Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Ứng dụng mô hình hóa nghiên cứu quá trình quấn ống và mạng ANN dự báo chất lượng sản phẩm sợi quấn ống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI </b>

<b>TRẦN ĐỨC TRUNG </b>

<b>ỨNG DỤNG MƠ HÌNH HĨA NGHIÊN CỨU Q TRÌNH QUẤN ỐNG VÀ MẠNG ANN DỰ BÁO </b>

<b>CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SỢI QUẤN ỐNG </b>

Ngành:Công nghệ Dệt, may

<i>Mã số: 9540204 </i>

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CƠNG NGHỆ DỆT, MAY

Hà Nội – 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Cơng trình được hồn thành tại: Đại học Bách khoa Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CHU DIỆU HƯƠNG TS. ĐÀO ANH TUẤN

Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Đại học Bách khoa Hà Nội họp tại Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ………

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

1. Thư viện Tạ Quang Bửu - ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA LUẬN ÁN </small></b>

<b>1. Tran Duc Trung, Chu Dieu Huong, Dao Anh Tuan (2021). </b>

<i>Research on new modeling of winding process for controlling yarn package pressure on grooved drum. AUN/SEED-Net Joint Regional </i>

Conferences in Transportation, Energy and Mechanical Manufacturing Engineering - RCTEMME 2021. ISBN: 978-604-316-806-8.

<b>2. Tran Duc Trung, Chu Dieu Huong, Dao Anh Tuan (2022). </b>

<i>Influence of some winding parameters on hairiness of yarn after winding process. Fibres and Textiles Volume 29 issue 4, pp 29-37, </i>

<b>December 2022. DOI: 10.15240/tul/008/2022-4-004, indexed in SCOPUS ISSN1335 - 0617(ISSN2585 - 8890). </b>

<b>3. Trần Đức Trung, Đào Anh Tuấn, Chu Diệu Hương (2023). Nghiên </b>

<i>cứu ảnh hưởng của tốc độ quấn ống đến một số thông số chất lượng sợi sau qn sống. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Trường </i>

Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tập 59- Số 2B (4/2023). P-ISSN 1859-3585, E-ISSN 2616-9619, pp 105-108. https//doi.org/10.57001/ huih5804.2023.089.

<b>4. Trung Tran Duc, Tuan Dao Anh*, Huong Chu Dieu* (2023), </b>

<i>Study on the change of some yarn quality charateristics after winding</i>. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Số 37/tháng 3-2023, pp 97-102. ISSN 2354-0575.

<b>5. Trần Đức Trung<small>1</small></b>, Chu Diệu Hương<small>1*</small>, Đào Anh Tuấn<small>2</small> (2023),

<i>Effect of Technological Winding Parameters on Yarn Package Density</i>. Hội nghị Khoa học và Cơng nghệ tồn quốc về cơ khí lần thứ VII - NCSME 2023, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (đã được chấp nhận đăng).

<b>6. Trung Tran Duc, Tuan Dao Anh and</b>Huong Chu Dieu (2023),

<i>Predicton of the increase in yarn unevenness aften winding process using statistical and artificial neural network models. </i>

Fibres and Textiles Volume 30 issue 5, pp 03 ÷ 10, December 2023. DOI: 10.15240/tul/008/2023-5-001, indexed in SCOPUS ISSN1335 - 0617 (ISSN 2585 - 8890).

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>A. THÔNG TIN CHUNG VỀ LUẬN ÁN 1. Tính cấp thiết của đề tài. </b>

Sản phẩm của cơng nghệ kéo sợi nồi cọc là các ống sợi con có khối lượng nhỏ nên phải qua quấn ống mới có thể qua các cơng đoạn tiếp trong nhà máy dệt. Chất lượng sản phẩm (CLSP) sợi quấn ống ảnh hưởng đến chất lượng các bán thành phẩm và năng suất các máy sau quấn ống. CLSP sợi quấn ống tại các doanh nghiệp chưa được như mong muốn do còn thiếu nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố về nguyên liệu và công nghệ đến CLSP sợi, việc điều chỉnh các thông số công nghệ theo kinh nghiệm là chủ yếu. Để có cơ sở đề ra các biện pháp nâng cao CLSP sợi và sử dụng hiệu quả các máy ống hiện đại cần nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời của các thông số công nghệ đến CLSP sợi, xác định các thông số tối ưu, dự báo được CLSP sợi trước khi sản

<b>xuất. Để đạt được mục tiêu này, thực hiện đề tài "Ứng dụng mơ hình hóa nghiên cứu quá trình quấn ống và mạng ANN dự báo chất lượng sản phẩm sợi quấn ống" là rất cần thiết. </b>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Xây dựng mơ hình quấn ống để nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến CLSP sợi quấn ống.

- Xác định ảnh hưởng của thông số công nghệ đến CLSP sợi. - Ứng dụng mạng ANN dự báo CLSP sợi quấn ống trên cơ sở thông số công nghệ.

<b>3. Ý nghĩa khoa học của đề tài luận án </b>

- Đã áp dụng phương pháp mơ hình hóa, đề xuất mơ hình quấn ống là mơ hình vật lý tương tự tạo cơ sở khoa học thuận lợi cho việc nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời của 4 thơng số cơng nghệ điển hình (Vận tốc quấn ống, tải trọng đặt vào đĩa ma sát của bộ điều tiết sức căng, khoảng cách giữa ống sợi con và khuyết dẫn sợi và lực ép của búp sợi lên ống khía) đến 3 đặc trưng chất lượng (mức thay đổi độ không đều, mức thay đổi độ xù lông của sợi , mật độ quấn búp sợi) của sản phẩm sợi quấn ống.

- Các mơ hình tốn đã xác lập thể hiện mối liên quan giữa 4 thông số công nghệ và 3 đặc trưng CLSP sợi quấn ống là cơ sở khoa học để xác định các thông số tối ưu nhằm đạt được mức CLSP sợi quấn ống theo yêu cầu.

- Đã áp dụng thành công mạng nơ ron nhân tạo (ANN) để dự báo CLSP sợi quấn ống trên cơ sở đầu vào là 4 thông số công nghệ. Kết quả dự báo đã được so sánh với dự báo bằng các hàm hồi qui (HHQ)

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

cho thấy, phương pháp dự báo bằng ANN đạt độ tin cậy và chính xác cao hơn dự báo bằng các HHQ.

- Đề tài luận án là một tài liệu khoa học góp phần làm phong phú lý thuyết về quấn ống, tạo cơ sở để phát triển các nghiên cứu tiếp theo tính tốn, thiết kế, chế tạo một thiết bị tự động điều khiển 4 thông số công nghệ nhằm đạt được mức CLSP sợi quấn ống theo yêu cầu.

<b>4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận án </b>

- Nghiên cứu q trình quấn ống bằng phương pháp mơ hình hóa đã giảm được giá thành và thời gian nghiên cứu, việc nghiên cứu không gây nguy hiểm cho người và thiết bị, không ảnh hưởng đến sản xuất và phù hợp trong điều kiện Việt Nam.

- Việc nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời của 4 thông số công nghệ đã đề cập đến CLSP sợi quấn ống có ý nghĩa thực tiễn bởi, đây là 4 thông số công nghệ điển hình, có thể kiểm tra và điều chỉnh được khi chất lượng sợi cấp cho máy ống hoặc yêu cầu về CLSP sợi quấn ống thay đổi.

- Phương pháp dự báo CLSP sợi quấn ống bằng mạng ANN trước khi sản xuất bảo đảm đạt độ tin cậy và chính xác cao, góp phần giảm chi phí sản xuất và định hướng sử dụng có hiệu quả sản phẩm sợi quấn ống ở các công đoạn sau quấn ống.

- Luận án là tài liệu tham khảo bổ ích cho các Viện nghiên cứu, trường Đại học có đào tạo chuyên ngành sợi, dệt, doanh nghiệp đang sử dụng các máy ống có cơ sở để đề ra các biện pháp nâng cao CLSP sợi quấn ống đáp ứng yêu cầu thị trường sợi chất lượng cao trong điều kiện hiện nay.

<b>5. Những điểm mới của luận án </b>

- Mơ hình quấn ống đã phát triển thuộc loại mơ hình vật lý tương tự, trong đó có cơ cấu cân bằng lực ép của búp sợi lên ống khía. Đây là điểm mới so với các mơ hình quấn ống trước đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời của 4 thơng số quấn ống điển hình (trong đó có thơng số lực ép của búp sợi lên ống khía) đến CLSP sợi quấn ống.

- Đã xác lập được các mơ hình tốn thể hiện mối liên quan giữa 4 thông số công nghệ và 3 đặc trưng CLSP sợi quấn ống, chỉ ra được thông số vận tốc quấn ống ảnh hưởng lớn nhất đến CLSP sợi khi quấn ống 3 loại sợi Ne 31/1 CVCD, Ne 30/1 CVCM, Ne 30/1 COCM.

- Lần đầu tiên ở Việt Nam áp dụng mạng nơ ron nhân tạo (ANN) để dự báo CLSP sợi quấn ống. Kết quả dự báo đã được so sánh với

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

phương pháp dự báo truyền thống bằng các mơ hình tốn (HHQ) cho thấy, dự báo bằng ANN bảo đảm độ tin cậy và chính xác cao hơn dự báo bằng HHQ.

<b>6. Kết cấu của luận án </b>

Luận án gồm 3 chương, 150 trang, 157 tài liệu tham khảo, 111 hình vẽ, 32 bảng số liệu và 12 phụ lục.

<b>B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU </b>

- Đã khái quát được các đặc trưng CLSP sợi quấn ống và ý nghĩa, các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến CLSP sợi, ứng dụng mơ hình hóa và mô phỏng để nghiên cứu quá trình quấn ống, dự báo CLSP sợi, dệt bằng các hàm hồi qui (HHQ) và mạng ANN.

- Các mơ hình quấn ống đã xây dựng thuộc loại mô hình vật lý tương tự, được cấu tạo bởi các bộ phận chủ yếu của một máy ống thực, bảo đảm cho quá trình quấn ống xảy ra trên mơ hình tương đương với quá trình trên máy ống thực. Tuy vậy, các mơ hình đã xây dựng chưa được kết nối với cơ cấu cân bằng lực ép của búp sợi lên ống khía nên việc nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời của một số thông số cơng nghệ (trong đó có thơng số lực ép) đến CLSP sợi quấn ống còn chưa được đề cập.

- Mạng ANN đã được ứng dụng để dự báo CLSP sợi, dệt may, kết quả dự báo đạt độ chính xác cao hơn dự báo bởi các HHQ. Việc ứng dụng ANN để dự báo trong các lĩnh vực dệt kim, không dệt và kiểm sốt q trình xử lý vải cịn ít nhất là, dự báo CLSP sợi quấn ống còn chưa được đề cập.

<b>Chương 2. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1. Nội dung nghiên cứu </b>

1. Nghiên cứu xây dựng mô hình quấn ống, xác định và kiểm tra thơng số của mơ hình.

2. Xác định ảnh hưởng của thông số công nghệ đến CLSP sợi quấn ống.

3. Nghiên cứu ứng dụng mạng ANN dự báo CLSP sợi quấn ống trên cơ sở một số thông số công nghệ.

<b>2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i>Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa một số thông số công </i>

nghệ và đặc trưng chất lượng của sản phẩm sợi quấn ống khi quấn ống

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ba loại sợi: Sợi chải thô Ne 31/1 CVCD (60% cotton, 40% PES), sợi chải kỹ Ne 30/1 CVCM (60% cotton, 40% PES), sợi chải kỹ Ne 30/1 COCM (100% cotton) do nhà máy sợi Vinatex Nam Định sản xuất.

<i>Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời </i>

của 4 thơng số điển hình: Vận tốc quấn ống, tải trọng đặt vào đĩa ma sát của bộ điều tiết sức căng, khoảng cách giữa ống sợi con và khuyết dẫn sợi và lực ép của búp sợi lên ống khía đến CLSP sợi khi quấn ống 3 loại sợi đã nêu.

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.3.1. Nghiên cứu tài liệu và khảo sát thực tế 2.3.2. Xây dựng mơ hình quấn ống </b></i>

Mơ hình quấn ống được xây dựng phải là một mơ hình vật lý tương tự, được cấu tạo bởi các bộ phận chính của máy ống, có kết nối với cơ cấu cân bằng lực ép của búp sợi lên ống khía để bảo đảm q trình quấn ống xảy ra trên mơ hình tương đương với quá trình xảy ra trên máy ống thực, dễ dàng điều chỉnh các thơng số cơng nghệ , có giá thành hạ và có kích thước nhỏ để có thể đặt trong PTN.

<i><b>2.3.3. Phương pháp thực nghiệm kiểm tra lực ép của búp sợi lên ống khía </b></i>

Sử dụng film đo áp lực PRESCALE của tập đoàn FUJIFILM Nhật Bản để xác định áp lực của búp sợi lên ống khía. Khi có áp lực tác dụng lên phim, các viên nang siêu nhỏ của chất tạo màu sẽ bị phá vỡ, chất tạo màu được hấp thụ bởi chất hiện màu, phản ứng hóa học đã xảy ra, màu đỏ trên phim sẽ xuất hiện, so sánh màu trên phim với mẫu màu chuẩn để xác định mật độ màu, sử dụng biểu đồ tham chiếu (mật độ màu - áp lực) tương ứng với điều kiện trong phịng thí nghiệm sẽ xác định được áp lực của búp sợi lên ống khía. Từ giá trị áp lực, sẽ xác định được lực ép của búp sợi lên ống khía. Đo áp lực bằng phim đo áp lực đơn giản, dễ thực hiện, sai số dưới 10%.

<i><b>2.3.4. Phương pháp thử nghiệm xác định một số đặc trưng chất lượng của sản phẩm sợi quấn ống </b></i>

<i>2.3.4.1. Sơ đồ thử nghiệm xác định chất lượng sợi trước/sau quấn ống (hình 2.8). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><small>Hình 2.8. Sơ đồ thử nghiệm xác định chất lượng sợi trước/sau quấn ống </small></i>

<i>2.3.4.2. Phương pháp xác định độ không đều, khuyết tật và độ xù lông của sợi trước/sau quấn ống </i>

Sử dụng máy Uster Tester 5 để đo: Độ không đều, khuyết tật, độ xù lông của sợi. Đo theo tiêu chuẩn ASTM D1425/D1 1425M-14 (2020) và được thực hiện trên cùng một mẫu thử.

<i>2.3.4.3. Phương pháp xác định độ bền, độ giãn, độ xoắn, độ nhỏ và trạng thái bề mặt sợi trước/sau quấn ống </i>

Máy Uster Tensorapid/Tensojet 3 (Thụy Sĩ) và tiêu chuẩn đo ISO 2062 (Phương pháp B) được sử dụng để đo độ bền, độ giãn của sợi.Thiết bị đo độ xoắn SDL220B của hãng Shirley (Anh) và tiêu chuẩn ASTM 1422/1422M-13 (20) được sử dụng để đo độ xoắn của sợi. Độ nhỏ của sợi đo theo tiêu chuẩn ASTM D 1907/D1907M 13(18) (Dùng lựa chọn 1) trên các thiết bị thông thường: guồng sợi Salo để đo chiều dài sợi, cân phân tích điện tử Mettler AE 240 để do khối lượng sợi, phạm vi đo 0 ÷ 220 g, độ chính xác 0,01 g. Trạng thái bề mặt sợi được xác định bởi kính hiển vi quang học Leica, độ phóng đại 60 lần.

<i>2.3.4.4. Phương pháp xác định độ cứng và mật độ quấn búp sợi </i>

Độ cứng búp sợi được đo bởi thiết bị đo độ cứng HP-5 310-06248 của hãng Hans Schmidt (Đức). Mật độ quấn búp sợi Y được xác định bằng thực nghiệm kết hợp với tính tốn.

<i>2.3.4.5. Áp dụng qui hoạch thực nghiệm trực giao cấp 2 </i>

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu về quấn ống, khảo sát quấn ống các loại sợi thông thường ở doanh nghiệp, bốn thông số cơng nghệ điển hình có thể kiểm tra và điều khiển được, ảnh hưởng nhiều đến CLSP sợi quấn ống (Vận tốc quấn ống Z<small>1</small>, tải trọng đặt vào đĩa ma sát bộ sức căng Z<small>2</small>, khoảng cách giữa ống sợi con và khuyết dẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

sợi Z<small>3</small> và lực ép của búp sợi lên ống khía Z<small>4</small>) và khoảng biến đổi của chúng đã được chọn để nghiên cứu ( bảng 2.1).

<i><small>Bảng 2.1. Giá trị trung tâm và khoảng biến đổi của các thông số công nghệ </small></i>

Lập ma trận thí nghiệm với số biến k = 4 (tương ứng với 4 thông số cơng nghệ), số thí nghiệm ở tâm n<small>0</small> = 1 và triển khai N phương án thí nghiệm: N = 2<small>k</small> + n<small>0</small> +2k = 25. Tính và kiểm tra các hệ số của phương trình hồi qui theo tiêu chuẩn Student, kiểm định sự phù hợp của phương trình hồi quy với thực nghiệm theo tiêu chuẩn Fisher F. Nếu F < F<small>p</small>(f<small>1</small>, f<small>2</small>) => Mơ hình phù hợp.

<i>2.3.4.6. Phương pháp xác định một số thông số công nghệ tối ưu </i>

Trên cơ sở các phương trình hồi quy đã xác lập, với sự trợ giúp của phần mềm Design Expert 11 sẽ xác định được một số thông số tối ưu từ quan điểm đạt được mức CLSP sợi theo yêu cầu và hiệu suất quấn ống trên 85%.

<i><b>2.3.5. Áp dụng mạng ANN dự báo CLSP sợi quấn ống </b></i>

Lựa chọn cấu trúc mạng ANN, huấn luyện mạng ANN theo giải thuật lan truyền ngược lỗi, tính sai số truyền ngược, cập nhật trọng số, lựa chọn tập mẫu học và mẫu kiểm tra mạng ANN, đánh giá kết quả dự báo của mạng dựa trên 3 thông số hiệu suất: R<small>2</small> (Hệ số xác định), MSE (Sai số trung bình bình phương), MAE (Sai số trung bình tuyệt đối.

<b>Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN </b>

<b>3.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng mơ hình quấn ống, xác định và kiểm tra thông số của mơ hình </b>

<i><b>3.1.1. Nghiên cứu xây dựng mơ hình quấn ống </b></i>

Mơ hình quấn ống có ngun lý trên hình 3.1. Sợi 10 tháo từ ống sợi con 9, qua khuyết dẫn giảm ba lông 11, bộ điều tiết sức căng 12,

<i><b>cắt lọc sợi 13, khuyết dẫn 14, ống khía 7 rồi quấn lên búp sợi 8. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><small>Hình 3.1. Ngun lý mơ hình quấn ống </small></i>

Búp sợi quay được là do ma sát với ống khía, ống khía có nhiệm vụ truyền động cho búp sợi và rải sợi dọc theo chiều cao búp sợi do sợi lọt vào rãnh xoắn của ống khía. Búp sợi 8 được đỡ bởi giá đỡ 1, nhánh ngắn của giá đỡ 1 được nối với cần pittông 2 gắn với pittông chuyển động trong xi lanh khí 4. Đòn hai nhánh 5, đầu có con lăn ln tiếp xúc với tấm chặn 3 gắn chặt trên cần pittơng 2, đầu kia của địn 5 được liên hệ với lò xo 6. Cơ cấu cấu cân bằng lực ép của búp sợi lên ống khía (2, 3, 4, 5, 6) tạo được lực ép theo yêu cầu và giữ được lực ép không đổi khi quấn búp sợi.Mơ hình quấn ống đã được thiết kế, chế tạo có sự phối hợp của Bộ mơn Cơng nghệ chế tạo máy Khoa cơ khí Đại học Bách Khoa Hà Nội, bản thiết kế trong phụ lục PL1.

<i><b>3.1.2. Xác định và điều chỉnh vận tốc quấn ống </b></i>

<i><small>Hình 3.2. Sơ đồ truyền động cho búp sợi </small></i>

<i><small>1. Bộ biến tần, A. Nút điều chỉnh tần số, B. Màn hình của bộ biến tần, 2. Mô tơ, M. Puli trên trục mô tơ, O. Puli trên trục ống khía, 3. Ống khía, 4. Búp sợi côn </small></i>

Từ sơ đồ truyền động (hình 3.2), vận tốc quấn ống trung bình Z<small>1</small> được xác định theo công thức:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

h<small>tb</small>: Bước xoắn trung bình của ống khía (h<small>tb</small> = 0,05 m) K<small>c</small><sup>'</sup>: Hệ số trượt giữa búp sợi và ống khía (K<small>c</small><sup>'</sup> = 0,95)

n<small>M</small>: Vận tốc quay của trục mơ tơ (vịng/phút)

K<small>c</small>: Hệ số tổn thất do độ trượt của truyền động đai (K<small>c</small> = 0,99) D<small>b</small>: Đường kính puli trên trục ống khía đã thiết kế (D<small>b</small> = 30,5 mm) D<small>M</small>: Đường kính puli trên trục mô tơ (D<small>M</small> = 73 mm)

h: Độ sâu của Puli (h = 7 mm) Thay các giá trị vào (3.4) ta có:

n<small>M</small> = 0,359.n<small>0</small> (vòng/phút) (3.5) hay <i>n<sub>M</sub></i>  <i>f<sub>M</sub></i>.60 (vòng/phút)

f<small>M</small>: Tần số của chuyển động tròn (vòng/s) được điều chỉnh qua nút A trên bộ biến tần. Như vậy, muốn có Z<small>1</small> phải tính tốn và điều chỉnh n<small>0</small>, n<small>M</small>, f<small>M</small> theo các công thức (3.3; 3.4; 3.5). Kết quả tính tốn để điều chỉnh các thơng số nhằm đạt được vận tốc quấn ống Z<small>1</small> theo yêu cầu nghiên cứu trong bảng 3.1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

l<small>1</small>: Chiều dài giá đỡ búp sợi (l<small>1</small> = 0,25 m)

l<small>2</small>: Khoảng cách từ O<small>2</small> đến tâm ống khía (l<small>2</small> = 0,3 m) M<small>r</small>: Mơ men do tải trọng Fr của giá đỡ búp sợi tạo ra.

M<small>c</small>:Mô men do trọng lực Fc của búp sợi tạo ra khi búp sợi có bán kính r.

M<small>v</small>: Mô men cân bằng lực ép của búp sợi lên ống khía do cơ cấu cân bằng lực lực ép tạo ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Mô men do lực F của búp sợi lên ống khía tạo ra (M<small>p</small> = F.x<small>r</small>)

<b>Xác định góc αr tạo bởi mặt phẳng nằm ngang và giá đỡ búp sợi khi búp sợi có bán kính r. </b>

Từ cơng thức tính góc của tam giác O<small>2</small>AB trên hình 3.5 ta có:

α<small>1</small> = 31<small>0 </small>(góc tạo bởi mặt phẳng nằm ngang và O<small>2</small>B, là góc thiết kế của mơ hình), l<small>1</small> = 0,25 m, l<small>2</small> = 0,3 m, R = 0,041 m. Khi quấn búp sợi đến bán kính r = 0,081 m, cos (α<small>1</small> - α<small>r</small>) = 0,9205 => α<small>1</small> - α<small>r</small> = 23<small>0</small>. Vậy α<small>r</small> = 31<small>0</small> - 23<small>0</small> = 8<small>0</small>.

<i>3.1.3.2. Xác định lực ép khi mô men cân bằng lực ép M<small>v</small> = 0 </i>

Kết quả tính tốn cho thấy, khi khơng có sự tham gia của cơ cấu cân bằng lực ép (M<small>v</small> = 0), sẽ không giữ được lực ép không đổi khi bán kính búp sợi tăng. Lúc mới bắt đầu quấn búp sợi F = 12,01 N, khi búp sợi có bán kính r = 0,081 m, lực F = 17,61 N. Lực ép tăng theo bán kính (khối lượng búp sợi).

<i>3.1.3.3. Xác định lực ép khi mô men cân bằng lực ép M<small>v</small> ≠ 0 </i>

Khi có sự tham gia của cơ cấu cân bằng lực ép, cần tính tốn để điều chỉnh cơ cấu đạt được lực F theo yêu cầu (Bảng 3.2).

<i><small>Bảng 3.2. Các thông số của cơ cấu cân bằng lực ép cần cho 25 phương án </small></i>

F: Lực ép của búp sợi lên ống khía cần có (N) ∆l: Độ giãn của lò xo cần điều chỉnh để có S (mm)

</div>

×