Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.34 KB, 110 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM </b>
<b>PHƯƠNG BÁ HIẾU </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP </b>
<b> </b>
<b> THÁI NGUYÊN, 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM </b>
<b>Mã số: 8.62.01.15 </b>
<b>THÁI NGUYÊN, 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<i>Tôi xin cam đoan rằng đề tài “Đánh giá tác động của chính sách tín dụng từ Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đến hộ nông dân thành phố Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên” là thành quả nghiên cứu khoa học hồn tồn trung </i>
thực của cá nhân tơi. Những thông tin được kế thừa từ các tác phẩm hoặc bài báo khác đều đã được nêu rõ nguồn gốc thơng qua hệ thống trích dẫn tài liệu tham khảo. Ngồi ra, những sự hỗ trợ tơi đã nhận được để thực hiện và hoàn thiện đề tài cũng đã được ghi nhận và cám ơn.
<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2023 </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Phương Bá Hiếu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
<i><b>Trong quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá tác động của chính sách tín dụng từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hộ nông dân thành phố Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”, tác giả đã được hỗ trợ một cách đáng </b></i>
kể từ nhiều phía. Chính vì vậy, xin trân trọng gửi lời cám ơn tới những cá nhân và tập thể sau:
Đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn của mình tới Thầy giáo Trần Cương – người hướng dẫn trực tiếp cho tôi và đề tài nghiên cứu này. Thầy là một nhân cách rất lớn và đáng học tập khi đã thể hiện tinh thần trách nhiệm, sự chuyên nghiệp, và sự tận tâm rất cao trong quá trình làm việc, xứng đáng để nhiều thế hệ học sinh ngưỡng mộ và noi theo. Chuyên môn và đạo đức của thầy sẽ là những kim chỉ nam cho tôi tu dưỡng và học tập trong tương lai.
Tôi xin cám ơn đội ngũ cán bộ và giáo viên của Khoa Kinh tế - trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng và Ban giám hiệu của nhà trường nói chung vì đã tạo điều kiện rất lớn về mặt cơ sở vật chất và môi trường học tập cho tôi và nhiều học viên khác. Đây cũng là đơn vị không thể thiếu trong sự thành công của các khóa học và việc tơi và nhiều thế hệ học sinh đã hoàn thành nghiên cứu đề tài. Những kiến thức từ khoa và nhà trường chắc chắn sẽ còn đồng hành với thế hệ học sinh và tạo ra nguồn nhân lực cho đất nước.
Đề tài của tơi liên quan đến dịch vụ tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn. Chính vì vậy, sự giúp đỡ của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Agribank thành phố Phổ Yên là một trong những nhân tố thiết yếu để tơi có thể hồn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn.
<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2023 </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Phương Bá Hiếu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>DANH MỤC VIẾT TẮT ... viii </small>
<small>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ... ix </small>
<b><small>MỞ ĐẦU ... 1 </small></b>
<small>1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1 </small>
<small>2. Mục tiêu của đề tài ... 3 </small>
<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3 </small>
<small>3.1. Đối tượng nghiên cứu... 3 </small>
<small>3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 3 </small>
<small>4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 4 </small>
<small>Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ... 5 </small>
<small>1.1.4. Các nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng ngân hàng ... 10 </small>
<small>1.1.5. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng ... 12 </small>
<small>1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ... 12 </small>
<small>1.1.7. Chất lượng tín dụng ... 15 </small>
<small>1.2. Cơ sở thực tiễn ... 21 </small>
<small>1.2.1. Các chính sách khuyến khích vay vốn tín dụng phát triển sản xuất đối với hộ nông dân ở Việt Nam ... 21 </small>
<small>1.2.2. Đánh giá về tín dụng đối với hộ nơng dân của một số nước trên thế giới ... 22 </small>
<small>1.2.3. Kinh nghiệm sử dụng nguồn vốn tín dụng đối với hộ nông dân của một số địa phương tại Việt Nam ... 26 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ... 30 </small>
<small>1.4. Một số bài học kinh nghiệm trong việc tiếp cận tín dụng và ảnh hưởng của các chính sách tín dụng từ ngân hàng NN&PTNT ... 32 </small>
<small>Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN ... 34 </small>
<small>VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 34 </small>
<small>2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ... 34 </small>
<small>2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ... 34 </small>
<small>2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng ... 38 </small>
<small>2.1.3. Đánh giá đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ... 40 </small>
<small>2.2. Nội dung nghiên cứu ... 43 </small>
<small>2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 43 </small>
<small>2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ... 43 </small>
<small>2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ... 44 </small>
<small>2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ... 45 </small>
<small>2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu phục vụ cho việc đánh giá chất lượng tín dụng ... 46 </small>
<small>Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG & MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHNN&PTNT THÀNH PHỐ PHỔ YÊN... 49 </small>
<small>3.1. Các chính sách tín dụng và chất lượng tín dụng của NHNN&PTNT thành phố Phổ Yên ... 49 </small>
<small>3.1.1. Các chính sách tín dụng mới được áp dụng trong giai đoạn mới nhất ... 49 </small>
<small>3.1.2. Tác động của các chính sách tín dụng NHNN&PTNT đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT thành phố Phổ Yên ... 51 </small>
<small>3.2. Thực trạng sử dụng vốn của người dân và đánh giá của các nơng hộ về chính sách tín dụng của ngân hàng NN&PTNT thành phố Phổ Yên ... 64 </small>
<small>3.2.1. Nhu cầu vay vốn của các nông hộ ... 64 </small>
<small>3.2.2. Thực trạng sử dụng vốn cho ngành trồng trọt ... 67 </small>
<small>3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn cho ngành chăn nuôi ... 70 3.2.4. Đánh giá của người dân về tín dụng của NHNN&PTNT thành phố Phổ Yên 74 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>3.3. Đánh giá thuận lợi – khó khăn và đề xuất giải pháp cho việc cải thiện chính sách </small>
<small>và nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng NHNN&PTNT Thành phố Phổ Yên ... 81 </small>
<small>3.3.1. Những thuận lợi và khó khăn về mặt chính sách tín dụng và khả năng tiếp cận tín dụng NHNN&PTNT của người dân tại thành phố Phổ Yên ... 81 </small>
<small>3.3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng NHNN&PTNT Thành phố Phổ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai tại thành phố Phổ Yên– tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2020 - 2022 ... 36 Bảng 2.2. Hiện trạng dân số thành phố Phổ Yên giai đoạn 2020-2022 ... 38 Bảng 2.3. Giá trị sản xuất kinh tế trên địa bàn thành phố Phổ Yên giai đoạn
2020 - 2022 ... 39 Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng Agribank thành phố Phổ Yên
trong giai đoạn 2020 - 2022 ... 53 Bảng 3.2. Kết quả cung cấp dịch vụ tín dụng của Agribank thành phố Phổ Yên
trong giai đoạn 2020 – 2022 ... 55 Bảng 3.3. Dư nợ cho vay phân theo đối tượng đầu tư trong giai đoạn 2020 - Bảng 3.7. Nhu cầu vay vốn và khả năng đáp ứng nhu cầu của các hộ dân .... 66 Bảng 3.8. Nguyên nhân không vay vốn của các hộ dân ... 67 Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng vốn cho trồng trọt của các hộ ... 68 Bảng 3.10. Tình hình biến chuyển trước và sau khi vay vốn của các nông hộ
trồng trọt tại thành phố Phổ Yênnăm 2022. ... 69 Bảng 3.11. Hiện trạng sử dụng vốn cho chăn nuôi của các nông hộ ... 71 Bảng 3.12. Tình hình biến chuyển trước và sau khi vay vốn của các nông hộ
chăn nuôitại thành phố Phổ Yên năm 2022. ... 72
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC HÌNH </b>
Hình 2.1. Sơ đồ hành chính Thành phố Phổ Yên ... 34
Hình 3.3. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của lãi suất cho vay... 74
Hình 3.4. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của thời gian cho vay ... 75
Hình 3.5. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của lượng vốn vay ... 76
Hình 3.6. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của thủ tục tham giatín dụng 77 Hình 3.7. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của cán bộ ngân hàng ... 78
Hình 3.8. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của chính sáchvà điều chỉnh... 79
Hình 3.9. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của tài sản thế chấp ... 80
Hình 3.10. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của nhu cầu vay vốn ... 81
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Phương Bá Hiếu </b>
<b>Tên đề tài: Đánh giá tác động của chính sách tín dụng từ ngân hàng Nơng </b>
nghiệp và Phát triển nông thôn đến hộ nông dân thành phố Phổ Yên tỉnh Thái
<b>Nguyên </b>
<b>Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 8.62.01.15 </b>
<b>Tên đơn vị đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên 2. Nội dung bản trích yếu </b>
<b>2.1. Lý do chọn đề tài </b>
Khơng chỉ có vai trò với sự nghiệp chung, dịch vụ tín dụng cịn ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn. Đây là một cơ hội lớn, nhưng đồng thời cũng là một thách thức không hề nhỏ cho chất lượng của dịch vụ tín dụng. Việc phân tích và đánh giá khía cạnh này để có thể nâng cao chất lượng, giải quyết những tồn đọng tiêu cực đang là một sứ mệnh lớn. Điều này chắc chắn sẽ tạo ra nhiều lợi ích đối với ngân hàng, người dân, và sức khỏe của nền kinh tế - xã hội của địa
<i><b>phương. Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá tác động của chính sách tín dụng từ ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đến hộ nông dân thành phố Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên” đã được tác giả lựa chọn để thực hiện. </b></i>
<b>2.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
-Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động tín dụng và chất lượng của tín dụng ngân hàng.
-Thực trạng hoạt động của ngân hàng NN&PTNT tại thành phố Phổ Yên và tình hình thực hiện các chính sách tiếp cận tín dụng trong giai đoạn 2020 – 2022 đến hộ nông dân.
- Những định hướng và giải pháp cho việc nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng và cải thiện chất lượng tín dụng của ngân hàng NN&PTNT đến hộ nông dân trên địa bàn thành phố Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b>
- Phương pháp kế thừa thu thập số liệu thứ cấp và khảo sát thực tế thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp - Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp phân tích so sánh, kết hợp phân tích định tính, định lượng
<b>2.4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được </b>
Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tại thành phố Phổ Yên đang thực hiện các hoạt động tài chính vơ cùng hiệu quả. Cụ thể, vào năm 2020, ngân hàng đã tổ chức kêu gọi vốn và thu được 610 tỷ đồng, con số này đã tăng mạnh lên 956,5 tỷ đồng vào năm 2022. Điều này đã được thực hiện nhờ nhiều chính sách và sự hỗ trợ mạnh mẽ từ cả ngân hàng và chính quyền địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực chuyển đổi số. Ở Phổ Yên, hầu hết người dân sử dụng tín dụng để phát triển nơng nghiệp, trong khi có một số ít người vay tiền cho các mục đích tiêu dùng, sản xuất nhỏ hoặc kinh doanh khác.
Người dân đã thể hiện nhu cầu vay tiền và đã đăng ký vay vốn tại ngân hàng NN&PTNT để có cơ hội tiếp cận tín dụng. Đa số trường hợp đều được chấp thuận và cho vay, đặc biệt là trong nhóm người kinh doanh phi nông nghiệp và những người kết hợp nông nghiệp với các ngành nghề khác (được cấp vốn 100%). Tuy nhiên, nhóm người nơng dân thuần túy vẫn tồn tại một số lượng lớn chưa được cấp vốn, do họ chưa đầu tư đầy đủ vào kế hoạch kinh doanh và sản xuất nông nghiệp. Thông tin này cũng cho thấy có các cán bộ ngân hàng thiếu kiến thức về nông nghiệp khi xem xét các hồ sơ vay vốn cho người dân. Nhìn chung, việc vay tiền tín dụng đã giúp cải thiện sản xuất nông nghiệp của các nông dân tại thành phố Phổ Yên, nâng cao năng suất và sản lượng trung bình, nhờ vào việc đầu tư vào phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và các dụng cụ sản xuất khác. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hiện tượng sử dụng vốn khơng đúng mục đích, có ngun nhân rất phức tạp. Sau khi phỏng
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">vấn 95 hộ dân, có nhiều quan điểm mới và cụ thể về tác động của nhiều yếu tố khác nhau đối với quyết định vay vốn. Yếu tố chính là nhu cầu vay tiền, nhưng cũng có các yếu tố như thời gian vay, số tiền vay và lãi suất có tác động. Người dân ở Phổ Yên thường không xem xét quá nhiều yếu tố liên quan đến cán bộ ngân hàng khi quyết định vay tiền tín dụng.
<b>2.5. Kết luận </b>
Vẫn cịn tồn tại khá nhiều khó khăn cản trở việc tiếp cận tín dụng và sử dụng vốn vay của người dân, đặc biệt là các nơng hộ. Cụ thể, nhóm yếu tố tác động đến vấn đề này xuất phát từ bên cho vay bao gồm (1) Mức cho vay, (2) lãi suất cho vay, (3) thời hạn vay vốn, (4) quy trình và thủ tục làm việc, và (5) các cán bộ ngân hàng. Nhóm yếu tố tác động đến vấn đề này xuất phát từ bên đi vay vốn bao gồm (1) nhu cầu vay vốn, (2) tài sản thế chấp, và (3) thông tin nhân khẩu học (tuổi, trình độ học vấn, …). Ngoài ra, những yếu tố liên quan đến điều kiện tự nhiên, thực trạng kinh tế - xã hội, chính quyền địa phương, và các bên thứ ba cũng có thể tạo ra những ảnh hưởng nhất định.
Thành phố Phổ Yên và chi nhánh ngân hàng NN&PTNT cần phải tích cực học hỏi và trau dồi kinh nghiệm để có thể khắc phục những rào cản kể trên. Đề tài đã đề xuất ra một số nhóm giải pháp có tính khoa học, giúp giải quyết vấn đề khó khăn trong tiếp cận tín dụng và nâng cao chất lượng của dịch vụ này. Cụ thể, ngân hàng NN&PTNT của thành phố cần thu gọn các quy trình và thủ tục đăng ký cho vay, giúp cho người dân dễ dàng tiếp cận và có trải nghiệm thuận tiện trong q trình tham gia dịch vụ. Bên cạnh đó, việc tăng vốn tín dụng trung và dài hạn cũng như điều chỉnh thời hạn cho vay tùy theo từng đối tượng cần được nâng cao áp dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>THESIS ABSTRACT Master of Science: Phương Bá Hiếu </b>
<b>Thesis title: Assessing the impact of credit policies from the Agriculture and Rural Development Bank on farmers in Pho Yen city, Thai Nguyen province. </b>
<b>Major: Agricultural economics Code: 8.62.01.15 </b>
<b>Education organization: Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry </b>
– Thai Nguyen University
<b>Research Objectives: </b>
Currently, Not only does credit service play a role in the general career, but it also affects the operations of the branches of the Agriculture and Rural Devel-opment Bank in the area. This is a significant opportunity, but at the same time, it presents a considerable challenge to the quality of credit services. Analyzing and evaluating this aspect to enhance quality and address existing negative is-sues is a significant mission. This will undoubtedly generate many benefits for the bank, the people, and the socio-economic well-being of the local commu-nity. Therefore, the topic 'Assessing the impact of credit policies from the Ag-riculture and Rural Development Bank on urban farmers in Pho Yen city, Thai Nguyen province' has been chosen by the author to undertake.
<i>Research Objective: </i>
Researching the theoretical foundations and practices related to banking credit activities and credit quality.
The current situation of the Agriculture and Rural Development Bank's operations in Pho Yen city and the implementation of credit accessibility poli-cies from 2020 to 2022 for rural households.
Directions and solutions for enhancing credit accessibility and improving the credit quality of the Agriculture and Rural Development Bank for rural households in Pho Yen city, Thai Nguyen province.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Materials and Method: </b>
The method of inheriting secondary data collection and conducting field surveys to collect primary data.
Statistical and synthesis analysis methods. Dialectical materialism method.
Comparative analysis method, combining qualitative and quantitative analysis.
<b>Main findings and conclusions: Main finding: </b>
The branch of the Agriculture and Rural Development Bank in Pho Yen city is carrying out financial activities very effectively. Specifically, in 2020, the bank organized capital mobilization and raised 610 billion VND, a figure that increased significantly to 956.5 billion VND in 2022. This was achieved through various policies and strong support from both the bank and the local government, especially in the digital transformation sector. In Pho Yen, most people use credit to develop agriculture, while a few borrow for consumption, small-scale production, or other businesses.
The people have demonstrated the need for loans and have applied for loans at the Agriculture and Rural Development Bank to access credit. The ma-jority of cases are approved and granted loans, especially in the non-agricultural business group and those who combine agriculture with other industries (100% funded). However, there still exists a significant number of purely agricultural individuals who have not been granted loans because they have not fully in-vested in their agricultural business and production plans. This information also indicates that there are bank officers lacking knowledge of agriculture when reviewing loan applications for the people.
Overall, borrowing credit has helped improve agricultural production among farmers in Pho Yen city, increasing average productivity and output by
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">investing in fertilizers, crop varieties, plant protection products, and other pro-duction tools. However, the phenomenon of misusing funds for purposes other than intended still exists, with complex underlying reasons. After interviewing 95 households, new and specific insights on the impact of various factors on loan decisions have emerged. The primary factor is the need for a loan, but factors such as loan duration, loan amount, and interest rates also have an im-pact. People in Pho Yen tend not to consider many factors related to bank offi-cials when deciding to borrow credit.
<b>Conclusions: </b>
Enhancing the quality of the commune-level civil servant workforce in Bao Lac district, Cao Bang province is a long-term process that demands close attention and rigorous guidance from the entire political system, especially the local au-thorities at the commune level, as well as from each individual civil servant. Specific and coordinated measures are required, including improving the qual-ity of planning, training, and professional development; innovating the recruit-ment process; effectively implerecruit-menting civil servant evaluation procedures; en-suring transparency, openness, and democratic principles in commendation and disciplinary actions. Strengthening inspection and supervision of disciplinary enforcement and administrative regulations for civil servants is crucial, along with adhering to the relevant policies governing civil servants
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Sự phát triển của nền kinh tế tại bất kỳ khu vực nào trên thế giới đều có một mức độ phụ thuộc nhất định vào yếu tố “vốn”. Đây chính là một tài nguyên rất quan trọng và đang có xu hướng trở nên khan hiếm hơn vào những thời kỳ kinh tế bất ổn như hiện nay. Chính vì vậy, việc huy động và sử dụng nguồn vốn một cách tối ưu chính là một trong những mục tiêu lớn nhất của công tác quản lý kinh tế ở cả mức độ vi mô và vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường của nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, những dịch vụ tiếp cận tín dụng được cung cấp bởi các ngân hàng ln nằm trong nhóm những hạng mục có hoạt động phong phú nhất. Đây cũng là một kênh phân phối vốn cho những cá nhân và tổ chức có nhu cầu. Quan trọng hơn, các ngân hàng chính là đơn vị giữ cho nguồn vốn luôn vận động, trở thành một công cụ rất quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia. Điều này đặc biệt đúng với quy mô kinh tế nhỏ và vừa – những đơn vị sản xuất và kinh doanh thường khơng sở hữu đủ nguồn lực để có thể bắt đầu hoạt động của họ trong những ngày đầu tiên. Trong bối cảnh các đơn vị doanh nghiệp kể trên chiếm tới hơn 95% tổng số doanh nghiệp và có đóng góp lên tới gần 50% tổng thu nhập bình quân đầu người, rất nhiều địa phương nói riêng và các đơn vị quản lý Nhà nước cấp Trung Ương nói chung đã và đang thực hiện nhiều chính sách để có thể hỗ trợ khả năng tiếp cận tín dụng để người dân có thể mở rộng sản xuất và mở rộng thị trường (Phạm Vũ Thái Trà, 2023). Điều này cũng áp dụng đối với các cá nhân và hộ gia đình canh tác nơng nghiệp – một ngành mang tính chất thiết yếu đối với đời sống an sinh và sản xuất tại Việt Nam. Nhờ đó, nhiều cá nhân và tập thể đã nắm bắt cơ hội vay vốn từ ngân hàng để có thể phát triển nhanh chóng, nâng cao đời sống cá nhân và kinh tế gia đình đồng thời đóng góp cho quốc gia thông qua các sản phẩm chất lượng và các loại thuế. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận tín dụng thực sự là một vấn đề nan giải và phức tạp khi nó có xu hướng thay đổi rất mạnh mẽ
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">theo từng khu vực riêng do bị tác động mạnh mẽ bởi các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa, và cả chính trị (Phạm Văn Phê, 2021). Đó là lý do tại sao việc đánh giá tiếp cận tín dụng cũng phải thích nghi với từng địa phương riêng để có thể phát huy điểm mạnh, khắc phục thách thức, và đạt hiệu quả tối ưu trong việc đánh giá và triển khai các nhiệm vụ quan trọng.
Thành phố Phổ Yên nằm ở vị trí cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa của tỉnh với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông đồng bộ tạo ra mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc lưu thông và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Nắm bắt được những điều kể trên và để theo đuổi xu hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước, chính quyền thành phố đã và đang ra sức chỉ đạo để có thể thay đổi cơ cấu của các ngành trong khu vực, đồng thời khuyến khích người dân làm nơng tăng gia sản xuất và tích cực cải tiến biện pháp và định hướng canh tác. Những điều trên đã làm nổi bật hơn nữa vai trò của vốn tín dụng và chất lượng tín dụng, vốn đã luôn là một cơ sở để người dân Phổ Yên có thể phát triển nền kinh tế - xã hội của thành phố. Khảo sát thực tế cho thấy có đến 71,38% các hộ tại khu vực này có nhu cầu vay vốn và 86,36% các hộ vay vốn phục vụ cho mục đích nơng nghiệp. Khơng chỉ có vai trị với sự nghiệp chung, dịch vụ tín dụng cịn ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn. Đây là một cơ hội lớn, nhưng đồng thời cũng là một thách thức khơng hề nhỏ cho chất lượng của dịch vụ tín dụng. Số lượng các nông hộ chưa được chấp nhận vay vốn còn khá cao do kế hoạch sản xuất chưa được trau chuốt để tăng khả năng đáng tin cậy cho hồ sơ vay vốn. Trong số các hộ gia đình sản xuất nơng được vay vốn, tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích vẫn nằm ở mức đáng kể nhưng nguyên do lại mang tính đa chiều, nằm ở cả phía người vay vốn và bên cho vay. Ngồi ra, có đến hơn 70% nguyên nhân người dân từ chối tiếp cận tín dụng là tâm lý sợ nợ nần và e ngại rủi ro – hai
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">vấn đề lớn do sự thiếu hiểu biết và ý chí tăng gia sản xuất. Việc phân tích và đánh giá khía cạnh này để có thể nâng cao chất lượng, giải quyết những tồn đọng tiêu cực đang là một sứ mệnh lớn. Điều này chắc chắn sẽ tạo ra nhiều lợi ích đối với ngân hàng, người dân, và sức khỏe của nền kinh tế - xã hội của địa
<i><b>phương. Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá tác động của chính sách tín dụng từ ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hộ nông dân thành phố Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên” đã được tác giả lựa chọn để thực hiện. </b></i>
<b>2. Mục tiêu của đề tài </b>
-Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động tín dụng và chất lượng của tín dụng ngân hàng.
-Thực trạng hoạt động của ngân hàng NN&PTNT tại thành phố Phổ Yên và tình hình thực hiện các chính sách tiếp cận tín dụng.
-Tác động của các chính sách tín dụng đối với khả năng tiếp cận tín dụng tại thành phố Phổ Yên.
- Những định hướng và giải pháp cho việc nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng và cải thiện chất lượng tín dụng của ngân hàng NN&PTNT đến hộ nông dân trên địa bàn thành phố Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài các vấn đề liên quan đến thực trạng và khả năng tiếp cận tín dụng đối với các khách hàng đã tham gia vay vốn tại ngân hàng NN&PTNT thành phố Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các chi nhánh ngân hàng NN&PTNT cũng như là các hộ gia đình kinh doanh nông nghiệp, nông nghiệp đi kèm tiểu thủ công nghiệp, và kinh doanh phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phổ Yên.
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
-Đề tài đề cập tới tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đối với phát triển lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">-Thực tiễn hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT trên địa bàn thành phố Phổ Yên giai đoạn từ 2020 - 2022.
<b>4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài </b>
-Tạo điều kiện cho học viên hệ thống hóa kiến thức đã được học, đồng thời nâng cao khả năng vận dụng tư duy trong hoạt động nghiên cứu khoa học và khảo sát thực địa.
-Chứng minh tính khả dụng của những kiến thức thu được từ các khóa học trong các tình huống thực tế, cụ thể là đánh giá, phân tích, và đề xuất cải tiến hệ thống cung – cầu tín dụng.
-Đóng góp cho nguồn tài liệu tham khảo khoa học cho các cơng trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực liên quan.
-Đề xuất ra những giải pháp thực tế để có thể giải quyết bất lợi và những vấn đề gây ra khó khăn, đồng thời định hướng phát triển để có thể cải tiến và nâng cao chất lượng tín dụng cho thành phố Phổ Yên cũng như các khu vực khác.
-Góp phần đưa ra góc nhìn khoa học về hệ thống và vận hành cho các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại thành phố Phổ Yên. -Giúp nâng cao nhận thức của các bên về dịch vụ tín dụng ngân hàng cũng như là củng cố vai trị của loại hình cung cấp vốn này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận </b>
<i><b>1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng </b></i>
<i>1.1.1.1. Tín dụng </i>
“Tín dụng” là một khái niệm thuộc về phạm trù kinh tế. Theo nghiên cứu của Cranston và cộng sự vào năm 2018, đây cũng có thể được coi là một sản phẩm của kinh tế thị trường, trong đó phản ánh quan hệ vay mượn và cho vay mượn giữa các thực thể kinh tế dựa trên nguyên tắc phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi. “Tín dụng” đã xuất hiện và tồn tại trong rất nhiều hình thức kinh tế và xã hội. Cụ thể, trong quá khứ, đây là hình thức cho mượn và vay mượn hàng hóa và vật phẩm khi mà sở hữu tư nhân mới xuất hiện. Sau đó, tín dụng đã chuyển hướng sang làm hình thức cho vay và vay mượn tiền tệ (Pham Bao Duong, 2002). Cũng theo tác giả Phạm Bảo Dương, trong ý nghĩa nguyên bản, “tín dụng” là một niềm tin rằng việc vay mượn có thể được thực hiện với nhiều loại hàng hóa, ngun vật liệu, và tiền tệ. Chính vì vậy, đây khơng chỉ là một hình thức vay mượn bình thường mà cịn phải đi kèm với sự tin tưởng nhất định. Cụ thể hơn, khi hình thức trao đổi này được thực hiện, người cho vay sẽ tín nhiệm vào khả năng trả nợ của người vay. Trong một phạm trù rộng hơn, đây cũng là một mối quan hệ xã hội có phản ánh những ràng buộc kinh tế mà chủ yếu phụ thuộc vào sự tin tưởng lẫn nhau.
Có một góc nhìn khác về khái niệm này cho rằng “Tín dụng” là tổng số tiền mà một cá nhân hoặc tập thể gửi vào một tổ chức tín dụng và họ có thể kiểm sốt với khoản tiền đã được quy đổi”. Góc nhìn này được đưa ra dựa trên việc tiền tiết kiệm trong các tổ chức tín dụng thường được sử dụng để xây dựng nền tảng cho dịch vụ tín dụng. Điều này đã được nghiên cứu của Disemadi (2019) thuật lại.
Tại Việt Nam, việc tiếp cận tín dụng ngân hàng đã và đang là một mối quan tâm lớn của các nhà kinh tế học cũng như là hệ thống chính sách của nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">nước trong những năm gần đây. Nhiều nhà kinh tế học của quốc gia cũng nhận định rằng tín dụng đóng một vai trị rất lớn trong việc chèo lái sự phát triển và lớn mạnh của nền kinh tế nước này. Vì vậy, Chính phủ đã áp dụng rất nhiều phương pháp để có thể cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng. Cụ thể, một số phương pháp nổi bật bao gồm việc thúc đẩy các chính sách bao quát đối tượng tiếp cận tín dụng và phát triển hệ thống tham vấn và cung cấp thông tin. Tuy nhiên, nhiều thách thức vẫn cịn tồn tại như việc khơng hồn thành các khoản vay hoặc thiếu tài sản thế chấp tương ứng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2013).
<i>1.1.1.2. Vốn tín dụng </i>
“Vốn” đã xuất hiện và được sử dụng xuyên suốt nhiều giai đoạn lịch sử, kéo theo sự hoàn thiện của chính khái niệm này. Trong thời kỳ hiện đại, nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Anh (2011), vốn bao gồm các nguồn lực kinh tế được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Những nguồn lực này có thể là tiền mặt, nhân lực, nguyên vật liệu, vật tư và máy móc, đất đai, và các loại tài nguyên khác. Những tài sản có giá trị kinh tế (công nghệ, bản quyền phát minh, …) cũng có thể được coi là một loại vốn. Đây là những đơn vị đầu vào để có thể phát triển ra những sản phẩm hoặc dịch vụ đầu ra dựa trên những hoạt động kinh tế nhất định. Theo nhiều nghiên cứu, vốn là một trong 3 yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ cho công tác sản xuất cùng với lao động và đất đai. Đây cũng là một nhân tố quan trọng để sản xuất hàng hóa dịch vụ (Trần Quang Hùng, 2015; Phạm Văn Phê, 2021).
Ngày nay, thị trường chung đang lớn mạnh và nền kinh tế - xã hội đang có tốc độ phát triển nhanh chóng. Vốn cũng từ đó mà trở thành một trong những đơn vị mang tính tiên quyết cho bất kỳ sự nghiệp kinh tế nào. Cũng chính vì vậy, vốn đã và đang trở nên khan hiếm hơn. Việc huy động vốn đã khó khăn, việc sử dụng vốn một cách hiệu quả cũng mang nhiều thách thức.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i><b>1.1.2. Phân loại tín dụng </b></i>
Việc phân loại tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng, đã trở nên rất đa dạng. Cụ thể, nhiều phương pháp phân loại phụ thuộc vào thời hạn của khoản vay, loại tài sản thế chấp cho khoản vay, phương pháp hồn trả, và tính chất của việc hoàn trả đã được đề cập trong nhiều tài liệu (Nguyễn Thị Lan Phương, 2015; Nguyễn Hải Trường, 2017). Trong số đó:
+ Dựa vào mục đích của việc tiếp cận tín dụng:
-<i>Tín dụng doanh nghiệp và sản xuất: Hình thức này được ngân hàng cho </i>
vay tiền để có thể đạt được mục tiêu sản xuất hoặc nhu cầu kinh doanh của các thực thể kinh tế trong mọi lĩnh vực, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, vận chuyển, viễn thơng, và dịch vụ.
-<i>Tín dụng khách hàng: Loại này phục vụ cho nhu cầu của từng cá nhân, </i>
ví dụ như mua sắm, trả các hóa đơn, và vay mượn thông qua các loại thẻ visa hoặc thẻ ghi nợ khác.
+ Dựa trên điều khoản tín dụng:
-<i>Tín dụng ngắn hạn: Loại này có thời hạn hồn thành trong vịng 12 tháng, </i>
thường dùng để phục vụ cho việc sản xuất ngắn hạn hoặc thực hiện các chi phí kinh doanh.
-<i>Tín dụng trung hạn: Thời hạn của loại tín dụng này thường kéo dài từ 1 </i>
– 5 năm.
-<i>Tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn thường có thời hạn dài hơn 5 năm, </i>
thường dùng để quyết toán cho các khoản mua sắm tài sản, xây dựng các cơng
<i>trình hoặc nhà máy, và phát triển sản xuất hoặc doanh nghiệp. </i>
+ Dựa vào tính bảo mật tín dụng
-<i>Tín dụng khơng được bảo mật: Những ngân hàng sẽ cho vay dựa vào khả </i>
năng tín dụng và sự uy tín của bên vay tiền.
-<i>Tín dụng được bảo mật: Hình thức này cần sự thế chấp của một loại tài </i>
sản hoặc được bảo hộ thông qua một bên thứ 3.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">+ Dựa vào hình thức vốn tín dụng:
-<i>Tiền mặt: Dưới hình thức này, ngân hàng sẽ sử dụng tiền để cung cấp </i>
cho bên vay.
-<i>Vốn tín dụng dựa trên tài sản: Ngân hàng sẽ sử dụng nhiều loại tài sản </i>
khác nhau để cho vay, ví dụ như các hình thức trả góp. + Dựa vào hình thức hồn trả khoản vay:
-<i>Trả góp: Hình thức này u cầu người vay phải hoàn trả khoản vay dựa </i>
vào gốc và lãi theo như hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay. -<i>Trả tiền một lần: Người vay sẽ phải hoàn trả toàn bộ gốc của khoản vay </i>
khi đáo hạn.
-<i>Trả tiền theo nhu cầu tín dụng: Việc thu thập lại khoản vay được tạo nên </i>
dựa vào nhu cầu của người vay, khả năng của họ cũng như là những điều khoản đã được thỏa thuận trước khi vay.
+ Dựa vào bản chất của việc hoàn trả:
-<i>Hoàn trả trực tiếp: Ngân hàng sẽ cho vay và được hoàn trả một cách trực </i>
tiếp từ bên vay.
-<i>Hoàn trả gián tiếp: Việc hồn trả khoản vay sẽ được thực hiện thơng qua </i>
một bên đã được ủy quyền bởi bên cho vay.
Có thể thấy rằng các ngân hàng và tổ chức tín dụng có thể sử dụng rất nhiều hình thức cung cấp dịch vụ tín dụng. Những hình thức này cũng có thể phục vụ cho nhiều nhu cầu cũng như là nhiều khách hàng khác nhau. Chính vì vậy, việc nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng sẽ cho thấy nhiều thơng tin quan trọng và hình thức tín dụng tại thành phố Phổ Yên, đồng thời sẽ mổ xẻ chi tiết của từng hình thức và qua đó có những định hướng phát triển mang tính vi mơ, chun sâu hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i><b>1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn </b></i>
Vốn tín dụng ngân hàng có vai trị rất to lớn đối với ngành nơng nghiệp nói riêng và tồn bộ nền móng kinh tế - xã hội của quốc gia nói chung. Việc canh tác nơng nghiệp trên diện tích đất lớn khó mà thiếu đi một nguồn vốn vững mạnh. Các ngành khác cũng cần có vốn để có thể khai thác, hoạt động, và tạo ra giá trị. Trong thực tế, tín dụng ngân hàng và vốn tín dụng ngân hàng đều đã và đang là những đối tượng lớn trong việc đề xuất và thơng qua hệ thống chính sách của quốc gia. Ví dụ, trong thời kỳ dịch bệnh COVID 19, Nhà nước đã phải đưa ra nhiều chính sách mới để có thể hỗ trợ nguồn vốn và điều chỉnh dịng lưu thơng vốn cho nhiều doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực (Nguyễn Đình Đáp và cộng sự, 2021). Trong bối cảnh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa như hiện nay, quan hệ giữa kinh tế nơng nghiệp và vốn tín dụng ngân hàng cũng sẽ đối mặt với nhiều vai trò lớn hơn nữa.
Đối với ngành nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp, phát triển nơng thơn nói chung, vốn tín dụng là một điều kiện cần để có thể triển khai các hoạt động trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, vốn tín dụng đóng vai trị làm trung gian phân bổ nguồn lực, qua đó có thể góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của quốc gia. Trong những góc nhìn kinh tế cụ thể hơn, vốn tín dụng là đơn vị để có thể đáp ứng nhu cầu về canh tác cho các nơng hộ, giúp người dân có điều kiện để thu mua những yếu tố đầu vào như giống cây trồng, phân bón, và các loại thuốc bảo vệ thực vật. Qua đó, vốn tín dụng cũng có ảnh hưởng không hề nhỏ đến sản lượng của ngành nông – lâm – ngư nghiệp, giúp nông hộ cải thiện thu nhập và hoạt động canh tác. Loại tài nguyên này cũng tạo điều kiện để các nơng hộ có thể mở rộng quy mơ và đa dạng hóa các hình thức canh tác nơng nghiệp. Cụ thể hơn, vốn sẽ giúp nông hộ nâng cấp các trang thiết bị máy móc và nâng cao kỹ thuật sản xuất. Ngồi ra, vốn tín dụng cũng có khả năng giải quyết vấn đề thừa lao động ở nơng thơn và hạn chế tình trạng di cư về những
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">khu đô thị, gây mất cân bằng dân số giữa các khu vực. Tóm lại, tầm quan trọng của vốn tín dụng đối với ngành nông nghiệp là rất lớn khi đơn vị này có thể giúp giải quyết những tồn đọng của ngành nơng nghiệp Việt Nam, trong đó có vấn đề về sản lượng thấp và thu nhập ít.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của quốc gia, vốn tín dụng giúp cho nền kinh tế có sự linh hoạt trong các ngành cơng nghiệp, nông nghiệp, và dịch vụ. Với đơn vị này, việc lưu thơng và chuyển hóa vốn cũng trở nên nhanh chóng hơn. Cũng chính vì vậy, vốn tín dụng có vai trị khơng nhỏ trong việc khắc phục thực trạng lạm phát kinh tế. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp đã và đang phát đạt nhờ vào nguồn vốn được các tổ chức tín dụng cung cấp, cho vay. Vốn tín dụng thường được sử dụng để có thể thu mua những trang thiết bị mới và áp dụng các thành tựu của khoa học cơng nghệ hiện đại để có thể gia tăng chất lượng sản xuất. Việc đầu tư vào các cơng trình cơ sở hạ tầng hoặc phát triển xã hội, cung cấp các dịch vụ căn bản tại Việt Nam cũng có sự phụ thuộc vào vốn tín dụng. Nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề tín dụng cũng cho thấy vốn tín dụng có thể tạo ra nhiều cơ hội giao lưu kinh tế với nước ngồi, đồng thời góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu sang xu hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa như hiện nay (Nguyễn Như Bằng và cộng sự, 2021). Ngoài ra, đối với các cá nhân, vốn tín dụng có thể trở thành một cơ sở để người dân tiêu dùng, giúp cải thiện cơ sở vật chất sinh sống hoặc làm việc. Vì vậy, có thể nói là vốn tín dụng có vai trị trong việc nâng cao chất lượng sống.
<i><b>1.1.4. Các nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng ngân hàng </b></i>
Có hai ngun tắc lớn giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng và người vay vốn.
+ Nguyên tắc đầu tiên đó là vốn vay phải được sử dụng đúng như mục đích đã cam kết trong thỏa thuận cho vay tiền giữa hai bên. Nguyên tắc này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cũng như là tính khả thi của việc cho vay vốn. Đây là một bước quan trọng trong việc phân tích và nâng cao chất
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">lượng tín dụng, đồng thời có ảnh hưởng đến một số rủi ro liên quan đến việc vốn cho vay bị tập trung quá nhiều ở một lĩnh vực hoặc nguy cơ vỡ nợ. Việc thay đổi mục đích sử dụng vốn được coi là ảnh hưởng đến quyền lợi của cả bên cho vay và bên vay vốn.
+ Nguyên tắc thứ hai đó là khoản vốn cho vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận. Nguồn tiền hoặc tài sản được cho vay về bản chất là được cơ sở cung cấp dịch vụ tín dụng vay từ bên ngồi. Chính vì vậy, ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng cũng phải thực hiện bổn phận hoàn trả đúng thời hạn. Để làm được điều đó, bên vay tiền phải thực hiện đúng nghĩa vụ hoàn trả theo đúng cam kết.
Điều kiện để được ngân hàng cấp tín dụng có thể thay đổi linh hoạt tùy thuộc vào từng ngân hàng, chi nhánh, hoặc tổ chức tín dụng. Thơng thường, bên vay vốn phải đạt 5 điều kiện lớn sau:
<i>+ Đầy đủ năng lực pháp lý: Vấn đề về tiền án, tiền sự, và tư cách pháp </i>
nhân thường được đặt ra đầu tiên khi ngân hàng xét tư cách cho vay tiền.
<i>+ Mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp: Sử dụng đúng mục đích là </i>
nguyên tắc, nhưng sử dụng vào những mục đích đúng pháp luật là điều kiện để
<i>có thể được xét duyệt cấp vốn. </i>
<i>+ Bên vay vốn cần có đủ khả năng tài chính: Bên vay vốn cần có hoặc </i>
chứng minh được tài chính lành mạnh cũng như khả năng quản lý tài sản và phát triển để có thể đảm bảo hồn trả nợ đúng thời hạn và hạn chế rủi ro vỡ nợ.
<i>+ Định hướng đầu tư hoặc sản xuất khả thi và hiệu quả: Điều kiện này </i>
liên quan đến nguyên tắc sinh lợi cơ bản để tạo ra giá trị và qua đó tăng cường khả năng trả nợ.
<i>+ Bên vay vốn cần đảm bảo tiền vay theo quy định: Việc thực hiện đảm </i>
bảo tiền vay theo quy định là một cơng cụ để có thể cam kết thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng. Đây cũng là bước tạo ra nguồn thanh toán “thứ hai” cho ngân hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>1.1.5. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng </b></i>
Tín dụng của một ngân hàng thương mại thường có 5 đặc trưng. Thứ nhất, cơ sở để ngân hàng cung cấp dịch vụ tín dụng chủ yếu là lịng tin vào bên vay vốn. Ngược lại, bên vay vốn cũng có sự tin tưởng vào khả năng sinh lời cũng như là việc hoàn trả gốc và lãi của khoản vay đúng thời hạn. Thứ hai, về mặt bản chất, tín dụng ngân hàng là việc chuyển đổi của hiện kim hoặc hiện vật từ giữa nhiều chủ thể (người gửi tiền, ngân hàng, và khách hàng vay vốn). Thứ ba là việc cung cấp dịch vụ tín dụng phải đi kèm với thời hạn và khoản vay phải được hồn trả vơ điều kiện. Đây cũng là đặc điểm tạo ra nguyên tắc hoạt động tín dụng trong mục 1.1.4 do ngân hàng thực chất cũng là một bên đi vay để có thể cung cấp tín dụng. Chính ngân hàng cũng cần phải thực hiện đúng thời hạn cam kết để đảm bảo uy tín. Thứ tư là giá trị của khoản tín dụng cho vay phải được nâng cao hoặc ít nhất được bảo tồn. Đặc điểm này được hiện thực hóa qua hình thức “lãi suất” của ngân hàng. Tổ chức này cũng dựa vào khoản chênh lệch giữa gốc và lãi để có thể tạo ra lợi nhuận và duy trì hoạt động. Đặc điểm cuối cùng là việc luôn tiềm ẩn rủi ro của hoạt động tín dụng. Một số khách hàng có toan tính xấu, khơng thực hiện đúng cam kết vay vốn. Trong một số trường hợp khác, khách hàng vay vốn nhưng lại không tạo ra được giá trị nên mất khả năng trả nợ. Ngồi ra cịn có rất nhiều rủi ro khác.
Những đặc trưng kể trên chính là cơ sở để có thể tạo ra định hướng hoạt động, những nguyên tắc, và thủ tục cho các ngân hàng tổ chức cung cấp tín dụng.
<i><b>1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng </b></i>
<i>1.1.6.1. Những yếu tố từ các tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng </i>
Những tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng như ngân hàng đều có những ngun tắc và điều kiện khi cho vay vốn. Những điều này thường có ảnh hưởng nhất định tới khả năng tiếp cận tín dụng của nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Nhìn chung, việc hồn trả khoản vay vốn phải trả cả gốc và lãi theo đúng người hạn (Nguyễn Duy Tú, 2020). Sau khi vay vốn, bên vay cũng phải sử dụng theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">đúng mục đích đã thỏa thuận khi vay. Những điều kể trên hồn tồn có thể giúp cho người dân có định hướng rõ ràng khi vay, nhưng cũng đồng thời có thể cản trở việc tiếp cận tín dụng khi mà người dân, đặc biệt là những nơng hộ khó khăn có thể e ngại về việc trả nợ. Về điều kiện cho vay vốn, ngân hàng cũng có những quy tắc phù hợp với từng khu vực và phải thích ứng với điều kiện kinh tế xã hội cũng như là văn hóa. Ngược lại, nếu ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khơng nghiên cứu và đưa ra những yêu cầu phù hợp, việc tiếp cận tín dụng sẽ gặp nhiều rủi ro.
Các ngân hàng và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng cũng có thể có những thủ tục cho vay riêng. Một đơn vị tín dụng có thể tạo điều kiện rất lớn cho người dân tiếp cận các khoản vay vốn. Bên cạnh đó, những trải nghiệm tốt của người sử dụng dịch vụ với trình tự và thủ tục cho vay cũng sẽ tạo ra uy tín, giúp cho nhiều người có khả năng tiếp cận tín dụng hơn. Mặt khác, những thủ tục rườm rà sẽ khiến cho người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng, qua đó giảm thiểu khả năng sử dụng dịch vụ này để có thể thu vốn của người dân.
Theo nghiên cứu của Võ Thị Quý & Bùi Ngọc Toản (2014), lãi suất và mức vốn cho vay cũng là những yếu tố đáng kể trong việc nâng cao hoặc hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng. Hai yếu tố này cũng có những liên hệ mật thiết với nhau. Cụ thể, mỗi khoản vay sẽ có một mức lãi suất nhất định. Do người vay tiền luôn muốn được hưởng một lãi suất thấp khi vay vốn, những mức lãi suất thấp sẽ tạo ra động lực cho việc tiếp cận tín dụng. Mặt khác, người dân sẽ tự hạn chế việc tiếp cận tín dụng nếu mức lãi suất rất cao. Bên cạnh đó, việc chấp nhận mức lãi suất được đưa ra hay không cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định về khoản vay. Ngồi ra, hai yếu tố này cũng có quan hệ với yếu tố thứ 3 là thời gian cho vay. Một mức thời gian cho vay hợp lý sẽ giúp cho cả người dân tiếp cận tín dụng nhiều hơn, đồng thời tạo điều kiện cho cả tổ chức tín dụng có thể phổ biến các dịch vụ của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Từ các tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng, nhân sự và các cán bộ thực hiện nhiệm vụ cũng sẽ có tác động nhất định tới khả năng tiếp cận tín dụng. Những cán bộ có thái độ thân thiện và niềm nở, nhiệt tình sẽ giúp đỡ rất nhiều cho người dân trong quá trình tiếp cận tín dụng. Hướng dẫn của cán bộ cũng sẽ có vai trị quan trọng để người dân hồn thành hồ sơ và các thủ tục vay nợ. Bên cạnh đó, những cán bộ hồn tồn có thể hướng dẫn người dân sử dụng vốn sau khi vay. Những người vay tiền thường có cảm xúc tự ti nên những cán bộ cũng chính là những đơn vị giải quyết vấn đề này.
<i>1.1.6.2. Những yếu tố từ bên vay vốn </i>
Bên vay vốn thường có nhu cầu về khoản vốn vay. Nhu cầu cao đi kèm với định hướng sử dụng vốn đúng đắn, có nhiều tiềm năng tạo ra hiệu quả kinh tế sẽ giúp cho bên vay vốn tự tin hơn trong việc tiếp cận tín dụng. Ngược lại, việc e ngại rủi ro sau khi vay cộng với nhu cầu và định hướng không rõ ràng sẽ khiến cho quyết định tiếp cận tín dụng gặp trở ngại.
Một yếu tố quan trọng xuất phát từ bên vay vốn nữa đó là tài sản thế chấp (collaterals). Hiện nay, đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất tới quyết định vay vốn và khả năng vay vốn của một hộ dân, đặc biệt là nông hộ. Những tài sản thường được dùng để thế chấp cho các khoản vay thường là đất đai và quyền sở hữu đất cũng như là các tài sản gắn liền với đất. Tài sản thế chấp có thể khơng có liên hệ với nhu cầu vay vốn nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến khả năng được tín nhiệm của một cá nhân hoặc tập thể khi tiếp cận tín dụng ngân hàng.
<i>1.1.6.3. Những yếu tố từ bên ngoài </i>
Tại Việt Nam, những yếu tố từ bên ngồi có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chủ yếu là từ hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước cũng như là của từng địa phương. Có rất nhiều quy định dành cho bên cho vay cũng như là bên vay, đồng thời cũng có nhiều chính sách điều hướng dịng vốn tín dụng để có thể phục vụ cho định hướng của quốc gia. Các địa phương cũng
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">có nhiều quy định riêng để có thể giúp người dân vay vốn và sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả. Theo tác giả Trần Khôi Quang (2018), nhiều địa phương đã tổ chức các lớp giáo dục để có thể tuyên truyền về pháp luật tín dụng, những thơng tin cơ bản, và phương thức sử dụng tín dụng hợp lý. Cũng có những lớp tập huấn về chun mơn, đặc biệt là trong canh tác nông nghiệp để người dân có thể tự tin hơn về việc vay vốn và sử dụng vào sản xuất. Tuy nhiên, việc địa phương có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng như vậy cũng đồng nghĩa với việc những tác động tiêu cực cũng hoàn tồn có thể xuất hiện từ đây. Một địa phương khơng đầu tư các chính sách khuyến khích người dân làm kinh tế thông qua việc vay vốn sẽ khiến cho việc tiếp cận tín dụng sụt giảm. Bên cạnh đó, người dân khơng có thơng tin và hiểu biết sẽ gặp khơng ít khó khăn trong việc sử dụng vốn, từ đó có thể gây ra thất thốt.
Một yếu tố bên ngồi nữa cũng có ảnh hưởng nhất định đến khả năng tiếp cận tín dụng chính là văn hóa của địa phương. Tại những khu vực phát triển, người dân có xu hướng cởi mở với những dịch vụ tín dụng và từ đó việc tiếp cận tín dụng có thể trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, tại những khu vực vùng sâu vùng xa, nơi văn hóa sinh hoạt và sản xuất có những quan điểm truyền thống, người dân sẽ có xu hướng e ngại hơn và tự hạn chế bản thân trong việc tiếp cận tín dụng.
<i><b>1.1.7. Chất lượng tín dụng </b></i>
<i>1.1.7.1. Khái niệm </i>
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Thúy (2008), “Chất lượng tín dụng” là việc đánh giá tổng thể của dịch vụ cung cấp tín dụng cũng như là khả năng ủy nhiệm và những rủi ro đi kèm với bên vay vốn và bên cung cấp vốn. Đây là một khía cạnh cực quỳ quan trọng trong ngành cơng nghiệp tài chính. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới bên cho vay và các nhà đầu tư, đồng thời tạo ra các quy chuẩn liên quan đến việc hoàn trả đúng thời hạn, quản lý rủi ro vỡ nợ từ người vay. Một hệ thống tín dụng có chất lượng cao hơn đồng nghĩa với những
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">rủi ro bị hạn chế cũng như khả năng đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ tài chính tốt hơn.
Việc quản lý và kiểm soát chất lượng tín dụng được coi là sống cịn đối với những tổ chức tài chính cũng như là các nhà đầu tư vì cơng tác này giảm thiểu mất mát tiềm năng cũng như là đảm bảo việc vay mượn một cách hiệu quả. Bằng việc sử dụng các biện pháp đánh giá rủi ro nghiêm ngặt và đa dạng hóa đối tượng tiếp cận tín dụng, bên cho vay có thể tăng cường chất lượng tín dụng. Ngoài ra, việc theo dõi cách sử dụng vốn của bên vay thường xuyên và điều kiện kinh tế cũng sẽ đem lại nhiều thông tin quan trọng để có thể đảm bảo chất lượng và quản lý rủi ro.
<i>1.1.7.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng </i>
Nâng cao chất lượng tín dụng đóng một vai trị then chốt trong việc hình thành một hệ sinh thái ngân hàng và các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Hiện nay, đất nước này đang có một nền kinh tế phát triển nhanh cùng với việc các hoạt động tài chính đang trở nên nhộn nhịp và phức tạp hơn. Vì vậy, việc duy trì chất lượng tín dụng có tính chất thiết yếu cho sự ổn định và bền vững của các đơn vị cung cấp dịch vụ tín dụng. Một hệ thống tín dụng có chất lượng tốt sẽ đánh giá khách quan và toàn diện khả năng tín nhiệm của người tiếp cận tín dụng, qua đó đưa ra những quyết định chính xác hơn. Những ngân hàng tại Việt Nam cũng cần phải đánh giá tiềm năng tài chính và khả năng chi trả của bên vay vốn trước khi mở rộng các ưu đãi hoặc các lựa chọn tín dụng. Chất lượng của tín dụng cũng liên quan đến rủi ro. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng của khía cạnh này sẽ giúp các ngân hàng có thể phân tích một cách tồn diện và thận trọng, qua đó giảm thiểu tối đa rủi ro mất mát hoặc trục trặc. Theo nghiên cứu của Khúc Thị Phương Nhung & Trần Thị Thu Trang (2020), q trình nâng cao chất lượng tín dụng chính là một chìa khóa an tồn cho những mối quan tâm của một tổ chức tín dụng, đồng thời nâng cao tính trách nhiệm và đảm bảo những nghĩa vụ của bên vay vốn. Với tính chất luân chuyển của vốn tín dụng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">cơng tác nâng cao chất lượng sẽ cịn có vai trị đảm bảo các kênh phân phối được ổn định, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng có liên kết rất lớn đối với việc kiểm sốt hoạt động giao dịch và những chính sách điều phối. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) chính là đơn vị có vai trị rất lớn trong cơng tác sắp đặt và điều hành các tiêu chuẩn của tín dụng. Những hướng dẫn và nguyên tắc mà đơn vị này đặt ra chính là kim chỉ nam của ngân hàng và các tổ chức tại dụng tại quốc gia này để có thể duy trì việc ổn định bể vốn và kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả. Thơng qua việc tuân thủ theo những nguyên tắc đó, những ngân hàng có thể tối ưu hóa danh sách vốn tín dụng và duy trì sự cân bằng giữa rủi ro và giá trị đầu ra. Ngoài ra, theo tác giả Nguyễn Hữu Đương (2014), những sáng kiến như việc triển khai các ban ngành đánh giá tín dụng và các hệ thống chia sẻ thơng tin tín dụng chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới chất lượng tín dụng tại Việt Nam. Những cơ chế này sẽ đem lại nhiều góc nhìn giá trị liên quan đến hồ sơ của bên vay vốn, qua đó cho phép các ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay một cách đúng đắn. Trong bối cảnh Việt Nam đang tiếp tục thu hút đầu tư và mở rộng lĩnh vực tài chính, việc huy động nâng cao chất lượng tín dụng sẽ trở thành một sự nghiệp lớn, đảm bảo hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng ổn định, nuôi dưỡng nền kinh tế, và giảm thiểu các rủi ro trong những năm sắp tới.
<i>1.1.7.3. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng </i>
Trong khi cung cấp dịch vụ tín dụng, ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng ln phải đối mặt với nhiều rủi ro. Chính vì vậy, việc kiểm sốt rủi ro cũng ln được các tổ chức này nghiên cứu và cân nhắc rất nhiều để có thể đảm bảo lưu thơng dịng vốn, đồng thời duy trì hoạt động kinh tế. Theo nghiên cứu của Boffey & Robson (1995) về rủi ro tín dụng ngân hàng, dưới đây là một số những rủi ro nổi bật nhất và phương pháp thường được sử dụng để quản lý rủi ro:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>+ Rủi ro vỡ nợ: Những người vay vốn có thể khơng có khả năng, hoặc </i>
thất bại trong việc hoàn trả đúng thời hạn. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng thường sử dụng nhiều biện pháp để quản lý rủi ro này, bao gồm việc thực hiện đánh giá khả năng tín dụng của bên vay tiền, tạo ra các yêu cầu về lãi suất và tài sản thế chấp, và đa dạng hóa việc tiếp nhận vay vốn để tránh việc phụ thuộc vào một lĩnh vực hoặc một nhóm người vay vốn nhất định.
<i>+ Rủi ro tập trung tín dụng: Khi một tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng </i>
bị phụ thuộc vào một nhóm người vay vốn duy nhất, ví dụ như chỉ có những người làm nơng nghiệp đi vay tiền, thì rủi ro tập trung tín dụng sẽ xuất hiện. Khi đó, đối với những ngành nghề không phổ biến hoặc dễ thất bại, các tổ chức tín dụng sẽ có nguy cơ bị thất thốt khoản vay của mình. Để có thể quản lý rủi ro tập trung tín dụng, các tổ chức cung cấp tín dụng thường hạn chế bằng cách theo dõi và đánh giá tình hình kinh tế của từng khu vực để có thể chủ động tiếp cận và tuyền truyền dịch vụ tín dụng với nhiều nhóm đối tượng khác nhau.
<i>+ Lãi suất cho vay: Lãi suất của một ngân hàng hoặc một tổ chức tín </i>
dụng hồn tồn có thể trở nên không ổn định do nhiều tác động khác nhau hoặc do khả năng trả nợ của người vay. Việc sử dụng một mức lãi suất ổn định thường xuyên được ưu tiên tại các ngân hàng. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng cũng có thể sử dụng các chiến lược hàng rào để giảm thiểu rủi ro này. Ngoài ra, việc theo dõi các chỉ số kinh tế và các xu hướng cụ thị trường cũng giúp quyết định cho vay được chính xác và nhiều cơ sở hơn.
<i>+ Rủi ro thanh khoản: Những rủi ro thanh khoản sẽ xuất hiện khi bên </i>
cho vay phải đối mặt với một số nghĩa vụ ngắn hạn do khơng có khả năng thu tiền từ các loại tài sản khác nhau. Rủi ro này có thể kiểm sốt bằng cách duy trì bể vốn đồng thời với các loại tài sản khác nhau để có thể bao quát được các nhu cầu vay vốn từ người dân hoặc các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có thể tạo ra các giới hạn một cách thận trọng để có thể duy trì một khoản ổn định giữa các tài sản ngắn hạn và dài hạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i>+ Uy tín của cơ quan tín dụng: Đây là rủi ro có thể xuất hiện do các hoạt </i>
động không minh bạch, dịch vụ khách hàng không tốt, hoặc những sự vụ có tai tiếng trong quá khứ của một tổ chức hoặc đơn vị tín dụng. Việc quản lý rủi ro này sẽ liên quan đến việc duy trì đạo đức và nguyên tắc của đơn vị, đảm bảo thái độ của cán bộ đối với khách hàng, giải quyết triệt để khiếu kiện khiếu nại, và giao tiếp một cách hiệu quả với các đơn vị cổ đơng để có thể duy trì một hình ảnh tốt trước cộng đồng.
<i>+ Những rủi ro khác từ bên ngoài: Thực trạng chính trị khơng ổn định ở </i>
một số quốc gia có thể ảnh hưởng xấu tới các tổ chức tín dụng và ngân hàng đang hoạt động trong lãnh thổ, thậm chí trì trệ hồn tồn các hoạt động tiếp cận tín dụng. Những vụ việc như khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp hoặc chiến tranh ở U-krai-na đã và đang khiến cho nhiều ngân hàng lớn rút lui khỏi những quốc gia kể trên (Zavras và cộng sự, 2013; Su và cộng sự, 2022;). Quản lý những rủi ro như vậy là rất khó khăn nhưng có một số biện pháp được đề xuất, bao gồm việc tìm hiểu hồn cảnh chính trị và sự ổn định của một quốc gia hoặc một khu vực trước khi mở dịch vụ tín dụng, hoặc sử dụng các khoản bảo hiểm từ các tổ chức có uy tín.
<i>1.1.7.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng </i>
Q trình đánh giá chất lượng tín dụng liên quan đến việc xem xét tính đáng tin cậy cũng như là những rủi ro liên quan đến bên vay vốn và bên cung cấp dịch vụ tín dụng. Có nhiều tiêu chí được sử dụng để nhìn nhận chất lượng tín dụng. Những chỉ tiêu đó được phân loại dựa vào kiểu khách hàng hoặc phương tiện tài chính. Nhìn chung, có một số chỉ tiêu phổ biến như sau:
+ Lịch sử giao dịch: Tính đáng tin cậy của bên vay vốn có thể được dựa trên những lần trả tín dụng đúng hạn. Một lịch sử giao dịch lành mạnh cùng với những hành vi ứng xử có trách nhiệm sẽ nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, lịch sử vỡ nợ hoặc trả nợ quá hạn thường tạo ra những rủi ro trong khía cạnh của việc đánh giá chất lượng tín dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">+ Thu nhập và hệ số nợ trên thu nhập: Mức thu nhập và hệ số nợ trên thu nhập của người vay vốn là một yếu tố đáng kể trong việc đánh giá khả năng tham gia và hồn trả tín dụng. Theo Nguyễn Thị Thu Đơng (2012), một hệ số nợ trên thu nhập thấp cùng với một khoản thu nhập ổn định thường giúp cho chất lượng tín dụng trở nên tốt hơn.
+ Sự ổn định tài chính và thanh khoản (liquidity): Hai chỉ tiêu này thường được phản ánh thông qua những minh chứng tài chính. Thanh khoản đầy đủ hoặc tài chính vững mạnh là cơ sở để tạo ra niềm tin giữa ngân hàng và khách hàng khi tham gia tín dụng.
+ Tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh: Theo tác giả Nguyễn Đức Thành (2020) khi viết về tiếp cận tín dụng tại Hà Nội, các ngân hàng thường yêu cầu hai yếu tố này để có thể giảm thiểu rủi ro vỡ nợ hoặc quá hạn trả nợ, từ nó nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Điểm tín dụng hoặc đánh giá tín dụng: Hiện nay, có rất nhiều cơ sở cung cấp tín dụng qua nhiều hình thức áp dụng hình thức tính điểm tín dụng của một thực thể kinh tế. Chỉ tiêu này khá tương đồng với lịch sử giao dịch khi mà dựa vào hành vi trong dịch vụ tín dụng để đánh giá người vay. Điểm tín dụng cao thường khiến cho việc tiếp cận tín dụng dễ dàng hơn và ngược lại, điểm tín dụng thấp sẽ đưa khách hàng vào danh sách nợ xấu, khiến cho việc tiếp cận tín dụng khó khăn hoặc khơng khả thi.
+ Chỉ tiêu pháp lý: Mỗi khu vực sẽ có những quy định riêng gắn liền với dịch vụ tín dụng (Nguyễn Chí Thành, 2013). Việc đạt những chỉ tiêu pháp lý sẽ giúp tăng uy tín của bên cho vay, đồng thời đảm bảo sự đáng tin cậy của bên vay tiền và qua đó, chất lượng tín dụng sẽ được tăng lên đáng kể.
Ngồi ra, cịn có một số chỉ tiêu đáng kể như thực trạng kinh tế của bên vay vốn, mục đích tiếp cận tín dụng, và những rủi ro liên quan đến chính trị hoặc thị trường. Với hệ thống chỉ tiêu phong phú, có thể thấy việc đánh giá chất lượng tín dụng là một q trình năng động và yêu cầu nhiều yếu tố khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Việc cân nhắc những chỉ tiêu kể trên sẽ tạo ra động lực để các bên có thể đưa ra những quyết định quan trọng trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng.
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn </b>
<i><b>1.2.1. Các chính sách khuyến khích vay vốn tín dụng phát triển sản xuất đối với hộ nông dân ở Việt Nam </b></i>
Nhận thấy được tầm quan trọng của vốn tín dụng trong phát triển nông nghiệp nông thôn, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chính sách như:
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp – nông thôn và nâng cao đời sống của nông dân và cư dân sống ở nơng thơn. Nghị định này quy định chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thôn và nâng cao đời sống của nông dân và cư dân sống ở nơng thơn. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn là một hệ thống các biện pháp, chính sách của nhà nước nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Cụ thể, một số chính sách nổi bật mà Nghị định này đã đưa ra bao gồm việc nới lỏng tín dụng so với trước như: mở rộng đối tượng vay vốn, nâng mức cho vay khơng có tài sản đảm bảo lên đến 100 triệu đồng thay vì chỉ 50 triệu đồng theo quy định cũ. Ngoài ra, Nghị định 55 cịn cho phép một số hộ nơng dân trong các lĩnh vực, ngành nghề đặc thù như khai thác, ni trồng thủy sản được vay khơng có tài sản đảm bảo lên tới 500 triệu đồng. Đồng thời, việc xử lý rủi ro đối với các khoản cho vay hộ gia đình, tổ chức tín dụng được xem xét để cơ cấu lại nợ, cho vay mới mà không căn cứ vào các khoản nợ trước đây và trong trường hợp xảy ra rủi ro trên phạm vi rộng thì có thể được khoanh nợ tối đa lên đến 2 năm...
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Tuy nhiên, việc mở cánh cửa tín dụng vào nơng nghiệp, nơng thơn cịn rất khó khăn, vướng mắc đến từ nhiều nguyên nhân như: bất cập về thủ tục cho vay và các tài sản đảm bảo đối với khoản vay chủ yếu là ruộng, vấn đề về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phát mại tài sản khi nợ xấu phát sinh thường khiến ngân hàng gặp nhiều rắc rối, tài sản dù rất lớn nhưng do xây dựng trên đất canh tác nên không được dùng để làm tài sản đảm bảo. Hơn nữa, chính các tổ chức tín dụng vẫn cịn tâm lý ngại cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn do đây là lĩnh vực có khả năng sinh lời thấp, nhiều rủi ro, các phương án sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả nên thường gặp nhiều khó khăn khi xét duyệt cho vay. Ngồi ra, các khoản vay trong lĩnh vực nơng nghiệp cơ bản là nhỏ lẻ nhưng chi phí hoạt động tín dụng khá cao
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 được Quốc hội Việt Nam đã quy định một số chính sách tín dụng đối với khu vực nông nghiệp – nông dân – nông thôn như: Nhà nước có ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn, giảm bớt các thủ tục hành chính nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn.
Các chính sách được ban hành có liên quan đến nơng dân đã thực hiện được các mục tiêu đề ra và có tác động tích cực tới đối tượng trực tiếp của chính sách đó là hộ nơng dân. Cụ thể là khả năng về tài chính của các hộ được nâng cao, các quy định về đảm bảo tiền vay đã dần được nới lỏng, mức vốn vay cho các hộ nông dân được cải thiện nâng cao dần, cơ chế lãi suất thỏa thuận được thực hiện trên cơ sở tự do hóa lãi suất
<i><b>1.2.2. Đánh giá về tín dụng đối với hộ nơng dân của một số nước trên thế giới </b></i>
<i>Tại Indonisia, chính phủ đã cung cấp tín dụng thúc đẩy phát triển nơng </i>
nghiệp từ những năm 1960, mục tiêu tăng sản phẩm và thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp dưới chương trình phát triển nền kinh tế và tín dụng nhà nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">ngày càng đóng vai trị to lớn trong phát triển nơng nghiệp, nơng thôn. Trong một khảo sát của Setiawan & Muchtar vào năm 2021, nông dân tại khu vực Lombok, Indonesia cho thấy: (1) Lý do nông dân chấp nhận tín dụng là do hộ khơng đủ vốn để tham gia sản xuất, nếu họ có đủ tiềm lực phát triển xu thế họ tránh đi vay tín dụng (2) Khi phải tham gia tín dụng đã lựa chọn tín dụng từ chính phủ để thúc đẩy phát triển kinh tế hơn là nguồn tín dụng tư nhân do nguồn tín dụng chính phủ có độ an toàn cao hơn, phù hợp với kế hoạch và có lãi suất thấp hơn (ở giai đoạn này tỷ lệ lãi suất từ nhà nước là 1%/tháng, tư nhân 2-3%/tháng). Tuy nhiên, cho thấy tín dụng tư nhân thường rất đơn giản về thủ tục cho vay và luôn sẵn sàng cho vay khi cần. (3) Hồn trả tín dụng sau khi vay được người nơng dân có trách nhiệm là do: các bên vay vốn chỉ có thể tiếp cận các khoản mới khi họ đã thanh toán đầy đủ các khoản nợ, và mong muốn được hưởng lãi suất thấp. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Chandrayanti và cộng sự (2020), song song tín dụng đầu tư trong nơng nghiệp cần có bảo hiểm nơng nghiệp với giá phù hợp và thúc đẩy thị trường nông sản phát triển đây là yếu tố thành công đối với mức độ tín dụng nhỏ cho hộ kinh tế của các nước đang phát triển. Đây vẫn còn là một vấn đề nhỏ trong việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp tại đất nước này.
<i>Đất nước Nigeria: Ngành nơng nghiệp có vai trị lớn sau ngành dầu khí </i>
đối với nền kinh tế, phục vụ phát triển nơng nghiệp nơng thơn chính phủ cung cấp tín dụng và bảo hiểm nơng nghiệp thơng qua quỹ bảo lãnh tín dụng nơng nghiệp quốc gia (ACGSF). Tuy nhiên, khi tham gia tín dụng này người dân cũng gặp rất nhiều vấn đề. Khi phỏng vấn 373 hộ có đến 61,93% số hộ thường tham gia vay vốn tín dụng, nhưng trong đó có 76% số hộ khơng được vay vốn khi có u cầu xin vay, điều này cho thấy nhu cầu vay vốn là rất lớn. Trong quá trình vay vốn có nhiều vấn đề về thủ tục vay vốn (có 75,87% ý kiến) như chi phí lớn, hình thức quản lý theo kiểu cổ chai khi thông báo số tiền cho vay và cũng có thể bị từ chối cho vay khi đã đầy đủ thủ tục vay. Các nguyên nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">chính khi người dân khơng tham gia được vay vốn đó là thiếu tài sản thế chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba hợp pháp và thiếu thông tin khi cung cấp với ngân hàng. Năm 2020, tác giả Silong & Gadanakis đã nghiên cứu về nguồn gốc tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các nơng hộ chăn nuôi tại đất nước này và cho thấy nhu cầu vay vốn của nông hộ cao hơn 5 lần so với số hộ được thỏa mãn vay vốn, nhu cầu cung cấp dịch vụ cao hơn so với 4 lần.
<i>Tại Thái Lan: Thái Lan là một trong các nước thuộc khu vực Đông Nam </i>
Á có nền sản xuất nơng nghiệp là truyền thống. Do đó, hiện nay Thái Lan là nước đứng thứ 2 về xuất khẩu gạo trên thế giới, mỗi năm xuất khẩu khoảng 6,5 triệu tấn gạo tinh chế với chất lượng cao và bảo đảm tiêu chuẩn. Để đạt được thành cơng đó, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện các chính sách về tín dụng nông nghiệp nông thôn rất thành công và hiệu quả. Tín dụng nơng nghiệp nơng thơn ở Thái Lan được chia làm 3 loại: Tín dụng ngắn hạn (từ 6 – 12 tháng) cung cấp cho những chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nơng nghiệp ngắn hạn (thường là một vụ sản xuất). Tín dụng trung hạn (từ 1 - 5 năm) cung cấp cho việc sử dụng mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp. Tín dụng dài hạn (từ 5 – 30 năm) cung cấp cho việc đầu tư dài hạn và
<i>đầu tư sản xuất kinh doanh lớn. Hầu hết các tổ chức tín dụng chính thống ở </i>
Thái Lan cung cấp tín dụng ngắn – trung hạn và chỉ có một số tổ chức tín dụng đã đăng ký với nhà nước mới được cung cấp tín dụng dài hạn. Tổ chức tín dụng chính thống lớn nhất trực tiếp và chuyên cung cấp tín dụng cho nông nghiệp – nông thôn là ngân hàng BACC. Đối tượng vay của BAAC là các HTX, các hiệp hội nông dân, trực tiếp từ hộ nơng dân và các nhóm hộ. Với sự trợ giúp của Chính phủ, ngân hàng nơng nghiệp và HTX nông nghiệp, các tổ chức và các cơ quan cho vay khác, xã viên HTX nơng nghiệp có thể vay vốn với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi thích hợp cho việc kinh doanh hoặc sản xuất của họ. Với vốn vay đó, xã viên có thể mua giống, phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc nông
</div>