánh giá những yếu tố nhận thức cá
nhân ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kỹ thuật trên phạm vi toàn
quốc và so sánh mức độ tác động cũng như mức độ sẵn sàng khởi nghiệp của các nhóm sinh
viên khác nhau về đặc trưng nhân khẩu học, về kiến thức kinh nghiệm khởi nghiệp, luận án đã
có những đóng góp mới xét trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn như sau:
 Về mặt lý luận:

vi


• Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cả trong và ngoài nước về vấn đề ý định khởi nghiệp
trong đó tập trung vào hình thức khởi nghiệp sáng tạo, từ đó xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các
yếu tố chỉ báo về mặt nhận thức cá nhân có tác động tới ý định khởi nghiệp.
• Xây dựng được khung phân tích đánh giá các yếu tố về mặt nhận thức cá nhân có ảnh
hưởng tới ý định khởi nghiệp dựa trên mô hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch, đồng thời có bổ
sung thêm 01 biến độc lập và 02 biến điều khiển vào mô hình nghiên cứu.
• Lượng hoá và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố tác động mang tính nhận thức
cá nhân tới ý định khởi nghiệp của sinh viên kỹ thuật Việt Nam và sự khác biệt về mức độ tác
động của các yếu tố này tới ý định khởi nghiệp, đồng thời so sánh mức độ sẵn sàng khởi
nghiệp giữa nhóm sinh viên khối ngành kỹ thuật khác nhau.
 Về mặt thực tiễn:
• Luận án xây dựng bản đánh giá toàn cảnh về tình hình phát triển hoạt động khởi nghiệp
sáng tạo và phong trào khởi nghiệp sáng tạo của sinh viên các trường đại học nói chung và các
trường đại học khối ngành kỹ thuật nói riêng trong thời điểm hiện tại ở Việt Nam.
• Thông qua đánh giá và phân tích dữ liệu nghiên cứu, luận án xây dựng một số đề xuất
nuôi dưỡng “lửa khởi nghiệp” sáng tạo của tầng lớp tri thức trẻ sinh viên khối ngành kỹ thuật.
Cụ thể:
o Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà quản lý vĩ mô
trong việc xây dựng văn hoá khởi nghiệp trong giới trẻ, đặc biệt là tầng lớp tri thức

sinh viên khối ngành kỹ thuật với đích đến là loại hình khởi nghiệp sáng tạo.
o Kết quả nghiên cứu của luận án cũng là những gợi ý để các nhà quản lý giáo dục tham
khảo trong quá trình xây dựng các chương trình đào tạo ngành kỹ thuật, các chính
sách quản lý giáo dục khởi nghiệp sáng tạo sao cho phù hợp với đối tượng giảng dạy.
o Cuối cùng, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho bản
thân sinh viên đại học khối ngành kỹ thuật - những người sẽ trở thành bộ phận doanh
nhân khởi nghiệp sáng tạo trong nền kinh tế tri thức. Sinh viên sẽ biết được mỗi doanh
nhân khởi nghiệp sáng tạo thành đạt của ngày hôm nay được nhen nhóm bởi nhiệt
huyết và mong muốn, kiến thức và kinh nghiệm, ý định khởi nghiệp của ngày hôm
qua khi họ còn đang ngồi trên ghế nhà trường, và các yếu tố nội lực nào sẽ tác động
tới khát khao lập nghiệp của giới trẻ. Từ đó sinh viên có mục tiêu cụ thể về kế hoạch
lựa chọn nghề nghiệp tương lai của bản thân, khuyến khích giới trẻ nuôi dưỡng ý định
khởi nghiệp sáng tạo trên cơ sở các kiến thức khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
được hấp thụ trong môi trường đào tạo chuyên ngành kỹ thuật. Kết quả là, các doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được thành lập, góp phần tự tạo việc làm cho chính bản
thân sinh viên và xã hội, đẩy nhanh quá trình xây dựng nền kinh tế tri thức dựa trên
nền tảng khoa học công nghệ và sáng tạo.
vi. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 06 chương chính:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định khởi
nghiệp. Nội dung chương bao gồm tổng hợp các lý thuyết ở trong và ngoài nước liên quan tới
việc xác định và đánh giá yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp cá nhân, qua đó trình bày rõ
khoảng trống nghiên cứu của luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận về ý định khởi nghiệp và các yếu tố tác động tới ý định khởi
nghiệp. Nội dung chương bao gồm việc trình bày các vấn đề lý luận cơ bản của hoạt động khởi
nghiệp, quá trình phát triển hoạt động khởi nghiệp, ý định khởi nghiệp, và các yếu tố tác động
tới ý định khởi nghiệp, vai trò của ý định khởi nghiệp trong quá trình phát triển hoạt động hởi
vii



nghiệp và hệ thống hóa mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp được
áp dụng phổ biến hiện nay.
Chương 3: Tình hình phát triển các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo và ý định khởi
nghiệp sáng tạo của sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam. Chương này tập trung trình bày
tổng quan về hoạt động khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam nói chung của sinh viên khối ngành
kỹ thuật nói riêng. Chương 3 cũng đề cập tới tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên khối ngành
kỹ thuật Việt Nam và các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo của sinh viên nhóm ngành này. Một
số mô hình hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp tiêu biểu cũng được đề cập trong Chương 3.
Chương 4: Mô hình và phương pháp nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới ý
định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam. Nội dung chương trình bày về
mô hình nghiên cứu các yếu tố mang tính nhận thức cá nhân tác động tới việc hình thành và
phát triển ý định khởi nghiệp của nhóm sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam và phương
pháp nghiên cứu mà luận án sử dụng.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của
sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam. Chương này trình bày cụ thể các kết quả nghiên cứu
về các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kỹ thuật, so sánh mức
độ tác động của các yếu tố tới ý định khởi nghiệp sáng tạo của các nhóm sinh viên khác nhau
và tìm hiểu mức độ sẵn sàng khởi nghiệp của các nhóm sinh viên dựa trên các phương pháp
nghiên cứu đã trình bày ở chương 4.
Chương 6: Bàn luận và hàm ý nghiên cứu. Chương cuối của luận án luận bàn các kết quả
nghiên cứu chính của luận trên cơ sở so sánh với kết quả của các nghiên cứu trên thế giới, ở
Việt Nam và tham khảo ý kiến đánh giá của các chuyên gia về khởi nghiệp. Dựa trên các luận
bàn và đánh giá này, Chương 6 đưa ra một số đề xuất thúc đẩy ý định khởi nghiệp cho sinh
viên nhóm ngành kỹ thuật Việt Nam. Các đề xuất đến từ ba phía: các cơ quan quản lý nhà
nước, các trường đại học khối ngành kỹ thuật và chính bản thân sinh viên khối ngành kỹ thuật
Việt Nam. Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo được trình bày ở phần cuối của
Chương 6.

viii



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP
1.1 Tổng hợp cách tiếp cận của các nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố tác động tới ý định
khởi nghiệp
Ý định khởi nghiệp phản ánh mức độ quan tâm của một cá nhân đối với hoạt động khởi
nghiệp [145]. Ý định dự đoán khá chính xác khả năng diễn ra hành vi trong tương lai [56][61], do
đó việc tìm hiểu và đánh giá cụ thể các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp là vô cùng quan
trọng để lý giải hành vi khởi nghiệp [201]. Cũng chính vì lập luận đó mà các nghiên cứu trên thế
giới đã xây dựng và chứng minh rất nhiều các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp như:
• Nhóm yếu tố nhân khẩu học (Demographic factors) như tuổi, giới tính, trình độ học vấn,
tôn giáo, quốc tịch, truyền thống kinh doanh của gia đình [67].
• Nhóm nhân tố về năng lực cá nhân (Personal characteristics) như trình độ chuyên môn kỹ
thuật, năng lực quản lý, năng lực kinh doanh, kinh nghiệm lãnh đạo và khởi nghiệp [59] [199].
• Nhóm đặc điểm tính cách cá nhân và cá tính (Personality traits) như mong muốn đạt được
thành tựu, quyền kiểm soát, chấp nhận rủi ro, chấp nhận sự không chắc chắn, mong muốn được
độc lập [162] [156].
• Nhóm các yếu tố xã hội (Social factors) như vai trò, vị trí và tầm ảnh hưởng của nhà khởi
nghiệp trong xã hội, hỗ trợ từ phía gia đình và xã hội [71] [116] [98].
• Nhóm yếu tố văn hoá (Cultural factors) bao gồm chủ nghĩa cá nhân hay chủ nghĩa tập thể,
văn hoá không chấp nhận sự bất ổn định, hệ tư tưởng Nho giáo, văn hoá vật chất [163] [64].
• Nhóm các yếu tố môi trường (Environmental factors) gồm nguồn lực về kinh tế, cơ hội
việc làm, thể chế chính trị [110] [140].
• Nhóm yếu tố về giáo dục nói chung và các chương trình đào tạo khởi nghiệp nói riêng
(Education and Entreprenuership Education Programs) [147] [220] [168] [139].
Theo Weber, R. trong lịch sử, các nghiên cứu về chủ đề ý định khởi nghiệp và các yếu tố
tác động tới ý định khởi nghiệp có bốn cách tiếp cận cơ bản [224]
(1)
Cách tiếp cận đặc điểm, tính cách cá nhân (trait approach) trả lời câu hỏi: Ai sẽ là
doanh nhân

(2)
Cách tiếp cận đặc điểm xã hội học - nhân khẩu học (demographic-sociological
approach) trả lời câu hỏi: Môi trường nào hình thành doanh nhân.
(3)
Cách tiếp cận hành vi (behavioral approach) trả lời câu hỏi: Tại sao một số cá nhân
lựa chọn theo đuổi hành trình khởi nghiệp.
(4)
Cách tiếp cận tổng hợp với quan điểm ý định khởi nghiệp chịu sự tác động của tổng
hoà nhiều nhóm yếu tố khác nhau.
1.1.1 Cách tiếp cận đặc điểm, tính cách cá nhân
Ở giai đoạn đầu của lịch sử nghiên cứu về ý định khởi nghiệp, các nhà nghiên cứu tập
trung chủ yếu vào tiếp cận đặc điểm cá nhân nhằm xây dựng bộ đặc điểm tính cách cần thiết ở một
cá nhân có xu hướng nảy sinh ý định khởi nghiệp cao hơn so với những người khác [171]. Theo
quan điểm của nhóm học giả này, chỉ một số cá nhân với các đặc điểm tính cách nhất định mới có
1


ý định khởi nghiệp. Bộ tính cách điển hình bao gồm: mong muốn kiểm soát, tính sáng tạo, khả
năng độc lập và tự chủ trong quyết định, tính cách tham vọng, chấp nhận rủi ro [53] .
Trên cơ sở lập luận này, một số mô hình đặc điểm tính cách cá nhân đã được xây dựng và
áp dụng trong lĩnh vực nghiên cứu tiềm năng khởi nghiệp cá nhân. Điển hình là Mô hình Đặc điểm
Tính cách 5 yếu tố (FFM – Five factor model) dựa trên những phát hiện từ một số nhà nghiên cứu
độc lập vào cuối năm 1950. Mô hình FFM bao gồm 5 đặc điểm tính cách: Cầu thị - Openness to
experience: tư duy, sáng tạo, trí tưởng tưởng, thích khám phá trải nghiệm mới; Tận tâm Conscientiousness: sự chăm chỉ, tỉ mỉ, trách nhiệm, cẩn thận; Hướng ngoại -Extroversion: tính
mạnh mẽ, thích xã giao, nhiệt tình; Đồng thuận - Agreeableness: sự tin tưởng, hợp tác, tán thành,
linh hoạt và Nhiễu tâm - Neuroticism (thường được nhiều nghiên cứu thay thế bằng đặc điểm đối
lập là ổn định cảm xúc-Emotional stability): sự bình tĩnh, biết cách thư giãn, trạng thái cân bằng
[92].
Bên cạnh FFM, mô hình Thu hút, Lựa chọn, Tiêu hao (ASA - Attraction–Selection–
Attrition model) do học giả Schneider phát triển năm 1987 cũng được ứng dụng nhiều trong các

nghiên cứu khởi nghiệp nhằm tìm hiểu vai trò của cá tính cá nhân tới ý định khởi nghiệp. ASA cho
rằng cá nhân với một số đặc điểm tính cách nhất định có xu hướng bị hấp dẫn nhiều hơn với hoạt
động khởi nghiệp. Thêm nữa, các bên thứ ba như nhà đầu tư, khách hàng có xu hướng lựa chọn
đối tác chủ doanh nghiệp là những cá nhân có một số đặc điểm tính cách nhất định. Đặc biệt,
những cá nhân với bộ đặc điểm tính cách nhất định luôn nhận thấy việc làm chủ doanh nghiệp sẽ
đáp ứng mong muốn và nhu cầu bản thân; do vậy họ sẽ gắn kết lâu dài để thực sự thiết lập doanh
nghiệp khởi nghiệp [232]
Nhà nghiên cứu David C. McClelland với nghiên cứu mang tựa đề ‘The Achieving
Society’ xuất bản năm 1961 được coi là học giả tiên phong mở đầu cho xu thế tiếp cận này.
McClelland nhấn mạnh rằng nhu cầu thành đạt là yếu tố quyết định chính đến tiềm năng khởi
nghiệp của cá nhân [118]. Nghiên cứu của Schumpeter cho thấy tư duy sáng tạo là yếu tố tính cách
trung tâm ở mọi doanh nhân khởi nghiệp [197]. Trong khi đó, Robinson khẳng định sự tự tin và
thỏa mãn bản thân là yếu tố quyết định [192].
Bảng 1.1 tổng hợp một số kết quả nghiên cứu về cách tiếp cận các yếu tố đặc điểm tính
cách cá nhân tác động tới ý định khởi nghiệp.
Bảng 1.1: Tổng hợp nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tính cách, đặc điểm cá nhân
tác động tới ý định khởi nghiệp
Nhóm yếu tố
Nguồn
Mong muốn đạt được thành tựu, quyền kiểm soát, chấp nhận rủi
[162] [76] [128] [156]
ro, chấp nhận sự không chắc chắn, mong muốn được độc lập
Sự tự tin, sự năng động nhạy bén, có hoài bão, khuynh hướng tự
[127] [226]
chủ cao và sẵng sàng chấp nhận rủi ro.
Năng lực cá nhân như trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng lực
quản lý, năng lực kinh doanh, kinh nghiệm lãnh đạo và khởi
[199] [148] [59] [217]
nghiệp
(Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp)

Trong khoảng 15 năm phát triển đỉnh cao của phương pháp tiếp cận ý định khởi nghiệp
dựa trên bộ đặc điểm tính cách cá nhân, rất nhiều các thành tựu đã được ghi nhận. Tuy nhiên vào
cuối những năm 1980 do không chứng minh được tính nhất quán từ các kết quả nghiên cứu thực
2


nghiệm, các mô hình và lý thuyết xem xét ý định khởi nghiệp dựa trên cách tiếp cận đặc điểm tính
cách cá nhân có xu hướng bị giới học giả bác bỏ [77].
Thêm nữa các nghiên cứu đương đại cũng chỉ ra rằng việc đánh giá ý định khởi nghiệp dựa
trên nhóm yếu tố tác động là tính cách cá nhân chỉ lý giải được khoảng 10% kết quả, 90% còn lại
nằm ở các yếu tố tác động khác ngoài đặc điểm tính cách cá nhân [56]. Với mức dự đoán thấp
khoảng 10%, có thể nói việc nghiên cứu nhóm yếu tố tác động đặc điểm tính cách cá nhân khi xem
xét ý định khởi nghiệp là không khả thi. Do đó giới học giả đương đại có xu hướng áp dụng cách
tiếp cận khác thay thế cho cách tiếp cận dựa trên bộ đặc điểm tính cách cá nhân của doanh nhân
khởi nghiệp tiềm năng.
1.1.2 Cách tiếp cận đặc điểm xã hội học – nhân khẩu học
Song hành với cách tiếp cận đặc điểm tính cách cá nhân, giới học giả trên thế giới phát
triển học thuyết các yếu tố về đặc điểm xã hội - nhân khẩu học có tác động tới việc hình thành và
phát triển ý định khởi nghiệp cá nhân. Cách tiếp cận này đề cập tới các nhóm yếu tố sau:
• Nhóm yếu tố tác động nhân khẩu học (Demographic factors) như độ tuổi, giới tính, trình
độ học vấn, tôn giáo, quốc tịch, truyền thống kinh doanh của gia đình. Nhóm nghiên cứu Drennan
cho rằng truyền thống kinh doanh của gia đình tác động rất lớn đến ý định khởi nghiệp và những
kinh nghiệm mà một cá nhân trải qua trong thời thơi ấu gắn liền với truyền thống kinh doanh phát
đạt của gia đình sẽ là động lực để một cá nhân theo đuổi đam mê khởi nghiệp [95]. Alsos và cộng
sự cũng đồng ý với nhận định rằng truyền thống gia đình làm kinh doanh sẽ khuyến khích cá nhân
mong muốn khởi nghiệp [57].
• Nhóm các yếu tố xã hội (Social factors) như vai trò, vị trí và tầm ảnh hưởng của nhà khởi
nghiệp trong xã hội, hỗ trợ từ phía gia đình và xã hội có tác động đáng kể đến tâm lý yêu thích
khởi nghiệp thay vì đi làm công của cá nhân [71] [98] [116] .
• Nhóm yếu tố văn hoá (Cultural factors): Chủ nghĩa cá nhân hay chủ nghĩa tập thể, văn hoá

không chấp nhận sự bất ổn định, hệ tư tưởng Nho giáo, văn hoá vật chất. Văn hoá thể hiện sự tác
động mạnh mẽ tới ý định khởi nghiệp. Ví dụ điển hình nhất của sự tác động này là trường hợp các
quốc gia thu nhập cao ở Châu Âu. Mặc dù số liệu điều tra từ GEM qua các năm từ 2007 đến 2010
cho thấy người dân có nhận định rất tốt về khởi nghiệp nhưng phần lớn lại không có ý định khởi
nghiệp bởi một trong những lý do chính là không hề tồn tại văn hoá khởi nghiệp ở các quốc gia
này. Điều đó lý giải vì sao sinh viên ở đây thích đi làm công cho các doanh nghiệp hơn là tìm kiếm
cơ hội khởi nghiệp [112] .
• Nhóm các yếu tố môi trường (Environmental factors) như nguồn lực về kinh tế, cơ hội việc
làm, thể chế chính trị ([110] [140]). Kibler và cộng sự đã liệt kê rất nhiều dẫn chứng từ các nghiên
cứu tiền nhiệm khẳng định thể chế kinh tế - văn hoá – xã hội liên quan tới khởi nghiệp, hay còn
được gọi là hệ sinh thái khởi nghiệp tác động mạnh mẽ tới ý định khởi nghiệp của mỗi cá nhân tồn
tại trong môi trường đó [135]. Đồng tình với quan điểm trên, Van Gelderen và cộng sự khẳng định
môi trường xung quanh mỗi cá nhân có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành và nâng
cao ý định khởi sự doanh nghiệp [219]. Các cơ hội kinh doanh có xu hướng cao hơn và khả thi
hơn ở các nền kinh tế tháo bỏ các quy định ràng buộc, thị trường tự do và ít các rào cản [101]. Ở
các quốc gia với cơ chế chính sách bất ổn, việc hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp rất khó
khả thi, đặc biệt là trường hợp các doanh nghiệp hoạt động dựa trên nền tảng khoa học công nghệ
bởi tính chất bắt đầu một cách thức hoạt động mới của nhóm doanh nghiệp này [54].
3


• Nhóm yếu tố về giáo dục nói chung và các chương trình đào tạo khởi nghiệp nói riêng
(Education and Entreprenuership Education Programs): Kwong & cộng sự khẳng định cá nhân có
bằng tốt nghiệp đại học thường có khuynh hướng tham gia vào những giai đoạn đầu của hoạt động
khởi nghiệp cao hơn so với những người không có bằng cấp và trở thành chủ của các công ty có
mức tăng trưởng cao [147]. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu khẳng định trình độ học vấn có vai trò
quyết định tới ý định khởi nghiệp [220]. Tương tự, Samantha cũng khẳng định các chương trình
đào tạo khởi nghiệp có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc tạo ra các cá nhân khởi nghiệp và
thúc đẩy môi trường, văn hoá khởi nghiệp cho một xã hội [195]. Douglas trích dẫn nhiều nghiên
cứu khẳng định mối quan hệ cùng chiều giữa giáo dục và ý định khởi nghiệp [93]. Kolvereid &

Moen chứng minh sinh viên tham dự các chương trình về khởi nghiệp thường có ý định khởi
nghiệp cao hơn so với nhóm không tham dự [142]. Koe cũng khẳng định việc tham gia các chương
trình đào tạo về khởi nghiệp đóng góp rất nhiều đến sự hình thành và phát triển ý định khởi nghiệp
của sinh viên [139].
Bảng 1.2 tổng hợp một số kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp
cá nhân dựa trên cách tiếp cận đặc điểm xã hội học – nhân khẩu học.
Bảng 1.2: Tổng hợp nghiên cứu các yếu tố tác động về xã hội học – nhân khẩu học
Nhóm yếu tố
Nguồn
Nhóm yếu tố nhân khẩu học (Demographic factors) như tuổi, giới
tính, trình độ học vấn, tôn giáo, quốc tịch, truyền thống kinh doanh
[209] [206] [176]
của gia đình
Nhóm các yếu tố xã hội (Social factors): Vai trò, vị trí và tầm ảnh
hưởng của nhà khởi nghiệp trong xã hội, hỗ trợ từ phía gia đình và
[71] [98] [116]
xã hội
Nhóm yếu tố văn hoá (Cultural factors): Chủ nghĩa cá nhân hay chủ
nghĩa tập thể, văn hoá không chấp nhận sự bất ổn định, hệ tư tưởng
[163] [68] [64]
Nho giáo, văn hoá vật chất
Nhóm yếu tố môi trường (Environmental factors) như Nguồn lực về
kinh tế, Cơ hội việc làm, thể chế chính trị
[110] [141]
Các chương trình đào tạo ngoại khóa, chính khóa về khởi nghiệp
(Entreprenuership Education Programs)
[142] [147] [168]
(Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp)
Tuy nhiên ở các nghiên cứu đương đại, cách tiếp cận này ít được sử dụng độc lập khi đánh
giá các yếu tố tác động tới ý định khởi nghiệp mà thường được sử dụng kết hợp, mang tính chất bổ

sung cho các phương pháp tiếp cận tính khác.
Đơn cử như nhóm tác giả Altinay nghiên cứu tác động của truyền thống gia đình và đặc
điểm tính cách cá nhân tác động tới ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành khách sạn ở Anh. Kết
quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy truyền thống kinh doanh của gia đình kết hợp với một số
yếu tố về tính cách cá nhân như đổi mới sáng tạo, sẵn sàng đương đầu với rủi ro là những yếu tố
chính hình thành và phát triển ý định khởi nghiệp của sinh viên [46].
Tác giả Reynolds đã dựa vào các kết quả nghiên cứu tiềm nhiệm để thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình năm 1997 với kết luận: ảnh hưởng tích cực từ gia đình, trình độ học vấn cao kết hợp
với nhu cầu thành đạt, khả năng chấp nhận rủi ro và có xu hướng đổi mới là những nhân tố tiên
quyết tác động tới ý định khởi nghiệp của nam giới trong độ tuổi từ 25 đến 40 [189].
4


×