Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 126 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>ĐẶNG VĂN CHÂU </b>

<b>QUẢN LÝ CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH, </b>

<b>TỈNH VĨNH PHÚC </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN – 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>ĐẶNG VĂN CHÂU </b>

<b>QUẢN LÝ CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH, </b>

<b>TỈNH VĨNH PHÚC</b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b> Người hướng dẫn khoa học:. TS. Mai Việt Anh ANH </b>

<b>THÁI NGUYÊN – 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố ở các nghiên cứu khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn!

<b> Học viên </b>

<b>Đặng Văn Châu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thày, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Đặc biệt là thầy Mai Việt Anh - Người đã hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trường ĐH Kinh tế và QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hồn thành khố học và trình bày luận văn này.

Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các phòng ban, cùng các đồng nghiệp tại UBND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đã chia sẻ nhiều tư liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.

<i>Xin trân trọng cảm ơn! </i>

<b> Học viên </b>

<b> Đặng Văn Châu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ... 3

5. Kết cấu của luận văn ... 3

<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI ĐỊA PHƯƠNG ... 4 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các cơng trình thủy lợi ... 4

1.1.1. Một số khái niệm về quản lý cơng trình thuỷ lợi ... 4

1.1.2. Vai trị, đặc điểm của cơng trình thủy lợi ... 7

1.1.3. Vai trị của quản lý các cơng trình thủy lợi ... 13

1.1.4. u cầu quản lý cơng trình thủy lợi ... 14

1.1.5. Nội dung quản lý cơng trình thuỷ lợi ... 16

1.1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơng trình thuỷ lợi ... 19

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý các cơng trình thủy lợi ... 22

1.2.1 Kinh nghiệm quản lý các cơng trình thủy lợi tại một số địa phương 22 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý các cơng trình thủy lợi cho huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ... 27

<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29 </b>

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ... 29

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 29

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 29

2.2.3. Phương pháp phân tích ... 34

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 35

2.3.1. Công tác lập kế hoạch ... 35

2.3.2. Tổ chức thực hiện ... 36

2.3.3. Kiểm tra, giám sát các cơng trình thủy lợi ... 36

<b>Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC ... 37 </b>

3.1. Tổng quan về các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch,

3.2.3. Kiểm tra, giám sát các cơng trình thủy lợi ... 69

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý các cơng trình thủy lợi trên địa bàn

3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ... 85

<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>VĨNH PHÚC ... 90 </b>

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 ... 90

4.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơng trình thủy lợi ... 97

4.2.4. Huy động cộng đồng tham gia quản lý cơng trình thuỷ lợi ... 99

4.2.5. Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý công

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ </b>

Bảng 1.1. Phân loại các cơng trình thủy lợi ở Việt Nam ... 13

Bảng 2.1: Tổng hợp phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ... 30

Bảng 2.2. Thang đo Likert ... 32

Bảng 2.3: Tổng hợp phương pháp thu thập số liệu sơ cấp... 33

Bảng 3.1. Tình hình quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch năm 2021 ... 43

Bảng 3.2. Kế hoạch quản lý xây dựng công trình thủy lợi trọng điểm huyện Lập Thạch giai đoạn 2019- 2021 ... 48

Bảng 3.3. Kế hoạch nâng cấp, xây mới cơng trình thủy lợi năm 2021 ... 50

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá về công tác lập kế hoạch ... 52

Bảng 3.5. Kết quả đánh giá về mơ hình quản lý cơng trình thủy lợi ... 58

Bảng 3.6. Tình hình duy tu và bảo dưỡng các cơng trình thủy lợi của huyện Lập Thạch giai đoạn 2019 - 2021 ... 60

Bảng 3.7: Đánh giá mức độ hư hỏng các cơng trình thủy lợi năm 2021 .... 63

Bảng 3.8. Kết quả đánh giá về công tác triển khai thực hiện quản lý CTTL cấp huyện ... 68

Bảng 3.9. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch ... 70

Bảng 3.10. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch ... 72

Bảng 3.11. Kết quả đánh giá về công tác triển khai thực hiện quản lý CTTL cấp huyện ... 73

Bảng 3.12. Trình độ cán bộ quản lý cơng trình thủy lợi ... 76

Bảng 3.13. Đánh giá của hộ về quản lý và sử dụng CTTL ... 77

Bảng 3.14. Sự tham gia của hộ về quản lý và sử dụng CTTL ... 82

Hình 3.1: Mạng lưới CTTL trên địa bàn huyện ... 44

Hình 3.2. Bộ máy quản lý CTTL tại Vĩnh Phúc ... 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đất nước đúng đắn, trong đó phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Để đạt được mục tiêu tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nơng sản thì hệ thống thủy lợi là một yếu tố then chốt cần được đặt lên hàng đầu. Với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt, thường xuyên xảy ra lũ lụt và hạn hán thì hệ thống thủy lợi lại càng thể hiện rõ vai trò then chốt trong việc điều hòa hệ thống tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.

Lập Thạch là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, các công trình thủy lợi đã được quan tâm đầu tư xây dựng. Trong những năm qua, hệ thống các cơng trình thủy lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác. Hàng năm UBND huyện tổ chức điều tra, rà soát, đánh giá lại năng lực, hiệu quả khai thác của các cơng trình thủy lợi trên địa bàn; có kế hoạch phân kỳ đầu tư, nâng cấp, duy tu, sửa chữa bảo đảm an toàn cơng trình, từng bước hiện đại hóa nhằm phát huy hiệu quả cơng trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện phương thức đặt hàng đối với việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên địa bàn; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm trong phạm vi bảo vệ cơng trình thủy lợi; mở các đợt cao điểm xử lý vi phạm xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn vào cơng trình thủy lợi; đặc biệt phải thực hiện các giải pháp đảm bảo chất lượng nước trong hệ thống cơng trình thủy lợi nhằm đảm bảo sức khỏe của người dân cũng như phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh...

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn Huyện còn nhiều bất cập, hiệu quả phục vụ tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác từ các cơng trình thủy lợi chưa cao, do một số nguyên nhân như: cơng trình bị xuống cấp, hệ thống kênh mương sạt lở... Một nguyên nhân khác là do chưa có ý thức bảo vệ cơng trình từ cộng đồng địa phương, họ coi cơng trình thuỷ lợi là của Nhà nước chứ không phải là tài sản chung của cộng đồng.

<i><b>Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” cho luận văn thạc sĩ. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các cơng trình thủy lợi ở cấp huyện;

- Đánh giá thực trạng quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc;

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện;

- Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường quản lý các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động quản lý đối với các cơng trình thủy lợi.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý các cơng trình thủy lợi; những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý các

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

cơng trình thủy lợi; đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các cơng trình thủy lợi tại huyện Lập Thạch giai đoạn 2019 - 2021.

- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc

- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2019 – 2021, số liệu khảo sát trong tháng 6/2022.

<b>4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu </b>

Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp hoạt động quản lý các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch có cơ sở khoa học.

Luận văn nghiên cứu khá tồn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, có ý nghĩa thiết thực cho quản lý các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025.

<b>5. Kết cấu của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia làm 4 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các công trình thủy lợi tại địa phương

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc

<b>Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý các cơng trình thủy lợi trên </b>

địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI ĐỊA PHƯƠNG </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các cơng trình thủy lợi </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm về quản lý cơng trình thuỷ lợi </b></i>

<i>1.1.1.1 Thuỷ lợi </i>

Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp khai thác tài nguyên nước mang lại lợi ích cho con người. Những biện pháp khai thác tài nguyên nước bao gồm: khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua các hệ thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy. Những nguồn lợi cơ bản do tài nguyên nước mang lại bao gồm: nước dùng cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản...), nước dùng vào việc phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nông thôn, nước phục vụ cho sinh hoạt đời sống, nước tạo ra mơi trường sinh thái thích hợp, cho đời sống vật ni và cây trồng trong nơng nghiệp (Đồn Thế Lợi, 2003).

Thủy lợi được hiểu là những hoạt động liên quan đến ý thức con người trong quá trình khai thác, sử dụng tài ngun nước để phục vụ lợi ích của mình. Những biện pháp khai thác nước bao gồm khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua hệ thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy.

Thủy lợi trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ thuật liên quan đến tài nguyên nước được dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng của thủy lợi trong nông nghiệp là sử dụng hợp lý nguồn nước để có năng suất cây trồng và năng suất vật ni cao.

<i>1.1.1.2. Cơng trình thuỷ lợi </i>

Cơng trình thủy lợi là cơ sở kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nguồn lợi của nước, phòng chống tác hại của nước và bảo vệ môi trường sinh thái bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại (Đồn Thế Lợi, 2003).

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nguồn nước tưới trong nơng nghiệp có thể là nước sơng ngịi, nước trong các hồ chứa, nước thải của các thành phố, các nhà máy công nông nghiệp và nước ngầm ở dưới đất. Tuỳ theo nguồn nước và các điều kiện địa hình, thuỷ văn ở từng vùng mà các cơng trình lấy nước có thể xây dựng khác nhau, để phù hợp với khả năng lấy nước, vận chuyển nước về khu tưới và các địa điểm cần nước khác. Người ta thường gọi chúng là cơng trình đầu mối của hệ thống tưới.

<i>1.1.1.3. Hệ thống thủy lợi </i>

Hệ thống thủy lợi bao gồm các cơng trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu nhất định (Đoàn Thế Lợi, 2003).

Hệ thống kênh mương dẫn nước bao gồm hệ thống tưới và hệ thống tiêu. Hệ thống tưới làm nhiệm vụ vận chuyển nước từ cơng trình đầu mối về phân phối cho hệ thống điều tiết nước mặt ruộng trên từng cánh đồng trong khu vực tưới. Hệ thống tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nước thừa trên mặt ruộng do tưới hoặc do mưa gây nên, ra khu vực chứa nước.

Theo tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kênh tưới Việt Nam TCVN 4118- 85, hệ thống kênh tưới được phân ra như sau:

- Kênh đầu mối: Dẫn nước từ nguồn đến kênh cấp 1.

- Kênh cấp 1: Lấy nước từ kênh đầu mối phân phối nước cho kênh cấp 2. - Kênh cấp 2: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 1 phân phối cho kênh nhánh cấp 3.

- Kênh cấp 3: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho cấp kênh cuối cùng.

- Kênh nhánh cấp 4: Còn là kênh nội đồng: Đây là cấp kênh tưới cố định cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tưới cho khoảnh ruộng, thửa ruộng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>1.1.1.4. Hộ dùng nước </i>

Hộ dùng nước là các cá nhân, tổ chức được hưởng lợi hoặc làm dịch vụ từ các công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai thác cơng trình thủy lợi trực tiếp phụ vụ việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo đất, phát điện, nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải, du lịch, nghiên cứu khoa học, cấp nước cho công nghiệp và dân sinh (Đồn Thế Lợi, 2003).

<i>1.1.1.5. Quản lý cơng trình thủy lợi </i>

Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lý được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng đều thống nhất lại ở một số quan điểm:

Quản lý là đặc trưng cho quá trình điều khiển và hướng dẫn tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên.

Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý. Hay theo các hiểu khác, quảy lý là một quá trình nhằm để đạt được các mục đích của một tổ chức thông qua việc thực hiện chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, điều hành và kiểm tra đánh giá.

Quản lý các CTTL là sự tác động mang tính tổ chức và quyền lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các quan hệ xã hội trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ CTTL nhằm đảm bảo cho hoạt động khai thác và bảo vệ CTTL diễn ra theo đúng quy định của Pháp luật và nhằm đạt được mục tiêu đã xác định (Nguyễn Đức Châu, 2019).

Quản lý các CTTL tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy mô phục vụ từng cơng trình mà áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng cường cơng trình về mặt tưới tiêu cũng như tính bền vững của cơng trình.

Quản lý các CTTL ở Việt Nam hiện hay được chia thành 4 cấp: - Cấp Trung ương: Do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trực tiếp là Cục thủy lợi quản lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Cấp Tỉnh: Do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, giao cho Chi cục thủy lợi quản lý.

- Cấp huyện: Được giao cho Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn hoặc Phịng Kinh tế quản lý.

- Cấp xã: Giao cho cán bộ phụ trách về giao thông - thủy lợi quản lý.

<i><b>1.1.2. Vai trị, đặc điểm của cơng trình thủy lợi </b></i>

<i>1.1.2.1. Vai trị của ngành thủy lợi trong sản xuất nơng nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân </i>

Trong những năm cuối của thế kỷ XX và nhưng năm đầu của thế kỷ XXI, loài người trên trái đất cần phải quan tâm và giải quyết 5 vấn đề to lớn mang tính chất tồn cầu đó là:

- Vấn đề về hồ bình.

- Vấn đề về lương thực thực phẩm. - Vấn đề về bùng nổ dân số.

- Vấn đề về ô nhiễm môi trường . - Vấn đề về năng lượng, nhiên liệu .

Thuỷ lợi được hiểu là những hoạt động liên quan đến ý thức của con người trong quá trình khai thác sử dụng tài nguyên nước để phục vụ cho lợi ích của mình. Để đảm bảo khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước, con người đã phải đầu tư nhiều công sức, tiền vốn để xây dựng các công trình thuỷ lợi nhằm đạt được nhiều lợi ích khác nhau. Tuy nhiên, mục đích bao trùm của các cơng trình thuỷ lợi là phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt, cải tạo môi trường sinh thái và hạn chế sự tác động có hại của nước đối với sản xuất và đời sống. Các cơng trình thuỷ lợi có tác dụng ngăn nước, giữ nước, điều tiết dòng chảy theo ý đồ của con người. Đối với nông nghiệp, tác dụng của thuỷ lợi thể hiện thông qua hoạt động tưới tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi và là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất cây trồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ở nước ta do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức tạp nên tác động của lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống rất nghiêm trọng. Trong điều kiện đó vai trị của thuỷ lợi càng được đề cao.

Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thuỷ lợi là một ngành có đóng góp đáng kể để giải quyết các vấn đề nêu trên. Nghị quyết đại hội Đảng đã chỉ ra rằng nông nghiệp phải là mặt trận hàng đầu.Vì phát triển nơng nghiệp là vấn đề giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm. Bên cạnh các biện pháp thâm canh tăng năng suất cây trồng như cơ giới hố nơng nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật,...thì thuỷ lợi phải là biện pháp hàng đầu.

Khi công tác thuỷ lợi đã thực sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, mức độ sử dụng nguồn nước cao (tỷ trọng giữa nguồn nước tiêu dùng và lượng nước nguồn do thiên nhiên cung cấp) thì khơng những từng quốc gia mà phải tiến hành liên quốc gia để giải quyết vấn đề lợi dụng tổng hợp nguồn nước phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, cơng nghiệp, thuỷ sản... Ngồi ra thuỷ lợi cịn đóng góp to lớn trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường nước bị ô nhiễm.

Xuất phát từ vai trò của ngành thuỷ lợi trong hệ thông kinh tế quốc dân ngành thuỷ lợi có bốn nhiệm vụ chính sau đây:

- Cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ với khối lượng và chất lượng cần thiết.

- Dẫn và xử lý nước thải để bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm. - Hồi phục và bổ sung nguồn nước để lợi dụng theo kế hoạnh

- Phòng chống lũ lụt, bảo vệ bờ biển, tránh những thiệt hại về người, tài sản của nhân dân và tài sản xã hội chủ nghĩa.

Thuỷ lợi phục vụ nhiều mục đích như: yêu cầu tưới tiêu, phát điện, cung cấp nước cho đời sống, phát triển giao thông thuỷ, chống lũ lụt bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân...

Xây dựng thuỷ lợi là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, nó sản xuất trực tiếp ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Ngành thuỷ lợi góp

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

phần trực tiếp cải thiện đời sống của nhân dân thơng qua các cơng trình,tạo ra tích luỹ cho xã hội từ lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngành thuỷ lợi góp phần thực hiện đường lối kinh tế, chính trị, văn hố, quốc phịng của Đảng đồng thời thuỷ lợi quản lý một khối lượng lớn vốn đầu tư nhà nước, thường chiếm khoảng 8-10% vốn đầu tư xây dựng của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Thuỷ lợi đã tạo ra một giá trị sản phẩm xã hội bằng 11%-12% tổng sản phẩm quốc dân cả nước và tiêu phí từ 14-16% tổng số lao động.

<i>1.1.2.2. Đặc điểm và phân loại các cơng trình thuỷ lợi </i>

a. Đặc điểm của cơng trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp Thuỷ lợi là ngành kinh tế tổng hợp nhằm khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước. Các lĩnh vực chính của công tác thuỷ lợi là quy hoạch nguồn nước, khảo sát thiết kế, xây dựng cơng trình, quản lý khai thác cơng trình, quản lý lưu vực, bảo vệ và phát triển mơi trường, chỉnh trị sơng, bờ biển và phịng chống bão lụt.

Cơng trình thuỷ lợi là những cơng trình phục vụ các lĩnh vực thuộc cơng tác thuỷ lợi, thể hiện tác động của con người vào thiên nhiên nhằm khai thác nguồn nước phục vụ các lợi ích của con người.

Đề cập đến cơng trình thuỷ lợi là đề cập đến tính chất đa ngành của cơng trình, phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như nông nghiệp, điện năng, giao thơng, cấp thốt nước, phịng chống lũ lụt, cải tạo mơi trường, du lịch,... Thật khó phân biệt rõ ràng đối tượng phục vụ của cơng trình thuỷ lợi. Khi muốn nghiên cứu riêng một lĩnh vực nào đó của cơng trình thuỷ lợi nói chung, người ta thường quan tâm đến các khía cạnh có liên quan đến lĩnh vực đó nhằm làm nổi bật ý nghĩa của thuỷ lợi đối với đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn muốn đề cập đến lĩnh vực phục vụ là nơng nghiệp, nơng thơn của cơng trình thuỷ lợi, người ta thường nhấn mạnh đến nhiệm vụ tưới tiêu nước cho các đối tượng của sản xuất nông nghiệp, khai

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hoang, cải tạo đất, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, phục vụ dân sinh nông thôn,... Khi đó, cơng trình thuỷ lợi được hiểu như cơng trình thuỷ nơng để làm nổi bật tính chất phục vụ của cơng trình. Tuỳ thuộc vào quy mơ, chức năng và phạm vi ảnh hưởng mà hệ thống công trình thuỷ lợi được phân thành các cấp độ khác nhau.

Như vậy, các cơng trình thuỷ nơng thực chất là các cơng trình thuỷ lợi nhưng nhấn mạnh tính chất liên quan đến sản xuất nông nghiệp và phục vụ dân sinh trên địa bàn nơng thơn. Hệ thống cơng trình thuỷ lợi có quan hệ trực tiếp đến người hưởng lợi và thường phát sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết giữa các bên liên quan. Các cơng trình thuỷ lợi nói chung, thuỷ nơng nói riêng tuy có những nội dung khác nhau nhưng đều có chung những đặc điểm chủ yếu như sau:

- Đầu tư xây dựng các cơng trình địi hỏi vốn lớn, người dân khơng tự làm được mà phải có sự hỗ trợ của Nhà nước theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Các cơng trình lớn do Nhà nước làm là chính. - Mỗi hệ thống cơng trình chỉ phục vụ cho một vùng nhất định theo quy hoạch. Sản phẩm các cơng trình này tạo ra để dịch vụ cho các mục tiêu đa dạng, nhưng trong một số trường hợp do tính chất liên kết hệ thống chặt chẽ của cơng trình nên khó chuyển từ nơi sản xuất thừa sang nơi thiếu và khi thừa không thể cất giữ vào kho được.

- Các cơng trình thuỷ lợi là một hệ thống bao gồm nhiều hạng mục, có quy mơ và chức năng khác nhau liên quan đến nhiều địa phương và cấp quản lý. Để đảm bảo quản lý khai thác tốt cơng trình thuỷ lợi cần phải tiến hành phân cấp quản lý cho phù hợp với đặc điểm và tính chất của từng cơng trình.

- Hệ thống cơng trình thuỷ lợi nằm rải rác trên diện rộng đan xen các khu dân cư nên ngồi tác động của thiên nhiên cịn có tác động bằng sự phá hoại của con người. Vì vậy việc bảo vệ cơng trình khơng thể thiếu vai trị của cộng đồng người dân hưởng lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Xuất phát từ những đặc điểm trên đây địi hỏi cơng tác quản lý, khai thác cơng trình cần phải được chú ý đến tất cả các khâu, trong đó phân cấp quản lý là một nội dung trong công tác quản lý hết sức quan trọng đối với các cơng trình thuỷ lợi.

b. Phân loại về hệ thống cơng trình thuỷ lợi

Hệ thống cơng trình thuỷ lợi “bao gồm các cơng trình có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định”. Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm trong khai thác sử dụng nước mà các cơng trình thuỷ lợi được phân thành nhiều loại theo những cấp độ khác nhau.

- Nếu xét về tính chất, vai trị tác dụng của các cơng trình có thể phân thành cơng trình đầu mối, cơng trình ngăn nước, giữ nước, dẫn nước, cơng trình tưới, tiêu...

- Nếu phân theo mức độ vốn đầu tư, cơng suất khai thác, lưu lượng dịng chảy, năng lực tưới tiêu,... các cơng trình thuỷ lợi được phân thành cơng trình cấp 1, cơng trình cấp 2,... cơng trình chủ yếu, cơng trình thứ yếu, cơng trình lớn, cơng trình nhỏ.

- Nếu phân cấp theo góc độ quản lý, các công trình thuỷ lợi được phânthành cơng trình do trung ương quản lý, cơng trình do địa phương quản lý, cơng trình do cơ sở quản lý...

Hệ thống thuỷ lợi (dù lớn hay nhỏ) phục vụ tưới tiêu cho cây trồng và cấp nước sinh hoạt thường bao gồm các hạng mục cơng trình như sau:

+ Cơng trình đầu mối gồm có hồ chứa, đập dâng, cống lấy nước trực tiếp ven sông và trạm bơm đầu nguồn.

+ Mạng lưới kênh mương các cấp bao gồm kênh mương tưới, kênh mương tiêu. Nếu tính từ đầu nguồn nước hoặc theo mục đích sử dụng, mạng lưới kênh mương tưới tiêu được phân thành: kênh chính; kênh cấp I; kênh cấp II; kênh cấp III hoặc kênh vượt cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Các cơng trình đúc trên kênh gồm hệ thống cống và các cơng trình xây đúc làm nhiệm vụ điều tiết phân phối nước phục vụ tưới và tiêu nước theo u cầu.

Các hạng mục cơng trình trên là một hệ thống hồn chỉnh, khép kín có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Tuỳ thuộc vào quy mơ, vai trị của từng hạng mục mà có sự phân cấp quản lý một cách phù hợp nhất.

Ngoài việc xem xét theo cách phân loại trên người ta còn thấy các cơng trình thuỷ lợi cịn có nhiều mục đích sử dụng khác nhau như kết hợp cấp nước và phát triển thuỷ điện; kết hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp với phát triển du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển giao thông thuỷ, cung cấp nước sinh hoạt và điều hồ mơi trường sinh thái...

Nếu chỉ xem xét về cấp độ, quy mơ thì cho đến nay chưa có một quy định nào của thế giới thống nhất quy định quy mơ các cơng trình. Tuy nhiên ở mỗi nước khác nhau, tuỳ thuộc vào tầm quan trọng, mức độ vốn đầu tư, lợi ích kinh tế của từng cơng trình mà người ta chia cơng trình thuỷ lợi thành 3 cấp: cơng trình lớn, cơng trình vừa và cơng trình nhỏ. Khái niệm về cơng trình lớn, vừa và nhỏ ở mỗi quốc gia, mỗi vùng cũng được hiểu khác nhau và khơng có sự thống nhất tiêu chí đánh giá nào.

Để tiện cho công tác quản lý, ngay từ khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng và vận hành khai thác trong quá trình sử dụng thì việc phân loại các cơng trình theo từng cấp độ khác nhau là rất cần thiết. Trên cơ sở phân loại các cơng trình, tuỳ theo cấp độ, tính chất khai thác, mục đích sử dụng... mà nhà nước, địa phương định ra cơ chế quản lý phù hợp nhằm đảm bảo việc khai thác các cơng trình an tồn, hiệu quả.

Theo quy định của Việt Nam, việc phân loại các cơng trình thuỷ lợi được căn cứ theo quy phạm của Nhà nước số 08/79/QPVN, theo những tiêu chí cụ thể như trên bảng 1.1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Ngoài các tiêu chí phân cấp các cơng trình thủy lợi như trên, loại cơng trình lớn, vừa và nhỏ cịn được thể hiện thơng qua tổng mức đầu tư, tính chất quan trọng và một số tiêu chí khác như đã phân tích ở trên. Vậy việc phân cấp các cơng trình thủy lợi cũng chỉ mang tính chất tương đối tuỳ thuộc vào quan niệm của từng nước, từng vùng hay từng giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, dù dưới hình thức nào đi chăng nữa việc phân cấp các cơng trình thủy lợi cũng góp phần quan trọng để đưa ra các hình thức cũng như cách thức quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi phù hợp với khả năng trình độ của từng cấp quản lý, cũng như để xác định các cơng trình thủy lợi như thế nào thì có thể huy động được cộng đồng hưởng lợi tham gia. Như vậy, phân loại cơng trình thủy lợi để chúng ta đưa ra các hình thức quản lý sao cho phù hợp với từng loại cơng trình, để từ đó nâng cao tính hiệu quả phục vụ của từng

<i>(Nguồn:Nhà xuất bản Xây dựng – Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam Cơng trình thủy lợi – Các qui định về thiết kế.) </i>

<i><b>1.1.3. Vai trị của quản lý các cơng trình thủy lợi </b></i>

Vai trò thứ nhất trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi của các cơ quan NN là vai trò điều tiết. CTTL được coi là hàng hóa và dịch vụ cơng cộng, thường do NN đóng vai trị người cung cấp thơng qua

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

ngành kinh tế công cộng. Những sản phẩm này đều gắn liền với đất đai, nguồn nước dịch vụ và sẽ được cung cấp với chi phí thấp hơn nếu như CTTL được sử dụng có hiệu quả.

Vai trò thứ hai của QLNN về khai thác và bảo vệ CTTL là vai trò định hướng. NN ban hành khuôn khổ pháp luật, thực hiện chính sách, khuyến khích hỗ trợ, kiểm soát, trọng tài nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia, hỗ trợ người dân làm kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái. Tất cả những hoạt động đó đều mang tính định hướng để hoạt động khai thác và bảo vệ CTTL được diễn ra đúng mục tiêu, tránh chệnh hướng với mục tiêu đã đề ra.

Vai trò thứ ba của quản lý CTTL là điều hòa các mâu thuẫn. Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào đều có những mâu thuẫn phát sinh và trong khai thác và bảo vệ CTTL cũng xuất hiện nhiều mâu thuẫn xảy ra nên cần có sự can thiệt của cơ quan NN để điều hòa các mâu thuẫn phát sinh

Vai trò thứ tư của cơ quan NN về khai thác và bảo vệ CTTL là điều tiết sự vận hành kinh tế thủy lợi. CTTL có ảnh hưởng lớn sự phát triển của ngành nông nghiệp và một số ngành khác nên cần có sự điều tiết của cơ quan NN để đảm bảo sự cơng bằng trong q trình khai thác CTTL. Nếu khơng có sự can thiệp của cơ quan NN dễ tiềm ẩn yếu tố độc quyền. Khi đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các ngành khác nên phải có sự tham gia quản lý của các cơ quan NN.

<i><b>1.1.4. Yêu cầu quản lý cơng trình thủy lợi </b></i>

Xây dựng mơ hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ cơng trình thuỷ lợi, kinh doanh tổng hợp theo qui định của pháp luật.

Một là, việc tổ chức quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi phải bảo đảm tính hệ thống của cơng trình, kết hợp quản lý theo lưu vực và vùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

lãnh thổ. Bảo đảm an tồn và khai thác có hiệu quả các cơng trình thuỷ lợi trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và môi trường.

Hai là, mơ hình tổ chức quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động, yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành và điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương. Bảo đảm mỗi hệ thống cơng trình, cơng trình thuỷ lợi phải do một tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành và bảo vệ.

Ba là, việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình đầu mối lớn, cơng trình quan trọng, hệ thống kênh trục chính và các kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành phức tạp phải do doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện để bảo đảm vận hành cơng trình an tồn, hiệu quả.

Bốn là, tổ chức, cá nhân được giao hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ cơng trình, hệ thống cơng trình thuỷ lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mơ, tính chất, u cầu kỹ thuật của từng cơng trình, hệ thống cơng trình được giao, chịu trách nhiệm trước cơ quan đặt hàng (hoặc cơ quan hợp đồng dịch vụ), cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm vi được giao.

Năm là, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp tổ chức quản lý hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng hưởng lợi tổ chức quản lý hệ thống cơng trình thuỷ lợi liên tỉnh.

Một số vấn đề cần lưu ý khi đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi:

- Hiệu quả công tác và kết quả phục vụ mang tính chất chu kỳ (năm, vụ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và bị chi phối bởi các yếu tố khách quan ngoài khả năng điều chỉnh của con người như thời tiết, nguồn nước, kế hoạch sản xuất nông nghiệp, dân trí...

- Phụ thuộc vào từng loại cơng trình. - Mức đảm bảo theo tần suất thiết kế. - Là xí nghiệp cơng ích.

- Hiệu quả mang lại vừa trực tiếp vừa gián tiếp. Có hiệu quả mang lại không thể đổi bằng tiền tệ được.

- Bên cạnh hiệu quả mang lại (dương) cịn có tác động tiêu cực do quá trình hoạt động của hệ thống phát sinh (âm).

<i><b>1.1.5. Nội dung quản lý cơng trình thuỷ lợi </b></i>

<i>1.1.5.1. Lập kế hoạch </i>

Lập kế hoạch trong quản lý cơng trình thủy lợi là lựa chọn một trong những phương án hành động tương lai cho toàn bộ hệ thống cơng trình thủy lợi và cho từng bộ phận trong một cơng trình. Nó bao gồm sự lựa chọn các mục tiêu của quản lý cơng trình thủy lợi, xác định các phương thức để đạt được các mục tiêu.

Lập kế hoạch công tác quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi trong trong trường hợp đặt hàng được quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 178/2020/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch, đối với đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: Hàng năm trước ngày 31 tháng 7 năm trước năm kế hoạch căn cứ vào thực trạng tưới nước, tiêu nước, cấp nước trong điều kiện thời tiết bình thường, đơn vị đặt hàng lập kế hoạch cụ thể đối với từng nhiệm vụ cần đặt hàng gửi cơ quan tài chính để tổng hợp trong kế hoạch ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>1.1.5.2. Tổ chức thực hiện </i>

Chức năng tổ chức trong quản lý cơng trình thủy lợi là chức năng hình thành cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý cùng các mối quan hệ phân cấp, phân quyền trong quản lý các cơng trình thủy lợi.

Cơng trình thuỷ lợi nói chung, cơng trình thuỷ nơng nói riêng là những cơng trình đặc thù mang tính hệ thống, với nhiều chức năng trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, đời sống của nhiều địa phương, nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau. Xét về chức năng chuyên môn, đối tượng hưởng lợi từ cơng trình này cũng có những điểm khác nhau về nhiều phương diện, đòi hỏi vấn đề tổ chức quản lý phải có một phương thức phù hợp với đặc điểm và chức năng của công trình. Từ những vấn đề trên, cần thiết phải tiến hành phân cấp quản lý các cơng trình thuỷ lợi để vận hành và khai thác những cơng trình này một cách hiệu quả nhất.

Cơng trình thuỷ nơng có chức năng trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các công trình này được xây dựng trên đồng ruộng gắn liền với lợi ích của người hưởng lợi là nơng dân. Các cơng trình thuỷ nơng được đầu tư xây dựng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm vốn của nhà nước, vốn của địa phương và vốn huy động từ người dân. Mặt khác, các cơng trình thuỷ nơng lại mang tính hệ thống nên tất yếu phải có sự tham gia quản lý của cả cơ quan chức năng, của cơ sở và của người hưởng lợi để gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan, nhằm sử dụng hiệu quả nhất đối với các cơng trình này (Đặng Ngọc Hạnh, 2020).

Cấp tỉnh và cấp địa phương được giao chức năng quản lý các cơng trình nhỏ hơn ở một quy mô chịu ảnh hưởng liên quan đến phạm vi quản lý hành chính của địa phương. Đây là những cơng trình liên quan đến từng đối tượng hưởng lợi sử dụng nước, liên quan trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt của người dân nên dễ nảy sinh những vấn đề phức tạp trong quản lý và sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Theo chức năng, tỉnh và các địa phương phải chịu trách nhiệm về các vấn đề vận hành và duy trì; các cơ sở hạ tầng và các vấn đề liên quan đến dịch vụ cung cấp nước cho các đối tượng sử dụng khác nhau.

<i>Triển khai thực hiện quản lý các cơng trình thủy lợi </i>

Là hoạt động xác định quyền hạn, phạm vi ra quyết định, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đồng thời phối hợp quản lý giữa tổ chức và cộng đồng nhằm đạt được hiệu quả tối đa, phát huy tác dụng của các cơng trình thủy lợi. Việc quản lý cơng trình thủy lợi bao gồm chủ yếu các nội dung như sau:

+ Công tác quan trắc: Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện. Nắm vững quy luật làm việc và những diễn biến của cơng trình đồng thời dự kiến các khả năng có thể xảy ra. Kết quả quan trắc phải thường xuyên đối chiếu với tài liệu thiết kế cơng trình để nghiên cứu và xử lý.

+ Công tác bảo dưỡng: Cần thực hiện chế độ bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ thật tốt để cơng trình ln làm việc trong trạng thái an toàn và tốt nhất. Hạn chế mức độ hư hỏng các bộ phận cơng trình.

+ Công tác sửa chữa: Phải sửa chữa kịp thời các bộ phận cơng trình hư hỏng, khơng để hư hỏng mở rộng, đồng thời sửa chữa thường xuyên, định kỳ.

+ Cơng tác phịng chống hạn hán: Vào mùa khô, công tác phòng chống hạn hán phải được quan tâm hàng đầu. Hàng năm phải có kế hoạch và phương án phòng chống hạn hán cụ thể cho các địa phương, các xứ đồng thường xuyên xảy ra hạn hán.

+ Cơng tác phịng chống lũ lụt: Trong mùa mưa, bão, cần tổ chức phòng chống, chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu cần thiết và chuẩn bị các phương án ứng cứu đối phó kịp thời với các sự cố xảy ra.

<i>1.1.5.3. Kiểm tra, giám sát các cơng trình thủy lợi </i>

Cơng tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi có vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

trong công tác phát triển hệ thống thủy lợi của nước ta. Đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng hệ thống cơng trình thủy lợi đảm bảo cho mục tiêu phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống cho người dân và các chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.

<i><b>1.1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơng trình thuỷ lợi </b></i>

<i>Thứ nhất: Chính sách, chế độ, văn bản pháp luật về quản lý cơng trình thủy lợi </i>

Yếu tố chính sách, chế độ, văn bản pháp luật có sự ảnh hưởng lớn đến quản lý về khai thác và bảo vệ các CTTL. Hệ thống pháp luật về khai thác và bảo vệ các CTTL nếu đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan QLNN vì pháp luật là công cụ quan trọng để cơ quan QLNN thực hiện chức năng quản lý của mình. Ngược lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, lỏng lẻo và chồng chéo sẽ gây khó khăn cho các chủ thể quản lý trong việc áp dụng để xử lý, tạo nên sự lúng túng trong áp dụng pháp luật. Hệ thống pháp luật hiện nay không đồng bộ, chưa huy động được đầy đủ sự tham gia của các tổ chức và người dân, chưa tạo ra được động lực để tự thân hoạt động, chưa đáp ứng được cơ chế thị trường nên công tác QLNN về khai thác và bảo vệ các công trình gặp nhiều khó khăn.Về vấn đề đầu tư vấn đề thủy lợi phí,... khi Nhà nước hỗ trợ giá cho nông nghiệp Nhà nước cần đầu tư các cơng trình tưới tiêu giúp cho nông nghiệp có kết quả sản xuất ổn định từ đó doanh nghiệp sẽ là cầu nối cho chính sách đó. Thủy lợi nội đồng cũng là nguồn thu chủ yếu của các công ty quản lý các cơng trình thủy lợi nên ảnh hưởng không nhỏ đến thủy lợi.

<i>Thứ hai: Tổ chức bộ máy quản lý cơng trình thủy lợi </i>

- Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, bộ máy quản lý, điều hành, Ban kiểm soát, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2021 và các quy định khác của pháp luật và được chủ sở hữu phê duyệt trong Điều lệ của Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Bộ máy tổ chức các phòng, ban của doanh nghiệp khai thác cơng trình thuỷ lợi được bố trí phù hợp với quy mơ, khối lượng cơng tác quản lý, nhiệm vụ được giao, các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh được cấp, điều kiện thực tế và được chủ sở hữu phê duyệt trong Điều lệ của Công ty.

- Tổ chức sản xuất, dịch vụ công ích trực thuộc doanh nghiệp

Căn cứ quy mô, phạm vi hoạt động, các doanh nghiệp khai thác cơng trình thuỷ lợi thành lập mơ hình Chi nhánh (hoặc Xí nghiệp trực thuộc), Trạm quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi trực thuộc hoặc Cụm quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi trực thuộc, quản lý theo đầu mối cơng trình hoặc theo địa bàn.

- Các doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác và bảo vệ cơng trình thuỷ lợi được tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài nhiệm vụ cơng ích tuỳ theo năng lực, quy mơ của đơn vị, đảm bảo tuân theo các quy định của pháp luật và không ảnh hưởng đến nhiệm vụ phục vụ cơng ích được giao.

- Hợp tác xã: Là các tổ chức Hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp tổng hợp (có tham gia dịch vụ quản lý, khai thác và bảo vệ cơng trình thuỷ lợi) hoặc Hợp tác xã chun khâu làm dịch vụ thuỷ lợi.

- Tổ hợp tác: Là các tổ chức hợp tác của người dùng nước được thành lập với các tên gọi khác nhau như Hội dùng nước, Tổ đường nước,

<i>Ban quản lý… </i>

<i>Thứ ba: Năng lực của công chức, viên chức trong bộ máy quản lý cơng trình thủy lợi </i>

Năng lực đội ngũ cán bộ có vai trò quan trong trong quản lý các cơng trình nói chung cũng như các cơng trình thủy lợi nói riêng. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả của cơng trình thủy lợi bao gồm: Cơng nghệ được áp dụng vào cơng trình thủy lợi (tưới tiêu, tự chảy hay tưới tiêu bằng động lực) vấn đề quy hoạch và thiết kế xây dựng... trong đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

việc thiết kế xây dựng được xem là nhân tố kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của cơng trình.

Đội ngũ cán bộ, cơng chức có tinh thần trách nhiệm, có chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với lĩnh vực này và ngược lại. Việc không có chun mơn sẽ dẫn đến việc khơng nắm vững các quy định liên quan đến thủy lợi thì rất khó trong cơng việc mình làm. Điều này sẽ tác động đến kết quả hoạt động của quản lý và rõ ràng là hiệu quả quản lý sẽ giảm. Thứ hai là tinh thần trách nhiệm làm việc. Việc kiểm tra hời hợt, không kiểm tra và tiêu cực trong q trình giải quyết cơng việc là hệ quả của việc để xảy ra nhiều vi phạm trong khai thác và bảo vệ các CTTL.

<i>Thứ tư: Mức độ trang bị cơ sở vật chất cho quản lý cơng trình thủy lợi </i>

Mức độ trang bị cơ sở vật chất cho các cơng trình thủy lợi trên địa bàn ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý, bởi nếu được đầu tư xây dựng từ lâu, nhiều cơng trình hư hỏng, xuống cấp, chưa đồng bộ, trong khi nguồn kinh phí đầu tư sửa chữa cịn rất hạn chế. Hạ tầng thủy lợi trên địa bàn chưa đồng bộ, hạn chế về kỹ thuật, thiết bị, vật tư phục vụ quan trắc, giám sát hồ đập hầu như chưa được trang bị, lắp đặt, tài liệu và số liệu phục vụ tính tốn thiết kế nghèo nàn dẫn đến khả năng áp dụng Quy trình vận hành điều tiết, số liệu phục vụ kiểm định,… rất khó khăn cho cơng tác quản lý đạt hiệu quả.

<i>Thứ năm: Sự phối hợp giữa các bên liên quan trong quản lý cơng trình thủy lợi </i>

Đây cũng được xem là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả khai thác cơng trình thủy lợi, cơng trình do nhà nước hay do nhân dân quản lý, dưới hình thức HTX dùng nước hay nhóm họ dùng nước, sự đồng nhất giữa nhà quản lý và người sử dụng cơng trình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Tính cộng đồng, trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác của người dân. Tính cộng đồng có ảnh hưởng tới việc bền vững của các cơng trình thủy lợi, các cơng trình như kênh mương, hệ thống trạm bơm nếu như được cộng đồng quan tâm, bảo vệ thì việc quản lý các cơng trình thủy lợi sẽ tốt hơn.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý các cơng trình thủy lợi </b>

<i><b>1.2.1 Kinh nghiệm quản lý các cơng trình thủy lợi tại một số địa phương </b></i>

<i>1.2.1.1. Tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Về lập kế hoạch </i>

Giai đoạn 2016 - 2025, huyện Sơn Dương - Tuyên Quang đặt ra mục tiêu cấp nước sản xuất nông nghiệp, bảo đảm tưới chắc cho 85% diện tích lúa cả năm; tưới bổ sung 20% diện tích rau màu; tạo nguồn cấp nước tưới cho 10% tổng diện tích cây trồng chủ lực tập trung (cam, chè, mía…). Cấp nước ni trồng thủy sản và tiêu, thốt lũ. Ðể đạt được mục tiêu này, huyện ưu tiên công tác duy tu cải tạo nhằm tận dụng, khai thác triệt để nguồn nước và năng lực hệ thống thủy lợi hiện có; bổ sung các giải pháp áp dụng công nghệ mới đối với những khu vực cịn thiếu, hoặc quy mơ cơng trình chưa đáp ứng yêu cầu. Ðồng thời phát triển cơng trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nơng nghiệp hàng hóa; đáp ứng nhu cầu cấp nước nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi...

<i>Về tổ chức thực hiện </i>

Huyện Sơn Dương hiện có 393 cơng trình thủy lợi, gồm 211 hồ chứa, 110 đập xây, 48 phai tạm, 24 trạm bơm và 442 km kênh mương kiên cố; sau khi rà soát, huyện đã đề nghị UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT đầu tư tu sửa 16 cơng trình. Kết quả, có 3 cơng trình được quyết định tu sửa gồm hồ Hoàng Tân (Ninh Lai), Trạm bơm Xạ Hương (Đông Thọ), Trạm bơm Đồn Hang (Vân Sơn). UBND các xã, thị trấn chỉ đạo Ban quản lý các cơng trình thủy lợi cơ sở, hợp tác xã thực hiện rà soát các cơng trình thủy lợi trên địa bàn, tiến hành tu sửa những cơng trình đã xuống cấp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hoặc hư hỏng, nhằm bảo đảm tưới tiêu cho vụ mùa và chống sạt lở trong mùa mưa bão.

Thời gian này, huyện Sơn Dương đang đẩy nhanh tiến độ tu sửa, nâng cấp các cơng trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho sản xuất vụ mùa, phấn đấu hoàn thành trước mùa mưa bão... Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện đã tiến hành rà sốt các cơng trình thủy lợi trên địa bàn, nhất là những cơng trình đã xuống cấp và bị hư hỏng nặng đề nghị Sở Nông nghiệp và PTNT đầu tư tu sửa, nâng cấp nhằm bảo đảm cung cấp nước tưới tiêu cho vụ mùa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra trong mùa mưa bão năm nay.

Cán bộ khuyến nông cơ sở đã tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nước ở các hồ chứa; tận dụng nguồn nước tại các ao, hồ, khe lạch để tưới cho cây trồng. Với tinh thần tích cực, chủ động, ngành ln phối hợp chặt chẽ cùng các địa phương chuẩn bị những điều kiện tốt nhất phục vụ sản xuất của nhân dân (UBND huyện Sơn Dương, 2021).

<i>1.2.1.2. Tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu Về lập kế hoạch </i>

Huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu hiện có 178 cơng trình thủy lợi, đã có 122 cơng trình được đầu tư kiên cố hóa đầu mối. 211/371 km kênh mương được đầu tư xây dựng kiên cố, chiếm 75% chiều dài kênh. Phục vụ nước tưới tiêu cho gần 5.000ha lúa ( lúa chiêm 734ha; lúa mùa 3.427ha), 543ha hoa màu các loại và 84,5ha thủy sản. Các công trình được đầu tư xây dựng giúp người dân mở rộng diện tích canh tác, thâm canh tăng vụ và tăng sản lượng lương thực. Nhờ đó làm thay đổi cơ bản diện mạo nông nghiệp, nông thôn các bản làng, thúc đẩy kinh tế, xã hội của địa phương ngày càng phát triển.

<i>Về tổ chức thực hiện </i>

Thời gian qua, huyện Tam Đường đã chú trọng lồng ghép nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nguồn vốn đầu tư xây dựng các cơng trình, kênh mương thủy lợi giúp người dân có thêm điều kiện mở rộng diện tích, thâm canh tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng. Qua đó, góp phần thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương.

UBND huyện Tam đường đã giao cho Phòng NN&PTNT huyện làm đầu mối quản lý, tổng hợp, hướng dẫn UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý, vận hành, khai thác các cơng trình thủy lợi. Thành lập 14 Ban quản lý các cơng trình thủy lợi các xã, thị trấn. Các xã ban hành Quyết định thành lập và quy chế hoạt động các tổ quản lý thôn bản. Triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và phổ biến kiến thức cho nhân dân trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ các cơng trình thủy lợi trên địa bàn.

Để làm tốt nhiệm vụ này, hàng năm phịng NN&PTNT huyện thực hiện việc phơ tơ bản đồ giải thửa ở từng tuyến kênh giao cho từng vụ sản xuất. Công nhân quản lý từng tuyến kênh dựa theo bản đồ này để khoanh vùng khép kín diện tích, số thửa để tạo cơ sở cho việc ký kết hợp đồng cung cấp nước và nghiệm thu diện tích tưới. Phịng NN&PTNT huyện cịn quy định trách nhiệm cho từng cán bộ, công nhân quản lý kênh phải thực hiện đầy đủ công tác quan trắc, kiểm tra để kịp thời xử lý các sự cố, theo dõi mực nước và nhu cầu sử dụng nước để điều tiết nguồn nước một cách hợp lý, đồng thời khống chế tưới đối với diện tích bị cá nhân, tập thể khơng ký hợp đồng sử dụng nước hoặc hợp đồng không đúng, không đủ diện tích được tưới trên thực tế. Đối với những vùng có khả năng tự khai thác nguồn nước tưới, Phòng NN&PTNT huyện tiến hành làm việc với các địa phương và HTX ở địa phương đó để hướng dẫn kỹ thuật cho địa phương huy động nhân dân làm kênh mương dẫn nước.

Cùng với đó, củng cố, kiện tồn Ban quản lý thủy lợi các xã, thị trấn, Tổ quản lý thủy lợi thơn bản. Rà sốt, đánh giá hiện trạng, tính cấp bách và nhu cầu đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi; lập kế hoạch nâng cấp, sửa

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

chữa các cơng trình bị hư hỏng. Tăng cường phối hợp với công ty TNHH một thành viên quản lý thủy nông Lai Châu đảm bảo điều tiết cấp đủ nước tưới phục vụ sản xuất. Đẩy mạnh xã hội hóa, linh hoạt trong việc huy động các nguồn lực tham gia công tác quản lý, bảo vệ và khai thác các cơng trình thủy lợi.

Có thể thấy, việc đầu tư xây dựng và kiên cố hóa các cơng trình thủy lợi của huyện Tam Đường những năm qua đã giúp người dân mở rộng sản xuất, thâm canh tăng vụ mà còn là cơ sở để huyện Tam Đường hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, nâng cao thu nhập, từng bước xóa đói, giảm nghèo cho địa phương.

<i>Về kiểm tra, giám sát các cơng trình thủy lợi </i>

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, vận hành và bảo vệ các cơng trình thủy lợi trên địa bàn, Phịng NN&PTNT huyện Tam Đường tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát thực hiện các quy định pháp luật về lĩnh vực thủy lợi; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia quản lý, vận hành và bảo vệ các cơng trình sau đầu tư; quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư các cơng trình thủy lợi (UBND huyện Tam Đường, 2021).

<i>1.2.1.3. Tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên </i>

Thời gian qua, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện đã tập trung thực hiện nhiều nhiệm vụ trọng tâm, trong đó có nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi; bảo đảm an toàn hồ chứa và nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, ổn định sản xuất nông nghiệp.

Theo kinh nghiệm của ngành nông nghiệp “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” thì nước chính là yếu tố quan trọng đầu tiên cần phải được đảm bảo để có những cánh đồng tươi tốt và đạt năng suất, sản lượng cao. Hiện tồn huyện Đồng Hỷ có gần 150km/250km kênh mương đã được kiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

cố; có 94 cơng trình thủy lợi, trong đó huyện quản lý 82 cơng trình, tỉnh quản lý 12 cơng trình. Với sự quan tâm đầu tư của các cấp ngành, các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện đang cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu tưới tiêu hơn 2.000 ha lúa, 600 ha cây hoa, rau mầu và 550 ha chè kinh doanh trên địa bàn.

<i>Về lập kế hoạch </i>

Để thực hiện tốt công tác thủy lợi, hằng năm, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn huyện đều tiến hành rà sốt các cơng trình hư hỏng, xuống cấp để lập kế hoạch, báo cáo UBND huyện phê duyệt đầu tư, trong đó, ưu tiên các hạng mục mang tính cấp bách tại các vựa lúa của huyện và các địa phương vùng đặc biệt khó khăn; kinh phí từ nguồn phân cấp hàng năm. Huyện cũng đã giao cho các xã, thị trấn trực tiếp quản lý, sử dụng, thành lập 84 tổ thủy nơng vận hành cơng trình. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân nâng cao ý thức trong sử dụng nguồn nước; thường xuyên kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện các nguy cơ mất an toàn hồ, đập, nhất là vào mùa mưa bão để có phương án xử lý…

<i>Về tổ chức thực hiện </i>

Thống kê từ năm 2010 đến nay, bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, như: cấp bù thủy lợi phí, hỗ trợ đất lúa, phịng chống thiên tai, nông thôn mới,… huyện Đồng Hỷ đã kiên cố được gần 45km kênh mương nội đồng, tiến hành xây mới, sửa chữa, nâng cấp 43 công trình thủy lợi, với tổng nguồn vốn đầu tư trên 40 tỷ đồng. Riêng năm 2020, huyện được đầu tư hơn 5 tỷ đồng xây dựng, sửa chữa, nâng cấp 8 cơng trình thủy lợi. Trong đó, có 3 cơng trình đã hồn thành xây dựng nhưng chưa phê duyệt quyết tốn; 5 cơng trình khởi cơng mới, gồm: Sửa chữa kênh mương xóm Kim Cương, xã Cây Thị; kênh mương, trạm bơm Tân n, xã Hịa Bình; kênh mương hồ Làng Nậm, xã Hóa Trung; sửa chữa đập dâng và kênh mương xóm Hồng Phong, xã Tân Long; kênh mương xóm Cao Phong, xã Hợp Tiến. 3 cơng trình trả nợ, gồm: Sửa chữa kênh mương nội đồng xã Minh Lập; kênh

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

mương xóm Hồng Phong, xã Tân Long và sửa chữa đập dâng đội 1, đội 3, xóm Mỏ Sắt, xã Hợp Tiến. Dự kiến đến tháng 12/2020 các cơng trình sẽ hồn thành đưa vào sử dụng. Việc kiên cố hóa hệ thống cơng trình thủy lợi khơng chỉ giảm chi phí về điện bơm nước, tiết kiệm nguồn nước tưới, tránh thất thốt gây lãng phí cho người dân mà bà con còn chủ động được kế hoạch sản xuất từng mùa vụ. Nếu như trước đây, nhiều địa phương trên địa bàn huyện chỉ sản xuất từ 1-2 vụ/năm thì nay đã trồng 2-3 vụ/năm, năng suất cây trồng nhờ đó mà tăng cao hơn trước từ 10-30%. Hiện giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1ha đất nông nghiệp trồng trọt của huyện Đồng Hỷ đã đạt hơn 103 triệu đồng/ha, tăng 47 triệu đồng/ha so với năm 2010…

Có thể thấy, các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện đã và đang có đóng góp tích cực vào hoạt động sản xuất nông nghiệp của bà con nhân dân, đặc biệt là nâng cao chất lượng và sản lượng cây trồng. Tuy nhiên, bên cạnh đó, có những thực trạng cần phải chỉ ra rằng: hệ thống thủy lợi mới chỉ phục vụ được một phần trong nông nghiệp do các yếu tố liên quan đến địa hình, nguồn nước; một số cơng trình được đầu tư xây dựng từ lâu nhưng kinh phí tu sửa, mở rộng cịn hạn hẹp... Trước thực tế đó và yêu cầu trong thời gian tới, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn huyện sẽ đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức người dân cùng tham gia bảo vệ, duy tu các cơng trình thủy lợi; tiếp tục phối hợp với các địa phương để rà soát, kịp thời tham mưu nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hệ thống thủy lợi trên địa bàn, đảm bảo cung cấp đủ nước cho những cánh đồng nhằm nâng cao sản lượng trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác… (UBND huyện Đồng Hỷ, 2021).

<i><b>1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý các cơng trình thủy lợi cho huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc </b></i>

Từ thực tế kinh nghiệm của các địa phương trong nước, bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Lập Thạch là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>Về lập kế hoạch </i>

Công tác quy hoạch, khảo sát thiết kế, thi cơng cơng trình thủy lợi đạt được các mục tiêu đề ra cũng như tính tốn đúng, đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tích cực, tiêu cực khi xây dựng cơng trình thủy lợi là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng chiến lược.

Cần quy hoạch thủy lợi theo đúng quy luật thực tế khách quan để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong quá trình vận hành, sử dụng cần khắc phục kịp thời những vấn đề bất cập, không phù hợp với thực tế để phát huy được hiệu quả của các cơng trình thủy lợi.

<i>Về tổ chức thực hiện </i>

Thành lập Ban phát triển thủy lợi địa phương, gồm 2 cấp xã và huyện, nhằm: Tham mưu cho chính quyền trong xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất; kế hoạch phát triển và quản lý sử dụng hệ thống cơng trình thủy lợi trên địa bàn phù hợp với thực tiễn; Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện kế hoạch sản xuất và phát triển thủy lợi; Quản lý quỹ đầu tư phát triển thủy lợi nội đồng trên địa bàn thơng qua việc lựa chọn các cơng trình cần đầu tư xây dựng cũng như ưu tiên củng cố tổ chức quản lý trên địa bàn.

Phối hợp tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức người dân cùng tham gia bảo vệ, duy tu các cơng trình thủy lợi.

<i>Về kiểm tra, giám sát các cơng trình thủy lợi </i>

Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra giám sát thực hiện các quy định pháp luật về lĩnh vực thủy lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu </b>

Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài cần trả lời các câu hỏi sau:

Thực trạng quản lý các cơng trình thủy lợi cho huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc như thế nào?

Những yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý các cơng trình thủy lợi cho huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc?

Những giải pháp nào để tăng cường quản lý các cơng trình thủy lợi cho huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới?

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin </b></i>

<i><b>(i) Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp </b></i>

Số liệu thứ cấp là cơ sở quan trọng giúp cho người nghiên cứu tạo dựng được cơ sở lý thuyết, phương pháp luận và bức tranh tổng thể về tình hình KTXH của các xã nghiên cứu điểm và huyện Lập Thạch. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp theo trình tự sau:

1) Liệt kê các số liệu thơng tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến cơ quan cung cấp thông tin.

2) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin. 3) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp.

4) Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua khảo sát trực tiếp và kiểm tra chéo.

Các thông tin, số liệu thứ cấp bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Bảng 2.1: Tổng hợp phương pháp thu thập số liệu thứ cấp </b>

<small>Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, các số liệu, thơng tin về tình hình quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi ở Việt Nam cũng như trên thế giới. </small>

<small>+ Các giáo trình và bài giảng: kinh tế công cộng, kinh tế đầu tư, kinh tế phát triển, chính sách cơng, chính sách nơng nghiệp… </small>

<small>+ Các bài báo, các bài viết liên quan từ các tạp chí, từ internet. + Các luận văn, khóa luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. </small>

<small>+ Trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên. + Mạng internet. </small>

<small>Số liệu về tình hình chung của huyện như tình hình đất đai, dân số và lao động, tổng giá trị sản xuất và tăng trưởng kinh tế, tình hình đầu tư cho nơng nghiệp nói chung và hệ thống thủy lợi nói riêng của huyện. </small>

<small>+ Báo cáo kết quả KT – XH qua các năm, tình hình phát triển của các ngành NN, CN, TM – DV của huyện. </small>

<small>+ Niên giám thống kê. </small>

<small>+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội </small>

<small>+ Các báo cáo về các chương trình, dự án đầu tư của phòng NN&PTNT, báo cáo về thu – chi ngân sách huyện qua các </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

(ii) Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

* Mục tiêu: Để thu thập thông tin sơ cấp, tác giả sử dụng phương pháp khảo sát nhằm có đánh giá khách quan của các đối tượng liên quan về công tác quản lý CTTL trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

* Đối tượng khảo sát:

Tác giả tiến hành thiết kế bảng câu hỏi nhằm điều tra các đối tượng là các cán bộ thực hiện công tác quản lý CTTL và các hộ nơng dân sử dụng các cơng trình thủy lợi. Điều tra phỏng vấn sâu các hộ nông dân nằm trong vùng được hưởng lợi nhiều nhất từ các dự án đầu tư cho hệ thống thủy lợi. Phỏng vấn cán bộ có chun mơn của các cơ quan ban ngành, quản lý phụ trách và am hiểu về lĩnh vực thủy lợi. Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp thảo luận nhóm: tập hợp nhóm những cán bộ, người dân thảo luận nhóm và trình bày thống nhất ý kiến. Điều tra phỏng vấn khơng chính thức nhằm thu thập thêm các thơng tin về cách nhìn nhận của người dân về hiệu quả của các cơng trình thủy lợi của huyện. Đồng thời giúp đối chiếu so sánh tính trung thực của các thơng tin đã điều tra được.

* Nội dung khảo sát:

Nội dung Phiếu điều tra (bảng hỏi) được xây dựng dựa trên sự kế thừa những chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý CTTL của các nghiên cứu đã được công bố.

Nội dung khảo sát được cụ thể qua bảng khảo sát, trong đó bảng khảo sát được chia thành 2 phần cơ bản là phần I: Thông tin chung về đối tượng khảo sát và phần II: Nội dung khảo sát. Trong nội dung khảo sát sẽ đề cập đến những vấn đề liên quan đến quản lý CTTL tại huyện Lập Thạch và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTTL tại huyện Lập Thạch. Các câu hỏi trong bảng khảo sát dựa theo thang đo Likert với 5 mức độ, cụ thể như sau:

</div>

×