Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

Giới thiệu về các bộ luật liên quan đến vận chuyển hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 23 trang )


GIỚI THIỆU VỀ CÁC BỘ LUẬT LIÊN
QUAN ĐẾN VẬN CHUYỂN HÀNG
HÓA

THÀNH VIÊN NHĨM 4

1. Lương Cơng Chứ
2. Nguyễn Bá Cảnh
3. Vũ Hồng Biển
4. Đỗ Văn Chí
5. Vũ Tiến Đạt

NỘI DUNG

I. BỘ LUẬT QUỐC TẾ VỀ THỰC HÀNH AN TOÀN CHO VIỆC XẾP
VÀ CỐ ĐỊNH HÀNG HĨA

II. CƠNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ MẠN KHÔ TÀU BIỂN

I. BỘ LUẬT QUỐC TẾ VỀ THỰC HÀNH AN TOÀN CHO VIỆC XẾP
VÀ CỐ ĐỊNH HÀNG HÓA.

1. Giới thiệu chung

 Việc xếp và cố định hàng hóa phù hợp là khâu quan trọng nhất trong vấn đề an
toàn sinh mạng con người trên biển khi xếp và cố định hàng trên tàu không
hợp lý sẽ gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho con người và tài sản ngay cả
trong lúc làm hàng và khi tàu đang hành trình trên biển.

Trước những vấn đề đó, Ủy ban An tồn Hàng hải của tổ chức Hàng hải Quốc


tế đã thông qua và cho ra đời bộ luật CSS.

CSS (Code of Safe Practice for Cargo Stowgae and Securing) là bộ luật quốc
tế về thực hành an toàn cho việc xếp và cố định hàng hóa.

 Đối tượng áp dụng của Bộ luật này là các loại hàng hóa được vận chuyển
trên tàu biển, ngoại trừ hàng lỏng, hàng rắn dạng rời và gỗ xếp trên boong.

2. Cấu trúc của Bộ luật (CSS).
Lời nói đầu
Chương 1: Khái quát chung
Chương 2: Các nguyên tắc cơ bản về xếp và có định hàng hóa an tồn
Chương 3: Tiêu chuẩn hóa hệ thống xếp và cố định hàng
Chương 4: Xếp và cố định hàng hóa một phần
Chương 5: Xếp và cố định hàng khơng tiêu chuẩn hóa
Chương 6: Các hành động có thể thực hiện trong thời tiết xấu
Chương 7: Các hành động có thể được thực hiện khi hàng hóa bị dịch chuyển
Phụ lục 1: An tồn cho việc xếp và cố định các Container trên boong đối với
tàu khơng có thiết kế đặc biệt cho việc vận chuyển container.
Phụ lục 2: An toàn cho việc xếp và cố định các bồn chưa di động
Phụ lục 3: An toàn cho việc xếp và cố định các thùng chứa di động
Phụ lục 4: An toàn cho việc xếp và cố định hàng hóa nặng như các đầu máy,
báy biến thế

Phụ lục 6: An toàn cho việc xếp và cố định hàng thép cuộn
Phụ lục 7: An toàn cho việc xếp và cố định hàng kim loại nặng
Phụ lục 8: An toàn cho việc xếp và cố định lỉn neo
Phụ lục 9: An toàn cho việc xếp và cố định hàng kim loại phế liệu
Phụ lục 10: An toàn cho việc xếp và cố định hàng chưa trong bao kiện
Phụ lục 11: Các hướng dẫn chung cho việc xếp gỗ dưới boong

Phụ lục 12: An toàn cho việc xếp và cố định hàng tính theo đơn vị nhất định
Phụ lục 13: Các phương pháp đánh giá hiệu quả cho việc coosddinhj hàng
khơng chuẩn hóa
Phụ lục 14: Hướng đẫn về việc cung cấp điều kiện làm việc an toàn cho việc
cố định container trên boong.

• Các phụ chương

Phụ chương 1 : Nghị quyết A.489 (XII) – An toàn cho việc xếp và cố định
các đơn vị hàng hóa trên tàu

Phụ chương 2: Các hướng dẫn được sửa đổi cho sự chuẩn bị sổ tay cố định
hàng hóa

Phụ chương 3: Nghị quyết A.533 (13) – Các yếu tố cần được tính tốn khi
đánh giá việc xếp dỡ và cố định hàng hóa trên tàu

Phụ chương 4: Nghị quyết A.581 (14) – Các hướng dẫn cho việc sắp xếp an
toàn để vận chuyển các phương tiện giao thông đường bộ trên tàu Ro- Ro

Phụ chương 5: Nghị quyết A.864 (20) – Các khuyến nghị cho việc tiếp cận
khơng gian kín trên tàu

II. CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ MẠN KHÔ TÀU BIỂN ( LOADLINE
1966)

1. Giới thiệu chung

 Từ đầu thế kỷ XIX, các cơ quan bảo biển đã là người đi tiên phong trong
việc qui định mạn khô cho tàu, tiếp theo đó là các tổ chức đăng kiểm tàu

biển.

 Và cuối thế kỷ thứ XI, hầu hết các quốc gia hàng hàng châu Âu đều đưa ra
qui định về việc ấn định mạn khơ cho tàu biển. Các qui định này ít nhiều đã
có điểm khơng đồng nhất nên gây trở ngại cho những con tàu khi xảy ra
thảm họa đắm tàu Titanic.

 Mãi đến tháng 5/1930, sau 17 năm gián đoạn, hội nghị đầu tiên về mạn khô
tàu biển mới được tổ chức tại Luân Đôn với sự tham dự của đại diện đến từ
30 quốc gia hàng hải . Tại hộ nghị này, Công ước quốc tế về mạn khô tàu
biển đã được thông qua

 Từ ngày 03/03/1966 đến ngày 05/04/1966, hội nghị quốc tế về mạn khô tàu
biển 1966 đã được IMO tổ chức tại Luân Đôn, với dự đại diện của 52 quốc
gia chính thức và 8 quốc gia quan sát viên. Tại mạn khô tàu biển năm 1966
đã đượcthông qua ngày 05/04/1966. Cơng ước này có hiệu lực từ ngày
21/07/1968.

2. Cấu trúc của Công ước Loadline 66
Công ước Loadline 66, gồm có hai phần chính:
Phần 1: Bao gồm 34 điều khoản của Công ước
Phần 2: Bao gồm 4 phụ lục
 Phụ lục I: Các qui định để xác định mạn khô tàu biển, gồm 45 qui định
 Phụ lục II: Các khu vực, vùng và thời gian theo mùa, gồm 7 qui định
 Phụ lục II: Mẫu giấy chứng nhận mạn khô và giấy chứng nhận miễn giảm

mạn khô
 Phụ lục IV: Kiểm tra sự tuân thủ các qui định của Công ước, gồm 2 qui

định

* Các bổ sung sửa đổi của công ước Loadline 66:

STT Tên bổ sung sửa đổi Nội dung chính

1 Bổ sung sủa đổi 1971 Thay đổi nội dung một số điều khoản và
bản đổ phân vùng và khu vực theo mùa
2 Bổ sung sửa đổi 1975
Sửa đổi điều khoản 29: Qui định về việc
3 Bổ sung sửa đổi 1979 sửa đổi công ước

4 Bổ sung sửa đổi 1983 Sửa đổi bản đồ phân vùng và khu vực
theo mùa
5 Bổ sung sửa đổi 1995
Sửa đổi bản đồ phân vùng và khu vực
6 Bổ sung sửa đổi 2003 theo mùa

7 Bổ sung sửa đổi 2013 Sửa đổi bản đồ phân vùng và khu vực
theo mùa

Sửa đổi một số qui định trong phần phụ
lục I và phụ lục II

Sửa đổi phụ lục I và thê, phụ lục IV:
Kiểm tra sự tuân thủ các qui định của
công ước

* Nghị định thư 1988 của Công ước Loadline 66
 Được thơng qua vào 11/08/1988 và có hiệu lực vào ngày 03/02/2000.
 Mục đích:
+ Làm hài hịa các u cầu về kiểm tra và cấp giấy chứng nhận của Công ước

Loadline 66 với các yêu cầu tương ứng của Công ước SOLAS 74 và
MARPOL 73-78
* Nội dung chính của Cơng ước Loadline 66
- Công ước áp dụng cho tất cả các tàu hoạt động tuyến quốc tế, ngoại trừ:
+ Tàu chiến
+ Tàu mới dài dưới 24m
+ Tàu có tổng dung tích dước 150 GT
+ Tàu cá, tàu buồm giải trí

(*) Điều kiện để ấn định mạn khô cho tàu:

 Độ bền thân tàu, ổn định và khả năng chống chìm phải thỏa mãn các yêu
cầu của chính quyền hành chính và các qui định của các Cơng ước khác

 Trên tàu phải có thơng báo ổn định cho thuyền trưởng và hướng dẫn phân
bố tải trọng nhằm mục đích cho thuyền trưởng có thể đảm bảo ổn định và
sức bền cho tàu

 Kết cấu kích thước và cách bố trí phải thỏa mãn các yêu cầu của Công ước:

+ Các vách đầu và cuối của thượng tầng

+ Cửa ra vào các thượng tầng kín và lầu

+ Các lỗ người chui và các lỗ tương trự khác (Trên boong mạn khô, boong
thượng tầng)

+ Các của làm hàng trên thân tàu

+ Các cửa sổ trên thân tàu và thượng tầng


+ Các ống thơng hơi, thơng gió

+ Các ống nhận nước thốt nước và thải nước

+ Mạn chắn song, cửa thoát nước, lan can, dây bám…
* Ấn định mạn khô cho tàu
1. Trước hết căn cứ vào chiều dài và kiểu tàu. Kiều tàu theo Công ước gồm
hai loại:
 Tàu kiểu A: Là tàu chở sơ chất lỏng ( chở dàu, nước, hóa chất,…)
 Tàu kiểu B: Không phải là tàu kiểu A

2. Hiệu chỉnh mạn khô cơ sở theo các yếu tố dưới đây để tìm mạn khơ nhỏ
nhất:
+ Chiều dài tàu
+ Hệ số béo thể tích
+ Chiều dài và chiều cao tượng tầng
+ Độ cong dọc boong
+ Vị trí cửa đường boong
+ Chiều cao mũi tàu, vùng hoạt động

3. Ấn định mạn khô cho tàu

- Mạn khô của tàu chở gỗ:
+ Các tàu chở gỗ có thêm dấu các đường nước chở hàng gỗ. Mạn khô của tàu
chở gỗ có thể giảm đi một lượng nhất định theo qui định của Công nước

- Phân vùng hoạt động của tàu theo vùng, khu vực và thời kỳ theo mùa:

+ Phân theo các vùng địa lý, bao gồm: Vùng mùa hè, vùng nhiệt đới, vùng mùa

đông và vùng đông Bắc Đại Tây Dương


×