Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận: " Phân tích chiến lược kinh doanh của KFC trên thị trường Việt Nam " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 24 trang )

Trường Đại học Thương Mại
Khoa Marketing

Môn: Marketing căn bản 1.2
GVHD: Nguyễn Thị kim Oanh
Nhóm: 10
Lớp:
Đề tài:
Hà Nội, 2012
Mục lục
Biên bản thảo luận Trang
Danh sách thành viên + bảng đánh giá………………………………………
Lời mở đầu…………………………………………………………………
1. Giới thiệu về tập đoàn KFC…………………………………………
1.1. Lịch sử hình thành
1.2. Giới thiệu sản phẩm
1.3. Triết lý kinh doanh
2. Phân tích chiến lược kinh doanh của KFC trên thị trường Việt Nam.
2.1. Phân tích môi trường.
2.1.1.môi trường bên ngoài.
2.1.2. Môi trường vĩ mô.
2.1.3. Môi trường chính trị:
2.1.4. Môi trường pháp luật
2.1.5.Môi trường kinh tế
2.1.6. Môi trường văn hóa- xã hội
2.2. Môi trường vi mô
2.2.1. Áp lực từ nội bộ nghành

KFC corporaton có trụ sở tại Louisvelle Kentucky là
chuỗi nhà hàng kinh doanh về Gà nỗi tiếng thế giới.
Mỗi ngày hơn 12 triệu khách hàng được phục vụ KFC


trên 109 Quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.Trong
đó tại Hoa Kỳ có khoảng 5.200 số còn lại được mở
rộng trên phạm vi toàn Thế giới. KFc nỗi tiếng với công
thức gà rán original recipe- được tạo bởi 11 công thức
pha trộn bí mật của 11 loại thảo mộc khác nhau do đai
tá Harland sanders hoàn thiện hơn nữa thế kỷ trước.
Khách hàng trên toàn cầu cũng có thể thức thức 300 sản
phẩm khác nhau- từ món Kentucky grilled chicken tại
Hoa Kỳ với bánh Sanwich cá hồi tại Nhật Bản.KFC là một phần của Yum,Branis.inc
công ty lớn nhất trong lĩnh vực kinh doanh nhà hang với 36000 chi nhánh trên thế
giới.Công ty này được xếp hạng thứ 239 trong danh sách fotune 500 với doanh thu 11
tỷ USD năm 2008.
1. Giới thiệu về KFC
1.1. Lịch sử hình thành
Từ những năm 1950 KFC đã đánh
dấu bước ngoặt vượt bậc của mình từ một
nhà hàng trên xa lộ thành chuỗi nhà hàng
về Gà lớn nhất Thế Giới. Thế nhưng điều này không xãy ra nếu như không có sự kiên trì
bền bỉ của một người đàn ông: Conolel Harland D.sanders. Conolel Harland D.sanders chào
đời ngày 19/9/1890 tại ngoại thành Henryville, Indiana. Cha ông qua đời khi ông vừa tròn 6
tuổi thế nên mẹ ông đã phải
bươn trải để nuôi sống cả gia đình.
• 1930: Ông là quản lý của một nhà hàng tại Corbin Kentucky, ông hướng tình
yêu của mình vào công việc nấu nướng, chế biến cung cấp thức ăn cho thực
khách - những người đi trên quãng đường xa lộ. Và tại đây ông mở nhà hàng đầu
tiên đánh dấu sự nghiệp của mình. Cũng chính thời gian đó ông phát minh ra
công thức đặc biệt dành cho gà rán- công thức bí mật - là sự kết hợp của 11 loại
hương liệu và gia vị và là công thức chung để chế biến ra món gà rán KFC ở tất
cả các nhà hàng trên toàn thế giới hiện nay gọi là: “original recipe”.
• 1936: Nhà hàng của ông trở nên nổi tiếng đến nỗi ông được Tổng Thống Bang

Kenlucky trao huân chương ghi nhận những đóng góp của ông cho nền ẩm thực
Bang.
• 1939: Nhà hàng của ông bị thiêu rụi trong đám cháy nhưng đã phục hồi và đi
vào hoạt động ngay sau đó.
• 1952: Tiệm KFC đầu tiên nhượng quyền được trao cho Peleharman, salt lake
city.
• 1957: Kentucky Fried chicken chính thức ra mắt.
• 1960: 190 nhà nhượng quyền và 400 chi nhánh nhượng quyền của KFC tại Mỹ
và Canada.
• 1964: Kentucky đã có mặt trên 600 cửa hàng nhượng quyền thương mại tại Hoa
Kỳ và Canada và các cửa hàng đầu tiên trên các Châu lục khác.
• Đến năm 1979: có tới 6000 nhà hàng KFC trên toàn Thế giới với doanh số bán
hàng hơn 2 tỷ USD.
 Và cho đến nay số lượng nhà hàng của KFC đã có mặt tại hầu hết các quốc
gia trên Thế giới
1.2 giới thiệu
sản phẩm

Đồ ăn
cho
trẻ em:
1.3. Triết lý kinh doanh :
“To be the leader in western style quikly service restaurants through friendly
service good quality food and clean atmosphere”
“Trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực phục vụ thức ăn nhanh theo kiểu
phương Tây thông qua dịch vụ “thân thiện, thức ăn chất lượng cao và không gian
trong lành thoáng đãng”
Mục tiêu:
• Xây dựng một tổ chức có sự tận tâm vượt trội.
• Luôn mang lại chất lượng cao và giá trị trong các sản phẩm và dịch vụ.

• Duy trì cam kết liên tục cho sự thay đổi mới và phát triển, phấn đấu luôn là nhà
lãnh đạo trong thị trường thường xuyên thay đổi.
• Tạo được nguồn tài chính và thuận lợi vững chắc cho chủ đầu tư cũng như
nhân viên trong công ty.
2. Phân tích chiến lược kinh doanh của KFC trên thị trường Việt Nam.
2.1. phân tích môi trường.
2.1.1.môi trường bên ngoài.
2.1.2.Môi trường vĩ mô.
2.1.3.Môi trường chính trị:
Bằng sự phối hợp nhịp nhàng giữa Đảng và Nhà Nước, Mặt Trận tổ Quốc và các
Đoàn thể quần chúng các tổ chức xã hội rộng lớn của Việt Nam đã cùng nhau mang
lại cho tình hình chính trị Việt Nam một sự ổn định bền vững. Việt Nam là nước được
các nhà đầu tư Quốc Tế đánh giá rất cao ở khía cạnh này so với các nước khác trong
khu vực.
• Ngày 17/11 Grant Thomton Việt Nam đã công bố kết quả khảo sát năm
11/2009 lấy ý kiến từ đại diên các nước đầu tư và chuyên gia tư vấn đầu tư tại
Việt Nam. Kết quả là hơn 59% số người được hỏi có cái nhìn tích cực về tình
hình kinh tế Việt Nam trong 12 tháng tới.Thêm vào đó 67% đã tỏ ra tin tưởng
rằng Việt Nam đang là điểm đầu tư hấp dẫn hơn là các điểm đầu tư khác.
Với một nền chính trị ổn định được các nhà đầu tư đánh giá rất cao trên thế giới
thực sự là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư thâm nhập và phát triển thị trường Việt
Nam ở tất cả các ngành hàng …….
2.1.4.Môi trường pháp luật :
Pháp luật nước ta cho phép tôn trọng và khuyến khích mọi hoạt động kinh doanh
theo khuôn khổ của pháp luât.
- Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm:
Pháp lệnh đươc công bố vào ngày 19/8/2003 thống nhất về vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm, khắc phục tình trạng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh gây ảnh hưởng đến
sức khỏe tính mạng của người dân.
- Dự thảo luật an toàn thực phẩm.

Tại kì họp thứ 6, Quốc Hội thứ VII tháng 10/2009 vừa qua Chính phủ đã trình lên
Quốc Hội bản dự thảo Luật về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
• An toàn thực phẩm là vấn đề liên quan đến nhiều điều ước Quốc Tế, thỏa
thuận Quốc tế mà Việt Nam đã kí kết khi ra nhập WTO. Nhiều năm nay Đảng
và Nhà Nước đặc biệt quan tâm đến vấn đề sức khỏe, vệ sinh an toàn thực
phẩm cho người dân.Và coi đây là vấn đề có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội -
sức khỏe cộng đồng về bảo vệ môi trường cũng là vấn đề có ảnh hưởng rất lớn
đến tiến trình gia nhập của Việt Nam.
• Luật an toàn thực phẩm quy định về điều kiện đảm bảo an toàn đối với các
sản phẩm thực phẩm, hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm, quảng cáo.
Ghi nhãn cho sản phẩm, thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu, kiểm soát nguy cơ
gây ô nhiễm thực phẩm, ứng phó, ngăn chặn và phát hiện những sự cố về an
toàn thực phẩm.
Việc ban hành dựa án Luật an toàn vệ sinh thực phẩm là phù hợp với bối cảnh Việt
Nam ngày càng ra nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.và nhằm tạo cơ sở pháp lý để
nước ta và các nước trên thế giới thừa nhận những điều khoản, hệ thống tiêu chuẩn của
nhau. Trong có các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Luật thương mại và hoạt đông nhượng quyền thương mai:
Nghị định của chính phủ số 35/2006 NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 quy
định chi tiết về luật thương mại về hoạt động thương mại trên lãnh thổ nước Cộng
Hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Việt
Nam và thương nhân nước ngoài tham gia hoạt đông nhượng quyền thương mại;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa thực hiện hoạt động nhượng quyền
thương mại đối với mặt hàng mà doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ phân
phối theo cam kết Quốc tế của Viêt Nam.
 Việt Nam đã, đang và sẽ xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đồng thời thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.


2.1.5.Môi trường kinh tế.
 Tốc độ tăng GDP
Việt Nam là nước đang phát triển với tôc độ mạnh và cao. Từ năm 2000-2006 tốc
đọ tăng trưởng nền kinh tế tăng đều qua các năm và đều ở mức cao từ 7-8%/năm.
Khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xãy ra những năm 2007-2008 nền kinh tế
Việt Nam cũng bị ảnh hưởng trầm trọng. Khi đó tốc độ tăng trưởng kinh tế của
chúng ta sụt giảm đến mức báo động. Xuất khẩu hạn chế bởi các nghành kinh tế mũi
nhọn như dệt may bị ảnh hưởng nặng nề. Tốc độ tăng trưởng GDP chỉ còn 6.5%.
Hiện nay bước vào năm 2012 cuộc khủng hoảng kinh tế đã chạm đáy. Nền kinh tế
nước ta đã dần hồi phục tăng trưởng GDP năm 2010 thấp hơn. Số liệu năm 2010 cho
thấy nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà hồi phục và hồi phục khá vững chắc, mặc
dù xuất khẩu còn chậm.
Tuy nhiên việc tăng trưởng này là hoàn toàn cần thiết cho việc tạo đà tăng tốc cho
những năm tiếp theo. Lý giải điều này bởi chính phủ đã cải thiện các con số thống kê
kinh tế trong một vài tháng gần đây.
Thống kê cho thấy cùng với Trung Quốc, Ấn Độ, In- đô- nê- xi- a, Việt Nam là
một số ít các quốc gia có tốc độ tăng trưởng khá tốt. Đây là một tín hiệu rất đáng
mừng và khả quan cho nền kinh tế.
 Tốc độ lạm phát:
Việt nam chúng ta cũng đang cố gắng kìm chế lạm phát, đến thời điểm này mặc dù
đã kiểm soát khá tốt nhưng không phải là không có nguy cơ giá cả hàng hóa tăng
cao…khi ngân hàng nhà nước đang thực hiện các chính sách lỏng lẻo về tiền tệ thời
gian gần đây chúng ta đang nói nhiều đến cụm từ : “bão giá”… giá cả đã đang có xu
hướng leo thang…việc kìm chế lạm phát đang là vấn đề được nhà nước quan tâm.
Với một tốc độ tăng trưởng khá ổn định cùng với việc nhà nước đang thực hiện tốt
kiểm soat lạm phát. Đã đang thúc đẩy các nhà đầu tư quan tâm thị trường Việt Nam.
 Chính sách phát triển kinh tế của chính phủ:
Năm 2010 đặt ra không ít thách thức với thị trường Việt Nam, do đó chính phủ sẽ
tiếp tục theo đuổi mục tiêu kìm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô và thực hiện
chính sách an sinh xã hội. Đồng thời quyết tâm mới cũng đặt ra là chủ động ngăn chặn

suy giảm của nền kinh tế tăng trưởng hợp lý khoảng 7.5%.
• Chính sách tiền tệ:
- Đảng nhà nước ta xác định mục tiêu trọng tâm là kìm chế lạm phát.
- Áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm soát.
- Giảm lãi xuất để kích đầu tư.
- Tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả
- Can thiệp vào hệ thống chứng khoán của Việt Nam.
- Miễn giảm thuế cho doanh nghiệp để duy trì sản xuất.
• Các chính sách khuyến khích đầu tư khác.
Bên cạnh các chính sách tiền tệ Nhà nước đang áp dụng một số chính sách kích
cầu đối với các nhà đầu tư như:
- Hỗ trợ thuế đất, thủ tục đăng kí kinh doanh, miễn thuế năm đầu.
- Giám thuế thu nhập cá nhân. Khuyến khích tiêu dùng trong dân.
- Những chính sách này đã tạo hiệu ứng tích cực cho cả các nhà đầu tư lẫn các nhà
tiêu dùng.
2.1.6.Môi trường văn hóa xã hội
• Dân số:
Nước ta có khoảng 85 triệu người mât độ dân số lên đến 258 ngươi /km2 cao gần
gấp đôi Trung Quốc, gấp 5 lần mật độ chung của thế giới ,gấp 10 lần mật độ dân số
của các nước đã phát triển.
Cơ cấu dân số trẻ dã tạo nguồ nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay với 64.5%
trong độ tuổi lao động.
Lợi thế cho ngành thực phẩm.
Thứ nhất bởi: Dân số đông như nước ta cũng đồng nghĩa với sẽ có một nhu cầu
khổng lồ với các mặt hàng lương thực thực phẩm. Đây sẽ là một yếu tố quan trọng với
các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế biến thực phẩm.
Thứ 2: Cơ cấu dân số trẻ sẽ dễ dàng chấp nhận hơn, “dễ tính” hơn so với các tầng lớp
cao tuổi. Có tính thích nghi tốt hơn điều đó sẽ tạo điều kiện có các sản phẩm có hương
vị mới lạ xâm nhập thị trường hơn và thưc ăn nhanh như “KFC”… cũng không phải là
ngoại lệ.

• Văn hóa ẩm thực:
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã
hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thường được bảo vệ hết
sức chặt chẻ, đặc biệt là văn hóa tinh thần. Mỗi Quốc gia mỗi lãnh thổ đều có những
giá trị văn hóa và các yếu tó xã hội đặc trưng và nhưng yếu tố này là đặc điểm tiêu
dùng của người dân khu vưc đó.
Nhìn chung khẩu vị ăn uống của người Việt Nam là: thích ăn những món ăn giòn,
dai để uống với rượu, bia.
Các món canh và các món mặn như kho, rim để ăn với cơm
Về mùi vị: Sử dụng nhiều lọa mùi vị đặc trưng như: tỏi, ớt, gừng, riềng, mẻ, mắm
tôm để làm tăng tính hấp dẫn cho mùi vị đối với sản phẩm.
Về màu sắc: đẹp, bắt mắt
Vị ăn của người Việt Nam có sự khác biệt giữa ba miền :Bắc-Trung- Nam.
• Miền Bắc:
Thường sử dụng vị chua của quả sấu, quả me,
giấm bồng để chế biến món ăn… sử dụng độ
cay và độ chua thấp hơn so với miền Trung,
miền Nam.Trong các món ngọt thường sử dụng
ít vị ngọt của đường.
• Miền trung :
Khẩu vị ăn vị chua cay ngọt ngắt hơn
so với người miền bắc nhưng vẫn kém
gắt so với người miền nam. Tuy nhiên
một số vùng thuộc Quảng Bình, Quảng
Trị,thì vị chua cay họ ăn cũng khong
kém gì người miền nam.Đặc điểm về
ẩm thực khẩu vị của người Miền Nam
về chua cay mặn ngọt là găt hơn cả.
• Miền nam :
Người miền Nam hay dùng nước

dừa để chế biến các món ăn mặn và
các loại bánh.Nước chấm của người
miền nam đặc biệt là nước lèo.
 Có thể thấy người Việt Nam chúng ta không thích ăn những thứ quá béo ngậy
tuy nhiên đây là đặc điểm chung của thức ăn nhanh KFC. Đây là một rào cản
rất khó vượt qua của thức ăn nhanh và cũng là thử thách cho KFC tại thị trường
Việt Nam.
Sức khỏe của con người cũng đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu… do
hiện nay số lượng người mắc bệnh béo phì, tiểu đường tăng nhanh chóng và thưc ăn
nhanh cũng được coi là một nguyên nhân nó khiến người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và
cẩn thận khi mua các loại thức ăn này. Đồng thời với nhiều vụ bê bối về an toàn thực
phẩm như hiện nay càng khiến người tiêu dùng mất lòng tin ở các hàng quán.
Ngay tại Việt Nam chúng ta cũng thấy rất rõ sự giao thoa về văn hóa ẩm thực.
người Việt Nam đag dần thay đổi thói quen từ dùng món ăn truyền thống cầu kì về
thời gian hơn là thức ăn nhanh. Đây lại là một thách thức nữa.
2.2.Môi trường vi mô .
Để có thể nhận thấy KFC đã thích ứng và thành công như thế nào chúng ta cùng
phân tích 5 khối áp lực theo định nghĩa của Michael Porter mà KFC đang phải đối mặt
tai Việt Nam.
2.2.1.Áp lực từ nội bộ ngành .
Sau khoảng thời gian còn đang khó khăn do khách hàng Việt Nam còn chưa chịu
chấp nhận những sản phẩm thức ăn nhanh do sự khác biệt về văn hóa, khí hậu, các
hãng thức ăn nhanh đang dần lấy được niềm tin của người tiêu dùng đặc biệt là lớp
trẻ- những người chủ nhân tương lai của đất nước. Với những chiến lược marketing
không biết mệt mỏi của các cửa hàng ăn nhanh đã tạo cho KFC có được thành quả
như ngày hôm nay.
Hiện nay các hãng thức ăn nhanh (fast food) cũng đang xâm nhập vào thị trường
Việt Nam với qui mô càng lớn.và đang tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường tiềm
năng này với việc mở nhiều cửa hàng không những ở tp.Hồ Chí Minh mà còn phân bố
hầu hết các tỉnh, thành phố lớn.Điều này đồng nghĩa với KFC càng ngày càng có

nhiều đối thủ hơn.
Điểm qua có thể kể đến:
*JOLLIBEE của Phillipines.
Theo kế hoạt trong năm nay hãng thức ăn nhanh này sẽ
mở thêm 4 cửa hàng nữa nâng tổng số của hàng ở Việt
Nam là 22. Ông Subido cũng cho biết Jollibee đang tìm
them công ty làm đối tác nhượng quyền thương mại. từ
năm 1996 đến nay hãng chỉ nhượng quyền thương mại
cho trên dưới 5 công ty ở Việt Nam.

*Loteria – một thành viên của tập đoàn lotter Hàn Quốc
Ông Trương Hàm Liêm,Trưởng phòng kinh doanh
của Lotteria tại Việt Nam cho biết: “Việt Nam là một thị
trường quan trọng và tiềm năng của Lotter mặc dù
khủng hoảng kinh tế vẫn còn nhưng Loteria vẫn được
đầu tư tối đa vào thị trường Việt Nam”.
Ông cũng cho biết thêm kế hoạch phát triển trong những năm tới đây kế hoạch mở
rộng thị trường của lotter vẫn được đặt lên hàng đầu. Cụ thể trong năm nay lotter sẽ
mở rộng them 80 cửa hàng tại TP.HCM, Huế, Quảng Nam, Hà
Đông,….
*Kinh đô- Việt Nam.

Kinh đô là một trong
số ít các doanh
nghiệp trong nước
phát triển chuỗi các
cửa hàng thức ăn
nhanh kiểu Việt Nam.
Mới đây, công ty
bánh kinh đô sài gòn

thành viên của tập
đoàn kinh đô đã khai
trương của hàng K-Do phục vụ cà phê, bánh kẹo theo mô
hình thức ăn nhanh. Khách hàng mục tiêu là giới trẻ.
*Phở 24
Cũng là đối thủ mạnh của KFC, với hệ
thống của hàng rộng khắp cả nước. Phở lại
là đặc trưng cho nền văn hóa ẩm thực lâu
đời tại Việt nam….với nhiều ưu điểm, khả
năng phát triển nhãn hàng này đang dần
được người tiêu dùng yêu thích và lựa
chọn, cũng là doanh nghiệp có nhiều tiềm
năng phát triển trong tương lai.
 Trên đây là 4 đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt nam với KFC.chúng ta có thể
nhận định rằng thị trường thức ăn nhanh trong năm nay còn có rất nhiều biến
chuyển, và sẽ rất sôi động.
2.2.2.Áp lực từ sản phẩm thay thế:
Việt Nam là một nước nông nghiệp và lại có một nền văn hóa ẩm thực rất phong
phú và đa dạng nguy cơ về một số sản phẩm có khả năng thay thế không phải là nhỏ
đối với các hãng thức ăn nhanh có thể kể đến nhiều như cơm, phở, cháo con người
Việt Nam lại vốn ưa chuộng ẩm thực cho nên ẩm thực Việt Nam phát triển với nhiều
món ăn ngon, hấp dẫn và bắt mắt…
Có thể thấy áp lực đối với sản phẩm thay thế đối với sản phẩm thức ăn nhanh là
thực sự rõ ràng và không hề nhỏ. Để làm giảm bớt nhóm áp lực này các hãng thức ăn
nhanh nên biết phát huy điểm mạnh của mình đồng thời liên kết với nhau nếu cần tạo
dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
2.2.3.Áp lực khách hàng .
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể
ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngành.nói như vậy có thể

thấy khách hàng quan trọng như thế nào với bất
kì ngành nào,ngành thức ăn nhanh cũng không
phải là một ngoại lệ.
Khách hàng chủ yếu của KFC: khách hàng
lẻ và đây cũng là đối tượng chủ yếu gây nên
áp lực cho nhanh. Có thể thấy một vài lí do để
thấy ví sao áp lực khách hàng lại không hề nhỏ
ở Việt nam cho các ngành thức ăn nhanh.
• Với dân số đông và tỉ lệ gia tăng dân số ở thành thị ngày càng nhanh đã tạo
nên một bộ phận lớp trẻ có thu nhập khá cao và kèm theo đó là sự sẵn sàng chi
trả. Có một thực tế rằng mỗi gia đình người Việt sẵn sàng chi trả cao hơn cho
những món ăn ngon miệng và chất lượng.
• Xa rồi thời kì : “rẻ mà ngon là thương hiệu người dân chúng ta ngày càng ý
thức rõ về mặt giá cả so với giá trị. Và đi kèm khả năng chi trả cao hơn cho
các sản phẩm có chất lượng tốt và an toàn cho sức khỏe.
• Hơn thế nữa nhu cầu ăn uống luôn là nhu cầu cấp thiết hằng ngày, với một
nước đông dân như nước ta thì nhu cấu cho các ngành hàng là rất lớn đặc biệt
là ngành lương thực thực phẩm.
• Xã hội ngày một phát triển thu nhập mỗi người lại cao hơn nên xu thế chung
người ta lại hướng đến hàng hóa cao cấp
• Vấn đề sức khỏe cũng là một vấn đè đáng lưu ý. Hiện nay số lượng người béo
phì, tim mạch tăng đột biến… và KFC được liệt vào danh sách những nguy cơ
trên. Đây chính là thách thức mà KFC cân vượt qua, tạo niềm tin cho khách
hàng và tạo dựng thương hiệu của mình.
2.2.4.Áp lực từ các nhà cung cấp.
Ngoài các yếu tố trên áp lực về nhà cung cấp
cũng khá quan trọng. Khi áp lực quá lớn thì KFC
việt nam sẽ không thể chủ động thực hiện chiến
lước giá theo ý mình.sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các
nhà cung cấp.còn ngược lại khi giảm được áp lực từ

nhóm này xuống thấp các nhà thì KFC sẽ chủ động
trong việc thực hiện chiến lược của mình.
Việt Nam là một nước nông nghiệp cho nên trồng
trọt và chăn nuôi là hai ngành nghề chính rất phát
triển ở việt nam điều đó đã tạo nên một lợi thế cho
KFC. Tuy nhiên câu hỏi được đặt ra ở đây là: “KFC sẽ lựa chọn những nguyên liệu
như thế nào? thu mua nguyên liệu tự do với giá rẻ hay chọn nguyê liệu chất lượng tốt
với giá cao hơn? KFC sẽ lựa chịn thế nào để giữ được sự bền vững:
- Phong cách làm việc chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên nhiệt tình.
- Chất lượng sản phẩm là tốt nhất.
- Lường trước rủi ro để giảm thiệt hại.
- Chủ động xây dựng mối quan hệ mật thiết thân thiết với các nhà cung cấp uy tín,
chất lượng sản phẩm tôt đảm bảo chất lượng trên thị trường (CP Việt Nam.)
- Tất cả các ngyên liệu đều hải có sự kiểm định của các cơ quan chức năng
- Với việc thực hiện các chiến lược này KFC đã cùng lúc thực hiện hai mục tiêu :
- Đảm bảo cung cấp các sản phẩm chất lượng ra thị trường.
- Giảm được nguy cơ từ các nhà cung cấp.
- Và chiến lược đó đã có hiệu quả khi dịch cúm gia cầm được phát hiện ở Việt Nam.
Trong khi các sản phẩm chế biến từ gia cầm lao đao thì KFC lại thẳng tiến với
bước đột phá quan trọng. Thành quả đó có được chính nhờ sự nỗ lực và tầm nhìn
chiến lược của KFC.
2.2.5.Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn
Theo M-porter đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp chưa có mặt trong ngành
trên thị trường nhưng có thể ảnh hưởng đến ngành trong tương lai. Điều đó phụ thuộc
rất nhiều vào hai yếu tố cực kì quan trong đó là:
 Sức hấp dẫn của ngành:
Được thể hiện qua nhiều yếu tố nhưng tóm lại sẽ được
tổng quát qua 3 chi tiêu: tỉ lệ sinh lợi, số lượng khách
hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành, số lượng doanh
nghiệp trong ngành. Chúng ta có thể nhận thấy Việt Nam

với số dân là hơn 80 triệu dân là môi trường khổng lồ đối
với ngành thực phẩm. Bên cạnh đó nỗ lực sáng tạo ra KFC
từ hơn nữa thế kỷ trước. Ông đã thành công với công thứ
pha chế bí mật của 11 hương liệu và thảo mộc cùng với kỷ
thuật nấu cơ bản vẫn được áp dụng cho đến ngày hôm nay.
Tuy nhiên KFC Việt nam cũng đang nghiên cứu những
món ăn từ gà như: gà rán giòn không xương, cháo gà nui
gà,….
 Rào cản xâm nhập ngành:
Là yếu tố làm cho việc ra nhập ngành trở nên khó khăn tốn kém. FKC cũng đang
gạp phải khá nhiều rào cản khi xâm nhập thị trường việt nam có thể nói đến như :vốn,
kỷ thuật, các yếu tố thương mại, hệ thống phân phối, khách hàng, thương hiệu, các
nguồn lực đặc thù, nguyên liệu đầu vào (bị kiểm soát bằng phát minh sáng chế , nguồn
lực sự bảo hộ của chính phủ,….so với các ngành khác thì ngành công nghiệp thực
phẩm không yêu cầu cao về vốn. kỷ thuật vvaf các nguồn lực đặc thù mới là yếu tố
quan trong nhất từ đó chúng ta thấy rào cản ra nhập ngành cũng khá cao.
 Chất lượng sản phẩm:
KFC đã dành nhiều thời gian để xây dựng thị trường và tạo dựng lòng tin nơi
khách hàng, về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo cho hoạt động
lâu dài của mình
2.3. môi trường bên trong –KFC tại Việt Nam.
2.3.1.Cơ sở vật chất .
Xuất hiện từ năm 1997. Tại KFC đã có 71 cửa hàng tại 8 tỉnh trong cả nước trong
đó nhiều nhất vẫn là Tp.HCM với 45 cửa hàng.Còn lại là ở Hà Nội, Cần Thơ, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Biên Hòa, Buôn Mê Thuột, Hải Phòng,….và Huế. Hệ thống KFC vừa chào
đón cửa hàng thứ 100
Cửa hàng KFC được bài trí theo phong cách truyền
thống với màu đỏ là màu chủ đạo, không gian của
cửa hàng được thiết kế tạo cho cửa hàng sự thoái
mái, vừa có thể thưởng thức các bữa ăn vừa có thể

chuyện trò, bàn bạc công việc.
Các chuỗi nhà hàng của KFC luôn được đăt ở vị trí
thuận lợi, trung tâm, ngay tại các góc giao lộ,trung
tâm mua sắm, siêu thị , những nơi có vị thế đẹp và có
nhiều người…vừa giúp người tiêu dùng tiện lui tới,
vừa giúp công việc kinh doanh ngày càng phát triển.
thu hút nhiều khách hàng hơn.
2.3.2.công nghệ chế biến:
Sản phẩm KFC tại Việt nam được chế biến theo tiêu chuẩn chung trên toàn thế giới.
thịt gà được chế biên theo công thức Colonel harland sander – người sáng lập KFC từ
hơn nữa thế kỷ trước.
• Chất lượng sản phẩm:
KFC chỉ chon những nhà cung cấp có nguyên liệu uy tín và đảm bảo chất lượng sản
phẩm của mình bằng những kiểm đinh, kiểm chứng. KFC
có chiến lược kinh doanh lâu dài tại thị trường Việt Nam
vì vây đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để xây dựng thị
trường và tạo dựng lòng tin nơi khách hàng về chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo chiến lược lâu
dài của mình.
2.3.3. Về nguồn nhân lực:
Nét văn hóa dặc thù của KFC luôn nghi nhận công lao, niềm đam mê nghề nghiệp của
mỗi công nhân trong KFC. Với hơn 2000 nhân viên đang làm việc tại khắp các nhà
hàng lớn nhỏ tại Việt Nam đang sống và làm việc với phương châm : “work hard –
play hard”. KFC cam kết về tính đa dạng và tạo môi trường làm việc tốt nhất cho
người lao động. KFC đã thể hiện một phong cách chuyên nghiệp không chỉ trong đội
ngũ nhân viên mà còn trong việc điều hành một chuỗi hệ thống các nhà hàng luôn
mang lại sự tiện lợi nhất cho khách hàng.
2.3.4.Hệ thống phân phối :
KFC có một chuỗi các cửa hàng rộng khắp các quận tại TP.HCM và tới đây là Hà
Nội .Với đội ngũ nhân viên giao hàng tận nơi hùng hậu, giao hàng đến nhà trong thời

gian nhanh nhất. Một kiểu phân phối hoàn hảo và tiện lợi cho người tiêu dùng. Đây là
điểm mạnh của KFC.
Vị trí kinh doanh:
các cửa hàng của KFC luôn được đặt ở vị trí thuân
lợi,trung tâm, ngay tại các góc giao lộ, siêu thị, các
trung tâm thương mại.,,những nơi có vị thế đẹp,vừa
giúp người tiêu dùng tiện lui tới, vừa giúp việc kinh
doanh ngày một phát triển, thu hút khách hàng.
2.3.5.Nguồn lực tài chính:
Toàn bộ KFC thuôc sở hữu của tập đoàn Yum đang hoạt động với trên 33.000 nhà
hàng trên 100 Quốc Gia trên Thế Giới. Với nguồn lực tài chính hung hậu, có thể triển
khai các kinh doanh có quy mô tài chính lớn, cũng như dễ dàng cạnh tranh với các đối
thủ khác. Đây là một điểm mạnh của KFC với sự hậu thuẫn của Yum !
2.3.6. năng lực kinh doanh:
Ngày nay KFc có hơn 3800 công ty Franchise đa nhãn hiệu trên toàn cầu .Mỗi
ngày KFC đón nhaanh hơn 8 triệu khách hàng trên thế giới lui tới trên toàn thế giới.
Mười năm tao dựng và phát triển chuỗi nhà hàng KFC tại Việt Nam đã phát triển
không ngừng, tiếp tục chinh phục các thị trường tiềm năng trên khắp các tỉnh, thành
của các nước. Đến bây giờ thành quả mà KFC đạt được được đã là đươc những điều
mà đối thủ cạnh tranh mong ước, phát triển một cách đầy mạnh mẽ và chiến lược.
KFC đã chiếm lĩnh được thị trường và ngày càng khẳng định tầm vóc thương hiệu
3. Điểm mạnh – điểm yếu, thời cơ – đe dọa của KFC Việt Nam
3.1. Điểm mạnh của KFC
Danh tiếng :
• KFC là hệ thống các nhà hàng phục vụ về Gà rán lớn nhất và nỗi tiếng nhất thế
giới .Nổi tiếng với phương thức tẩm ướp đặc biệt từ 11 loại thảo mộc.
• Hệ thống phân phối: KFC có một chuỗi các của hàng rộng khắp các tỉnh thành
phố và đội ngũ nhân viên phục vụ hùng hậu, giao hàng tận nhà trong thời gian
nhanh nhất.
• Dịch vụ khách hàng: phong cách phục vụ độc đáo với đặc điểm chung là tự tạo sự

phục vụ bình đẳng, công bằng như nhau. Bên cạnh đó phong cách lịch sự và
chuyên nghiệp giúp bạn có được thức ăn trong thời gian ngắn nhất đúng với
phong cách của cửa hàng thức ăn nhanh.
• Ngoài ra KFC không ngừng cung cấp cho khách hàng một menu phong phú.
• Dịch vụ phụ: gửi xe miễn phí, giao hàng tận nơi không tính phí vận chuyển, tổ
chức sinh nhật trọn gói với 6 thực đơn từ 500-600 nghìn đồng trong đó bao gồm
dẫn chương trình, trang trí, bong bóng thiệp mời, mũ sinh nhật, giải thưởng cho
các trò chơi.
Nguồn lực tài chính: dồi dào…
Vị trí kinh doanh: KFC đều sở hữu các vị trí đẹp, nằm ngay mặt đường….
• KFC luôn đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh ở mức cao nhất làm hài lòng khách
hàng.
• KFC có thực đơn vô cùng phong phú.
3.2.Điểm yếu của KFC
• Giá cả:
Thực chất 1 một thực đơn thấp nhất tại KFC có giá khoảng 30.000 (bao gồm nước
uống) do đó không khi hợ với mức tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam đa phần
có thu nhập thấp.
• Nguồn nhân lực:
Do nhiều lí do mà nguồn nhân lực không ổn định thay đổi thường xuyên khiến nhiều
nhân viên không có bề dày kinh nghiệm dẫn đến nhiều thiếu xót trong công việc phục
vụ khách hàng và chế biến thức ăn Đồng thời cũng tốn nhiều chi phí tuyển dụng và
đào tạo mà thời gian sử dụng nhân viên lại không lâu.
• Thương hiệu dễ nhầm lẫn:
KFC được thiết kế với tong đỏ trắng với hình đại tá sander thì lotteria cũng là tông
đỏ, trắng…còn Jobie Bee cũng cũng là đỏ vàng sự khác nhau cơ bản về tông màu tiêu
biểu đã không còn.
3.3. cơ hội :
Sự bùng nổ về nhu cầu: thời gian vừa qua sự bùng nổ về nhu cầu đã gây nên một làn
sóng mạnh mẽ ở các lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt ở mảng thức ăn nhanh, người tiêu

dùng toàn tìm đến những nhãn hiệu mang thương hiệu toàn cầu quen thuộc hơn là đến
những quán ăn thong thường khác.
• Một loạt sự kiện diễn ra khiến thói quen của người tiêu dùng buộc phải thay đổi.
đầu tiên là quyết tâm làm sạch vỉa hè, lòng đường của chinh phủ khiến cho những
quán ăn ven đường bị giới hạn hoạt động. Thêm vào đó những đợt cúm gà trên
diện rộng kéo dài khiến cho người tiêu dùng e dè và cẩn trọng hơn.Các giá tri tăng
cho sản phẩm là vệ sinh đảm bảo, gà sạch là lợi thế của KFC.
• Theo đánh giá của nhiều chuyên giá KFC Việt Nam đang là thời điểm “chin muồi”
để các siêu thị trung tâm thương mại, thị trường thức ăn nhanh bùng nổ.
• Thu nhập của người tiêu dùng tăng nền kinh tế Việt Nam đang bắt đầu ổn định và
phát triển đó sẽ là một cơ hội để KFC nhanh chóng thu hút khách hàng nhằn phát
triển sản phẩm và năng cao doanh số.
• KFC là một địa chỉ đáng tin cậy về vệ sinh an toàn thực phẩm. và được bình chọn
là nhà hang có thương hiệu đảm bảo chất lượng nhất.
3.4. thách thức:
Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay KFC đang phải đối mặt với những đối thủ nặng kí.Một nhược điểm của
thức ăn nhanh là nhiều chất béo, hàm lượng đạm cao, nhưng lại ít chất sơ và vitamin.
Các phương tiện truyền thông lại tập trung vào những mặt không tốt của thức ăn
nhanh. Hàng loạt bài báo gần đây đã phản ánh tỉ lệ thừa cân của trẻ em thành thị nơi
mà mật độ các cửa hàng thức ăn nhanh phủ rộng khắp. xu thế hiện nay của người tiêu
dùng là các thực phẩm bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe, nỗi nhờ mập phì của người tiêu
dùng đang hướng họ tới những thực phẩm an toàn hơn.
4. Hoạt động marketing của KFC Việt Nam.
Bước vào Việt Nam trong bối cảnh ngành thức ăn nhanh của Việt Nam còn khá mới
mẻ, bên cạnh việc theo đuổi con đường chiến lược vạch ra tại công ty đó là :thích
nghi, hành động, đáp ứng từng môi trường, là sự khác biêt hóa. KFC đã đang và sẽ có
những chiến lược như thế nào để tòn tại và phát triển đến ngày hôm nay trước các đối
thủ là ông trùm lớn trên Thế Giới như loteria, Jolli Bee, ….
Trước khi tìm hiểu chiến lược marketing của KFC chúng ta hãy cùng nhìn lại KFC

đã có những nghiên cứu và phân tích về thị trường Việt Nam như thế nào để phục vụ
quyết định chiến lược của mình.
4.1.Phân loại thị trường:
 Phân loại thị trường theo vị trí địa lý.
Chủ yếu tập trung đông ở các thành phố lớn như :Hà Nội, TP.HCM, Bà Rịa –Vũng
Tàu, Đà Nẵng, Hải phòng…. Trong đó KFC đã lựa chọn hai thị trường trọng điểm là
Hà Nội, TP.HCM.KFC có ý định phát triển lâu dài tại thị trường Việt Nam nên đã tiến
hành mở rộng các cửa hàng một cách vững chắc.
 Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học:
Tập trung ở ba khía cạnh đó là :”lứa tuổi – thu nhập & nghề nghiêp.
• Lứa tuổi:
Chủ yếu nhắm vào lứa tuổi từ 17 – 29, gia đình có trẻ em, vì lứa tuổi này có xu
hướng năng động, khả năng tiếp cận văn hóa
nhanh… và lứa tuổi trẻ em có thể nói họ tác
động vào nhận thức của các em ngay khi các
em còn nhỏ.
• Thu nhập:
Trú trọng tập trung những người có thu nhập cao mức độ thường xuyên sử dụng
sản phẩm sẽ tùy thuộc vào mức thu nhập.
• Nghề nghiêp:
KFC lựa chọn hai thành phố chính là Hà Nội và TP.HCM để có thể tiếp xúc với
một lượng thị trường lớn là học sinh, sinh viên, bạn trẻ làm việc tại các trung tâm
thành phố vì số lượng các trường Đại học, cao đẳng ở đây là rất nhiều.Và điều đó
cũng phù hợp với định hướng của KFC.
 Phân loai thị trường theo tâm lý:
Việt Nam là nước phát triển nhanh trong thời gian qua. Việc phát triển theo nền
kinh tế thị trường đã kéo theo những phong cách sống mới, những xu hướng mới đặc
biệt thế hệ trẻ hôm nay hấp thụ rất nhanh. Điều đó giúp KFC có cơ sở tin vào sự thành
công của mình khi đặt chân vào thị trường Việt Nam.
 Phân loại thị trường theo hành vi:

Hành vi của khách hàng trong độ tuổi mà KFC hướng đến là: tiện lợi, ngon, giá cả
phải chăng,và khâu phục vụ được coi là chuẩn nhất. chính vì thế mà KFC đã thể hiện
một phong cách chuyên nghiệp không chỉ trong đội ngũ nhân viên mà còn trong các
hệ thống các của hàng dày đặc.
4.2Lựa chọn thị trường mục tiêu.
KFC mất 7 năm để xây dựng thị trường, đầu tư thương hiệu, xây dựng hệ thống nhà
hàng tương đối chuyên nghiệp thực hiện các chương trình tiếp thì, chính sách
marketing để gây dựng khách hàng của mình trong tương lai.
4.3.chiến lược định vị
Xác định đối thủ cạnh tranh.
• Khi kinh doanh trên thị trường việc đối mặt với đối thủ cạnh tranh là điều không
thể không tránh khỏi.KFC đã:
• Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về đối thủ cạnh tranh.
• Đánh giá vị trí của các đối thủ cạnh tranh.
• Phân tích tính ưa chuộng của người tiêu dùng.
4.4. chiến lược cạnh tranh của KFC tại thị trường Việt Nam.
Trước hết có thể khẳng định KFC đi theo hướng chiến lược khác biệt hóa sản
phẩm. Điều này có thể được lí giải như sau: Khi bước chân vào thị trường Việt
Nam, tại đây đã có sãn truyền thống thức ăn nhanh theo kiểu Châu Á như các món
bún, phở, chè, xôi,…được bày bán ở lề đường hoặc ở các quán bình dân có giá phù
hợp với đại đa số người dân có mức thu nhập trung bình. Khi đó KFC mang món
fast food đến mới lạ cách bài trí theo phương thức Tây Âu, phục vụ chuyên
nghiệp, cửa hàng sang trong, đánh vào bộ phận người tiêu dùng có thu nhập khá
trở lên. Đó là các khác biệt với các đối thủ địa phương.
5. Chiến lược Marketing của KFC:
5. 1. Chiến lươc sản phẩm :
Đó là:
 Tạo sự khác biệt đối với các sản phẩm khác.
 Chế biến thêm nhiều món ăn phục vụ cho khẩu vị ngườ Việt Nam.
 Kích thước sản phẩm nhỏ nhắn để phù hợp với người Việt Nam.

 Danh mục sản phẩm được sắp xếp theo nhiều loại giúp cho người tiêu dùng dễ
chọn lựa thức ăn ưa thích.
 Tung ra thị trường nhiều món mới như: bơ gơ phi lê, bơ gơ tôm, nước evian, …
 Mở rộng sang các nguyên liệu tôm cá.
 Một số sản phẩm thay thế nước ngọt Pepsi.
 KFC tạo sự thích thú tò mò cho tầng lớp thanh niên từ đó giảm sự nhàm chán nơi
khách hàng vì thanh niên ngày nay luôn có xu hướng đi tìm cái mới lạ.
 Chú trọng đến việc phát triển dòng sản phẩm mới, thay đổi sản phẩm để bắt kịp
thị hiếu người tiêu dùng.
 Đặc biệt quan tâm đen sức khỏe của khách hàng và vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm.
5.2. Chiến lược giá :
Từ năm 1998 khi bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam. KFC đã chịu thua lỗ
trong vòng 7 năm. Đến năm 2006 khi người Việt Nam bắt đầu chuộng thức ăn nhanh
vì sự tiện lợi của nó. Lúc đó địa bàn KFC bắt đầu bùng nổ tại thị trường TP.HCM.
 Những bước đầu tiên xâm nhập thị trường Việt Nam khi người tiêu dùng còn
quá xa lạ với thức ăn nhanh và mùi vị của nó. KFC sử dụng thủ thuật định giá
xâm nhập thị trường sử dụng giá thấp để thu hút thị phân lớn trước khi các đối
thủ khác đuổi kịp.
 KFC có những ý tưởng cạnh tranh mới lạ ví dụ kết hợp phần ăn của hai người
với giá khá mềm là 69.000 đồng.
 KFC còn đóng góp vào quỹ từ thiện, các sự kiện lể hội.tết lễ ,….mang nhiều ý
nghĩa.
 Clip quảng cáo của KFC cũng khá sinh động, thu hút và khá đẹp.
5.3. Chiến lược phân phối :
KFC mở nhiều nhà hàng trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam là mở nhiều các
nhà hàng tại TP.HCM và Hà Nội. chiến lược chọn thời gian, địa điểm mở cửa hàng
được KFC khá trú trọng việc phân phối sẽ thông qua các chuỗi cửa hàng đó.
 Địa điểm phân phối:
Những khu trung tâm thương mại, siêu thị các ngã ba, ngã tư, mặt tiền đường lớn

cạnh các trường học, nhà sách, BigC, parkson,
5.3. chiến lược xúc tiến:

Quảng cáo – khuyến mãi:
Chiến lược quảng cáo của KFC tập trung xây dựng
thương hiệu, tạo sự quen thuộc cho người tiêu dùng về
một cách ăn mới lạ nhưng nổi tiếng thế giới đó là
fastfood.KFC không chỉ quảng cáo trên các phương
tiện in ấn như báo chí, tạp chí mà còn quảng cáo rộng
rải trên các phương tiện điện tử như: truyền hình,
internet. Bên cạnh đó KFC còn có chiến lược quảng
cáo ngoài trời như: pano áp phích, bảng hiệu, phát
leaflet…
Vì khách hàng mục tiêu của KFC là giới trẻ năng động và thích khám phá cho nên các
chiến dịch quảng cáo của KFC cũng luôn trẻ trung, mới lạ và táo bạo để có thể khai
thác sự chú ý của khách hàng.
Ví dụ:
- Trong mùa dịch cúm KFC tung ra chương trình khuyến mãi:”khách hàng nào giám
gác nỗi lo cúm gà dùng thẻ vip giá 15.000 đồng sẽ được giảm 10% số tiền mỗi lần
ăn trong 1 năm kể từ ngày mua thẻ.
- Mua hàng vào ngay thời điểm chuông cửa reo khách hàng sẽ được tặng 1
miếng gà, 1 phiếu đổi miễn phí 2 ly Pepsi lớn khi mua 2 ly Pepsi nhỏ cho lần mua
sau.Mỗi ngày có 24 lần chuông cửa reo.
- Vào dịp nooen KFC có chương trình quảng cáo: “giáng sinh là thời gian đẹp nhất
trong năm đó là thời gian cho gia đình và bạn bè. Hãy để KFC chuyển những lời
chúc tốt đẹp, những món quà ý nghĩa nhất đến những người thân yêu của bạn.”
 Có nhiều quảng cáo – khuyến mại được KFC áp dụng và doanh thu bán hàng
của KFC ngày một tăng lên,nhãn hàng KFC càng được khách hàng tin dùng
6 .Những thuân lợi và khó khăn của KFC gặp phải khi kinh doanh tại thị trường
Việt Nam.

6.1.Những thuận lợi :
 .Thương hiệu lớn:
Sau hàng loạt thành công tại thị trường nước ngoài. KFC gây tiếng tăm vang dội
trên nhiều quốc gia và tiến thẳng vào Việt Nam trong niềm hân hoan chào đón, sự tò
mò thích thú với các sản phẩm mới lạ, nhiều hấp dẫn và hứa hẹn sẽ chiếm được nhiều
tình cảm của người dân Việt. Đó là thành công dễ thấy của KFC.
 Thời điểm xâm nhập tốt.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, đang trên đường hòa nhập cùng thế giới,
đang du nhập những văn hóa phương Tây và ngày càng trở thành một trào lưu văn hóa
mới nhất là trong lĩnh vực ẩm thực. Nếu như trước đây người ta coi cơm là bữa chính
và sẽ ăn thật nhiều trong bữa ăn thì ngày nay cơm được coi như bữa phụ nhất là trong
giới trẻ Việt Nam. Thức ăn nhanh đang dần hình thành trong văn hóa ẩm thực của
người Việt Nam.
Cuộc sống năng động mọi người chạy đua với toàn cầu hóa, hội nhập thế giới nên
con người đã quen mọi thứ cứ phải thật nhanh, ít tốn thời gian và chứa nhiều dinh
dưỡng
Thu nhập cao khiến cho nhu cầu hòa nhập ngày càng nhanh giới trẻ dễ hấp thụ văn
hóa hiện đại hơn là văn hóa cổ xưa, những gia đình mới giàu có lên thường có xu
hướng thưởng thức những gì mà được gọi là “đảng cấp –hiện đại – mới lạ -nổi tiếng”
 Nổ lực tiếp thị:
Đánh giá về triển vọng thị trường KFC nhấn mạnh đên cơ cấp dân số trẻ ở nước ta
nên đã tập trung vào khu vực thị trường có số dân đông.
KFC Việt Nam đặc biệt hướng sự quan tâm vào trẻ em thông qua chương trình tiếp
thị dành riêng cho nhóm khách hàng triển vọng và đầy tiềm năng này với mục tiêu là
bạn đồng hành với trẻ em từ nhỏ. Những poster to lớn với hình ông đại tá dễ thương,
những băng zôn, những phiếu giám giá và hơn thế nữa là mẫu quảng cáo vui nhộn nhí
nhảnh đã thu hút được sự chú ý của trẻ em và thanh thiếu niên – khách hàng mục tiêu
của KFC.

6.2. Khó khăn .

 Hoạt động phân phối:
Ở Việt Nam hệ thống phân phối còn gặp khá nhiều khó khăn như:
 Số chi nhánh KFC ở các thành phố vừa lạ rất hạn hữu.
 Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại phát triển không đủ nhanh nên KFC phải
chon hướng mở nhà hàng riêng mà ở đây lại gặp phải khó khăn mới là: tìm địa bàn
ở đâu?cơ sở vật chất ở đó sẽ như
thế nào? Và hệ thống phân phối,
đường xá có thuận lợi không?
 Ảnh hưởng của dịch cúm gà.

Dịch cúm gà diễn biến phức tạp cho KFC – hệ thống nhà hàng kinh doanh thức ăn
nhanh về :”gà”. Có lúc tưởng chừng như một chuỗi các cửa hàng phải đóng cửa.KFC
đã phải gánh chiu nhưng tổn thất khá lớn. Thị phần KFC giảm sút nghiêm trong, gây
tổn thất đến thương hiệu, ảnh hưởng đến doanh thu.
 Nhiều đối thủ cạnh tranh.
KFC đang đứng trước những đối thủ tên tuổi và đầy tiềm lực phát triển. Nên KFC
sẽ phải đưa ra những chiến lược phù hợp, tiên phong trong việc nghiên cứu cung cầu,
thị hiếu khách hàng để tạo ra các sản phẩm mới, ngon và phù hợp với khẩu vị người
Việt Nam. Bên cạnh đó chiến lược giá, quảng cáo tiếp thị cũng là một yếu tố quan
trọng mà KFC phải cân nhắc kĩ lưỡng nhằm xác định chổ đứng trên thị trường và vượt
qua các đồi thủ của mình.
 Văn hóa ẩm thực:
Thói quen ăn uống của người Việt Nam.
 Thích ăn gà luộc, gà hấp, thịt gà phải là gà ta, dai, thơm chứ không bở như gà
KFC.
 Sợ béo phì,thích ăn chay hạn chế ăn dầu mỡ
 Đây cũng là một thách thức lớn với KFC Việt Nam. Nên KFC cần có các
chính sách hợp lý để xúc tiến bán. Nghiên cứu kĩ về nét văn hóa của một
nước :”mình dây” như Việt Nam.
 KFC cam kết làm hài lòng khách hàng.

×