Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tăng cường giáo dục tài chính trong giáo dục toán học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.68 KB, 80 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

<b>KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN——————————————–</b>

<b>THIỀU KHÁNH LINH</b>

<b>TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC TÀI CHÍNHTRONG GIÁO DỤC TỐN HỌC PHỔ THƠNG</b>

<b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

<b>KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN——————————————–</b>

<b>THIỀU KHÁNH LINH</b>

<b>TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC TÀI CHÍNHTRONG GIÁO DỤC TỐN HỌC PHỔ THƠNG</b>

<b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP</b>

<b>Ngành đào tạo: Đại học Sư phạm Toán họcMã ngành: 7140209</b>

<b>Người hướng dẫn khoa học:ThS. Nguyễn Thị Thu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tơi xin cam đoan khóa luận này khơng trùng lặp với các khóa luận, luận văn, luận án và các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố.

<b>Người cam đoan</b>

<b>Thiều Khánh Linh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

<b>Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Tăng cường giáo dục tài chính tronggiáo dục Tốn học phổ thơng” đã được hồn thành tại Trường Đại học Hồng</b>

Đức. Trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ để hồn thành khóa luận.

Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Thu đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Khoa học Tự nhiên, trường Đại học Hồng Đức, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua.

Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các bạn sinh viên lớp K22 – Đại học Sư phạm Toán và K22 – Đại học sư phạm Tốn CLC đã ln động viên, giúp đỡ em trong q trình làm khóa luận. Đồng thời xin gửi lời cám ơn đến các thầy, cô và các em học sinh Trường THPT Đông Sơn 1 đã nhiệt tình tham gia thử nghiệm sư phạm giúp em hồn thành Khóa luận tốt nghiệp này.

Do thời gian và năng lực hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót, mong thầy cơ và bạn đọc đóng góp, cho ý kiến để khóa luận được hồn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng của đề tài. Em xin chân thành cảm ơn!

<i>Thanh Hóa, tháng 4 năm 2023</i>

<b>Thiều Khánh Linh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3. Nhiệm vụ nghiên cứu . . . . 3

<i>3.1. Nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận về Tăng cường giáo dụctài chính trong giáo dục tốn học phổ thơng.</i> . . . . 3

<i>3.2. Điều tra thực trạng dạy học Tăng cường yếu tố tài chínhtrong dạy học mơn Tốn ở phổ thơng.</i> . . . . 3

<i>3.3. Đề xuất phương pháp tổ chức dạy học nhằm Tăng cườngyếu tố tài chính trong dạy học mơn Tốn ở phổ thông.</i> . 3

<i>3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khảthi của các phương pháp đã đề xuất.</i> . . . . 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . . . . 4

<i>4.1. Phạm vi nghiên cứu</i> . . . . 4

<i>4.2. Đối tượng nghiên cứu.</i> . . . . 4

5. Phương pháp nghiên cứu . . . . 4

<i>5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận</i> . . . . 4

<i>5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn</i> . . . . 4

<i>5.3. Phương pháp thống kê toán học</i> . . . . 4

6. Giả thuyết khoa học . . . . 4

7. Cấu trúc của khóa luận . . . . 4

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ VỀ GIÁO DỤC TÀI CHÍNH6</b> 1.1 Một số vấn đề chung về giáo dục tài chính . . . . 6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.1.1 Giáo dục tài chính . . . . 6

1.1.2 Hiểu biết tài chính . . . . 7

1.1.3 Hành vi tài chính . . . . 9

1.1.4 Tốn tài chính . . . . 10

1.1.5 Tốn tài chính cá nhân . . . . 10

1.1.6 Năng lực tính tốn tài chính . . . . 11

1.2 Mục tiêu, nội dung giáo dục tài chính trong chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn . . . . 12

1.2.1 Mục tiêu của giáo dục tài chính trong mơn Tốn là hình thành và phát triển năng lực tính tốn cho học sinh. . . . 12

1.2.2 Nội dung giáo dục tài chính trong chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn. . . . 13

<b>Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG YẾU TỐ TÀI CHÍNHTRONG GIÁO DỤC TỐN HỌC22</b> 2.1 Các định hướng cho việc xác định một số biện pháp sư phạm . . 22

2.2 Một số biện pháp tăng cường yếu tố tài chính trong giáo dục mơn Toán. . . . 22

2.2.1 Biện pháp 1: Tăng cường xây dựng, thiết kế một số bài học, chủ đề mơn Tốn tích hợp những kiến thức về tài chính ở các cấp. . . . 23

2.2.2 Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống bài tập và tận dụng các bài tốn có nội dung thực tiễn chủ đề tài chính gắn với cuộc sống thường ngày của học sinh. . . . 31

2.2.3 Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động giáo dục ngồi lớp học, các trị chơi có lồng ghép nội dung về tài chính. . . 39

2.2.4 Biện pháp 4: Sử dụng các hình ảnh trực quan và các phần mềm tin học để học sinh hình thành và rèn luyện các năng lực tư duy Tốn học trong lĩnh vực tài chính. . 42

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM47</b>

3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm . . . . 47

3.2 Tổ chức và nội dung của thực nghiệm sư phạm . . . . 47

3.2.1 Tổ chức thực nghiệm . . . . 47

3.2.2 Nội dung thực nghiệm . . . . 47

3.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm . . . . 48

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lí do chọn đề tài</b>

Hiện nay, Việt Nam đang hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện

<i>đại, ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới và trong đó “học để làm”</i>

là một trong bốn trụ cột của giáo dục. Chương I, điều 8, khoản 2 của Luật Giáo

<i>dục năm 2019 nêu rõ “Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và</i>

<i>thực tiễn; kế thừa, liên thơng giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiệncho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hìnhthức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáodục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bìnhđẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảmchất lượng giáo dục toàn diện”</i>. Và trong chương II, mục 1, điều 30, khoản 1

<i>Luật Giáo dục năm 2019 quy định “Nội dung giáo dục phổ thơng phải bảo đảm</i>

<i>tính phổ thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thựctiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêugiáo dục ở mỗi cấp học”</i>. Những quy định trên đã khẳng định giáo dục Việt Nam đang hướng tới mục tiêu đảm bảo học đi đôi với hành, nội dung dạy học

<i>gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Giáo dục cần chuyển từ giúp người học “học</i>

<i>được cái gì”sang học thì phải “làm được cái gì”. Bên cạnh đó, Chương trìnhgiáo dục phổ thơng mơn Tốn năm 2018 nhấn mạnh “Chú trọng tìm ứng dụng,</i>

<i>gắn kết với thực tiễn hay các môn học khác, gắn với xu hướng phát triển hiệnđại của kinh tế, khoa học, đời sống xã hội và những vấn đề cấp thiết có tínhtồn cầu như giáo dục tìa chính. . . ”</i> Nói cách khác giáo dục phổ thơng bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống.

Tốn học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.

Mơn Tốn ở trường phổ thơng góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Tốn học với các mơn học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học để thực hiện giáo dục STEM.

Nội dung mơn Tốn thường mang tính logic, trừu tượng, khái qt. Do đó, để hiểu và học được Tốn, chương trình Tốn ở trường phổ thơng cần đảm bảo sự cân đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể.

Giáo dục tài chính là một trong những thành phần quan trọng của giáo dục tốn học trong nhà trường, góp phần tăng cường tính ứng dụng và giá trị thiết thực của giáo dục toán học. Đối với cá nhân, giáo dục tài chính giúp các cá nhân tăng cường hiểu biết về sản phẩm dịch vụ tài chính, đánh giá đúng cơ hội và rủi ro tài chính, có khả năng đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn để tăng phúc lợi gia đình và có tương lai tài chính tốt đẹp. Đối với xã hội, giáo dục tài chính là yếu tố then chốt thúc đẩy phổ cập tài chính tồn dân, thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và giảm bất bình đẳng trong xã hội.

Giáo dục tài chính cho trẻ từ sớm là một việc làm cấp thiết trong bối cảnh trẻ em phải đối mặt với những quyết định về tài chính phức tạp hơn với các thế

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hệ trước đây. Các yếu tố như thị trường lao động thay đổi, khoa học công nghệ phát triển, thị trường tài chính và sản phẩm tài chính phức tạp hơn, các rủi ro tiềm ẩn về tài chính càng làm cho việc giáo dục tài chính cho trẻ trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Giáo đục tài chính sẽ giúp trẻ xây đang được kĩ năng quản lý tài chính và tăng cường năng lực tài chính, có khả năng đưa ra các quyết định tài chính trong bối cảnh xã hội luôn thay đổi không ngừng,. Các lựa chọn và quyết định tài chính này sẽ ảnh hưởng tới tình trạng tài chính trong tương lai của trẻ.

Tại thông báo số 261/TB-VPCP ngày 23/8/2022 của Ban chỉ đạo quốc gia về tài chính đã nêu rõ cần đẩy nhanh tiến độ lồng ghép giáo dục tài chính vào giáo dục phổ thơng quốc gia, vì vậy nghiên cứu về giáo dục tài chính là vấn đề cấp thiết hiện nay. Với mục tiêu góp phần vào việc giúp học sinh tăng cường kiến thức, kĩ năng và và thái độ liên quan tới các quyết định tài chính cá nhân

<b>sau khi dạy học mơn Tốn nên tơi lựa chọn đề tài khóa luận là: “Tăng cườnggiáo dục tài chính trong giáo dục tốn học phổ thơng”.</b>

<b>2. Mục đích nghiên cứu.</b>

<i>Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về Tăng cường giáo dục</i>

<i>tài chính trong giáo dục tốn học phổ thơng</i>. Từ đó đề xuất phương án tổ chức dạy học tăng cường yếu tố tài chính trong dạy học Tốn nhằm phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh đối với các vấn đề tài chính, góp phần đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học tốn ở trường phổ thơng hiện nay.

<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

3.1. Nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận về Tăng cường giáo dục tài chính trong giáo dục tốn học phổ thơng.

3.2. Điều tra thực trạng dạy học Tăng cường yếu tố tài chính trong dạy học mơn Tốn ở phổ thơng.

3.3. Đề xuất phương pháp tổ chức dạy học nhằm Tăng cường yếu tố tài chính trong dạy học mơn Tốn ở phổ thơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi của các phương pháp đã đề xuất.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

4.1. Phạm vi nghiên cứu

- Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn 2018 4.2. Đối tượng nghiên cứu.

- Yếu tố tài chính trong giáo dục phổ thơng mơn Tốn.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i>5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích các tài</i>

liệu, sách chun khảo, trang thơng tin điện tử, cơng trình khoa học của các tác giả trong nước và quốc tế có liên quan đến vấn đề giáo dục tài chính. Các tài liệu tham khảo được tác giả lựa chọn và sắp xếp theo ba chủ đề chính, đó là - Khái niệm giáo dục tài chính và vai trị của giáo dục tài chính.

- Giáo dục tài chính trong chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam. - Các biện pháp tăng cường giáo dục tài chính.

<i>5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực</i>

tiếp các giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy mơn Tốn ở trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng để tổng hợp, phân tích và đưa ra một số định hướng tăng cường yếu tố tài chính trong dạy học mơn Tốn. Đồng thời tổ chức thực nghiệm tại trường Trung học phổ thông mà tác giả tham gia thực tập.

<i>5.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê tốn học</i>

để xử lí kết quả thu được trong quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm.

<b>6. Giả thuyết khoa học</b>

Nếu đề ra được các biện pháp tăng cường giáo dục tài chính trong dạy học mơn Tốn thì sẽ góp phần trang bị những kiến thức cho học sinh về các vấn đề tài chính, đồng thời giúp các em thấy được ứng dụng của Toán học trong đời sống hằng ngày và mơn Tốn sẽ trở nên hữu ích và thú vị hơn.

<b>7. Cấu trúc của khóa luận</b>

Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được trình bày theo ba chương:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục tài chính.

Chương 2. Một số biện pháp tăng cường yếu tố tài chính trong giáo dục toán học

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀGIÁO DỤC TÀI CHÍNH</b>

<b>1.1Một số vấn đề chung về giáo dục tài chính</b>

<b>1.1.1Giáo dục tài chính</b>

<i>Theo từ điển Tiếng Việt, tài chính được hiểu theo hai nghĩa. Thứ nhất,</i>

<i>tài chính</i>là việc quản lý xã hội tính bằng tiền, theo những mục đích nhất định.

<i>Thứ hai, tài chính là tiền nong và sự thu chi (nói khái quát)[12].</i>

<i>Theo Wikipedia - bách khoa tồn thư mở trực tuyến thì "tài chính là phạm</i>

trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định". Như vậy, tài chính tổng hợp những mối quan hệ phát sinh trong quá trình phân phối những nguồn tài chính thơng qua việc tạo lập hoặc sử dụng những quỹ tiền tệ với mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của tất cả chủ thể trong xã hội. Tài chính có mặt trong mọi lĩnh vực diễn ra trong xã hội. Ở góc độ kinh tế học thì khái niệm tài chính là khoa học tiền tệ và các hoạt động về tiền tệ, cung ứng tiền tệ cho các đòi hỏi cần thiết. Tùy vào tiêu chuẩn, mục tiêu, đặc điểm thì có thể phân định tài chính thành ba lĩnh vực tài chính là tài chính cá nhân, tài chính doanh nghiệp và tài chính cơng. Một số hoạt động tài chính có thể kể đến như giao dịch ngân hàng, gửi tiết kiệm, gửi bảo hiểm, đầu tư.

<i>Giáo dục tài chính</i>là một q trình mà trong đó người tiêu dùng/nhà đầu tư (+) Nâng cao sự am hiểu của họ về sản phẩm tài chính, khái niệm và rủi ro tài chính, thơng qua thơng tin, hướng dẫn và/ hoặc tư vấn khách quan; (+) Phát triển các kỹ năng và sự tự tin (+) nhận thức rõ hơn về các rủi ro và cơ hội tài chính, từ đó có thể tìm kiếm sự giúp đỡ, đưa ra lựa chọn sáng suốt và thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

các hành động hiệu quả khác để dần cải thiện trạng thái an tâm tài chính của họ.

<i>Trải qua q trình giáo dục tài chính (trong lớp, nhờ tư vấn – huấn luyện,</i>

học trên nền tảng công nghệ, tự học . . . ), một cá nhân thu nhận thông tin, rèn luyện kỹ năng, cải thiện sự tự tin và được hình thành động lực tích cực để hành

<i>động. Kết quả mong đợi của quá trình giáo dục tài chính là ổn định trạng thái</i>

an tâm tài chính, đáp ứng đầu đủ các nghĩa vụ tài chính cho hiện tại và tương

<i>lai, có thể tận hưởng cuộc sống hạnh phúc. Giáo dục tài chính, nói một cách</i>

chung nhất quá trình phát triển khả năng ra quyết định tài chính một cách hiệu quả, có trách nhiệm trong cuộc sống hằng ngày của cá nhân và cộng đồng.

<i>Như vậy, giáo dục tài chính ở nhà trưởng phổ thơng là dạy kiến thức, rèn</i>

kỹ năng, điều chỉnh hành vi, hình thành thái độ và giá trị về tài chính hợp lý, hiệu quả trong cuộc sống hằng ngày cũng như khi họ trưởng thành.

<b>1.1.2Hiểu biết tài chính</b>

<i>Đối tượng nghiên cứu trọng tâm của giáo dục tài chính là tăng cường</i>

hiểu biết tài chính của mỗi cá nhân. Theo chương trình đánh giá học sinh quốc

<i>tế [13], [14], hiểu biết tài chính là kiến thức và hiểu biết về khái niệm tài chính,</i>

những rủi ro, và các kỹ năng, động lực và sự tự tin để áp dụng kiến thức và hiểu biết của mình để đưa ra quyết định hiệu quả trên một loạt các bối cảnh tài chính, để cải thiện tình trạng tài chính của cá nhân và xã hội, và có khả năng tham gia vào đời sống kinh tế. Ba yếu tố chính để có thể hỗ trợ một cá nhân đưa ra một quyết định hiệu quả trong các bối cảnh tài chính là:

+ Kiến thức và sự am hiểu khái niệm tài chính, rủi ro: đòi hỏi kiến thức cơ bản của một số hoạt động tài chính liên quan đến mục tiêu, tính năng cơ bản của sản phẩm tài chính, những rủi ro có thể xảy ra khi đưa ra các quyết định tài chính.

+ Kỹ năng tài chính: bao gồm quá trình nhận thức chung như truy cập thơng tin, so sánh, đối chiếu, ngoại suy, đánh giá được áp dụng trong bối cảnh tài chính; năng lực tính tốn cơ bản như tính tốn tỉ lệ phần trăm, quy đổi tiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tệ và các kỹ năng ngôn ngữ như khả năng đọc hiểu và giải thích quảng cáo, hợp đồng.

+ Động lực và sự tự tin: được hiểu là những hoạt động không liên quan đến nhận thức góp phần xây dựng kiến thức và kỹ năng tài chính, là yếu tố về cảm xúc và tâm lý thúc đẩy quyết định tài chính hiệu quả.

Nội dung của hiểu biết tài chính: Chủ đề này tập trung vào khả năng quản lí các vấn đề tài chính cá nhân một cách hiệu quả, bao gồm:

+ Kiến thức và sự am hiểu tài chính để đưa ra quyết định phù hợp về tài chính cá nhân như đầu tư, bảo hiểm, bất động sản, trả học phí cho đại học, ngân sách, hưu trí và lập kế hoạch thuế.

+ Kỹ năng tài chính: đánh giá nguồn lực tài chính; tính tốn tài chính; thiết lập hồ sơ và quản lý tài chính; tạo ra giá trị tốt trong giao dịch tài chính xác định, quản lý rủi ro tài chính.

+ Hiểu biết và thái độ tài chính: Tự tin tham gia các hoạt động tài chính, có ý thức trách nhiệm của người tiêu dùng và người kinh doanh; chịu trách nhiệm các hoạt động tài chính của bản thân đối với cộng đồng.

+ Hiểu biết tài chính cũng liên quan đến sự thành thạo các nguyên tắc và khái niệm tài chính như lập kế hoạch tài chính, lãi kép, quản lí nợ, kĩ thuật tiết kiệm sinh lãi và giá trị thời gian của tiền.

Các bước chính để đạt được hiểu biết tài chính bao gồm học các kĩ năng để tạo ngân sách, khả năng theo dõi chi tiêu, học các kĩ thuật để trả nợ và lập kế hoạch nghỉ hưu hiệu quả. Những bước này cũng có thể bao gồm nhận tư vấn từ một chuyên gia tài chính, giáo dục về chủ đề liên quan đến việc hiểu cách thức hoạt động của tiền, tạo ra và đạt được các mục tiêu tài chính và đối phó với các thách thức tài chính.

Một người có hiểu biết tài chính là người am hiểu vấn đề tiền bạc (cách vận động của tiền, cách kiếm tiền và tiết kiệm, cách quản lý tiền và đầu tư); vận dụng kiến thức để đưa ra các quyết định tài chính hiệu quả và có trách nhiệm trong cuộc sống hàng ngày, trong bối cảnh tài chính khác nhau, kể cả trong mơi

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

trường trực tuyến và kỹ thuật số. Người hiểu biết tài chính có khả năng áp dụng kiến thức, sự am hiểu, kỹ năng và các giá trị trong nhiều bối cảnh tiêu dùng và tài chính để đưa ra quyết định sáng suốt và hiệu quả có tác động tích cực đến bản thân, gia đình, cộng đồng và mơi trường rộng lớn hơn.

Hiểu biết tài chính giúp các cá nhân trở nên tự lập để đạt được ổn định tài chính. Những người hiểu tài chính sẽ có thể trả lời một số câu hỏi về việc mua hàng, chẳng hạn như liệu một mặt hàng có cần thiết khơng, liệu nó có giá phải chăng và liệu nó là tài sản hay là nghĩa nợ. Hiểu biết về tài chính cho thấy cách một cá nhân đưa ra quyết định tài chính. Kĩ năng này có thể giúp một người phát triển lộ trình tài chính để xác định những gì anh ta kiếm được, những gì chi tiêu và những gì anh ta nợ. Chủ đề này cũng ảnh hưởng đến các chủ doanh nghiệp nhỏ, những người đóng góp rất lớn cho tăng trưởng kinh tế và sự ổn định.

Thiếu hiểu biết tài chính có thể dẫn đến việc đưa ra các lựa chọn tài chính kém, gây ra hậu quả tiêu cực đối với tình hình tài chính của một cá nhân. Thiếu hiểu biết tài chính ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi và tầng lớp kinh tế xã hội, khiến nhiều người trở thành nạn nhân của việc cho vay nặng lãi, thế chấp dưới chuẩn, lừa đảo, lãi suất cao có khả năng dẫn đến tín dụng xấu, phá sản hoặc bị tịch thu tài sản. Việc thiếu hiểu biết về tài chính có thể dẫn đến các khoản nợ lớn và đưa ra các quyết định tài chính kém. Ví dụ, những lợi thế hoặc bất lợi của lãi suất cố định và là suất thả nổi là những khái niệm dễ hiểu hơn và đưa ra nhận định rõ ràng về việc một người có kĩ năng hiểu biết về tài chính hay khơng.

Như vậy, việc bổ sung các kiến thức về tài chính và nâng cao hiểu biết tài chính là việc làm quan trọng, nhất là bắt đầu từ đối tượng học sinh.

<b>1.1.3Hành vi tài chính</b>

<i>Theo lý thuyết hành vi, hành vi tài chính có thể được định nghĩa là tất cảcác hành vi của con người liên quan đến quản lý tiền bạc. Hành vi tài chính làmột trong những thành phần cốt lõi và cho phép đo lường hiểu biết tài chính,một người có hiểu biết tài chính ở mức cao sẽ có những hành vi tài chính ít rủi</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>ro. Có thể phân loại một cách tương đối hành vi tài chính thơng qua các hành</i>

vi cụ thể hoặc theo nhóm phụ thuộc vào bối cảnh tài chính cụ thể. Ví dụ, hành vi quản lý dịng tiền có thể bao gồm thu nhập hóa đơn, ghi chép hóa đơn, tính tốn số tiền đã tiêu, số tiền thu được. . .

<b>1.1.4Toán tài chính</b>

<i>Tốn tài chính</i>là một ngành tốn học ứng dụng nghiên cứu thị trường tài chính. Nói chung, tài chính tốn học sẽ thừa kế và mở rộng các mơ hình tốn học hay con số mà khơng cần phải thiết lập một liên kết đến lý thuyết tài chính, bằng cách lấy giá cả thị trường quan sát như đầu vào. Tính thống nhất tốn học là cần thiết, chứ khơng phải là tính phù hợp với lý thuyết kinh tế. Mơn học này có nhiều liên hệ đến tài chính kinh tế, nhưng nó hẹp hơn và trừu tượng hơn. Ví dụ, một nhà kinh tế học tài chính có thể nghiên cứu lý do tại sao một cơng ty có giá cổ phiếu như thế, cịn một nhà tốn học tài chính thì sử dụng giá cổ phiếu cho sẵn, rồi dùng giải tích thống kê để tìm giá trị cho chứng khốn phái sinh của cổ phiếu. Thực chất, toán học dùng cho nghiên cứu về tài chính gồm nhiều bộ mơn, nhưng trong đó, đóng vai trị lớn là các phép vi tích phân ngẫu nhiên và phương trình vi phân ngẫu nhiên.

<b>1.1.5Tốn tài chính cá nhân</b>

<i>Ta có thể so sánh cặp [ Tốn tài chính – Tốn tài chính cá nhân] có quanhệ giống như cặp [ Toán cao cấp (bậc đại học) – Tốn phổ thơng]. Tốn tài</i>

<i>chính cá nhân</i>vận dụng những mơ hình tốn chỉ địi hỏi kiến thức từ bậc Trung học trở xuống, phù hợp với lứa tuổi – lớp học: Bốn phép toán (cộng, trừ, nhân, chia) trên tập số tự nhiên, số thập phân, tỉ số phần trăm, biểu thức và phương trình đại số, một số yếu tố giải tích. . . Các chủ đề được trình bày gồm có: Kiến thức chuẩn bị về bài tốn; Bài toán lãi kép; Vay nợ và tiết kiệm; Thế chấp; Trả góp; Thẻ tín dụng; Thuế và lạm phát; Bảo hiểm và niên kim; Thế chấp; Đầu tư; Xổ số và may rủi; Bảng tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>1.1.6Năng lực tính tốn tài chính</b>

Nhằm nhấn mạnh đến khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng Toán học trong các hoạt động liên quan đến tài chính.

Ở nước ta, mặc dù xác định giáo dục tài chính là một trong những vấn đề cấp thiết có tính tồn cầu, nhưng chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn năm 2018 lại hồn tồn khơng nhắc tới giáo dục tài chính trong Mục tiêu chương trình. Mơn Tốn được chương trình tổng thể giao nhiệm vụ phát triển năng lực tính tốn, có biểu hiện đặc trưng nhất là năng lực Toán học với năm thành phần là năng lực tư duy và lập luận Toán học, năng lực giải quyết vấn đề Tốn học, năng lực mơ hình hóa Toán học, năng lực giao tiếp Toán học và năng lực sử dụng cơng cụ - phương tiện Tốn học, như vậy hình thành nên thuật ngữ “năng lực tính tốn tài chính”.

<i>Năng lực tính tốn tài chính</i>là khả năng huy động kiến thức, kỹ năng về Toán học và về tài chính, với tâm thế, thái độ, niềm tin, giá trị cá nhân tương xứng để đưa ra các quyết định giải quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách tối ưu trong khuôn khổ. Cụ thể hơn:

+ Nói tới tài chính là nói tới tiền tệ - vật chất, cân nhắc – đánh đổi, lỗ lãi – hơn thua, cho nên giải quyết vấn đề một cách tối ứu chính là bỏ ra ít nhất (cơng sức, trí tuệ, tiền bạc) để thu về hiệu quả cao nhất.

+ Tiền bạc luôn là vấn đề nhạy cảm trên cả hai phương diện pháp luật và đạo đức, cho nên, năng lực tính tốn tài chính phải gắn với hai phạm trù này, nghĩa là hợp pháp, hợp lý, không vi phạm các chuẩn mực chung.

+ Cái gốc của năng lực tính tốn tài chính là kiến thức Tốn học, kiến thức tài chính đã được trang bị cùng với kỹ năng Tốn học và kỹ năng tài chính đã được rèn luyện. Để có thể huy động hiệu quả những tiềm năng này, cần có năng lực trí tuệ và tâm thế, thái độ, niềm tin, giá trị cá nhân phù hợp.

+ Năng lực tính tốn tài chính có biểu hiện cuối cùng, cao nhất là làm được nguồn lực tiền bạc, vật chất của mình hoặc do mình huy động được đẻ sinh sống và phát triển mang lại giá trị cho xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.2Mục tiêu, nội dung giáo dục tài chính trong chươngtrình giáo dục phổ thơng mơn Tốn</b>

<b>1.2.1Mục tiêu của giáo dục tài chính trong mơn Tốn là hình thành vàphát triển năng lực tính tốn cho học sinh.</b>

<i>Giáo dục tài chính</i>có vai trò quan trọng, đặc biệt trong thời đại hiện nay, khi đất nước đang trên đà hội nhập, phát triển. Giáo dục tài chính sẽ giúp tạo ra một thế hệ học sinh hiểu biết về tài chính, biết vận dụng hiệu quả kiến thức này vào thực tế cuộc sống để giúp ích cho bản thân, gia đình, góp phần phát triển ổn định bền vững nền kinh tế-xã hội quốc gia, đáp ứng nhu cầu phát triển của thế giới. Hiện nay, giáo dục tài chính ngày càng phổ biến trên thế giới. Theo khảo sát của OECD (tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế), có 59 quốc gia đã xây dựng chiến lược quốc gia để giáo dục tài chính, khu vực Đơng Nam Á có Singapore và Malaysia đã xây dựng chiến lược này. Việt Nam là đất nước có tiềm năng phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt hướng tới xây dựng quốc gia khởi nghiệp nên cần giáo dục để học sinh hiểu biết về tài chính trong nước và thế giới, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống.

Từ năm 2012, kiến thức về tài chính là một phần tùy chọn trong chương trình để đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của OECD. Theo OECD, giáo dục tài chính cá nhân trong trường học được định nghĩa là: “Việc giảng dạy về kiến thức tài chính, sự hiểu biết, kỹ năng, hành vi, thái độ và giá trị mà sẽ giúp cho học sinh đưa ra quyết định tài chính khơn ngoan và hiệu quả trong cuộc sống

<i>hằng ngày và khi trở thành người lớn”. Giáo dục tài chính có vai trị to lớn đối</i>

với việc tăng cường hiểu biết của cá nhân về sản phẩm tài chính, cơ hội và rủi ro tài chính, cải thiện năng lực ra quyết định, tăng cường phúc lợi gia đình, bảo

<i>vệ người tiêu dùng... Đối với xã hội, giáo dục tài chính là một yếu tố then chốt</i>

để thúc đẩy phổ cập tài chính, phát triển thị trường tài chính, tăng trưởng kinh tế, xố đói giảm nghèo, giảm bất bình đẳng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Chính vì vai trị quan trọng của giáo dục tài chính như đã nêu ở trên, khi</i>

xây dựng Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, mục đích của Bộ Giáo dục và

<i>Đào tạo (GD & ĐT) khi tích hợp nội dung giáo dục tài chính với các mơn học,</i>

rõ nhất là mơn Tốn, là nhằm phát triển tồn diện phẩm chất, năng lực cho học

<i>sinh, nâng cao năng lực tài chính (như một kĩ năng sống thiết yếu từ khi còn</i>

<i>nhỏ)</i>; phát triển các kĩ năng và hành vi tài chính tích cực; xây dựng cách tiếp cận, thái độ và phương pháp giải quyết các vấn đề tài chính và tiền tệ một cách phù hợp. Là chủ biên chương trình mơn Tốn của chương trình giáo dục phổ thơng mới mới – Giáo sư Đỗ Đức Thái cho biết, mạch giáo dục tài chính trong chương trình mơn Tốn được thực hiện từ lớp 2 đến lớp 12, trong đó tập trung nhiều ở các lớp Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng. Theo đó, chương trình sẽ cung cấp cho học sinh những hiểu biết và năng lực tài chính cốt lõi. Ví dụ, học sinh sẽ được tìm hiểu về tiền tệ và tài chính, trong đó giới thiệu các khái niệm, phương tiện, cơng cụ cơ bản trong tài chính và tiền tệ; giá trị sử dụng và giá trị đạo đức của tiền. . . Chương trình mơn Tốn cũng giúp học sinh tìm hiểu về hệ thống tài chính, các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính; biết đánh giá nguồn tài chính; xác định rủi ro và lợi nhuận liên quan đến tiết kiệm và đầu tư. Học sinh cũng được giáo dục để biết cách lập kế hoạch và quản lí tài chính cá nhân hiệu quả. Đặc biệt là hình thành và phát triển năng lực tính tốn cho học sinh.

<b>1.2.2Nội dung giáo dục tài chính trong chương trình giáo dục phổthơng mơn Tốn.</b>

Năng lực tốn học và hiểu biết tài chính có mối quan hệ với nhau. Một người có khả năng về tài chính thường cũng có năng tính tốn. Chính vì vậy,

<i>giáo dục tài chính</i> cung cấp một bối cảnh tốt để phát triển năng lực tốn học.

<i>Có rất nhiều cơ hội để tích hợp giáo dục tài chính trong chương trình mơn Tốn</i>

ở trường phổ thông, thông qua các chủ đề nội dung liên quan như: Tiền tệ, giá cả - Chi tiêu, thu nhập - Tiết kiệm . . . và các hoạt động thực hành giải quyết vấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đề liên quan đến sử dụng tiền trong bối cảnh thực tiễn. Bối cảnh liên quan đến tài chính cung cấp những cơ hội giúp giáo viên tổ chức những hoạt động vận dụng kiến thức toán học vào giải quyết vấn đề cuộc sống phong phú, đa dạng. Thơng qua đó, học sinh khơng những nắm vững các kiến thức tốn học trong chương trình mà cịn có nhiều cơ hội để phát triển các thành tố của năng toán học như tư duy lập luận, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo.

<i>Trong Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn 2018, thuật ngữ “giáo</i>

<i>dục tài chính”</i> được chính thức đề cập đến ở lớp 4, lớp 5 trong hoạt động thực hành và trải nghiệm (Bộ GD-ĐT, 2018a, tr 40, tr46). Chương trình khơng có

<i>chủ đề độc lập về giáo dục tài chính, nhưng nội dung về giáo dục tài chính</i>

được tích hợp trong chương trình xuyên suốt từ lớp 2 đến lớp 12. Cụ thể như sau :

Bảng 1. Nội dung Giáo dục tài chính thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thơng mơn Toán

1 ,2 ,3 Đo lường Nhận biết tiền mặt Việt Nam đồng

Mua bán, trao đổi, chi tiêu hợp lý; tính tiền lãi, lỗ trong mua bán; tính lãi suất trong tiền gửi tiết kiệm và vay vốn; Chơi trò chơi liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hóa;

Giải quyết được những vấn đề thực tiễn gắn với thực hiện các phép tính (ví dụ: tính tiền mua sắm, tính lượng hàng mua được từ số tiền đã có, các bài tốn liên quan đến lãi suất tín dụng. . . )

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Thống kê -Xác suất

Nhận biết được mối liên hệ giữa thống kê với những kiến thức trong các mơn học trong chương trình lớp 6, ví dụ như giá cả thị trường.

Thực hành -Trải nghiệm

Làm quen với việc gửi tiền tiết kiệm và vay vốn ngân hàng; tính lỗ, lãi và dư nợ; thực hành tính lãi suất trong tiền gửi tiết kiệm và vay vốn. Trả số tiền theo hóa đơn hoặc tính tiền thừa khi mua hàng; thực hành ghi chép, cất giữ hóa đơn trong trường hợp cần sử dụng đến.

Giải được một số bài toán đơn giản về đại lượng tỉ lệ thuận (bài toán về tổng sản phẩm thu được và năng suất lao động)

Thống kê -Xác suất

Giải thích được tính hợp lý của dữ liệu theo các tiêu chí tốn học đơn giải (tính hợp lý, tính đại diện của một kết luận trong phỏng vấn; tính hợp lý của các quảng cáo); Nhận biết được mối liên hệ giữa thống kê với những kiến thức trong tài chính.

Thực hành -Trải nghiệm

Thực hành tính tốn việc tăng, giảm theo giá trị phần trăm của một mặt hàng hoặc một kế hoạch sản xuất, kinh doanh; Làm quen với giao dịch ngân hàng; Làm quen với thuế và việc tính thuế.

Thống kê -Xác suất

Thực hiện và lí giải được việc thu thập, phân loại dữ liệu theo các tiêu chí cho trước từ nguồn thực tiễn (tài chính, giá cả thị trường); Chứng tỏ được tính hợp lý của dữ liệu theo các tiêu chí tốn học đơn giản (ví dụ: tính hợp lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trong các số liệu điều tra, tính hợp lý của các quảng cáo,...)

Thực hành -Trải nghiệm

Lập kế hoạch chi tiêu của bản thân .

Làm quen với bài toán về đầu tư cá nhân (xác định vốn đầu tư để được lãi suất mong đợi). Hiểu được các bản sao kê của ngân hàng (bảng sao kê thật hoặc ví dụ) để xác định giao dịch và theo dõi thu nhập và chi tiêu; lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp.

-Trải nghiệm

Thực hành lập kế hoạch đầu tư cá nhân. Làm quen với bảo hiểm.

Làm quen với bài toán về tăng trưởng (xác định vốn đầu tư để đạt được tỉ lệ tăng trưởng mong đợi).

Vận dụng được kiến thức của hàm số vào giải quyết bài tốn thực tiễn (ví dụ: xây dựng hàm số bậc nhất trên những khoảng khác nhau để tính số tiền y (phải trả) theo số phút gọi x đối với một gói cước điện thoại; . . . )

Thực hành -Trải nghiệm

Thực hành tổng hợp các hoạt động liên quan đến tính tốn, đo lường (tính tiền khi đi taxi theo khung giá: dưới 1km, từ 1 – 10km, từ 10 – 31km, trên 31km,. . . );

Chuyên đề

Vận dụng cách giải hệ phương trình bậc nhất ba ẩn để giải quyết một số vấn đề thực tiễn cuộc sống (ví dụ: bài tốn lập kế hoạch sản xuất, mơ hình cân bằng thị trường, phân bố vốn đầu tư. . . )

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

11 Đại số

Giải quyết một số vấn đề có liên quan đến mơn học khác hoặc có liên quan đến thực tiễn gắn với phép tính lũy thừa (ví dụ: bài tốn về lãi suất, sự tăng trưởng... ); Nhận biết được số e thơng qua bài tốn mơ hình hóa lãi suất ngân hàng.

Thực hành -Trải nghiệm

Vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải thích các quy luật của Vật lý (quy luật âm học, quang học), Hóa học và giải quyết bài toán tối ưu về kinh tế.

Chuyên đề

Vận dụng được các kiến thức về đạo hàm để giải quyết một số bài toán tối ưu trong kinh tế (ví dụ: bài tốn tối ưu hóa chi phí sản xuất; bài tốn tối ưu hóa lợi nhuận,. . . ); Vận dụng kiến thức toán học trong việc giải quyết một số vấn đề về lãi suất và vay nợ của các tổ chức tín dụng; Vận dụng kiến thức toán học việc giải quyết một số vấn đề về đầu tư.

Bảng trên cho thấy, mặc dù Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn 2018 khơng thiết kế chủ đề độc lập về giáo dục tài chính nhưng có rất nhiều cơ hội để dạy giáo dục tài chính cho học sinh từ lớp 2 đến lớp 12. Chẳng hạn:

Ở lớp 2, khi tổ chức hoạt động dạy học giúp học sinh nhận biết tiền Việt Nam thông qua hình ảnh một số tờ tiền, giáo viên có thể tích hợp các hoạt động giúp học sinh làm quen với một số kiến thức tài chính đơn giản gắn với đời sống như: Nhận biết đúng mệnh giá các tờ tiền trong phạm vi các số đã học; đếm tiền và chọn để lấy ra đúng số tiền cần thiết; hiểu được tiền là phương tiện để trao đổi, giao dịch khi mua bán; trong cuộc sống, làm gì để có thu nhập, có tiền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Ở lớp 3, khi tổ chức các hoạt động giúp học sinh nhận biết được mệnh giá của các tờ tiền Việt Nam (trong phạm vi 100 000 đồng); nhận biết được tờ tiền hai trăm nghìn đồng và năm trăm nghìn đồng (khơng u cầu học sinh đọc, viết số chỉ mệnh giá). Các nội dung về thực hành tính tốn, đổi tiền, giải quyết một số vấn đề thực tế liên quan, có thể tích hợp các thuật ngữ của giáo dục tài chính như: thu nhập, mua bán, trao đổi, chi tiêu, tiết kiệm... thông qua các tình huống thực tiễn. Giáo viên cũng có thể giới thiệu đồng tiền của một số nước rồi tổ chức cho học sinh vận dụng các kĩ năng đã học để tính tốn, đổi tiền, giải quyết vấn đề thực tiễn có liên quan.

Ở lớp 4, lớp 5 học sinh tham gia các hoạt động thực hành và trải nghiệm liên quan đến các hoạt động thực tiễn như: thực hành mua bán, trao đổi, chi tiêu hợp lí; thực hành tính tiền lãi, lỗ trong mua bán; tính lãi suất trong tiền gửi tiết kiệm và vay vốn... để học sinh hiểu được các “trụ cột lớn”của hiểu biết tài chính như: thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm, chia sẻ và đầu tư.

Ở lớp 6, học sinh thông qua các kiến thức được học về số và các hoạt động trải nghiệm có thể tính tốn được số tiền lãi, lỗ khi mua sắm; làm quen với việc gửi tiền tiết kiệm ngân hàng; tính lỗ, lãi và dư nợ; thực hành tính lãi suất trong tiền gửi tiết kiệm và vay vốn. Biết cách trả số tiền theo hóa đơn hoặc tính tiền thừa khi mua hàng; thực hành ghi chép, cất giữ hóa đơn trong trường hợp cần sử dụng đến như: rà soát lại chi tiêu, kiểm kê lại số tiền đã chi tiêu và đang cịn dư.

Tiếp đến ở các lớp 7, 8, 9 thơng qua các các hoạt động thực hành trải nghiệm, học sinh được làm quen và tìm hiểu về các giao dịch, các bản sao kê của ngân hàng để giao dịch và theo dõi thu nhập và chi tiêu, lựa chọn hình thức thanh tốn phù hợp; làm quen với bảo hiểm và các bài toán về đầu tư cá nhân, tăng trưởng; thực hành tính tốn việc tăng, giảm theo giá trị phần trăm của mặt hàng hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh; thực hành lập kế hoạch chi tiêu của bản thân và kế hoạch đầu tư cá nhân để hiểu và xác định được lượng vốn đầu tư để có được lãi suất mong đợi. Ngồi ra, giáo viên còn đưa ra những khái niệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

về thuế và cho học sinh thực hành việc tính thuế giúp học sinh hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật và Nhà nước đối với các cơng việc, dự án tài chính tiền tệ.

Ở các lớp 10, lớp 11, lớp 12, học sinh được thực hành giải quyết một số bài toán và vấn đề thực tiễn liên quan (ví dụ như bài tốn về sự tăng trưởng). Bên cạnh đó là thực hành việc xây dựng và lập kế hoạch đầu tư để hiểu rõ sự khác nhau của đầu tư và tiết kiệm. Ngoài ra, ở lớp 11, học sinh sử dụng kiến thức về lũy thừa, hàm số mũ để tính tốn các bài tốn tiền tệ.

Có thể tóm tắt những cơ hội dạy giáo dục tài chính trong mơn Tốn từ lớp 2 đến lớp 12 trong các mạch kiến thức mơn Tốn như sau :

- Giai đoạn lớp 2, lớp 3: học sinh học về tiền và đưa ra những lựa chọn thực sự về chi tiêu và tiết kiệm tiền trong bối cảnh cuộc sống của các em, bao gồm cả cách giải các bài toán về số tự nhiên liên quan đến tiền. Học sinh biết rằng tiền đến từ các nguồn khác nhau và có thể được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Học sinh hiểu ở mức đơn giản về giá trị của đồng tiền. Học sinh học được rằng mọi người sẽ đưa ra những lựa chọn khác nhau khi chi tiêu tiền. Học sinh có cơ hội tiếp cận với các vấn đề xã hội và đạo đức về sử dụng tiền trong cuộc sống hàng ngày của các em.

- Giai đoạn lớp 4, lớp 5: học sinh có cơ hội thực hành trao đổi, mua bán, chi tiêu, tiết kiệm thông qua các tình huống cụ thể. Thơng qua đó, các em biết đưa ra quyết định hay cân nhắc cách tiêu tiền kể cả tiền tiêu vặt và các khoản đóng góp, chia sẻ, trao tặng, từ thiện. Học sinh hiểu rằng nguồn tiền có thể được phân bổ theo những cách khác nhau và những quyết định này mang tính cá nhân. Học sinh học cách tiết kiệm tiền và nhận ra rằng các mong muốn và nhu cầu trong tương lai có thể được đáp ứng thơng qua tiết kiệm. Học sinh có cơ hội suy nghĩ đến các lí do để tiết kiệm và giải thích lợi ích của kế hoạch tiết kiệm trong cuộc sống. Học sinh biết cách xác định chi phí khi mua hàng bằng cơng thức: giá × số lượng = chi phí. Học sinh có cơ hội giải quyết các dạng vấn đề khác nhau để tìm ra giá cả, số lượng và giá trị của hàng hóa. Thơng qua

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

những tình huống thực tế, học sinh nắm được những thông tin về giá cả một số mặt hàng thơng dụng như: thực phẩm, văn phịng phẩm, quần áo, giầy dép... Học sinh có thể kể được một số khoản mục chi tiêu và thu nhập của gia đình, ngân sách gia đình, kế hoạch hóa ngân sách gia đình.

- Giai đoạn từ lớp 6 đến lớp 9: học sinh được học các kiến thức về lãi suất, thực hiện các bài tốn tính lãi suất trong tiền gửi tiết kiệm vay vốn, dư nợ. Thông qua những tiết học thực hành trải nghiệm, học sinh được quan sát và tìm hiểu các giao dịch ngân hàng và đọc hiểu các bản sao kê, từ đó theo dõi các giao dịch của ngân hàng và chọn hình thức thanh tốn phù hợp cho bản thân. Bên cạnh đó, cuối lớp 9, giáo viên đã đưa ra những khái niệm mới như bảo hiểm và bài toán tăng trưởng. Từ đó, học sinh hiểu thêm về các cơng việc trong tương lai, lựa chọn những hình thức phù hợp để sử dụng tiền trong cuộc sống.

- Giai đoạn từ lớp 10 đến lớp 12: chương trình mơn Tốn ở cấp Trung học phổ thông không chỉ đào tạo thuần túy lý thuyết mà được thực hiện thơng qua hình thức trị chơi. Học sinh sẽ được chia thành các nhóm, mỗi nhóm đóng vai thành một gia đình. Các thành viên sẽ cùng thảo luận và đưa ra các quyết định về việc làm, thu nhập, mua sắm, chi tiêu, tiết kiệm, vay mượn, đầu tư, sử dụng các sản phẩm tài chính và ứng phó với các tình huống bất ngờ. . . . để đạt được mục tiêu cuối cùng là số điểm chất lượng cuộc sống tối đa khi kết thúc trị chơi. Thơng qua trị chơi, các em học sinh sẽ được truyền tải kiến thức một cách dí dỏm, nhẹ nhàng, tổng quát về tài chính, chi tiêu, đầu tư, giúp các em hiểu được ý nghĩa của ngân sách một hộ gia đình và các quyết định về thu chi. Đồng thời, các em sẽ có những bài học theo cảm nhận của riêng mình về tài chính cá nhân và có thể thấu hiểu hơn các khó khăn của cha mẹ trong các vấn đề tài chính của gia đình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Kết luận chương 1</b>

- Việc giáo dục tài chính cho học sinh trong dạy học là cần thiết, khả thi, nhất là thơng qua dạy học mơn Tốn. Bằng việc cung cấp kiến thức và định hướng trong ứng dụng kiến thức, kỹ thuật xây dựng câu hỏi và thiết kế các hoạt động thực hành trải nghiệm sẽ giúp học sinh nâng cao hiểu biết tài chính ngay khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường, hiểu được ý nghĩa và vai trị của các phép tốn trong đời sống. Như vậy sẽ giúp tạo động cơ học tập cho học sinh, cung cấp các kiến thức xã hội để học sinh học tập theo hướng phát triển năng lực, tạo nên một thế hệ học sinh có tiềm năng trong một xã hội đang trên đà phát triển.

- Trong chương này, tôi đã nghiên cứu về các thuật ngữ trong giáo dục tài chính và chỉ ra các mục tiêu chính trong chương trình dạy học mơn Tốn ở các cấp học. Đồng thời trong chương 1 cũng phân tích các nội dung của mục tiêu trong dạy yếu tố tài chính thơng qua mơn Tốn.

- Ngồi ra, trong chương này, tôi cũng đã hệ thống lại các nội dung trong chương trình mơn tốn có liên quan đến yếu tố tài chính.

- Qua việc tìm hiểu các khái niệm và mục tiêu của chương trình mơn tốn đối với dạy học các yếu tố tài chính sẽ là cơ sở để xây dựng các biện pháp nhằm tăng cường yếu tố tài chính trong giáo dục tốn học ở chương 2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Chương 2.MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNGYẾU TỐ TÀI CHÍNH TRONG GIÁO DỤC TOÁN HỌC</b>

<b>2.1Các định hướng cho việc xác định một số biện pháp sưphạm</b>

<i>Định hướng 1:</i> Các biện pháp sư phạm tập trung vào tổ chức các hoạt động học tập của học sinh trong lĩnh hội các tri thức, kỹ năng toán học và vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các tình huống thực tiễn liên quan đến tài chính.

<i>Định hướng 2:</i> Các biện pháp phải thể hiện rõ tư tưởng tăng cường yếu tố tài chính trong dạy học mơn Tốn.

<i>Định hướng 3:</i> Xây dựng các biện pháp sư phạm dựa trên nền tảng vốn văn hóa tồn diện của người học. Giáo viên dạy Toán phải biết khả năng của người học và dạy học các vấn đề liên quan một cách phù hợp. Ngồi ra, cần phối hợp với giáo viên bộ mơn khác, tạo điều kiện cho học sinh quan sát những tình huống điển hình, tạo điều kiện cho học sinh kết nối các yếu tố thực tiễn với các ý tưởng của toán học.

<i>Định hướng 4:</i>Các biện pháp cần phải khả thi và góp phần nâng cao chất lượng học mơn Tốn.

<b>2.2Một số biện pháp tăng cường yếu tố tài chính trong giáodục mơn Tốn.</b>

Dựa vào những định hướng đã được xác định trong mục 1. để đề xuất một số biện pháp giúp bồi dưỡng cho học sinh năng lực tài chính. Các giải pháp này được thực hiện trong dạy học các kiến thức, các tình huống tốn học khác nhau và có mức độ tác động riêng đến năng lực tài chính của mỗi người học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>2.2.1Biện pháp 1: Tăng cường xây dựng, thiết kế một số bài học, chủđề mơn Tốn tích hợp những kiến thức về tài chính ở các cấp.</b>

<b><small>2.2.1.1Mục đích của biện pháp</small></b>

Mục đích của biện pháp 1 là giúp giáo viên định hình một kế hoạch giảng dạy tốn tích hợp với các kiến thức tài chính, nhằm cung cấp, nâng cao nhận thức và tăng cường về hiểu biết trong lĩnh vực tài chính cho học sinh, giúp họ trở thành những người quản lý tài chính thơng thạo và thành cơng.

<b><small>2.2.1.2Cơ sở và vai trị của biện pháp</small></b>

- Nhận thức rằng, tài chính là một trong những kỹ năng sống cần thiết cho học sinh để có thể quản lý tài chính cá nhân và gia đình trong tương lai. Ngồi ra, mơn Tốn cũng là một mơn học cơ bản và quan trọng trong chương trình giáo dục, có tính ứng dụng cao và có thể tích hợp được với nhiều lĩnh vực khác, trong đó có tài chính. Do đó, việc tăng cường thiết kế bài học, chủ đề tích hợp kiến thức về tài chính vào giảng dạy mơn Tốn là một biện pháp hiệu quả giúp học sinh học tập mơn Tốn một cách thực tế và ứng dụng hơn, đồng thời cũng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng quản lý tài chính cá nhân và gia đình.

- Biện pháp 1 có vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường yếu tố tài chính trong dạy học Tốn, bởi nếu xây dựng thêm nhiều các bài học, chủ đề có chứa yếu tố tài chính, học sinh sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với các bài tập và ví dụ có liên quan đến tài chính, từ đó giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách áp dụng kiến thức một cách thực tế và ứng dụng vào cuộc sống. Bên cạnh đó, biện pháp góp phần giúp nâng cao chất lượng giáo dục trong tương lai.

<b><small>2.2.1.3Hướng dẫn thực hiện biện pháp</small></b>

Giáo viên có thể thiết kế, xây dựng các hoạt động học tập tích hợp giáo dục tài chính phù hợp với các kiến thức toán học quy định trong chương trình. Chẳng hạn, với những bài tập đã có trong sách giáo khoa, giáo viên có thể lồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

ghép những câu hỏi, hoặc tổ chức thành những hoạt động bám sát những yếu tố của giáo dục tài chính. Đặc biệt, với hoạt động vận dụng, giáo viên có thể gợi ý để học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức, kỹ năng vào gải quyết những vấn đề liên quan đến tài chính gắn bó với đời sống thực tiễn. Cụ thể như sau:

a) Ở cấp tiểu học

<i>Ví dụ 1:</i>Ở lớp 4, khi học chủ đề “Cộng, trừ, nhân, chia các số có nhiều chữ số”, học sinh thực hành giải quyết ván đề thơng qua tình huống sau: Dung có 80 000 đồng, Đức có 100 000 đồng. Với số tiền đó, mỗi bạn có thể mua được nhiều

<i>nhất mấy đồ vật dưới đây (Hình 1)</i>

<i>Hình 1</i>

Như vậy, ở hoạt động trên, học sinh được vận dụng kiến thức cộng, trừ các số có nhiều chữ số để giải quyết tình huống thực tiễn đặt ra. Qua đó, học sinh có cơ hội hiểu biết thêm một số kiến thức về giáo dục tài chính như: tiền dùng để trao đổi, mua bán; giá trị của tiền; khi mua bán cần căn cứ trên nhu cầu và khả năng để đưa ra những quyết định hợp lý, giáo viên cũng có thể đặt thêm các câu hỏi như:

- Một quyển truyện cổ tích có giá 29 000 đồng thì 5 cuốn có giá bao nhiêu?

- Chị Lan có 200 000 đồng thì chị Lan có đủ tiền mua hết các mặt hàng không?

- Đức mua một chiếc ô tô và một hộp chì màu thì cơ bán hàng phải trả lại Đức bao nhiêu tiền nếu Đức đưa cho cô bán hàng 3 tờ 20 000 đồng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Ví dụ 2:</i> Ngày thứ nhất, cửa hàng nhập về 4 000 000 đồng tiền hàng hóa, sau khi bán hết thu về 5 000 000 đồng. Ngày thứ hai, cửa hàng bán được ít hơn ngày thứ nhất 1 000 000 đồng với số tiền nhập hàng hóa là 2 500 000 đồng. Theo em, trong hai ngày đó, ngày nào cửa hàng thu được tiền lời nhiều hơn?

b) Ở cấp trung học cơ sở

- Ở lớp 6, khi học bài “Số thập phân”, học sinh thực hành giải quyết vấn đề thơng qua tình huống thực tế “Mua hàng giảm giá” sau:

<i>Ví dụ 3:</i> Một loại táo được bán với giá trong siêu thị là 69 900 đồng/kg, nay được giảm cịn 41 500 đồng/kg.

i) Tính số tiền được giảm nếu mua 2kg táo.

ii) Tính tỉ số phần trăm giữa số tiền được khuyến mại và số tiền ban đầu.

Có thể thấy, dựa vào kiến thức tính tỉ số phần trăm và việ thực hiện hoạt động trên, học sinh đã có thêm hiểu biết về vấn đề tài chính như: nhận biết được các khái niệm như khuyến mại, giá niêm yết, giá bán lẻ; cách tính số tiền khuyến mại tiền khuyến mại.

Ngồi ra, giáo viên cịn có thể cung cấp thêm kiến thức cho học sinh thông qua việc để học sinh quan sát hóa đơn và giải thích được cách tính tiền trên hóa đơn mua hàng của sản phẩm được giảm giá.

- Ở chương trình Toán lớp 7, khi học nội dung “Số thực” trong mạch số, học sinh học được các nội dung liên quan đến tài chính, có thể lập được kế hoạch chi tiêu thơng qua các bài tốn về đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch; một số yếu tố thống kê (một số bảng biểu, biểu đồ thống kê về chi phí, lợi nhuận, . . . ). Cụ thể như sau:

<i>Ví dụ 4:</i>Có 102 tờ giấy bạc loại 10 000 đồng, 20 000 đồng, 50 000 đồng. Tổng số tiền của mỗi loại trên đều bằng nhau. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu tờ tiền và có tất cả bao nhiêu tiền?

<i>Ví dụ 5:Quan sát biểu đồ dưới đây (Hình 2) và đưa ra nhận xét tháng nào trong</i>

quý II, trung tâm Kinh doanh Hà Nội thu được lợi nhuận cao nhất?

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Hình 2. Biểu đồ biểu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận quý II năm 2017 củaTrung tâm Kinh doanh Hà Nội</i>

Qua hai ví dụ trên, học sinh được biết thêm kiến thức về tính tốn tiền tệ, các khái niệm mới như chi phí, lợi nhuận, doanh thu và cách tính lợi nhuận khi kinh doanh. Thơng qua đó, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực hành lập kế hoạch kinh doanh độc lập hoặc theo nhóm, tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận khi thực hiện kế hoạch này.

- Ở chương trình tốn lớp 8, thơng qua kiến thức về “Hàm số bậc nhất” trong mạch Đại số, giáo viên đưa ra một số bài toán để học sinh thực hiện như sau:

<i>Ví dụ 6:</i>Viết biểu thức biểu diễn mối liên hệ giữa các đại lượng sau đây:

i) y là số tiền nợ và x là số ngày nếu một người vay 1 000 000 đồng và phải trả lãi 1 000 đồng/ngày.

ii) y là số tiền thu được và x là số quả dừa xiêm nếu mỗi quả dừa bán ra cửa hàng lãi được 5 000 đồng

iii) y là số tiền còn dư và x là số lít xăng nếu một người trả 50 000 đồng để đổ loại xăng có giá 23 300 đồng mỗi lít.

Qua bài tốn trên, học sinh có thể vận dụng các kiến thức về “Hàm số

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

bậc nhất” để nhận biết được doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Ngồi ra, giáo viên có thể đưa thêm một số bài toán liên quan để giúp học sinh xác định được điểm hòa vốn của kế hoạch kinh doanh, phân biệt được một số loại chi phí và doanh thu, lựa chọn công việc phù hợp với tiêu chí của cá nhân.

c) Ở cấp trung học phổ thơng.

Ở cấp trung học phổ thơng, trong chương trình lớp 11, thông qua việc giáo viên cung cấp kiến thức về “Dãy số” gồm các bài toán về cấp số cộng, cấp số nhân (các bài toán tiết kiệm – lãi đơn, tiết kiệm – lãi kép), học sinh biết thêm được các khải niệm lãi đơn, lãi kép, tiết kiệm, đầu tư . . . và cách tính tiền lãi sau thời gian gửi tiết kiệm, đầu tư.

<i>Ví dụ 7:</i> (bài toán về tiết kiệm – lãi đơn) Trung muốn mua một chiếc áo giá 3 000 000 đồng tặng mẹ nhân dịp ngày quốc tế phụ nữ. Trung quyết định bắt đầu từ ngày 01/02/2023 tiết kiệm bỏ heo đất 5000 đồng, cứ thế ngày sau hơn ngày trước 5000 đồng. Vậy, đến đúng ngày 08/03/2023 thì Trung có đủ tiền để mua áo tặng mẹ hay khơng?

<i>Ví dụ 8:</i> (bài toán tiết kiệm – lãi kép) Mẹ của Hoàng vừa bán lợn thu được 5 000 000 đồng, mẹ muốn gửi tiết kiệm để đầu năm lớp 12 của Hồng sẽ có đủ tiền để trang trải học phí, các khoản phải nộp khác, mua quần áo và sách vở. Mẹ nhờ Hồng tìm hiểu và tính tốn xem nếu gửi tiết kiệm ngân hàng chu kì 3 tháng kể từ ngày gửi 01/03/2023 đến 02/09/2023 với lãi suất 3 tháng là 3,7%. Hãy giúp Hồng tính tốn cho mẹ.

Nếu là Hoàng hãy tư vấn cho mẹ nên gửi tiết kiệm theo hình thức lãi đơn (cứ sau 3 tháng rút tiền lãi về để dành) hay lãi kép (sau 3 tháng lãi được cộng vào tiền gốc để tính lãi chu kì tiếp theo) thì mẹ sẽ tiết kiệm được tổng số tiền nhiều hơn?

Bằng cách đưa ra các ví dụ như trên, giáo viên có thể giúp học sinh học sinh so sánh mức độ lỗ, lãi và tính tốn, lập kế hoạch hợp lý để tiết kiệm và đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b><small>2.2.1.4Một số lưu ý khi sử dụng biện pháp</small></b>

Khi thực hiện biện pháp này, cần chú ý tới việc bám sát vào chương trình dạy học mơn Tốn, vận dụng triệt để các kiến thức học sinh đã được học. Bên cạnh đó, cần chú ý tới đối tượng học sinh để lựa chọ các bài toán, chủ đề phù hợp khi giảng dạy, tránh gây nhàm chán hoặc quá tải cho học sinh.

<i>Các chủ đề Tốn có thể được sử dụng để tích hợp giáo dục tài chính</i>

<b>LớpChủ đềNội dung và mục đích giáo dục tài chính</b>

Nội dung tích hợp: giải các bài toán tối ưu dựa trên việc biểu diễn hình học miền nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn. Mục đích giáo dục tài chính: lựa chọn giải pháp kinh doanh sao cho đem lại lợi nhuận cao nhất.

Hàm số và đồ thị

Nội dung tích hợp: xác định hàm số (bậc nhất, bậc hai), tìm giá trị của hàm số tại giá trị của đối số và ngược lại, xét tính đơn điệu của hàm số,. . . thơng qua việc giải quyết các bài tốn tính tiền taxi, tiền điện, bài tốn rào vườn. . .

Mục đích giáo dục tài chính: học sinh phải thực hiện được các tính tốn để ra quyết định đúng đắn cho việc dùng điện tiết kiệm, chọn hãng taxi rẻ hơn, tính tốn khi rào vườn,. . .

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Hoạt động thực hành và trải nghiệm

Nội dung tích hợp: Vận dụng kiến thức tốn học được học vào để tìm hiểu và quyết định phương án tiết kiệm đầu tư.

Mục đích giáo dục tài chính: học sinh biết các hình thức gửi tiết kiệm, đầu tư, có thể thực hiện được lập kế hoạch đầu tư cá nhân hiệu quả

Chuyên đề “Hệ phương trình bậc nhất ba ẩn”

Nội dung tích hợp: vận dụng giải hệ phương trình bậc nhất ba ẩn trong việc giải quyết bài toán sản xuất, bài toán đầu tư trong kinh doanh. . .

Mục đích giáo dục tài chính: biết tính tốn một số yếu tố trong sản xuất, kinh doanh, biết được kinh doanh có hiệu quả hay khơng.

Hàm số mũ và hàm số logarit

Nội dung tích hợp: vận dụng kiến thức về chủ đề để giải quyết một số bài toán về gửi tiết kiệm, đầu tư. . .

Mục đích giáo dục tài chính: học sinh biết được một số cách thức tính lãi suất và so sánh được cùng một số tiền gửi và thời gian gửi như nhau thì phương thức gửi của ngân hàng nào lợi hơn, hoặc gửi theo kì hạn nào lợi hơn,. . .

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Hoạt động thực hành và trải nghiệm

Nội dung tích hợp: vận dụng kiến thức về mũ và logarit để thực hiện tính tốn trong tình huống gửi tiết kiệm, lập kế hoạch trong quản lý thu nhập,. . .

Mục đích giáo dục tài chính: tìm hiểu một số kiến thức về thu nhập, tích lũy; vận dụng kiến thức về mũ và logarit để thực hiện tính tốn, lập kế hoạch trong quản lý thu nhập, tích lũy hiệu quả, tránh rủi ro.

Nội dung tích hợp: vận dụng một số kiến thức về xác suất, các số đặc trưng của biến ngẫu nhiên rời rạc để giải quyết các bài toán thực tiễn về năng suất lao động, sản phẩm đạt hay không đạt yêu cầu, lựa chọn sản xuất các loại mặt hàng. . .

Mục đích giáo dục tài chính: học sinh tính tốn và lường trước được các khả năng trong sản xuất, kinh doanh từ đó quyết định phương án sản xuất sao cho sản phẩm đáp ứng yêu cầu cao nhất, lựa chọn mặt hàng tiêu thụ tốt,. . . giảm rủi ro trong sản xuất và kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Chuyên đề “Ứng dụng toán học để giải quyết một số bài tốn tối ưu”

Nội dung tích hợp: Giải các bài tốn tối ưu dựa trên việc biểu diễn hình học miền nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất; Vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán tối ưu về khoảng cách, thời gian,. . . Mục đích giáo dục tài chính: lựa chọn giải pháp kinh doanh sao cho đem lại lợi nhuận cao nhất, lựa chọn phương án sao cho đạt được khoảng cách mong muốn trong thời gian tối ưu hoặc ngược lại. . .

Chuyên đề “Ứng dụng toán học trong một số vấn đề liên quan đến tài chính”

Nội dung tích hợp: Vận dụng các kiến thức Toán học để lập kế hoạch tài chính, tính lãi suất tiết kiệm, tín dụng. . .

Mục đích giáo dục tài chính: thơng qua chun đề, học sinh sẽ có những hiểu biết về tiền tệ, về lãi suất, vay nợ của các tổ chức tín dụng, từ đó có thể có những quyết định trong tình huống lãi suất, vay nợ sao cho phù hợp với khả năng của người tham gia hoạt động tín dụng.

<b>2.2.2Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống bài tập và tận dụng các bài tốncó nội dung thực tiễn chủ đề tài chính gắn với cuộc sống thườngngày của học sinh.</b>

<b><small>2.2.2.1Mục tiêu của biện pháp</small></b>

Giúp học sinh có thêm nhiều nguồn tài liệu để học tập, nghiêm cứu về lĩnh vực tài chính thơng qua việc học Tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b><small>2.2.2.2Cơ sở và vai trò của biện pháp</small></b>

Hệ thống bài tập là một công cụ đắc lực trong việc dạy học mơn Tốn. Qua việc làm bài tập, học sinh được thực hành vận các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề, tình huống mà bài toán đưa ra.

Việc xây dựng hệ thống bài tập có nội dung gắn liền với thực tiễn giúp phát triển năng lực mơ hình hóa tốn học của học sinh, giúp học sinh hình dung rõ ràng về vai trị, cách vận hành của các vấn đề tài chính trong cuộc sống.

<b><small>2.2.2.3Hướng dẫn thực hiện biện pháp</small></b>

Để xây dựng được một hệ thống bài tập, giáo viên cần nắm rõ các kiến thức trong chương trình, bên cạnh đó, yêu cần sự sáng tạo và biết chọn lọc những nội dung phù hợp với các đối tượng người học. Dưới đây là một số bài tập cụ thể:

<i>Bài tập 1:</i>Mẹ nhờ Hoa đi chợ nên đưa cho Hoa 100 000 đồng. Hoa đi chợ mua rau, cà rốt và cá thu ở cùng một cửa hàng hết 78 000 đồng. Hoa đưa cho cô bán hàng tờ 50 000 đồng, tờ 20 000 và tờ 10 000 đồng. Hỏi cô bán hàng phải trả lại bao nhiêu tiền cho Hoa?

<i>Lời giải:</i>

Do50000 + 20000 + 10000 = 80000(đồng)

Như vậy cô bán hàng phải trả lại cho Hoa: 80000 - 78000 = 2000 (đồng) Đáp số: 2000 đồng

<i>Bài tập 2:</i>Bạn Lan mua 2 quyển sách và 1 quyển vở hết tất cả 12000 đồng. Bạn Phượng mua 2 quyển sách và 2 quyển vở như thế thì hết tất cả 14000 đồng. Tính giá tiền một quyển sách.

<i>Lời giải:</i>

Giá tiền của một quyển vở là:14000 − 12000 = 2000(đồng) Giá tiền của một quyển sách là: (12 000 - 2000) : 2 = 5000 (đồng) Đáp số: 5000 đồng

<i>Bài tập 3:</i> (Bài tốn tìm 1000) Bạn muốn mua một cái váy giá 97.000 nhưng

</div>

×