Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 95 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC </b>

<b>KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>NGUYỄN TUYẾT NGÂN </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b> </b>

<b>NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN </b>

<b>ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HĨA </b>

<b>Ngành đào tạo: Tài chính Ngân hàng </b>

<b>Thanh Hoá, tháng 5/2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC </b>

<b>KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b> </b>

<b>NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN </b>

<b>ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HÓA </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Thùy Họ và tên sinh viên: Nguyễn Tuyết Ngân Lớp: K22 - TCNH </b>

<b>Ngành đào tạo: Tài chính Ngân hàng </b>

<b>Thanh Hoá, tháng 5/2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em xin cam đoan bài Khóa luận tốt nghiệp này là sản phẩm nghiên cứu, tìm hiểu của em. Các số liệu nghiên cứu, kết quả được trình bày trong khóa luận được cung cấp từ phịng Kế tốn và quỹ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ nghiên cứu nào trước đây. Ngồi ra, em đã tham khảo và tìm hiểu thêm các thơng tin trên sách báo, tạp chí hay các tài liệu trên mạng để tổng hợp và hồn thiện bài Khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

<i><b>Thanh Hóa, ngày tháng năm 2023 </b></i>

<b>Sinh viên thực hiện </b>

<b>Nguyễn Tuyết Ngân </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – CN Thanh Hóa đã giúp em có cơ hội củng cố kiến thức, vận dụng lý thuyết đã được học vào thực tiễn cũng như mở rộng tầm hiểu biết và kinh nghiệm quý báu trong công tác cho vay, huy động vốn và sử dụng vốn trong ngân hàng. Đây chắc chắn sẽ là hành trang quý giá để em có thể tự tin bước vào nghề sau này.

Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh cùng các thầy cô Bộ môn Tài chính Ngân hàng trường Đại học Hồng Đức đã dạy dỗ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt thời gian học tập tại trường và trong

<b>thời gian hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp. </b>

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn - TS. Trịnh Thị

<i>Thùy, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện Khóa luận tốt nghiệp này. </i>

Em cũng xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa đã hỗ trợ và giúp đỡ tận tình để em có thể hồn thành bài Khóa luận tốt nghiệp của mình.

Do thời gian và trình độ cịn hạn chế, bài Khóa luận tốt nghiệp khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các anh chị cán bộ ngân hàng cùng các thầy cô chỉ bảo và đóng góp ý kiến để bài Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

<i><b>Em xin chân thành cảm ơn! </b></i>

<i><b>Thanh Hóa, ngày tháng năm 2023 </b></i>

<b>Sinh viên thực hiện </b>

<b>Nguyễn Tuyết Ngân </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 2 </b></i>

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ... 2

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ... 2

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ... 3

1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ... 4

1.1.4. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ... 5

1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ... 6

1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ... 6

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ... 7

1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ... 8

1.2.4. Phân loại hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ... 10

1.3. Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM ... 11

1.3.1. Quan niệm về nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân ... 11

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân ... 13

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ... 21

1.4.1. Nhân tố khách quan ... 21

1.4.2. Nhân tố chủ quan ... 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>Chương 2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY </b></i>

<b>KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠICỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH </b>

<i><b>HỐ ... 28 </b></i>

2.1. Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thanh Hố ... 28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –Chi nhánh Thanh Hóa ... 28 2.1.2. Cơ cấu, tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa ... 31 2.1.3. Phương châm hoạt động của ngân hàng ... 35 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV – chi nhánh Thanh Hoá giai đoạn 2019 - 2022 ... 36 2.1.5. Chính sách cho vay và cơ chế điều hành hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh ... 40 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Thanh Hóa ... 46 2.2.1. Chỉ tiêu định tính ... 46 2.2.2. Chỉ tiêu định lượng ... 49 2.3. Đánh giá chung về chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP BIDV– Chi nhánh Thanh Hóa ... 58 2.3.1 Kết quả đạt được ... 58 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ... 60

<i><b>Chương 3.</b></i> <b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO </b>

<i><b>VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b></i>

<b>CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH </b>

<i><b>THANH HOÁ ... 64 </b></i>

3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thanh Hoá ... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.1.1. Định hướng về hoạt động kinh doanh của BIDV – chi nhánh Thanh

Hoá ... 64

3.1.2. Định hướng về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thanh Hoá ... 65

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thanh Hoá ... 66

3.2.1. Phát triển đa dạng hoá các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân ... 66

3.2.2. Cơ cấu lại danh mục sản phẩm cho vay một cách hợp lý ... 67

3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ... 68

3.2.4. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho khách hàng cá nhân ... 70

3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo đến với khách hàng ... 70

3.2.6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin ... 71

3.3. Kiến nghị ... 74

3.3.1. Đối với chính phủ ... 74

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ... 74

3.3.3. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam74 <b>KẾT LUẬN ... 75 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 77 PHỤ LỤC ... P1 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT </b>

<b>NHTM </b>

NHTW TMCP

Ngân hàng thương mại Ngân hàng trung ương Thương mại cổ phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Thực trạng các hoạt động chính tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2020 - 2022 ... 37 Bảng 2. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2020-2022 ... 38 Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN tại ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2019 - 2022 ... 50 Bảng 2.4. Vòng quay vốn cho vay KHCN tại ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2019 – 2022 ... 52 Bảng 2.5. Tỉ lệ nợ quá hạn của KHCN tại ngân hàng BIDV - chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2019 - 2022 ... 53 Bảng 2.6. Tỉ lệ nợ xấu của cho vay KHCN tại ngân hàng BIDV chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2019 – 2022 ... 54 Bảng 2.7. Thu nhập từ cho vay KHCN tại ngân hàng BIDV - chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2019 -2022 ... 57

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC SỜ ĐỒ, BIỂU ĐỒ </b>

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa ... 31

Biểu đồ 2. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2020-2022 ... 39 Biểu đồ 2.2. Đánh giá chất lượng thủ tục và quy chế vay tại ngân hàng BIDV - CN Thanh Hóa ... 47 Biểu đồ 2.3. Đánh giá chất lượng cán bộ Ngân hàng BIDV - CN Thanh Hóa ... 48 Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng vay cá nhân ... 55 Biểu đồ 2.4. Số lượng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Liên Việt - chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2019 - 2022 ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU </b>

Trong bối cảnh kinh tế số cùng sự cạnh tranh của các NHTM Việt Nam, khách hàng cá nhân ngày càng đóng vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển của các NHTM. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân đặc biệt là các sản phẩm tín dụng đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở thành những công cụ cạnh tranh chủ yếu. Việc sở hữu những tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, xe hơi,... hay chi tiêu cho giáo dục, y tế, du học tự túc,... đã trở thành nhu cầu bình thường của rất nhiều cá nhân và gia đình. Trên thực tế đã có rất nhiều cá nhân và gia đình mua sắm các đồ hiện đại, đắt tiền phục vụ nhu cầu hằng ngày, song bên cạnh đó cịn phần lớn các cá nhân và hộ gia đình khác chưa có khả năng tự tài trợ cho tất cả các nhu cầu của mình. Điều này làm xuất hiện nhu cầu đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

Trong những năm vừa qua BIDV nói chung và BIDV chi nhánh Thanh Hóa nói riêng có sự tăng trưởng khá tốt. Đó là do sự thuận lợi của điều kiện thị trường. Tuy nhiên, Thanh Hóa cũng là địa bàn có sự cạnh tranh rất cao bởi có mật độ tập trung dày đặc của mạng lưới các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước. Trên thực tế, tiềm năng phát triển kinh tế Thanh Hóa và nhu cầu vay cá nhân tại đây còn rất lớn. Bởi vậy, cho vay cá nhân là một thị trường tiềm năng đối với ngân hàng BIDV Thanh Hóa trong thời gian tới.

Trước bối cảnh đó, ngân hàng BIDV Thanh Hóa cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết quan hệ với khu vực khách hàng cá nhân tại địa bàn. Ngân hàng cũng đã thành lập phòng giao dịch dành riêng cho khách hàng cá nhân, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của cho vay cá nhân. Tuy nhiên cho tới nay, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng vẫn còn nhiều tiềm năng cần khai thác. Là sinh viên chuyên ngành Tài

<i><b>chính - Ngân hàng trước bối cảnh trên, em lựa chọn đề tài “Nâng cao chất </b></i>

<i><b>lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa” làm đề tài khóa luận của mình. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>

<b>1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại </b></i>

<b>Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng </b>

trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống Ngân hàng Thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:

 Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.

 Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".

 Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại: Là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động NHTM)

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

<i><b>1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại </b></i>

<b>a. Chức năng trung gian tín dụng </b>

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị nhận tiền gửi, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.

<b>b. Chức năng trung gian thanh toán </b>

Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình trung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

<b>c. Chức năng tạo tiền </b>

Là chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận chẳng hạn như yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.

Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.

<i><b>1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại </b></i>

<i>a. Huy động vốn của NHTM </i>

Đây là họa động khởi đầu cho các hoạt động khác của NHTM. NHTM bản chất là mọt tổ chức trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữ, vì vậy để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, NHTM phải huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hay từ NHTW.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>b. Cho vay và đầu tư vốn của NHTM </i>

Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chi phí huy động và có lợi nhuận thì NHTM phải tìm cách sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho NHTM. NHTM sử dụng vốn theo các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ. Trong đó hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bới nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng.

<i>c. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác </i>

Các hoạt động trung gian của NHTM bao gồm hoạt động thanh toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, phát hành chứng khoán, mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp… Các hoạt động trung gian này không phải đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NHTM nhưng nó lại có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hóa hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng.

<i><b>1.1.4. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại </b></i>

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH giao cho khách hàng một

 Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.

 Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của ngân hàng  Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của ngân hàng thương mại. Để NH tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn và hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định:

<i>Thứ nhất, KH vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích </i>

đã thoả thuận. Điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho NH.

<i>Thứ hai, KH phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời </i>

hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.

<i>Thứ ba, NH cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả </i>

năng hồn trả nợ. Nhờ đó, NH mới có được lợi nhuận từ việc cho vay. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng, phong phú, hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngân hàng ngày càng gia tăng, hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng mở rộng, địi hỏi ngân hàng phải có quy trình quản lý chặt chẽ. Mục tiêu quản lý khoản mục cho vay thống nhất với mục tiêu chung của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an tồn. Có thể hiểu ngắn gọn: “Hoạt động cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định”. Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùng số vốn này đầu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.

<b>1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân </b></i>

Khách hàng cá nhân là nhóm các đối tượng bao gồm: cá nhân, chủ trang trại, hộ gia đình, tổ hợp tác… Nhóm đối tượng khách hàng này có số lượng rất lớn và nhu cầu vay các món nhỏ lẻ.

<i>Theo thơng tư 39/2016/TT-NHNN: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao và cam kết cho các khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Theo giáo trình Ngân hàng thương mại, trường Đại học Kinh tế Quốc

<i>dân: “Cho vay là việc Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định. Ngân hàng có thể vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, tiền có thể chuyển tới tài khoản khách hàng hoặc tài khoản của người bán hàng cho khách hàng” </i>

Khách hàng cá nhân là các pháp nhân, cá nhân có đầy đủ điều kiện để đi vay, có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân.

Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân chủ yếu để giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải cho các khoản viện phí, đầu tư sản xuất kinh doanh hộ gia đình và các chi phí cá nhân khác.

Như vậy, hoạt động cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.

<i><b>1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân </b></i>

 <i>Thời hạn của các khoản vay ngắn </i>

Với khách hàng là các doanh nghiệp thì các khoản vay thường được sử dụng với mục đích tài trợ cho tài sản cố định hay xây dựng nhà xưởng… Còn với KHCN, chủ yếu các khoản vay là những khoản vay ngắn hạn, chỉ có một phần trung hạn, dài hạn hầu như khơng có.

 <i>Khoản cho vay có độ rủi ro cao </i>

Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu nhập của chính cá nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm đau, bệnh tật,… thì ngay lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hồn tồn. NHTM ln phải đối mặt với những rủi ro đó, mà cơng tác thẩm định, quản lí khách hàng lại khơng thể kiểm sốt được hết tất cả. Chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

vì điều này, rất nhiều NHTM trong một thời gian dài trước đây đã rất "ngại" cho KHCN vay vốn. Nhưng hiện nay, nhận thấy hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại một nguồn thu không nhỏ nên các NHTM đã tập trung hướng tới mục tiêu này. Công tác quản lí rủi ro ngày càng được các Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn.

 <i>Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn </i>

Đặc điểm của KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia đình nên món vay thường có giá trị nhỏ. So với các khoản vay của các doanh nghiệp thì khoản vay này nhỏ hơn rất nhiều lần. Tuy vậy nhưng đối tượng KHCN thường là đông đảo nhất. Ngoài ra, các khoản vay của KHCN thường xuyên phát sinh và khối lượng giao dịch ngày càng lớn. Vì số lượng khoản vay nhiều nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu Ngân hàng biết cách huy động và làm tốt các cơng tác quản lí có liên quan khác.

 <i>Chi phí thẩm định lớn </i>

Để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay, Ngân hàng thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát khoản vay một cách nghiêm ngặt. Ngoài ra, việc thu nhập thông tin cá nhân là rất khó khăn (thường không đầy đủ và thiếu chính xác) nên các NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an toàn cho các món vay.

 <i>Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác </i>

Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn các lãi suất khác của các khoản vay khác của NHTM. Do quy mô của các khoản vay thường không lớn nhưng chi phí bỏ ra để quản lí lại rất lớn nên các NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí (gồm chi phí về thời gian, nhân lực, thẩm định, quản lí…).

<i><b>1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân </b></i>

Cho vay khách hàng cá nhân bên cạnh những lợi ích chung như hoạt động của ngân hàng thương mại cịn có những vai trị cụ thể đối với nền kinh

<i><b>tế nói chung và đối với khách hàng cá nhân cũng như ngân hàng nói riêng. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>a. Đối với khách hàng </i>

Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại có nhiều hình thức và kỳ hạn khác nhau, do đó, khách hàng có thể căn cứ trên mục tiêu cá nhân để tiến hành lựa chọn phương án vay phù hợp. Đây là là phương án hiệu quả giúp các cá nhân thoả mãn yêu cầu tài chính khi cần, đồng thời cũng góp phần đẩy mạnh tiêu dùng của khách hàng cá nhân khi họ được tiêu dùng trước khi có khả năng thanh tốn ở hiện tại. Người tiêu dùng có thể đạt được rất nhiều lợi ích trong q trình tín dụng miễn là họ không lạm dụng để chi tiêu nằm ngoài khả năng chi trả trong tương lai.

<i>b. Đối với Ngân hàng </i>

Thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm phần lớn nguồn thu của ngân hàng, cụ thể thì đây chính là phần doanh thu từ lãi. Cũng chính vì thế, cho vay đóng vai trị là chức năng cơ bản không thể thiếu của một ngân hàng thương mại. Quy mô và chất lượng của hoạt động cho vay có thể khẳng định uy tín và năng lực của một ngân hàng thương mại. Nếu ngân hàng rơi vào khủng hoảng tài chính, ngoài nguyên nhân khách quan đến từ nền kinh tế, thì nguyên nhân chủ yếu phát sinh từ nghiệp vụ cho vay của ngân hàng. Do đó, đây cũng là hoạt động mà ngân hàng thương mại thường chú trọng quan tâm nhất.

<i>c. Đối với nền kinh tế xã hội </i>

Cho vay giải quyết vấn đề vốn đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Với tư cách là một trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trị kết nối giữa người có khoản tiền nhàn rỗi và người cần vốn để đầu tư trong nền kinh tế. Các khoản tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ được ngân hàng tập hợp lại và phục vụ cho các kế hoạch học tập, sinh hoạt hay sản xuất khác nhau của cá nhân đang cần vốn để thực hiện, từ đó giúp nền kinh tế tăng trưởng. Với đặc trưng số lượng lớn khách hàng, cho vay khách hàng cá nhân giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, đây cũng được xem như là địn kích cầu hàng hóa, tăng sức mua của người tiêu dùng, khuyến khích kinh doanh nhỏ lẻ trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

xã hội. Nhất là trong xu thế tồn cầu hố ngày nay thì nghiệp vụ cho vay

<b>khách hàng cá nhân càng trở nên cần thiết. </b>

<i><b>1.2.4. Phân loại hoạt động cho vay khách hàng cá nhân </b></i>

Hiện nay, hoạt động cho vay phát triển rất đa dạng và phong phú. Tuỳ theo tiêu chí phân loại mà hoạt động cho vay có thể chia thành các loại như sau:

<i>a. Căn cứ vào thời hạn cho vay </i>

<small></small> <i>Cho vay ngắn hạn: khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, thường </i>

được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

<small></small> <i>Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Khoản </i>

vay này thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh, có thể hình thành nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp mới.

<small></small> <i>Cho vay dài hạn: là khoản vay có thời hạn từ 5 năm đến tối đa 30 </i>

năm. Khoản vay này thường được sử dụng để xây nhà hoặc các cơng trình có quy mơ lớn như sân bay, cầu đường, các xí nghiệp mới, …

<i>b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay </i>

<small></small> <i>Cho vay tiêu dùng: là khoản cho vay giúp khách hàng có thể sử dụng </i>

hàng hóa dịch vụ trước khi có khả năng chi trả. Thơng thường, những khoản vay này tiềm ẩn rủi ro cao do phụ thuộc phần lớn vào thu nhập và ý thức trả nợ của khách hàng. Do đó, quy mơ của các khoản vay tiêu dùng khá nhỏ. Đối tượng nhắm đến là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu mua nhà, mua ơ tơ, du học, chữa bệnh…

<small></small> <i>Cho vay kinh doanh: là loại hình cho vay nhằm thực hiện các dự án </i>

đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>c. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay </i>

<small></small> <i>Cho vay khơng bảo đảm: là hình thức cho vay khơng cần có tài sản </i>

thế chấp cũng như sự bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay không đảm bảo là hình mà ngân hàng sẽ dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng mà khơng cần tài sản thế chấp. Hình thức này tiềm ẩn rủi ro cao, do đó, đối tượng của hình thức vay này thường là khách hàng có uy tín cao, khách hàng lâu năm, có tình hình tài chính ổn định,…

<small></small> <i>Cho vay có bảo đảm: là hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng </i>

thương mại. Khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng thì tài sản cầm cố, thế chấp sẽ thuộc quyền quyết định của ngân hàng.

<b>1.3. Nâng cao chất lƣợng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM </b>

<i><b>1.3.1. Quan niệm về nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân </b></i>

Sản phẩm nào cũng có chất lượng, chính vì vậy cho vay ngân hàng - một loại sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các khách hàng của mình cũng có chất lượng riêng, tuy nhiên vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng cho vay ngân hàng có những đặc trưng riêng. Để có cái nhìn tổng quát về định nghĩa chất lượng cho vay ngân hàng cần phải xem xét từ nhiều quan điểm khác nhau, từ góc độ của khách hàng, ngân hàng và với sự phát triển của xã hội.

<i>- Đối với ngân hàng: Cũng như bất kì doanh nghiệp nào trong nền kinh </i>

tế, ngân hàng phải hoạt động kinh doanh làm sao để thu lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu càng tốt. Theo quan điểm của ngân hàng thì chất lượng cho vay là mức độ an toàn, thuận tiện và khả năng sinh lời do hoạt động cho vay mang lại. Chất lượng cho vay được thể hiện ở chất lượng của từng khoản vay khác nhau. Mỗi khoản vay có chất lượng sẽ góp phần tạo nên chất lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chung của hoạt động cho vay của mỗi NHTM. Chất lượng cho vay còn thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn cho vay phải phù hợp với quy định của NHNN và phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Điều này thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng ổn định, tỷ lệ nợ quá hạn vừa phải, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn.

<i>- Đối với khách hàng: Mục tiêu của khách hàng là tối đa hóa giá trị tài </i>

sản của mình, cụ thể hơn là tối đa hóa giá trị sử dụng của khoản vay. Chính vì thế để đánh giá chất lượng cho vay,với khách hàng cái họ quan tâm là lãi suất, kì hạn, quy mơ của khoản vay, phương thức giải ngân, thời gian ra quyết định cho vay và hình thức thu nợ, thanh lý hợp đồng cho vay mà ngân hàng đưa ra có thỏa mãn nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc và quy định cho vay. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và thu được kết quả tốt thì khoản cho vay đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại.

<i>- Đối với nền kinh tế: Cho vay phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh </i>

doanh và lưu thơng hàng hóa, là kênh dẫn vốn từ chủ thể thừa vốn đến chủ thế thiếu vốn trong nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, vừa thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế.

Nói tóm lại, chất lượng cho vay ngân hàng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu về vốn cho vay và mang lại lợi ích kinh tế cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo lợi

<i>ích kinh tế, sự an toàn vốn đầu tư của ngân hàng. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tác giả tiếp cận trên phương diện NHTM thực hiện hoạt động cho vay thoả mãn nhu cầu của Khách hàng và đạt được mục tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ. Tác giả đưa ra quan niệm về nâng cao chất lượng cho vay

<i>KHCN như sau: “Nâng cao chất lượng cho vay KHCN là biện pháp làm cho mức độ an toàn, thuận tiện và khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đạt được hiệu quả nhất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và thông lệ quốc tế. </i>

<i><b>1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân </b></i>

<i>1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính </i>

Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng cho vay. Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá tình hình, quy chế, chế độ, thể lệ cho vay của ngân hàng.

<i>- Cho vay phải dựa theo ba nguyên tắc: </i>

(1) vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích;

(2) vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hóa tương đương; (3) vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng cho vay. Trên thực tế cho thấy, khi một trong ba nguyên tắc này bị coi nhẹ, hoặc quá nhấn mạnh nguyên tắc này xem nhẹ nguyên tắc kia sẽ dẫn đến tình trạng khơng chính xác và thiếu chặt chẽ trong quy trình cho vay và thẩm định sau này, dẫn đến các khách hàng không tốt vẫn nhận được khoản vay, và kết quả là ngân hàng khó thu lại được khoản cho vay đã cấp do khách hàng mất khả năng thanh tốn, phá sản. Khi nói đến chất lượng cho vay, phải xem xét ngân hàng có tuân thủ nghiêm ngặt cả ba nguyên tắc trên hay không.

<i>- Thủ tục và quy chế cho vay: Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách </i>

hàng đối với ngân hàng. Từ thủ tục lập hồ sơ vay vốn, quy định về cho vay,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

quá trình giải ngân, giám sát thu nợ có hợp lý hay khơng… sẽ tạo ấn tượng cho khách hàng. Yêu cầu về thủ tục hồ sơ vay vốn cần đơn giản, rõ ràng nhưng cũng đáp ứng đầy đủ các quy định và nguyên tắc về cho vay. Bên cạnh đó quy trình thực hiện cần tuần tự, chuẩn xác, thận trọng trong công tác thẩm định về tài sản đảm bảo, năng lực tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng… nhằm đưa ra được quyết định cho vay hợp lý, vừa phục vụ tốt cho khách hàng và vừa phòng ngừa rủi ro.

<i>- Tinh thần, thái độ phục vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Khách hàng sẽ có ấn </i>

tượng tốt nếu đến giao dịch với ngân hàng họ cảm thấy an toàn, thái độ nhân viên thân thiện, sẵn sàng lắng nghe và giúp đỡ họ. Nếu cán bộ tín dụng có năng lực và đạo đức nghề nghiệp, làm việc chun nghiệp thì khơng những tạo được niềm tin, mối quan hệ tốt với khách hàng mà còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng của các khoản vay. Đây là một nhân tố rất quan trọng vì với trình độ chun mơn cao và có kinh nghiệm, khi thẩm định cán bộ tín dụng sẽ đưa ra các quyết định hiệu quả, đúng đắn, hạn chế rủi ro. Để được như vậy cán bộ tín dụng cần có các kĩ năng như: giao tiếp, đặt câu hỏi, lắng nghe, cảm nhận và phân tích khi phỏng vấn khách hàng vay vốn cũng như khi tham gia thẩm định hồ sơ tin dụng.

<i>- Cơ sở vật chất, công nghệ ứng dụng trong ngân hàng hiện đại. Các </i>

chỉ tiêu về mặt định tính được coi là tốt khi khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để thực hiện được điều này ngân hàng cần có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, khi những điều này được đáp ứng thì nghiệp vụ của ngân hàng sẽ thực hiện một cách toàn diện hơn, đồng thời trợ giúp đắc lực và tạo hứng khởi cho các cán bộ tín dụng. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại giúp ngân hàng tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất như: thông tin về khách hàng, thơng tin về tính hiệu quả của dự án,về thị trường, xu hướng phát triển, giá cả,tính cạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tranh… từ đó hỗ trợ rất nhiều trong công tác thẩm định và giúp đưa ra quyết định cho vay một cách chính xác nhất.

Ngồi ra chất lượng cho vay cịn được xem xét thơng qua tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mạng lưới ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên địa bàn hoạt động cũng như chất lượng của các sản phẩm cho vay của ngân hàng.

<i>1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng </i>

<i><b>a. Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN </b></i>

Đây là chỉ tiêu tổng quan phản ánh lượng vốn cho vay mà ngân hàng đã cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể. Hiểu một cách khác, dư nợ cho vay chính là khoản tiền mà khách hàng còn phải trả cho ngân hàng. Tăng trưởng dư nợ cho vay là một tín hiệu tốt nếu dịng vốn chảy vào đúng các lĩnh vực được khuyến khích đầu tư bởi nó cho thấy kênh cho vay cho doanh nghiệp và người dân đã được khơi thông.

Tổng dư nợ phân chia theo thời gian bao gồm: dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung và dài hạn. Thường thì tổng dư nợ cao càng thể hiện quy mơ ngân hàng lớn, mới có cơ hội mở rộng quy mô hoạt động cho vay. Cho nên đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay vì nếu chỉ tiêu này thấp nghĩa là quy mô vốn ngân hàng nhỏ, phòng kinh doanh và marketing hoạt động khơng hiệu quả do đó chất lượng cho vay không cao. Tuy nhiên hiện nay cũng có ý kiến dù tổng dư nợ là một trong số các hệ thống chỉ tiêu nhưng chưa thể đánh giá chất lượng cho vay cao hay thấp chỉ dựa vào chỉ tiêu này mà phải xem xét mức độ an tồn và tính lành mạnh của nó.

<i>Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối: </i>

Giá trị tăng trưởng dư nợ

<i>tuyệt đối = Tổng dư nợ năm (t) - Tổng dư nợ năm (t -1) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Chỉ tiêu này lớn hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng hàng năm tăng lên, tức là hoạt động cho vay được mở rộng. Chỉ tiêu này nhỏ hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng giảm đi, dư nợ cho vay năm sau thấp hơn năm trước cho thấy hoạt động cho vay ngày càng kém phát triển từ đó ngân hàng cần có các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động chovay.

<i>Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tương đối: </i>

<i>Tăng trưởng tương đối = </i>

<i>Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối </i>

Tổng dư nợ năm (n -1)

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ năm (t) so với năm (t -1). Từ đó đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hoạt động cho vay của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch cho vay chưa hiệu quả.

<i><b>b. Vòng quay vốn vay KHCN </b></i>

Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính tồn hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vịng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế, nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được nợ từ khách hàng là bao nhiêu để có thể lại cho vay mới. Đây là chỉ tiêu quan trọng được các ngân hàng tính tốn hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay và hiệu quả cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vịng quay vốn tín dụng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh,tham gia vào nhiều chu kì sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Với một số vốn nhất định, vịng quay vốn tín dụng càng nhanh thì ngân hàng càng tiết kiệm chi phí để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác, do đó càng tạo ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng hơn. Chỉ số này được tính như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Vịng quay vốn tín dụng = </i>

<i>Doanh số thu nợ </i>

(Vịng)

<i>Dư nợ bình qn </i>

Vịng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Như vậy hệ số càng cao phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay càng tốt.

<i><b>c. Nợ quá hạn </b></i>

Đây là chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ cho vay. Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng cho vay càng kém và ngược lại. Theo Thông tư số 09/2014/TT-NHNN của NHNN ban hành quy định về mạng lưới hoạt động của NHTM có hiệu lực từ ngày 20/3/2014, NHTM phải thực hiện đầy đủ quy định về phân loại, nợ, trích lập dự phịng rủi ro và tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ không được vượt quá 3%. Đồng thời nợ quá hạn cũng cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay. Với quy định mới của NHNN, chỉ cần người vay không thực hiện đúng các cam kết của mình trong hợp đồng cho vay và không được tổ chức cho vay chấp nhận gia hạn nợ thì tất cả khoản nợ còn lại đều bị chuyển sang nợ quá hạn. Tỉ lệ nợ quá hạn thể hiện khả năng rủi ro cho vay của ngân hàng đến đâu, như đã nói tỉ lệ này càng cao thì ngânhàng càng gặp khó khăn hơn, mặc dù có thể khơng đương đầu với rủi ro mất vốn do có tài sản đảm bảo nhưng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh của ngân hàng vì khơng một khách hàng nào muốn vay vốn hoặc gửi tiền tại một ngân hàng liên tục phát mại tài sản thế chấp. Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và kế hoạch kinh doanh khiến vòng quay vốn thấp và làm cho các chi phí cơ hội tăng lên.

<i>Tỷ lệ nợ quá hạn = </i>

<i>Nợ quá hạn Tổng dư nợ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này, người ta chia tỉ lệ nợ

Hai chỉ tiêu này giúp ngân hàng thấy được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi và bao nhiêu phần trăm cịn lại khơng có khả năng thu hồi để ngân hàng đưa ra các chính sách và chiến lược hợp lý hơn trong hiện tại và tương lai, từ đó đánh giá chính xác hơn chất lượng cho vay. Thơng thường, các ngân hàng có chỉ số nợ quá hạn thấp thì chất lượng cho vay cao và ngược lại. Tuy nhiên, đôi khi chỉ tiêu này chưa phản ánh được hết chất lượng cho vay của một ngân hàng. Vì bên cạnh những ngân hàng có tỉ lệ nợ quá hạn hợp lý do thực hiện tốt các khâu trong quy trình cho vay thì vẫn tồn tại những ngân hàng thông qua việc cho vay không chuyển nợ quá hạn theo quy định.

<i><b>d. Nợ xấu </b></i>

Để hình thành chỉ tiêu “Nợ xấu”, chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của NHTM thành 5 nhóm sau:

<i>- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: </i>

+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng </i>

đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; + Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

<i>- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức </i>

tín dụng đánh giá là khơng có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn, các khoản nợ này được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;

+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

<i>- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng </i>

đánh giá là khả năng tổn thất cao.

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

<i>- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ </i>

chức tín dụng đánh giá là khơng có khả năng thu hồi, mất vốn. + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

+ Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn đã được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5.

<sup> </sup>

Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này khơng cịn ở mức độ rủi ro thơng thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Nợ xấu tăng làm tăng chi phí dự phịng rủi ro tín dụng, giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng đó thấp, năng lực tài chính, năng lực quản lý cũng như năng lực hoạt động của họ yếu kém và ngân hàng cần phải xem xét lại hoạt động tín dụng của mình nếu khơng muốn rơi vào tình trạng khó khăn.

<i><b>e. Tốc độ tăng trưởng số lượng KHCN </b></i>

Sự tăng giảm số lượng

Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng cá nhân đến ngân hàng để vay trong một thời kỳ nhất định là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm sẽ phản ánh khả năng thu hút khách hàng cá nhân của ngân hàng chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng được nâng lên.

<i><b>f. Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận hoạt động cho vay KHCN </b></i>

Tỷ trọng lợi nhuận CVKHCN =

Lợi nhuận CVKHCN

x 100% Tổng Lợi nhuận cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay KHCN, lợi nhuận từ hoạt động cá nhân chiếm bao nhiêu % trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN cao cho thấy hoạt động khách hàng cá nhân đạt hiệu quả và mức độ đóng góp vào lợi nhuận chung. Chứng tỏ chất lượng cho vay cá nhân của ngân hàng đạt kết quả tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại </b>

Chất lượng cho vay KHCN của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố khách quan như môi trường hoạt động của ngân hàng, các yếu tố thuộc về khách hàng và các nhân tố chủ quan thuộc về chính ngân hàng.

<i><b>1.4.1. Nhân tố khách quan </b></i>

<i>a. Nhân tố khách hàng </i>

Khách hàng là những người lựa chọn và ra các quyết định vay vốn từ ngân hàng, vậy nên các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến chất lượng cho vay của KHCN.

 Nhu cầu vốn của khách hàng

Sản phẩm cho vay KHCN của NHTM là sản phẩm dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay KHCN của ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng chính là căn cứ để xây dựng và phát triển sản phẩm cho vay KHCN của ngân hàng. KHCN của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình với các nhu cầu vay vốn rất đa dạng, từ các nhu cầu phục vụ tiêu dùng đến các nhu cầu vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Tùy từng giai đoạn, thời điểm mà sẽ xuất hiện các nhu cầu nổi bật cần tài trợ. Vấn đề là ngân hàng phải phát hiện những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng đến với mình. Những khách hàng có nghề nghiệp, độ tuổi khác nhau, tình trạng gia đình và hơn nhân khác nhau sẽ có những nhu cầu tài trợ khách nhau.

 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng

Đó là các yếu tố về tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo của khách hàng thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho khoản vay. Việc phát hiệ ra nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà quan trọng hơn là ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

tốn, bởi đáp ứng được các nhu cầu đó thì mới đem lại thu nhập cho ngân hàng. Nhu cầu có khả năng thanh toán được hiểu là các nhu cầu cần tài trợ của khách hàng mà việc trả nợ trong tương lai được bảo đảm.

<i>b. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường hoạt động của ngân hàng </i>

 Môi trường kinh tế

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng đối với nề kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến cá hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó có cho vay KHCN.

Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng cao, hoạt động cho vay KHCN có xu hướng tăng lên bởi thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện, sẽ có nhiều cá nhân vay vốn hơn nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của mình. Từ đó, tạo điều kiện mở rộng cho vay KHCN một cách có hiệu quả. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối, mất ổn định, khiến cho thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, người dân sẽ lựa chọn tiết kiệm hơn là vay tiêu dùng hay vay vốn để sản xuất kinh doanh, từ đó hạn chế việc mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng. Ngoài ra, nếu ngân hàng hoạt động trong nề kinh tế có trình độ phát triển cao và tiên tiến thì hoạt động cho vay KHCN cũng đa dạng và phát triển hơn ở các nước đang phát triển.

 Môi trường luật pháp

Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong nề kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm sốt chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ đảm bảo an tồn cho ngân hàng, mà cịn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động ngân hàng cũng như hoạt động cho vay KHCN. Nếu những quy định đó đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý, khơng rường r, chồng chéo lên nhau thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt đông của ngân hàng nói chung và hoạt động mở rộng cho vay KHCN nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Hệ thống các văn bản, các quyết định, quy định,… ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung, cho vay KHCN nói riêng. Hệ thống luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ thúc đẩy cho vay KHCN đồng thời là cơ sở để nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo mối quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với khách hàng.

 Mơi trường văn hóa – xã hội

Những yếu tố của môi trường văn hoa như: lối sống, thói quen, tập quán xã hội, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay đối với KHCN của ngân hàng. Ở những nơi có thói quen chi tiêu nhiều hơn tiết kiệm thì họ thường có xu hướng vay tiêu dùng và vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hơn các nơi khác. Chẳng hạn, người dân ở miền Bắc nước ta có xu hướng tích lũy, tiết kiệm nhiều hơn so với người dân miền Nam, do vậy việc mở rộng cho vay KHCN sẽ khó khăn hơn ở miên Bắc.

 Sự phát triển của Khoa học – Công nghệ

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng cua khoa học, công nghệ đã tạo điều kiện cho nhiều ngành, lĩnh vực ngân hàng. Với sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc sử lý giao dịch của các ngân hàng trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ cũng được xử lý theo một quy trình chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao động thủ cơng. Từ đó giảm bớt thời gian giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng, tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Như vậy, các ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đưa ra các sản phẩm mới để nâng cao chất lượng cho vay KHCN.

 Đối thủ cạnh tranh

Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính dẫn tới thị phần cho vay KHCN bị chia nhỏ và giảm sút. Điều này gây khó khăn cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

ngân hàng trong việc mở rộng quy mô cho vay KHCN và khiến cho ngân hàng cần phải tìm ra các chiến lược, các chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân được khách hàng cũ mà còn thu hút thêm được khách hàng mới. Song việc có nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ khuyến khích ngân hàng trong việc tăng chất lượng cho vay đối với KHCN.

<i><b>1.4.2. Nhân tố chủ quan </b></i>

Đây là nhóm nhân tố thuộc về chính ngân hàng, gây tác động trực tiếp tới việc mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng. Việc cho vay KHCN phụ thuộc rất lớn vào chính sách cho vay; năng lực tài chính của ngân hàng; chất lượng cho vay KHCN; số lượng, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng; hoạt động Marketing của ngân hàng và mạng lưới của ngân hàng.

 Chính sách cho vay của ngân hàng

Là hệ thống chủ trương, quy định chi phối hoạt động cho vay do HĐQT đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ các doanh nghiệp, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chun mơn hóa trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.

Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến tài trợ một khoản cho vay nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay của ngân hàng như: Đối tượng khách hàng, chính sách quy mơ và giới hạn cho vay, thủ tục cho vay, lãi suất và phí suất cho vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài khoản có vấn đề.

Những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác dộng một cách mạnh mẽ tới chất lượng cho vay nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Thanh lý hợp đồng cho vay Giám sát và thu nợ

Giải ngân

Quyết định cho vay Phân tích khoản vay Lập hồ sơ xin cho vay  Quy trình cho vay

Về nguyên tắc, các quy trình cho vay của các ngân hàng có nội dung cơ bản tương tự nhau, tuy nhiên về chi tiết lại có nhiều khác biệt. Điều này phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng lực của đội ngũ nhân sự và mức độ ứng dụng cơng nghệ tin học. Tuy nhiên quy trình thường bao gồm 6 bước cơ bản:

Việc xây dựng quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Thêm vào đó dựa vào quy trình cho vay, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với quy định của luật pháp, đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Mặt khác, quy trình cho vay cịn là cơ sở để kiểm sốt tiến trình cho vay và điều chỉnh chính sách cho vay phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm tra quy trình, nhà quản trị ngân hàng sẽ xác định được những khâu, những công việc cần điều chỉnh cũng như hướng đào tạo, phân công trong tương lai để từ đó hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.

 <i>Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng </i>

Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như quy mô vốn CSH, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

các năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Một ngân hàng có quy mơ vốn CSH lớn, khả năng huy động vốn trong ngắn hạn lớn, danh mục tài sản thanh khoản nhiều, nợ q hạn ít thì ngân hàng đó có thể gọi là có sức mạnh về tài chính, ngân hàng đó có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng hướng tới và hoạt động cho vay được mở rơng, trong đó cho vay KHCN sẽ được phát triển. Ngược lại, ngân hàng mà năng lực tài chính thấp thì sẽ khơng có đủ số vốn để tài trợ cho các danh mục mà ngân hàng quan tâm, do đó hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế, cho vay KHCN sẽ khơng được mở rộng.

 Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng

Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng đơng đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn tốt chính là yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động cho vay KHCN. Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao, hạn chế được rủi ro, tạo ấn tượng khách hàng, mở rộng được cho vay KHCN. Ngồi ra cịn góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.

 Hoạt động Marketing của ngân hàng

Là hoạt động giới thiệu, quảng bá về hình ảnh cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay KHCN. Từ hoạt động marketing, khách hàng sẽ hiểu về ngân hàng cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nhiều hơn. Nếu thực hiện hoạt động marketing tốt, khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về ngân hàng cũng như các dịch vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Từ đó KHCN sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng cho vay KHCN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

 Mạng lưới của ngân hàng

Số lượng các chi nhánh, PGD nói lên quy mơ của một ngân hàng. Để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, các ngân hàng thường mở rộng chi nhánh và PGD nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với ngân hàng. Các ngân hàng có càng nhiều chi nhánh và PGD thì việc mở rộng cho vay đối với KHCN càng thuận lợi, nhất là khi các chi nhánh, PGD đặt tại các khu dân cư đông người có nhiều nhu cầu vay vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Chương 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH </b>

<b>THANH HỐ </b>

<b>2.1. Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thanh Hoá </b>

<i><b>2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –Chi nhánh Thanh Hóa </b></i>

Tên gọi: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá

Tên viết tắt: BIDV

Địa chỉ: Số 26 Đại lộ Lê Lợi, Phường Điện Biên, Thành phố Thanh Hoá, Thanh Hoá

Mã số thuế: 0100150619-029 Điện thoại: 023 7371 8658 Fax: 023 7371 8658

Qua 65 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV Thanh Hóa đã trải qua các tên gọi khác nhau gắn với những nhiệm vụ qua từng thời kỳ, đó là Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Thanh Hóa (từ năm 1957-1980), Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thanh Hóa (từ năm 1981-1990), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Hóa (từ năm 1990-2011) và kể từ ngày 1-5-2012 là BIDV Thanh Hóa.

Năm 1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được chuyển từ Bộ Tài chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (từ ngày 24-6-1981). Theo đó, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng tại tỉnh Thanh Hóa được thành lập, với

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

nghiệp vụ chủ yếu vẫn là cấp phát, cho vay thi cơng và bắt đầu áp dụng thí điểm cơ chế cấp tín dụng ưu đãi từ vốn Nhà nước theo phương thức cho vay có hồn trả để từng bước xóa bỏ cơ chế bao cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản. Những công trình lớn, hiệu quả kinh tế cao đã được xây dựng trong giai đoạn từ 1981-1990, như: Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, Nhà máy đường Lam Sơn, Nhà máy đông lạnh xuất khẩu, tuyến Quốc lộ 1A, cầu Ghép, đập Bái Thượng, Bệnh viện 301, cơng trình đường dây và trạm biến thế 220 KV Ba Chè... Đây đều là những cơng trình có ý nghĩa quan trọng và đóng góp lớn cho sự phát

<i><b>triển của tỉnh Thanh Hóa. </b></i>

Từ năm 1986 đến nay, quá trình hoạt động của BIDV Thanh Hóa đã có những bước tiến đáng kể, điển hình như hoạt động cấp phát và cho vay tín dụng vốn Nhà nước. Cuối năm 1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tiếp tục có những đột phá về xóa bao cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản, tự lo một phần tiến tới lo toàn bộ nguồn vốn cho đầu tư trung và dài hạn đối với các cơng trình, dự án sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước. Đây là chủ trương hoàn toàn mới nhằm nâng cao trách nhiệm của đơn vị vay vốn và ngân hàng trong việc bảo toàn nguồn vốn.

Giai đoạn 2001-2011, hoạt động kinh doanh của BIDV diễn ra trong bối cảnh xu thế tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, thể chế kinh tế thị trường đã cơ bản hình thành và vận hành có hiệu quả tạo nền tảng vững chắc và là nhân tố thuận lợi cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội. Các nguồn lực cho đầu tư phát triển được huy động tốt hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, các ngành, lĩnh vực kinh tế phát triển khá toàn diện; các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển mạnh, đặc biệt là kinh tế tư nhân, kinh tế hộ, kinh tế cá thể; các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang được sắp xếp, đổi mới, chuyển đổi sở hữu; các hiệp hội theo ngành nghề kinh doanh được hình thành.

Giai đoạn 2012-2022, với sự kiện cổ phần hóa hệ thống BIDV đã đánh dấu một bước chuyển mình ngoạn mục từ hình ảnh một ngân hàng 100% vốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Nhà nước sang ngân hàng thương mại cổ phần hiện đại, bắt kịp xu thế phát triển của thời đại.

Các sản phẩm dịch vụ cho vay mà chi nhánh sẵn sàng cung cấp cho khách hàng cá nhân bao gồm:

- Cho vay siêu nhanh Cho vay cầm cố giấy tờ có giá - Cho vay mua ô tô với khách hàng cá nhân

- Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo

- Cho vay phát triển nông nghiệp và nông thôn - Cho vay mua nhà dự án

- Tín dụng hưu trí - Tín dụng cây cao su

- Cho vay xây, sửa chữa nhà

- Cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo – cán bộ công chức, viên chức.

- Chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác - Cho vay KHCN thông qua tổ tiết kiệm liên kết

- Cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn hoặc trả góp - Cho vay mua nhà đất

- Cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo – tín dụng cá nhân - Cho vay du học..

- Cho vay sản xuất kinh doanh chợ

- Cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo – tín dụng nhân thân - Gói tài khoản lưỡng tính – thấu chi khách hàng cá nhân

- Danh sách đối tác ký hợp tác với Liên vietpostbank hỗ trợ mua xe ô tơ - Tín dụng cà phê, hồ tiêu

</div>

×