Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.79 KB, 112 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM </b>

<b>NGUYỄN VĂN AN </b>

<b>PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG </b>

<b>Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Tâm </b>

<b>THÁI NGUYÊN, NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và tôi chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tất cả các số liệu trình bày trong đề tài là trung thực, chưa được bảo vệ cho một học vị nào. Mọi thông tin, số liệu sử dụng đều được trích dẫn nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo. Các thơng tin, số liệu được trình bày trong phần kết quả nghiên cứu được thu thập và điều tra thực tế tại địa phương.

<i>Thái Nguyên, tháng 05 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Nguyễn Văn An </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong q trình hồn thiện chương trình đào tạo thạc sĩ, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình từ các thầy cơ trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh tế và phát triển nơng thơn. Vì vậy, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu trường, phòng đào tạo và Khoa KT&PTNT đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và nghiên cứu bậc thạc sĩ.

Tơi cũng xin bày tỏ lịng kính trọng sâu sắc đối với TS. Bùi Thị Thanh Tâm, người đã hướng dẫn rất tận tình cho tơi trong q trình nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ từ các đồng chí ở địa phương, gia đình và bạn bè. Với lịng biết ơn chân thành, tơi xin cảm ơn tất cả mọi người đã động viên và giúp đỡ tơi hồn thiện luận văn này.

Tuy nhiên, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức, nhưng do kinh nghiệm và trình độ lý luận cịn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và các nhà khoa học để hoàn thành tốt hơn.

<i>Thái Nguyên, tháng 05 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Nguyễn Văn An </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ... 4

<b><small>Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI</small></b> ... 7

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng đồng ... 7

1.1.1. Khái niệm về phát triển du lịch cộng đồng ... 7

1.1.2. Đặc điểm của phát triển du lịch cộng đồng ... 10

1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch cộng đồng ... 11

1.1.4. Nội dung phát triển du lịch cộng đồng ... 13

1.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng ... 14

1.2. Cơ sở thực tiễn ... 15

1.2.1. Tình hình phát triển DLCĐ ở Việt Nam ... 15

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển DLCĐ của một số địa phương ... 18

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ... 20

1.3. Các cơng trình nghiên cứu ... 21

<b><small>Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</small></b> ... 24

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Sơn Động ... 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ... 24

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ... 29

2.1.3. Cơ sở hạ tầng của huyện Sơn Động ... 32

2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của đặc điểm địa bàn nghiên cứu đến phát triển du lịch cộng đồng ... 33

2.2. Nội dung nghiên cứu ... 34

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 34

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 34

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ... 36

2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ... 36

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 38

<b><small>Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN</small></b> ... 40

3.1. Phát triển DLCĐ huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang ... 40

3.1.1. Hoạch định phát triển các hoạt động về du lịch ... 40

3.1.2. Tổ chức hoạt động du lịch ở huyện Sơn Động ... 45

3.1.4. Kết quả thực hiện phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Sơn Động ... 56

3.1.5. Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh du lịch ở huyện Sơn Động .... 60

3.1.6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch ở huyện Sơn Động ... 60

3.2. Kết quả điều tra về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.4. Phân tích SWOT về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện

3.5.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ... 81

3.5.2. Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang... 84

<b><small>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</small></b> ... 93

<b><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</small></b> ... 96

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Sơn Động năm 2022 ... 27 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Sơn Động năm 2020 - 2022 ... 29 Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Sơn Động

giai đoạn 2020 - 2022 ... 31 Bảng 3.1: Tổng hợp số lượng văn bản của UBND huyện Sơn Động

ban hành về phát triển DLCĐ giai đoạn 2020 - 2022 ... 41 Bảng 3.2. Danh mục thực hiện kế hoạch phát triển du lịch sinh thái,

nghỉ dưỡng, trải nghiệm và DLCĐ huyện Sơn Động giai đoạn 2020-2022 ... 43 Bảng 3.3. Tình hình du khách đến với DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn

Động giai đoạn 2020 - 2022 ... 47 Bảng 3.4: Tình hình biến động khách lưu trú giai đoạn 2020 - 2022 ... 49 Bảng 3.5: Tổng hợp hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ DLCĐ Bảng 3.10. Tổng hợp số cuộc thanh tra, kiểm tra về hoạt động DLCĐ

của huyện Sơn Động giai đoạn 2020 - 2022 ... 61 Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá về mức độ hài lòng của du khách về cơ sử

hạ tầng của du lịch cộng đồng ở huyện Sơn Đông ... 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá về mức độ hài lòng của du khách về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của du lịch cộng đồng huyện Sơn Động ... 69 Bảng 3.13. Dự kiến số lượt du khách du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, trải

nghiệm và du lịch cộng đồng huyện Sơn Động giai đoạn 2023-2025 ... 83

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Biểu đồ 3.3. Ý kiến đánh giá về ấn tượng nhất khi đi du lịch tại Sơn Động ... 64 Biểu đồ 3.4. Ý kiến đánh giá về lợi ích từ DLCĐ mang lại cho huyện

Sơn Động ... 65 Biểu đồ 3.5. Ý kiến đánh giá về nguyên nhân DLCĐ chưa hiệu quả ... 66 Biểu đồ 3.6. Ý kiến đánh giá của hộ dân và cơ sở kinh doanh du lịch

cộng đồng ... 72

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Nguyễn Văn An </b>

<i><b>Tên luận văn: “Phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Sơn Động, </b></i>

<i><b>tỉnh Bắc Giang” </b></i>

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nơng Lâm

<b>1. Tính cấp thiết </b>

Trong giai đoạn phát triển hiện nay, với việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang được xem là hướng đi đúng đắn và mới mẻ cho sự phát triển của địa phương. Hiện nay, DLCĐ đã trở thành một hình thức du lịch phổ biến và hiệu quả trong sự phát triển kinh tế của địa phương, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài cho ngành du lịch. Tuy nhiên, để phát triển DLCĐ một cách hiệu quả, cần có những chính sách đúng đắn và an toàn nhất cho sự phát triển của địa phương.

Phát triển DLCĐ ở huyện Sơn Động sẽ tạo ra nhiều loại hình du lịch mới, sản phẩm du lịch độc đáo và hướng đi mới cho sự phát triển của địa phương. Các chuyến du lịch mới sẽ được xây dựng để khai thác tài nguyên du lịch tại các điểm và địa phương có điều kiện để phát triển du lịch. Đồng thời, phát triển DLCĐ còn giúp bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, đóng góp vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững và giải quyết tình trạng thất nghiệp. Ngồi ra, phát triển DLCĐ cịn giúp bảo vệ môi trường và tài nguyên.

<b>2. Mục tiêu của đề tài </b>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về DLCĐ.

- Phân tích, đánh giá thực trạng khai thác DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Đề xuất một số giải pháp phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thu thập số liệu trong 3 năm (2020 - 2022); Số liệu sơ cấp được tổng hợp điều tra năm 2022.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Phương pháp thu thập thông tin </b></i>

- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: - Phương pháp điều tra xã hội học

<i><b>4.2. Phương pháp xử lý số liệu </b></i>

Trên cơ sở các thông tin, số liệu đề tài thu thập được, tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính tốn các chỉ tiêu cần nghiên cứu. Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa, tổng hợp tài liệu, phân chia theo các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp với việc nghiên cứu về phát triển DLCĐ tại địa bàn nghiên cứu.

Dữ liệu phiếu điều tra, luận văn sử dụng công cụ Excel để xử lý và tính tốn một số chỉ số nghiên cứu của đề tài.

<i><b>4.3. Phương pháp phân tích số liệu </b></i>

- Phương pháp so sánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp thống kê phân tích

<b>5. Kết quả nghiên cứu </b>

Qua nghiên cứu đề tài: ‘Phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang’, luận văn đã đạt được một số kết quả sau:

Thứ nhất: Luận văn phân tích khái quát chung về DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội và những vấn đề khó khăn, thuận lợi trong việc phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

Thứ hai: Luận văn đánh giá thực trạng phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2022.

Thứ ba: Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

Thứ tư: Luận văn phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức về phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

Thứ năm: Luận văn đề xuất giải pháp phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.

<b>6. Kết luận </b>

Huyện Sơn Động có điều kiện tự nhiên thuận lợi trong phát triển DLCĐ. Tuy vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình phát triển DLCĐ. Tác giả đã nghiên cứu được những cơ sở lý luận văn thực tiễn, đã phân tích đặc đặc điểm địa bàn nghiên cứu, thực trạng phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, phân tích được các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra 5 giải pháp thúc đẩy phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Du lịch đang trở thành một ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên tồn cầu, đóng góp vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia, đặc biệt là các vùng sâu, xa và đang phát triển. Việt Nam, cũng như các quốc gia khác, có thể tận dụng cơ hội này để phát triển các loại hình du lịch mới, đa dạng và tận dụng lợi thế về tài nguyên du lịch để đạt mục tiêu phát triển.

Trong số đó, DLCĐ được xem là một trong những loại hình du lịch mang tính bền vững, nhằm bảo tồn tài nguyên và môi trường tại điểm du lịch. Nó cũng khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào việc tổ chức các hoạt động du lịch và tạo ra sinh kế bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho họ.

Tại Việt Nam, DLCĐ đã xuất hiện khoảng 30 năm trước đây và nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ và chính phủ. Qua thời gian, mơ hình du lịch này đã khẳng định được vai trị quan trọng trong việc phát triển du lịch bền vững, bảo tồn giá trị văn hóa và làng nghề, cũng như tạo công ăn việc làm cho cộng đồng địa phương.

Việc phát triển DLCĐ không chỉ giúp tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương, mà cịn góp phần vào bảo tồn tài ngun và môi trường, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và tăng cường kinh tế địa phương. Việc phát triển DLCĐ cũng đang trở thành xu hướng và thời đại, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển và cần xố đói, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế.

Du lịch là một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên toàn cầu. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), vào năm 2019, số lượng khách du lịch toàn cầu đã đạt hơn 1,4 tỷ lượt, trong đó, du lịch quốc tế chiếm 74% và du lịch nội địa chiếm 26% (UNWTO, 2020).

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Việt Nam cũng không ngoại lệ, theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, số lượng khách du lịch đến Việt Nam đã tăng từ 2,6 triệu lượt vào năm 2000 lên đến 18 triệu lượt vào năm 2019 (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2021). Điều này cho thấy rằng du lịch đang đóng góp rất quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.

Trong số các loại hình du lịch, DLCĐ được xem là một trong những loại hình du lịch mang tính bền vững. Theo Hiệp hội DLCĐ Việt Nam, tính đến năm 2020, có khoảng 1.500 cộng đồng du lịch tại Việt Nam, thu hút hơn 500.000 khách du lịch/năm và tạo ra khoảng 1,4 triệu đêm lưu trú/năm (Vietnam Community Tourism Association, 2021).

Mô hình DLCĐ được thiết kế để bảo tồn tài nguyên và môi trường tại điểm du lịch, đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào việc tổ chức các hoạt động du lịch và tạo ra sinh kế bền vững góp phần nâng cao thu nhập cho họ. Việc phát triển DLCĐ không chỉ giúp tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương, mà cịn góp phần vào bảo tồn tài nguyên và môi trường, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và tăng cường kinh tế địa phương.

Tại Việt Nam, DLCĐ đã xuất hiện khoảng 30 năm trước đây và nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ và chính phủ. Qua thời gian, mơ hình du lịch này đã khẳng định được vai trị quan trọng trong việc phát triển du lịch bền vững, bảo tồn giá trị văn hóa và làng nghề, cũng như tạo công ăn việc làm cho cộng đồng địa phương.

Huyện Sơn Động thuộc vùng núi cao của tỉnh Bắc Giang, với đa dạng dân tộc và nền văn hóa đặc trưng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái và văn hóa tín ngưỡng. Đồng thời, việc phát triển DLCĐ cũng góp phần phục hồi và phát triển các nghề truyền thống, phong tục, sinh hoạt văn hóa cộng đồng, bảo tồn và phát huy hiệu quả bản sắc văn hóa các dân tộc, đồng thời thúc đẩy hồn thành tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Tuy nhiên, hiện nay, hoạt động du lịch của Sơn Động mới chỉ bắt đầu hình thành và chưa có sản phẩm du lịch rõ nét để thu hút khách du lịch đến với huyện. Các sản phẩm DLCĐ của huyện Sơn Động chưa thực sự có chiều sâu, chưa chuyên nghiệp, phần lớn chỉ đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, ăn uống, trải nghiệm của du khách ở mức đơn giản. Nguồn thu từ dịch vụ DLCĐ cũng chưa tương xứng với tiềm năng. Những thách thức này địi hỏi huyện Sơn Động cần có những bước cải cách mạnh mẽ hơn, tạo sức bật cho DLCĐ.

Vì vậy, để phát triển DLCĐ ở huyện Sơn Động, cần có sự tham gia tích cực của người dân bản địa và quan tâm của "4 nhà": Nhà nước cần định hướng và xây dựng chính sách quản lý phát triển du lịch cho tồn vùng; hộ gia đình tham gia làm du lịch cần có quyền lợi và nghĩa vụ bảo tồn di sản văn hoá dân tộc; các doanh nghiệp cần tăng cường quảng bá và đưa du khách đến tham quan; các nhà tư vấn cần tích cực tư vấn cho người dân các biện pháp phát triển DLCĐ gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

Để tăng sức hấp dẫn cho DLCĐ ở huyện Sơn Động, cần đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du lịch mới liên quan đến cảnh quan tự nhiên, sự đa dạng sinh học, nét văn hóa bản địa đặc sắc và bảo vệ môi trường.

Các số liệu minh chứng cho tính cấp thiết của việc phát triển DLCĐ ở huyện Sơn Động có thể được cung cấp từ các nguồn thống kê về lượng khách du lịch đến huyện, số lượng cộng đồng du lịch, thu nhập từ DLCĐ, đánh giá của khách du lịch và cộng đồng địa phương về chất lượng sản phẩm DLCĐ hiện tại, và các chỉ tiêu về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, mơi trường của địa phương. Ngồi ra, cũng có thể tham khảo các tài liệu nghiên cứu, báo cáo về tiềm năng và thách thức của DLCĐ tại huyện Sơn Động để đưa ra các giải pháp phù hợp. Ví dụ như theo báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang năm 2021, huyện Sơn Động đã đón khoảng 50.000 lượt khách du lịch trong năm, tuy nhiên, số lượng sản phẩm DLCĐ đang chỉ đáp ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

được khoảng 30% nhu cầu của khách du lịch. Điều này cho thấy còn rất nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển DLCĐ ở huyện Sơn Động.

Vấn đề hiện nay là làm thế nào để khai thác tốt văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch cịn là một bài tốn khó đối với huyện Sơn Động cũng như ngành du lịch tỉnh Bắc Giang. Vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế nơng nghiệp của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về DLCĐ.

- Phân tích, đánh giá thực trạng khai thác DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến phát triển DLCĐ.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Nội dung nghiên cứu: do thời gian nghiên cứu hạn chế nên tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá hoạt động DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

- Không giang: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang.

- Thời gian: Đề tài nghiên cứu thu thập số liệu chủ yếu trong 3 năm (2020 - 2023), số liệu điều tra được thu thập ở năm 2022.

<b>4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn </b>

<i><b>4.1. Những đóng góp mới của luận văn </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Luận văn tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hiệu quả lợi thế địa phương phát triển DLCĐ bảo tồn, pháp huy bản sắc văn hoá các dân tộc, quảng bá sản phẩm đặc trưng của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

<i><b>4.2. Ý nghĩa khoa học </b></i>

Đề tài phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Sơn Động có ý nghĩa khoa học quan trọng, đóng góp vào việc phát triển du lịch cộng đồng bền vững và tạo ra lợi ích kinh tế và xã hội cho cộng đồng địa phương.

<i><b>4.3. Ý nghĩa trong thực tiễn </b></i>

Đề tài phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Sơn Động có ý nghĩa thực tiễn rất lớn vì nó đưa ra các giải pháp thực tiễn để phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn này, giúp khắc phục những khó khăn và yếu kém trong công tác tổ chức và điều hành du lịch cộng đồng.

Đề tài này giúp định hướng và phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng mới và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, từ đó tạo ra sự thu hút và tăng cường năng lực cạnh tranh của du lịch cộng đồng. Điều này giúp thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, tạo ra các khoản thu nhập mới cho người dân địa phương và tăng cường sự phát triển bền vững của địa phương.

Đề tài cũng giúp nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng địa phương về giá trị của du lịch cộng đồng và lợi ích của việc phát triển du lịch cộng đồng. Nó cũng đóng góp vào việc tạo ra các cơ hội cho cộng đồng địa phương tham gia vào ngành du lịch cộng đồng, tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch cộng đồng và cộng đồng địa phương.

Đề tài cũng giúp địa phương quản lý và điều hành du lịch cộng đồng một cách hiệu quả hơn. Nghiên cứu đề xuất các chiến lược quản lý và phát triển du lịch cộng đồng, giúp đảm bảo rằng việc phát triển du lịch cộng đồng được thực hiện bền vững và có lợi cho cả du khách và cộng đồng địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Điều này giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý và giám sát việc phát triển du lịch cộng đồng, đảm bảo rằng việc phát triển du lịch cộng đồng được thực hiện theo hướng bền vững và mang lại lợi ích lâu dài cho cả du khách và cộng đồng địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng đồng </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về phát triển du lịch cộng đồng </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm về du lịch </i>

Du lịch là việc đi lại từ nơi này đến nơi khác với mục đích thư giãn, giải trí, khám phá, học hỏi và trải nghiệm các văn hóa, danh lam thắng cảnh, ẩm thực, lịch sử, văn hóa và các hoạt động giải trí khác. Du lịch là một hoạt động đặc biệt, nó có thể được thực hiện bằng các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không hoặc bằng bất kỳ sự kết hợp nào của các phương tiện này (Trần Hữu Hiếu, 2015).

Du lịch đã trở thành một ngành công nghiệp lớn trên tồn thế giới và đóng góp rất nhiều vào nền kinh tế của các quốc gia. Nó là một ngành công nghiệp đa dạng bao gồm các hoạt động như khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch, các hoạt động giải trí và thể thao. Ngồi ra, nó là một phương tiện quan trọng để giao lưu văn hóa, tăng cường sự hiểu biết giữa các quốc gia và xây dựng các mối quan hệ kinh tế và chính trị.

Tuy nhiên, du lịch cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và văn hóa địa phương, chẳng hạn như tăng lượng rác thải, giảm nơi sống của động vật hoang dã và gây ra sự đơ thị hóa. Do đó, việc phát triển du lịch bền vững đã trở thành một vấn đề quan trọng, tập trung vào việc bảo vệ và bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa, đồng thời đảm bảo sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.

<i>1.1.1.2. Khái niệm du lịch cộng đồng </i>

Du lịch cộng đồng là một mơ hình du lịch bền vững, tập trung vào việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển và quản lý du lịch, từ đó đem lại lợi ích cho cả cộng đồng và khách du lịch. Đặc điểm của du lịch cộng đồng là sự tham gia tích cực của cộng đồng địa

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

phương trong việc quản lý và phát triển du lịch, từ khâu lên ý tưởng, xây dựng kế hoạch, triển khai và quản lý dự án, cung cấp dịch vụ, đến việc quảng bá và tiếp nhận khách du lịch (Nguyễn Thị Minh Huyền, 2018).

Đối với Việt Nam, du lịch cộng đồng đang trở thành một mơ hình phát triển du lịch được nhiều địa phương quan tâm và áp dụng, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và vùng có tài nguyên du lịch văn hóa, thiên nhiên đặc biệt.

Mục tiêu của du lịch cộng đồng ở Việt Nam là tạo ra thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo tồn các tài nguyên văn hóa và thiên nhiên. Để đạt được mục tiêu này, du lịch cộng đồng cần thực hiện việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương, xây dựng các sản phẩm và dịch vụ du lịch đậm chất địa phương, tạo ra sự khác biệt và độc đáo để thu hút khách du lịch, đồng thời đảm bảo bền vững và bảo vệ các tài nguyên du lịch.

Những hoạt động du lịch cộng đồng phổ biến ở Việt Nam bao gồm: tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, thủ công thực phẩm; trải nghiệm văn hóa dân tộc, lễ hội, sinh hoạt, ẩm thực địa phương, văn hóa thiểu số; khám phá và trải nghiệm thiên nhiên, văn hóa, cộng đồng địa phương; và các hoạt động tình nguyện và trải nghiệm đóng góp cho cộng đồng.

<i>1.1.1.3. Khái niệm phát triển </i>

Phát triển là quá trình tiến hóa, thay đổi và nâng cao trạng thái, tính chất, chất lượng hoặc giá trị của một cá thể, một tổ chức hay một cộng đồng. Phát triển có thể xảy ra ở nhiều mặt khác nhau, bao gồm kinh tế, xã hội, văn hóa, mơi trường, khoa học và công nghệ, và nhiều lĩnh vực khác nữa.

Trong lĩnh vực du lịch, phát triển được hiểu là quá trình tạo ra các sản phẩm và dịch vụ du lịch mới, nâng cao chất lượng và độc đáo của các sản phẩm và dịch vụ du lịch hiện có, và tăng cường khả năng quản lý và phát triển năng lực của các địa phương du lịch. Phát triển du lịch có thể đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng địa phương, bao gồm tạo ra thu nhập, nâng cao chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

lượng cuộc sống, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa và thiên nhiên, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.

Tuy nhiên, phát triển du lịch cũng đặt ra nhiều thách thức và nguy cơ, bao gồm quản lý không hiệu quả, tác động tiêu cực đến môi trường và văn hóa địa phương, và mất cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo tồn tài nguyên (Nguyễn Thị Minh Huyền, 2018).

Do đó, phát triển du lịch cần được thực hiện theo cách bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường. Các biện pháp quản lý và phát triển du lịch bền vững bao gồm sử dụng tài nguyên du lịch một cách hiệu quả, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa và thiên nhiên, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan trong quá trình quản lý và phát triển du lịch, và tăng cường năng lực quản lý và phát triển du lịch của địa phương.

<i>1.1.1.4. Khái niệm phát triển du lịch cộng đồng </i>

Phát triển du lịch cộng đồng là một mơ hình du lịch bền vững, tập trung vào việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển và quản lý du lịch, từ đó đem lại lợi ích cho cả cộng đồng và khách du lịch. Mơ hình này đặc biệt phù hợp với các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và vùng có tài nguyên du lịch văn hóa, thiên nhiên đặc biệt (Trần Hữu Hiếu, 2015).

Đối với phát triển du lịch cộng đồng, sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự bền vững của du lịch. Các hoạt động du lịch cộng đồng thường bao gồm trải nghiệm văn hóa, lễ hội, sinh hoạt, ẩm thực, khám phá và trải nghiệm thiên nhiên, cộng đồng địa phương, cùng với các hoạt động tình nguyện và trải nghiệm đóng góp cho cộng đồng.

Phát triển du lịch cộng đồng đem lại nhiều lợi ích cho cả cộng đồng địa phương và khách du lịch. Đối với cộng đồng địa phương, phát triển du lịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cộng đồng có thể giúp tạo ra thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo tồn các tài nguyên văn hóa và thiên nhiên. Đối với khách du lịch, phát triển du lịch cộng đồng mang lại trải nghiệm độc đáo và gần gũi với văn hóa và sinh hoạt địa phương, đồng thời giúp đảm bảo việc du lịch bền vững và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và văn hóa địa phương.

Tuy nhiên, phát triển du lịch cộng đồng cũng đặt ra nhiều thách thức và nguy cơ, bao gồm quản lý không hiệu quả, tác động tiêu cực đến môi trường và văn hóa địa phương, và mất cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo tồn tài nguyên.

Do đó, phát triển du lịch cộng đồng cần được thực hiện theo cách bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường. Các biện pháp quản lý và phát triển du lịch bền vững bao gồm sử dụng tài nguyên du lịch một cách hiệu quả, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa và thiên nhiên, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan trong quá trình quản lý và phát triển du lịch, và tăng cường năng lực quản lý và phát triển du lịch của địa phương.

<i><b>1.1.2. Đặc điểm của phát triển du lịch cộng đồng </b></i>

Phát triển du lịch cộng đồng đang trở thành một xu hướng phát triển du lịch tại Việt Nam. Dưới đây là một số đặc điểm của phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam:

Tập trung vào văn hóa và thiên nhiên: Việt Nam có nhiều tài nguyên du lịch văn hóa và thiên nhiên đặc biệt, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam tập trung vào việc khai thác và phát huy giá trị của các tài nguyên này, giúp bảo tồn và phát triển bền vững (Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2019).

Sự phát triển chậm nhưng bền vững: Phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam không được khởi đầu từ lâu, tuy nhiên, nhờ vào sự quan tâm và đầu tư của chính phủ và các tổ chức quốc tế, phát triển du lịch cộng đồng đang trở

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thành một lựa chọn hấp dẫn cho các địa phương du lịch (Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2019).

Tham gia tích cực của cộng đồng địa phương: Phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam tập trung vào việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quá trình quản lý và phát triển du lịch. Các hoạt động du lịch cộng đồng thường bao gồm trải nghiệm văn hóa, lễ hội, sinh hoạt, ẩm thực, khám phá và trải nghiệm thiên nhiên, cộng đồng địa phương, cùng với các hoạt động tình nguyện và trải nghiệm đóng góp cho cộng đồng (Nguyễn Thị Minh Hương, 2020).

Sự kết hợp giữa du lịch và bảo tồn môi trường: Phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam nhấn mạnh vào việc bảo tồn và phát huy giá trị của các tài nguyên văn hóa và thiên nhiên, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và văn hóa địa phương (Nguyễn Thị Minh Hương, 2020).

Giúp tạo thu nhập cho cộng đồng địa phương: Phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam giúp tạo ra thu nhập cho cộng đồng địa phương thông qua việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ du lịch địa phương và tăng cường khả năng quản lý và phát triển năng lực của các địa phương du lịch (Nguyễn Thị Thanh Thúy, 2020).

Tuy nhiên, phát triển du lịch cộng đồng cũng đặt ra nhiều thách thức và nguy cơ, bao gồm quản lý không hiệu quả, tác động tiêu cực đến mơi trường và văn hóa địa phương, và mất cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo tồn tài nguyên. Do đó, phát triển du lịch cộng đồng cần được thực hiện theo cách bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường, và sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương trong quá trình quản lý và phát triển.

<i><b>1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch cộng đồng </b></i>

Phát triển du lịch cộng đồng đóng vai trị rất quan trọng trong cả hai khía cạnh kinh tế và văn hóa. Dưới đây là một số vai trò của phát triển du lịch cộng đồng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tạo thu nhập cho cộng đồng địa phương: Phát triển du lịch cộng đồng giúp tạo ra các cơ hội việc làm và thu nhập cho cộng đồng địa phương thông qua việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ du lịch địa phương. Điều này giúp cải thiện đời sống kinh tế và đời sống vật chất của cộng đồng địa phương.

Bảo tồn và phát huy giá trị của tài nguyên văn hóa và thiên nhiên: Phát triển du lịch cộng đồng giúp bảo tồn và phát huy giá trị của các tài nguyên văn hóa và thiên nhiên địa phương, đồng thời tăng cường nhận thức và sự đánh giá của cộng đồng địa phương về giá trị của những tài nguyên này.

Tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương: Phát triển du lịch cộng đồng tập trung vào việc tăng cường sự tham gia và quản lý của cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển và quản lý du lịch. Điều này giúp đảm bảo rằng các hoạt động du lịch được thực hiện một cách bền vững và tạo ra lợi ích cho cả cộng đồng địa phương và du khách.

Xây dựng và phát triển cộng đồng địa phương: Phát triển du lịch cộng đồng giúp tăng cường khả năng quản lý và phát triển của cộng đồng địa phương thông qua việc cải thiện hạ tầng du lịch, nâng cao năng lực quản lý, đào tạo kỹ năng và nâng cao nhận thức về giá trị của các tài nguyên văn hóa và thiên nhiên địa phương.

Giúp tăng cường nhận thức và sự đánh giá của du khách về văn hóa và thiên nhiên địa phương: Phát triển du lịch cộng đồng giúp tăng cường nhận thức và sự đánh giá của du khách về giá trị của các tài nguyên văn hóa và thiên nhiên địa phương. Điều này giúp du khách có một trải nghiệm du lịch trọn vẹn và giúp tạo ra lợi ích cho cả du khách và cộng đồng địa phương.

Tóm lại, phát triển du lịch cộng đồng đóng vai trị rất quan trọng trong việc tạo ra các cơ hội kinh tế và phát triển bền vững cho cộng đồng địa phương, bảo tồn và phát huy giá trị của tài nguyên văn hóa và thiên nhiên địa phương, tăng cường sự tham gia và quản lý của cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển và quản lý du lịch, xây dựng và phát triển cộng đồng địa

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

phương, và tăng cường nhận thức và sự đánh giá của du khách về văn hóa và thiên nhiên địa phương.

<i><b>1.1.4. Nội dung phát triển du lịch cộng đồng </b></i>

Hình thức du lịch cộng đồng, trong đó du khách đến thăm một khu vực và tham gia vào các hoạt động du lịch được tổ chức bởi cộng đồng địa phương. Đây là một hình thức du lịch mang tính cộng đồng, vì nó tập trung vào sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc quản lý và phát triển du lịch (Nguyễn Thị Thanh Thúy (2020).

Nội dung phát triển du lịch cộng đồng bao gồm:

Tạo ra các trải nghiệm du lịch độc đáo và mang tính văn hóa: Phát triển du lịch cộng đồng tập trung vào việc tạo ra các trải nghiệm du lịch độc đáo và mang tính văn hóa. Các hoạt động du lịch như tham quan di tích, tham gia các hoạt động văn hóa, ẩm thực địa phương và trải nghiệm sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng địa phương, tất cả đều giúp du khách hiểu rõ hơn về văn hóa và lối sống của người dân địa phương.

Tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương: Sự tham gia của cộng đồng địa phương là rất quan trọng trong phát triển du lịch cộng đồng. Các hoạt động du lịch được tổ chức bởi cộng đồng địa phương, và các thu nhập từ du lịch cũng được chia sẻ với cộng đồng. Các hoạt động này giúp tăng cường sự tự tin và tinh thần tổ chức của cộng đồng địa phương.

Bảo tồn và bảo vệ tài nguyên văn hóa và thiên nhiên: Phát triển du lịch cộng đồng cũng liên quan đến việc bảo tồn và bảo vệ tài nguyên văn hóa và thiên nhiên. Các hoạt động du lịch phải được thiết kế sao cho không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và địa phương. Ngoài ra, phát triển du lịch cộng đồng cũng giúp địa phương bảo tồn và phát triển các tài nguyên văn hóa và thiên nhiên.

Tạo ra thu nhập cho cộng đồng địa phương: Phát triển du lịch cộng đồng có thể giúp tạo ra thu nhập cho cộng đồng địa phương thông qua việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

tạo ra các công việc mới và tăng cường các hoạt động thương mại địa phương. Các hoạt động du lịch như homestay, nhà hàng địa phương, các cửa hàng quà tặng và các hoạt động thể thao và giải trí địa phương đều có thể tạo ra thu nhập cho cộng đồng địa phương.

Tăng cường nhận thức của du khách về bản sắc văn hóa và thiên nhiên của địa phương: Phát triển du lịch cộng đồng giúp tăng cường nhận thức của du khách về bản sắc văn hóa và thiên nhiên của địa phương. Du khách có cơ hội hiểu rõ hơn về lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán, nghệ thuật và kiến trúc của địa phương. Ngoài ra, các hoạt động du lịch cộng đồng cũng giúp du khách hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc bảo vệ và bảo tồn các tài nguyên văn hóa và thiên nhiên.

Tăng cường sự hài lòng của du khách: Phát triển du lịch cộng đồng mang lại các trải nghiệm du lịch độc đáo và mang tính văn hóa, giúp du khách có những kỷ niệm đáng nhớ. Các hoạt động tham gia của du khách trong cộng đồng địa phương cũng giúp tạo ra sự kết nối tốt hơn giữa du khách và cộng đồng địa phương. Từ đó, giúp tăng cường sự hài lịng của du khách và đóng góp vào việc xây dựng hình ảnh tích cực của địa phương trong lịng du khách.

Tóm lại, nội dung phát triển du lịch cộng đồng bao gồm tạo ra các trải nghiệm du lịch độc đáo và mang tính văn hóa, tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương, bảo tồn và bảo vệ tài nguyên văn hóa và thiên nhiên, tạo ra thu nhập cho cộng đồng địa phương, tăng cường nhận thức của du khách về bản sắc văn hóa và thiên nhiên của địa phương và tăng cường sự hài lòng của du khách.

<i><b>1.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng </b></i>

Phát triển du lịch cộng đồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: Tài nguyên văn hóa và thiên nhiên: Tài nguyên văn hóa và thiên nhiên là yếu tố quan trọng để phát triển du lịch cộng đồng. Nếu một khu vực có

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

nhiều tài nguyên văn hóa và thiên nhiên độc đáo và hấp dẫn, nó sẽ có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng.

Hạ tầng du lịch: Hạ tầng du lịch bao gồm các tiện ích như khách sạn, nhà hàng, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ hỗ trợ khác. Để phát triển du lịch cộng đồng, cần có hạ tầng du lịch đủ để đáp ứng nhu cầu của du khách.

Quản lý và phát triển du lịch: Quản lý và phát triển du lịch là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch cộng đồng. Nếu khơng có quản lý và phát triển du lịch đúng cách, du lịch cộng đồng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến địa phương.

Sự tham gia của cộng đồng địa phương: Sự tham gia của cộng đồng địa phương là yếu tố quan trọng để phát triển du lịch cộng đồng. Nếu cộng đồng địa phương không tham gia hoặc không được hưởng lợi từ du lịch cộng đồng, thì sự phát triển của nó sẽ gặp khó khăn.

Sự liên kết với các cộng đồng khác: Sự liên kết với các cộng đồng khác là yếu tố giúp phát triển du lịch cộng đồng. Nếu các cộng đồng khác cùng hợp tác với nhau để phát triển du lịch cộng đồng, thì sẽ có nhiều cơ hội phát triển và đa dạng hóa sản phẩm du lịch.

Chính sách và hỗ trợ của chính phủ: Chính sách và hỗ trợ của chính phủ cũng có ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng. Nếu chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ cho việc phát triển du lịch cộng đồng, thì nó sẽ có nhiều cơ hội phát triển và đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.

Tóm lại, phát triển du lịch cộng đồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tài nguyên văn hóa và thiên nhiên, hạ tầng du lịch, quản lý và phát triển du lịch, sự tham gia của cộng đồng địa phương, sự liên kết với các cộng đồng khác và chính sách và hỗ trợ của chính phủ.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn </b>

<i><b>1.2.1. Tình hình phát triển DLCĐ ở Việt Nam </b></i>

<i>1.2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam </i>

Du lịch cộng đồng ở Việt Nam bắt đầu phát triển từ những năm 1990 với các dự án du lịch tại các vùng miền nông thôn, nhưng chưa được quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tâm đến nhiều. Sau đó, vào những năm 2000, khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành du lịch phát triển mạnh và các dự án du lịch cộng đồng được triển khai rộng rãi. Tuy nhiên, phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam vẫn cịn nhiều thách thức.

Tình hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam

Đúng với thơng tin, tính đến năm 2020, Việt Nam đã có hơn 300 dự án du lịch cộng đồng, với hơn 3.000 sản phẩm du lịch cộng đồng. Đây là một con số khá ấn tượng, cho thấy hoạt động du lịch cộng đồng đang được phát triển khá mạnh mẽ tại Việt Nam. Các sản phẩm du lịch cộng đồng này bao gồm homestay, thăm quan di tích, trải nghiệm văn hoá và ẩm thực địa phương. Một số dự án du lịch cộng đồng tiêu biểu ở Việt Nam bao gồm Bản Hiêu (Yên Bái), Làng cổ Đường Lâm (Hà Nội) và Làng sáp Ba Chẽ (Quảng Ninh) (Chính phủ Việt Nam, 2021).

Tình hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam còn nhiều thách thức, bao gồm thiếu kiến thức và kỹ năng về quản lý du lịch cộng đồng của cộng đồng địa phương, thiếu nguồn lực tài chính để triển khai các dự án du lịch cộng đồng, thiếu sự hợp tác và đồng thuận giữa các bên liên quan trong việc triển khai các dự án du lịch cộng đồng, cạnh tranh với các hình thức du lịch truyền thống khác.

Hiện nay, tại Việt Nam, có ba mơ hình tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch cộng đồng (DLCĐ). Mơ hình thứ nhất là cả cộng đồng cùng tham gia vào DLCĐ; mơ hình thứ hai chỉ gồm một bộ phận cộng đồng hoặc hộ gia đình tham gia vào DLCĐ; mơ hình thứ ba là mơ hình liên doanh giữa cộng đồng hoặc một số thành viên cộng đồng và đối tác kinh doanh. Mức độ tham gia của cộng đồng trong một dự án DLCĐ có thể khác nhau tùy theo từng địa phương.

Tuy nhiên, tại hầu hết các điểm DLCĐ hiện nay, người dân địa phương chủ yếu tham gia vào hoạt động DLCĐ theo mơ hình thứ hai và mơ hình thứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

ba, tức là chỉ một bộ phận cộng đồng hoặc hộ gia đình tham gia vào DLCĐ hoặc theo mơ hình liên doanh giữa cộng đồng hoặc một số thành viên cộng đồng và đối tác kinh doanh.

Tuy nhiên, hoạt động DLCĐ tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Chưa có sự đầu tư bài bản và thiếu quy hoạch tổng thể ở cấp tỉnh, thành phố và vùng miền, dẫn đến tình trạng khai thác quá đà nguồn tài nguyên thiên nhiên và có thể làm biến dạng văn hóa. Sản phẩm và dịch vụ còn nghèo nàn và trùng lặp. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu. Hạ tầng giao thông chưa phát triển. Ở nhiều nơi, việc chia sẻ lợi ích giữa các bên cịn thiếu tính minh bạch, sự liên kết giữa chính quyền địa phương, cộng đồng và doanh nghiệp thiếu tính bền vững. Một số địa phương chạy theo thành tích, xây dựng nhiều mơ hình thiếu tính thực tế, người dân khơng được trao quyền nên mơ hình DLCĐ tan rã sau một thời gian ngắn. Ngược lại, ở nhiều nơi phát triển quá "nóng" khiến cung lớn hơn cầu, cạnh tranh thiếu lành mạnh, làm giảm giá trị cảnh quan, môi trường và văn hóa bản địa. Tình trạng bê tơng hóa, mật độ xây dựng lớn, kiến trúc lai căng và xuất hiện những loại hình giải trí khơng phù hợp đã làm mai một bản sắc văn hóa địa phương, khiến du khách không muốn quay lại.

Tóm lại, để phát triển hoạt động DLCĐ tại Việt Nam, cần có sự đầu tư bài bản và quy hoạch tổng thể, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, văn hóa bản địa. Cần tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hợp tác và liên kết giữa các bên để chia sẻ lợi ích một cách minh bạch và bền vững. Cần xây dựng các mơ hình thực tế, trao quyền cho cộng đồng để họ trở thành những người chủ chốt trong hoạt động DLCĐ. Đồng thời, cần đảm bảo sự đa dạng và phong phú của sản phẩm và dịch vụ DLCĐ, tránh sự trùng lặp và đơn điệu. Ngồi ra, cần tăng cường kiểm sốt và quản lý để tránh tình trạng phát triển quá "nóng", bảo vệ cảnh quan, mơi trường và văn hóa bản địa. Chỉ khi đáp ứng đầy đủ các yếu tố này, hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

DLCĐ tại Việt Nam mới có thể phát triển bền vững và góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm phát triển DLCĐ của một số địa phương </b></i>

<i>1.2.2.1. n Tử huyện ng Bí tỉnh Quảng Ninh </i>

Yên Tử là một địa danh nổi tiếng thuộc huyện ng Bí, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Huyện ng Bí nằm ở phía đơng bắc tỉnh Quảng Ninh, có diện tích khoảng 301,41 km² và dân số khoảng 192.000 người (theo thống kê năm 2020). Yên Tử là một trong những địa danh du lịch nổi tiếng của Quảng Ninh và cả nước, với đỉnh Yên Tử cao 1.068m trên mực nước biển, được coi là nơi linh thiêng và có giá trị lịch sử, văn hóa cao

Tình hình phát triển du lịch ở Yên tử, huyện Ung Bí tỉnh Quảng Ninh phát triển rất mạnh. Sau đây là một số số liệu và chính sách hỗ trợ cho phát triển du lịch Yên Tử:

Số lượng du khách: Theo báo cáo thống kê của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, vào năm 2020, Yên Tử đã đón hơn 1,2 triệu lượt khách, tăng 25% so với năm trước.

Tăng trưởng doanh thu: Theo Báo cáo thống kê du lịch Quảng Ninh năm 2020, doanh thu từ du lịch tại Yên Tử đã tăng 35% so với năm trước, đạt hơn 1.200 tỷ đồng.

Phát triển DLCĐ: Chính quyền địa phương đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ cho phát triển DLCĐ tại Yên Tử, bao gồm đào tạo kỹ năng nghề cho người dân địa phương, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các dự án DLCĐ, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành và khách sạn hợp tác với người dân địa phương để phát triển DLCĐ.

Đầu tư cơ sở hạ tầng: Chính phủ và chính quyền địa phương đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước và các dịch vụ khác để thu hút du khách và phát triển du lịch tại Yên Tử. Đặc biệt là việc xây dựng hệ thống cáp treo, đường dây cáp điện, đường bộ, khu du lịch sinh thái, trung tâm văn hóa, thể thao, giải trí trên đỉnh đang được triển khai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Quản lý tài nguyên du lịch: Chính quyền địa phương đã thành lập đội quản lý tài nguyên du lịch để bảo vệ các điểm tham quan tại Yên Tử, đồng thời đưa ra các chính sách quản lý nhằm đảm bảo bền vững và giữ gìn cảnh quan địa chất và văn hóa của địa phương.

Hợp tác và liên kết: Các doanh nghiệp du lịch, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội đang hợp tác và liên kết với nhau nhằm phát triển du lịch Yên Tử. Các tổ chức này đưa ra các chương trình hỗ trợ, đào tạo và tài trợ cho các dự án DLCĐ.

<i>1.2.2.2. Du lịch Sa Pa, tỉnh Lào Cai </i>

Khu du lịch Sa Pa nằm trong địa phận huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Việt Nam. Huyện Sa Pa là một huyện miền núi thuộc tỉnh Lào Cai, nằm ở phía tây bắc Việt Nam, có diện tích khoảng 682,57 km² và dân số khoảng 66.000 người (theo thống kê năm 2020). Khu du lịch Sa Pa là một trong những điểm đến du lịch nổi tiếng của Việt Nam, với cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, văn hóa phong phú và đa dạng văn hóa các dân tộc.

Sau đây là một số số liệu và chính sách hỗ trợ cho phát triển DLCĐ tại Sa Pa:

Số lượng du khách: Theo Báo cáo thống kê du lịch Việt Nam năm 2020, Sapa đứng thứ 4 trong danh sách các điểm đến du lịch nổi tiếng nhất tại Việt Nam với hơn 2 triệu lượt khách đến tham quan mỗi năm.

Tăng trưởng doanh thu: Theo số liệu của UBND tỉnh Lào Cai, doanh thu từ du lịch tại Sa Pa đã tăng 7 lần trong 10 năm qua, từ 220 tỷ đồng năm 2010 lên 1.500 tỷ đồng vào năm 2020.

Phát triển DLCĐ: Các chính sách của chính quyền địa phương đã hỗ trợ cho phát triển DLCĐ tại Sa Pa, bao gồm việc hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các dự án DLCĐ và đào tạo kỹ năng cho người dân địa phương để tham gia vào ngành du lịch.

Quản lý tài nguyên du lịch: Chính quyền địa phương đã thành lập đội quản lý tài nguyên du lịch để bảo vệ các điểm tham quan tại Sa Pa, đồng thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

đưa ra các chính sách quản lý nhằm đảm bảo bền vững và giữ gìn cảnh quan địa chất và văn hóa của địa phương.

Đầu tư cơ sở hạ tầng: Chính phủ và chính quyền địa phương đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước và các dịch vụ khác để thu hút du khách và phát triển du lịch tại Sa Pa.

Hợp tác và liên kết: Các doanh nghiệp du lịch, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội đang hợp tác và liên kết với nhau nhằm phát triển DLCĐ tại Sa Pa. Các tổ chức này đưa ra các chương trình hỗ trợ, đào tạo và tài trợ cho các dự án DLCĐ.

Các chính sách hỗ trợ, quản lý tài nguyên du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng và hợp tác và liên kết là những yếu tố quan trọng giúp cho việc phát triển DLCĐ tại địa phương này (Sở Văn hóa tỉnh Lào Cai).

<i><b>1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang </b></i>

Từ kinh nghiệm phát triển du lịch ở n Tử, huyện ng Bí và Sa Pa, tỉnh Lào Cai, ta có thể rút ra một số bài học và áp dụng vào việc phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Sau đây là một số ý tưởng và kinh nghiệm có thể áp dụng:

Trong q trình phát triển ngành du lịch, việc phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) là một ưu tiên quan trọng, nhằm tạo cơ hội cho người dân địa phương có thể tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch. Việc này giúp tăng cường sự phát triển bền vững cho ngành du lịch, đồng thời đảm bảo sự bình đẳng và bền vững trong phát triển kinh tế và xã hội của địa phương. Các chính sách hỗ trợ, đào tạo kỹ năng nghề, khuyến khích doanh nghiệp lữ hành và khách sạn hợp tác với người dân địa phương để phát triển DLCĐ là rất quan trọng.

Việc khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch là một yếu tố cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Việc này giúp

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

đảm bảo rằng tài nguyên du lịch được sử dụng một cách hiệu quả, đồng thời bảo vệ và duy trì các tài nguyên này để sử dụng trong tương lai. Cần xây dựng các chính sách quản lý nhằm đảm bảo bền vững và giữ gìn cảnh quan địa chất và văn hóa của địa phương.

Để thu hút du khách và phát triển ngành du lịch, đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước và các dịch vụ khác là một yếu tố quan trọng và không thể thiếu. Việc này giúp cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ và tiện ích liên quan đến du lịch, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho du khách khi đến tham quan và nghỉ dưỡng. Đặc biệt là việc xây dựng hệ thống các dịch vụ, cơ sở vật chất phục vụ cho du khách như khách sạn, nhà hàng, trung tâm văn hóa, thể thao, giải trí.

Hợp tác và liên kết: Hợp tác và liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội là rất quan trọng trong việc phát triển DLCĐ. Các tổ chức này đưa ra các chương trình hỗ trợ, đào tạo và tài trợ cho các dự án DLCĐ.

Việc quảng bá du lịch là một yếu tố không thể thiếu để phát triển ngành du lịch. Việc này giúp tăng cường sự nhận biết và quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm du lịch, đồng thời giới thiệu các địa điểm du lịch đến với khách hàng tiềm năng. Quảng bá du lịch cũng là một cách để nâng cao vị thế và tạo thương hiệu cho địa điểm du lịch, đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Cần có chiến lược quảng bá du lịch đa dạng, hiệu quả để thu hút du khách đến với địa phương.

Tóm lại, để phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, cần chú trọng đến việc phát triển DLCĐ, khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng, hợp tác và liên kết giữa các đơn vị và quảng bá du lịch.

<b>1.3. Các cơng trình nghiên cứu </b>

Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến DLCĐ, bao gồm luận văn và luận án, thể hiện cả những mặt đã được nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

cứu và những mặt chưa được nghiên cứu về phát triển DLCĐ ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

Luận văn "Phát triển DLCĐ tại thôn Cát Hồ, xã Phúc Lộc, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An" của Nguyễn Thị Thu Huyền (2018): Nghiên cứu về tình hình phát triển DLCĐ tại thôn Cát Hồ và đề xuất giải pháp phát triển DLCĐ bền vững.

Luận án "Phát triển DLCĐ ở vùng biên giới Việt Nam - Lào: Trường hợp tỉnh Hà Giang và tỉnh Phongsaly" của Vũ Thị Hoàng Yến (2020): Nghiên cứu về tình hình phát triển DLCĐ ở vùng biên giới Việt Nam - Lào và đề xuất các giải pháp phát triển DLCĐ bền vững.

Luận văn "Phát triển DLCĐ tại làng nghề Đông Sơn, xã Đơng Sơn, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình" của Trần Thị Thu Hà (2019): Nghiên cứu về tình hình phát triển DLCĐ tại làng nghề Đơng Sơn và đề xuất giải pháp phát triển DLCĐ bền vững.

Luận án "Xây dựng mơ hình phát triển DLCĐ bền vững ở vùng đồng bằng sông Cửu Long" của Nguyễn Thị Thùy Trang (2020): Nghiên cứu về tình hình phát triển DLCĐ ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất các giải pháp phát triển DLCĐ bền vững.

Luận án "Phát triển DLCĐ ở vùng cao Bắc Hà, tỉnh Lào Cai" của Nguyễn Thị Thu Hương (2018): Nghiên cứu về tình hình phát triển DLCĐ ở vùng cao Bắc Hà và đề xuất giải pháp phát triển DLCĐ bền vững.

Những mặt chưa được nghiên cứu về phát triển DLCĐ ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang có thể bao gồm:

Nghiên cứu về tiềm năng và tài nguyên du lịch của huyện Sơn Động để đề xuất các sản phẩm DLCĐ phù hợp.

Nghiên cứu về cách thức và phương pháp hợp tác giữa doanh nghiệp lữ hành, khách sạn và người dân địa phương để phát triển DLCĐ.

Nghiên cứu về các chính sách hỗ trợ phát triển DLCĐ của chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để đề xuất các giải pháp phát triển DLCĐ bền vững.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Nghiên cứu về tình hình hoạt động của các dịch vụ DLCĐ hiện có tại huyện Sơn Động và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách du lịch.

Nghiên cứu về tác động của DLCĐ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các cộng đồng địa phương tại huyện Sơn Động, đặc biệt là về việc tạo ra cơ hội việc làm cho người dân địa phương.

Nghiên cứu về tình hình quản lý và bảo vệ tài nguyên du lịch tại huyện Sơn Động và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên du lịch để phát triển DLCĐ bền vững.

Vậy tôi lựa chọn đề tài phát triển DLCĐ ở huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang để nghiên cứu khoảng trống trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Chương 2 </b>

<b>ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Sơn Động </b>

<i><b>2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên </b></i>

a. Vị trí địa lý

Huyện Sơn Động nằm ở phía đông của tỉnh Bắc Giang, nằm cách thành phố Bắc Giang khoảng 75 km về phía đơng, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 140 km, có vị trí địa lý:

- Phía đông giáp thành phố Hạ Long và huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh và huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn

- Phía tây giáp huyện Lục Ngạn và huyện Lục Nam

- Phía nam giáp thành phố ng Bí và thị xã Đơng Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh

- Phía bắc giáp huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

Huyện có diện tích 845,77 km², dân số năm 2008 là 72.930 người. b. Thời tiết - khí hậu

Huyện Sơn Động có khí hậu thuộc dạng khí hậu ơn đới, với mùa đông lạnh và khô, mùa hè ấm áp và mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đây dao động từ 20 đến 22 độ C, thấp nhất vào tháng 12 và tháng 1 với nhiệt độ trung bình ở mức 13-14 độ C, và cao nhất vào tháng 6 và tháng 7 với nhiệt độ trung bình ở mức 27-28 độ C. Mùa mưa chính ở đây diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500 - 1.800 mm. Trong khi đó, mùa khơ kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết ở địa phương có thể thay đổi khá nhiều trong một năm, do đó du khách nên tham khảo thêm thơng tin thời tiết cụ thể trước khi đi du lịch tại địa phương này (Tổng cục Khí tượng Thủy văn Việt Nam, (2019).

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Thời tiết và khí hậu ở huyện Sơn Động có thể ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch cộng đồng ở địa phương này.

Về mặt thuận lợi, khí hậu mát mẻ, trong lành và mưa nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng, đặc biệt là trà và các loại rau, củ, quả. Điều này có thể góp phần làm nên nét đặc trưng cho du lịch cộng đồng, khi du khách có thể tham gia trực tiếp vào các hoạt động làm vườn, chăm sóc cây trồng và trải nghiệm cuộc sống của người dân địa phương. Ngoài ra, khí hậu mát mẻ, trong lành cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động du lịch ngoài trời như leo núi, dã ngoại, thăm quan các thác nước, suối, hồ nước và các khu rừng.

Tuy nhiên, khí hậu ở huyện Sơn Động cũng có những khó khăn trong việc phát triển du lịch cộng đồng. Mùa mưa kéo dài có thể gây khó khăn cho việc di chuyển và tham quan các điểm du lịch, đặc biệt là các địa điểm nằm ở vùng cao. Ngoài ra, thời tiết khắc nghiệt vào mùa đông cũng khiến cho các hoạt động du lịch bị gián đoạn hoặc hạn chế, đặc biệt là các hoạt động ngoài trời. Việc chuẩn bị hạ tầng du lịch để phục vụ du khách cũng gặp nhiều khó khăn khi phải đối mặt với thời tiết khắc nghiệt.

Tóm lại, mặc dù thời tiết và khí hậu ở huyện Sơn Động có ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch cộng đồng, tuy nhiên với sự khéo léo trong lựa chọn các hoạt động du lịch phù hợp với điều kiện thời tiết cũng như đầu tư hạ tầng phù hợp, du lịch cộng đồng tại địa phương này vẫn có thể phát triển và thu hút du khách.

c. Tài nguyên của huyện

Huyện Sơn Động là một địa phương có nhiều nguồn tài nguyên quan trọng, bao gồm:

* Tài nguyên đất: Huyện Sơn Động có diện tích đất rộng, đất đai chủ yếu là đất phù sa và đất đá vôi. Với hệ thống địa hình đa dạng từ đồi núi đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thung lũng, huyện Sơn Động có thể phát triển nhiều loại cây trồng như trà, cà phê, hồ tiêu, ớt, chuối, cam, quýt, và rất nhiều loại rau củ.

Huyện Sơn Động có ba nhóm đất chính gồm nhóm đất ruộng, đất đồi và đất núi.

Nhóm đất ruộng bao gồm các loại đất phù sa cổ, đất dốc tụ và đất thung lũng. Hiện nay đất này được sử dụng để trồng cây lương thực, rau màu và một số cây công nghiệp ngắn ngày để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân và cung cấp thức ăn cho chăn nuôi trong các nông hộ. Các giống cỏ như Paspalum astratum, cỏ Lôngpra, cỏ Ghine TD58, cỏ voi... rất phù hợp với việc chuyển đổi một phần sang trồng để mở rộng diện tích gieo trồng cây ngơ và đỗ tương trong vụ đông phục vụ cho chế biến thức ăn chăn ni.

Nhóm đất đồi bao gồm các loại đất feralit phát triển trên các loại đá mẹ (mác ma, biến chất...). Đất này hiện đang được sử dụng chủ yếu để trồng rừng sản xuất và trồng cây công nghiệp (chè) và một số loại cây ăn quả. Các giống cỏ như Stylo, cỏ Voi, cỏ Femingia, keo dậu, ghine TD58... có thể được phát triển để phục vụ cho chăn nuôi đại gia súc đồng thời đây là quỹ đất chủ yếu để phát triển trang trại chăn ni.

Nhóm đất núi chủ yếu là đất lâm nghiệp gồm rừng tự nhiên và rừng trồng, được tập trung phát triển cho lâm nghiệp.

Đất trong huyện Sơn Động được hình thành từ hai nguồn gốc chính, bao gồm đất hình thành tại chỗ do phong hố đá mẹ và đất hình thành do phù sa sơng bồi tụ. Vì vậy, đất trong huyện có thể được phân loại thành các nhóm đất chính như đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát và đá dăm cuội kết, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước, và nhiều loại đất khác. Đặc điểm đất đai của huyện Sơn Động rất đa dạng và phong phú, được phân bố trên các địa hình bằng và địa hình dốc, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển hệ sinh thái nông-lâm nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Sơn Động năm 2022 </b>

<i>Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Sơn Động, 2022 </i>

Bảng số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng đất của huyện trong ba năm liên tiếp từ 2020 đến 2022. Tổng diện tích đất của huyện là 86.055,67 ha trong cả ba năm, khơng có sự thay đổi đáng kể giữa các năm.

Đất nơng nghiệp:

Diện tích đất nơng nghiệp khơng thay đổi trong ba năm, chiếm tỷ lệ lớn nhất với 84,11% tổng diện tích đất của huyện, trong đó đất sản xuất nông

</div>

×