Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phân tích chuỗi giá trị bưởi diễn trên địa bàn thành phố sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.9 KB, 94 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRẦN MAI LÝ </b>

<b>PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ BƯỞI DIỄN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠNG CƠNG </b>

<b>TỈNH THÁI NGUN</b>

<b>Ngành: Kinh tế nơng nghiệp Mã số ngành: 8.62.01.15 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP</b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ VĂN BẮC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Trần Mai Lý </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Hồ Văn Bắc - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các Thầy Cơ giáo phịng Đào tạo trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân thành phố cùng bà con trên địa bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.

Trong q trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy, cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đóng góp ý kiến của thầy, cơ và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn.

Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng tồn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.

<i>Sông Công, tháng 01 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Trần Mai Lý </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ... viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ... ix

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Ý nghĩa của đề tài ... 4

4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ... 4

4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ... 4

<b>Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ... 5 </b>

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ... 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ... 5

1.1.2. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị ... 11

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong chuỗi giá trị nông sản ... 14

1.2. Cơ sở thực tiễn ... 18

1.2.1. Thực trạng phát triển chuỗi giá trị cây bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Công ... 18

1.2.2. Kinh nghiệm để phát triển chuỗi giá trị Bưởi tại một số địa phương ... 19

1.2.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.2.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho phát triển liên kết trong chuỗi giá

trị sản phẩm bưởi Diễn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên ... 24

<b>CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26 </b>

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ... 26

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 26

2.1.2. Những đặc điểm chính về kinh tế xã hội của thành phố Sông Công .... 30

2.1.3. Những thuận lợi khó khăn của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của thành phố Sông Công làm ảnh hưởng đến chuỗi giá trị bưởi diễn tại địa phương ... 33

2.2. Nội dung nghiên cứu ... 34

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 35

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ... 35

2.3.2. Phương pháp phân tích thơng tin số liệu ... 38

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ... 39

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất bưởi Diễn ... 39

2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh nội hàm chuỗi giá trị bưởi Diễn ... 39

<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 41 </b>

3.1. Thực trạng sản xuất và phát triển cây bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Công ... 41

3.1.1. Thực trạng phát triển diện tích trồng cây Bưởi ở thành phố Sơng Cơng ... 41

3.1.2. Thực trạng phát triển diện tích, năng suất và sản lượng cây Bưởi của thành phố ... 42

3.2. Thực trạng phát triển chuỗi giá trị cây bưởi Diễn trên địa bàn thành phố ... 44

3.2.1. Đặc điểm chung về hộ trồng bưởi Diễn điều tra tại địa phương ... 44

3.2.2. Thực trạng các tác nhân trong chuỗi giá trị bưởi Diễn thành phố Sơng Cơng .... 46

3.3. Đánh giá sự hài lịng của các tác nhân đó khi tham gia chuỗi giá trị bưởi Diễn tại địa phương ... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.3.1. Đánh giá lợi ích của các tác nhân đó khi tham gia chuỗi giá trị bưởi

Diễn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên ... 60

3.3.2. Đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia chuỗi giá trị của các tác nhân bưởi Diễn tại địa phương ... 62

3.3.3. Đánh giá những thuận lợi trong phát triển chuỗi giá trị bưởi Diễn của địa phương ... 64

3.3.4. Đánh giá những khó khăn khi tham gia chuỗi giá trị bưởi Diễn của địa phương ... 65

3.4. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức đối với chuỗi giá trị bưởi Diễn của địa phương ... 66

3.5. Những giải pháp phát triển chuỗi giá trị Bưởi diễn trên địa bàn thành phố

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 78 PHỤ LỤC CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

ADB Ngân hàng Phát triển châu Á BVTV Bảo vệ thực vật

CPTG Chi phí trung gian

DFID Bộ phát triển quốc tế Anh GO Giá trị sản xuất

GTGT Giá trị gia tăng HQKT Hiệu quả kinh tế

IC Chi phí trung gian

ICRAF Trung tâm Nghiên cứu Nông lâm kết hợp Quốc tế OCOP Chương trình mỗi xã một sản phẩm

UBND Uỷ ban nhân dân

PRA Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia PTNT Phát triển nông thôn

VA Giá trị gia tăng VND Tiền đồng Việt Nam

WTO Tổ chức Thương mại Quốc tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Bảng tình hình sử dụng đất của địa phương ... 28

Bảng 2.2. Bảng tình hình dân số và lao động địa phương giai đoạn

(2020 - 2022) ... 31

Bảng 2.3. Bảng tình hình phát triển kinh tế của địa phương ... 32

Bảng 2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố sông Công ... 33

Bảng 2.5. Khoảng của giá trị trung bình và ý nghĩa của thang đo likert ... 38

Bảng 3.1. Diện tích trồng Bưởi của thành phố Sông Công năm 2022 ... 41

Bảng 3.2. Diện tích, năng suất bình quân, sản lượng bưởi Diễn của địa phương giai đoạn 2020 - 2022 ... 42

Bảng 3.3. Năng suất bưởi Diễn năm 2022 phân theo tuổi cây ... 43

Bảng 3.4. Những đặc điểm cơ bản của hộ trồng bưởi Diễn điều tra tại 3 xã phường của địa phương ... 44

Bảng 3.5. Số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng bưởi Diễn của các hộ điều tra tại địa phương năm 2022 ... 46

Bảng 3.6. Phân loại bưởi của nông dân theo giá sỉ ... 50

Bảng 3.7. Một số đặc điểm khác biệt của hợp đồng giấy và hợp đồng miệng .... 52

Bảng 3.8. Lợi nhuận tính trên 1 ha bưởi Diễn của người nông dân tại Sông Công Thái Nguyên ... 53

Bảng 3.8. Hai cách chính phân lọai bưởi ... 55

Bảng 3.9. Giá bán lẻ bưởi tại Sông Công so với Hà Nội ... 59

Bảng 3.10. Đánh giá những lợi ích của các tác nhân khi tham gia chuỗi giá trị bưởi Diễn tại địa phương ... 61

Bảng 3.11. Đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia chuỗi giá trị của các tác nhân bưởi Diễn ở địa phương ... 63

Bảng 3.12. Đánh giá những thuân lợi trong phát triển chuỗi giá trị bưởi Diễn của địa phương ... 64

Bảng 3.13. Đánh giá những khó khăn trong phát triển chuỗi giá trị bưởi Diễn của địa phương ... 66

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ </b>

Sơ đồ 3.1. Chuỗi giá trị Buởi Diễn tại thành phố Sông Công ... 47

Sơ đồ 3.2. Kênh phân phối bưởi Diễn Sông Công đối với nông dân ... 49

Sơ đồ 3.3. Kênh phân phối bưởi Diễn Sông Công đối với thương lái ... 54

Sơ đồ 3.4. Thể hiện người bán sỉ và các quan hệ trực tiếp ... 57

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Trần Mai Lý </b>

<i><b>Tên luận văn: Phân tích chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn thành phố </b></i>

<i><b>Sông Công tỉnh Thái Nguyên. </b></i>

<b>Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số 8.62.01.15 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước nền nơng nghiệp nơng thơn của nước ta đã có những bước phát triển nhanh, liên tục và khá toàn diện. Đặc biệt là sản xuất cây ăn quả đã và đang góp phần quan trọng vào ổn định đời sống kinh tế, chính trị tạo cơ sở thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Việc phát triển kinh tế sản xuất cây Bưởi diễn cũng như bất kỳ ngành sản xuất kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương trường thì vấn đề hiệu quả kinh tế phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ sản xuất kinh doanh cần phải phân tích tìm ra được những thuận lợi, khó khăn hay những vấn đề còn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ chức sản xuất, trong chu kỳ sản xuất sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Là một trong những tỉnh có rất nhiều sản phẩm nơng nghiệp đặc sản có giá trị kinh tế cao. Dưới sự cố gắng của người dân cùng với chính quyền địa phương. Nhiều sản phẩm đã có sự phát triển mạnh, có chỗ đứng trên thị trường cũng như từng bước xây dựng thương hiệu vững chắc trong tỉnh và ngoài tỉnh. Bưởi diễn của thành phố Sông Công, là một sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần quan trọng vào cơng cuộc phát triển kinh tế của người dân nói riêng và địa phương nói chung. Trong đó nhiều cơ sở thu mua và chợ đầu mối hoa quả đã hình thành và phát triển một cách tự phát thu hút

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nhiều bạn hàng đến đây để giao dịch buôn bán nhiều loại hoa quả mà đặc biệt là quả Bưởi diễn.

Có thể khẳng định rằng, Bưởi diễn là một loại trái cây quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có triển vọng của tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt ở thành phố Sơng Cơng. Như vậy, có thể nói Bưởi diễn là một sản phẩm trái cây có tiềm năng của thành phố Sơng Cơng, mang lại thu nhập cao cho người nông dân với thị trường tiêu thụ rộng lớn cả trong và ngoài thành phố, đồng thời theo chiến lược phát triển nông nghiệp của thành phố thì bưởi diễn là một trong các loại trái cây mũi nhọn trong việc phát triển cây ăn quả có múi phát triển nơng nghiệp với quy mơ lớn, tính chun nghiệp và thương mại cao trên địa bàn thành phố Sông Công.

Tuy nhiên, để có định hướng phát triển phù hợp, thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên liên kết chuỗi giá trị Bưởi diễn ở các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và thương mại. Có thể thấy rằng, từ trước đến nay, mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về cây ăn quả ở tỉnh Thái Nguyên, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu cho cây bưởi Diễn ở Thái Nguyên và chủ yếu nghiên cứu thiên về khía cạnh kỹ thuật. Vì vậy, ở góc độ quản lý nhận thấy rằng người sản xuất cũng như các tác nhân thương mại còn thiếu hụt về kiến thức thị

<i><b>trường, thương mại và tổ chức sản xuất bưởi Diễn. Vì thế, đề tài “Phân tích </b></i>

<i><b>chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” có khả năng ứng dụng và giải quyết được các vấn đề trên. Thông </b></i>

qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho thành phố Sông Công định hướng các chính sách cụ thể nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Bưởi diễn, góp phần nâng cao thu nhập cho người trồng bưởi Diễn và tạo việc làm cho lao động nông thôn. Việc nghiên cứu chuỗi giá trị bưởi Diễn để thấy được bức tranh tổng thể về ngành, về thị trường cùng với từng tác nhân tham gia chuỗi; tìm hiểu mức độ đầu tư, chi phí, đóng góp và thu nhập của từng tác nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

trong chuỗi là cần thiết giúp cho cơ quan chuyên môn hoạch định chính sách cũng như các tổ chức cá nhân có liên quan khác ra các quyết định về sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>Luận văn “Phân tích chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn thành phố </b></i>

<i><b>Sông Công tỉnh Thái Nguyên” nghiên cứu với mục tiêu: </b></i>

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Chuỗi giá trị. - Phân tích thực trạng chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các tác nhân trong chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên gồm hộ trồng bưởi diễn, người thu gom, cơ sở chế biến, doanh nghiệp, nhà phân phối, người tiêu dùng.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất bưởi </i>

Diễn và các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị bưởi diễn thành phố Sông

<i>Công, tỉnh Thái Nguyên. </i>

<i>- Về địa bàn nghiên cứu: Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2020 - </i>

2022. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2022.

<b>4. Ý nghĩa của đề tài </b>

<i><b>4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học </b></i>

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định được hiện trạng của chuỗi giá trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận theo từng tác nhân, theo từng kênh phân phối.

- Chỉ ra các tác nhân chính trong chuỗi giá trị để đưa ra can thiệp hợp lý. - Xác định được địa điểm để triển khai các tác động.

<i><b>4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn </b></i>

- Là tài liệu tham khảo giúp thành phố Sông Công xây dựng quy hoạch phát triển Buởi diễn. Có ý nghĩa thiết thực cho quá trình nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị Bưởi diễn tại thành phố Sông Công và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.

- Đề tài góp phần cung cấp thơng tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị, đặc biệt là cho người sản xuất (nông dân nghèo) và các nhà quản lý xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

<b>5. Kết quả nghiên cứu </b>

Trong nghiên cứu này tơi tập trung phân tích, đánh giá thực trạng trồng và liên kết chuỗi giá trị của bưởi Diễn. Đánh giá sự hài lòng của các tác nhân khi tham gia chuỗi giá trị bưởi Diễn tại thành phố Sơng Cơng thơng qua đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong liên kết chuỗi giá trị bưởi Diễn tại thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên

Thành phố Sơng Cơng có diện tích tự nhiên là: 9.671,42 ha, dân số khoảng 69.660 người bao gồm trên 10 dân tộc anh em sinh sống, thành phố có 10 đơn vị hành chính gồm 03 xã và 07 phường, tiềm năng lao động, đất đai thuận lợi cho phát triển diện tích bưởi Diễn. Hiện nay trên địa bàn thành phố Sông Công có trồng 3 loại bưởi là bưởi Diễn, bưởi Da Xanh và bưởi Hồng Trạch với tổng diện tích là 214,8 ha trong đó diện tích trồng bưởi Diễn chiếm đến gần 88% diện tích trồng bưởi hiện nay của thành phố Sơng Cơng. Diện tích Bưởi thu hoạch chủ yếu được phân bổ tại các xã Tân Quang, xã Bá Xuyên, xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bình Sơn, phường Châu Sơn, phường Lương Sơn, phường Bách Quang. Chuỗi giá trị của bưởi diễn thành phố Sơng Cơng thơng qua 3 kênh chính

Kênh 1: Bao gồm các khâu: Nông dân  Thương lái nhỏ  Người bán sỉ  Người bán lẻ  Người tiêu dùng.

Kênh 2: Bao gồm các khâu: Nông dân  Thương lái lớn  Người bán sỉ  Người bán lẻ  Người tiêu dùng.

Kênh 3: Bao gồm các khâu: Nông dân  Tự bán lẻ  Người tiêu dùng Qua khảo sát đánh giá tác giả thấy các tác nhân của chuỗi giá trị bưởi Diễn thành phố Sơng Cơng đều thấy hài lịng với lợi ích khi tham gia chuỗi giá trị, đều thấy được sự thuận lợi và khó khăn khi tham gia chuỗi giá trị. Trên cơ sở thực trạng đó luận văn đã đưa ra đề xuất các giải pháp phát triển chuỗi giá trị bưởi Diễn như: (1) Công tác chỉ đạo, tổ chức sản xuất, (2) Công tác khuyến nông, dịch vụ sản xuất, (3) Cơng tác quản lý Nhà nước. (4) Về chính sách (5) Liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm bưởi Diễn. Các giải pháp

<i>này nhằm phát triển chuỗi giá trị bưởi Diện Sông Công một cách bền vững. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>MỞ ĐẦU </b>

Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước nền nông nghiệp nông thôn của nước ta đã có những bước phát triển nhanh, liên tục và khá toàn diện. Đặc biệt là sản xuất cây ăn quả đã và đang góp phần quan trọng vào ổn định đời sống kinh tế, chính trị tạo cơ sở thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Việc phát triển kinh tế sản xuất cây Bưởi diễn cũng như bất kỳ ngành sản xuất kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương trường thì vấn đề hiệu quả kinh tế phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ sản xuất kinh doanh cần phải phân tích tìm ra được những thuận lợi, khó khăn hay những vấn đề cịn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ chức sản xuất, trong chu kỳ sản xuất sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Là một trong những tỉnh có rất nhiều sản phẩm nơng nghiệp đặc sản có giá trị kinh tế cao. Dưới sự cố gắng của người dân cùng với chính quyền địa phương. Nhiều sản phẩm đã có sự phát triển mạnh, có chỗ đứng trên thị trường cũng như từng bước xây dựng thương hiệu vững chắc trong tỉnh và ngoài tỉnh. Bưởi diễn của thành phố Sông Công, là một sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế của người dân nói riêng và địa phương nói chung. Trong đó nhiều cơ sở thu mua và chợ đầu mối hoa quả đã hình thành và phát triển một cách tự phát thu hút nhiều bạn hàng đến đây để giao dịch buôn bán nhiều loại hoa quả mà đặc biệt là quả Bưởi diễn.

Thành phố Sông Công có diện tích tự nhiên là: 9.671,42 ha, dân số khoảng 69.660 người bao gồm trên 10 dân tộc anh em sinh sống, thành phố có 10 đơn vị hành chính gồm 03 xã và 07 phường, tiềm năng lao động, đất đai

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thuận lợi cho phát triển diện tích bưởi Diễn. Hiện nay trên địa bàn thành phố Sơng Cơng có trồng 3 loại bưởi là bưởi Diễn, bưởi Da Xanh và bưởi Hồng Trạch với tổng diện tích là 214,8 ha trong đó diện tích trồng bưởi Diễn chiếm đến gần 88% diện tích trồng bưởi hiện nay của thành phố Sơng Cơng. Diện tích Bưởi thu hoạch chủ yếu được phân bổ tại các xã Tân Quang, xã Bá Xuyên, xã Bình Sơn, phường Châu Sơn, phường Lương Sơn, phường Bách Quang. Có thể khẳng định rằng, Bưởi diễn là một loại trái cây quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có triển vọng của tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt ở thành phố Sơng Cơng. Như vậy, có thể nói Bưởi diễn là một sản phẩm trái cây có tiềm năng của thành phố Sông Công , mang lại thu nhập cao cho người nông dân với thị trường tiêu thụ rộng lớn cả trong và ngoài thành phố, đồng thời theo chiến lược phát triển nông nghiệp của thành phố thì bưởi diễn là một trong các loại trái cây mũi nhọn trong việc phát triển cây ăn quả có múi phát triển nơng nghiệp với quy mơ lớn, tính chun nghiệp và thương mại cao trên địa bàn thành phố Sông Công.

Tuy nhiên, để có định hướng phát triển phù hợp, thành phố Sơng Công tỉnh Thái Nguyên liên kết chuỗi giá trị Bưởi diễn ở các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và thương mại. Có thể thấy rằng, từ trước đến nay, mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về cây ăn quả ở tỉnh Thái Nguyên, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu cho cây bưởi Diễn ở Thái Nguyên và chủ yếu nghiên cứu thiên về khía cạnh kỹ thuật. Vì vậy, ở góc độ quản lý nhận thấy rằng người sản xuất cũng như các tác nhân thương mại còn thiếu hụt về kiến thức thị

<i><b>trường, thương mại và tổ chức sản xuất bưởi Diễn. Vì thế, đề tài “Phân tích </b></i>

<i><b>chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Cơng, tỉnh Thái Ngun” có khả năng ứng dụng và giải quyết được các vấn đề trên. Thông </b></i>

qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho thành phố Sông Công định hướng các chính sách cụ thể nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Bưởi diễn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

góp phần nâng cao thu nhập cho người trồng bưởi Diễn và tạo việc làm cho lao động nông thôn. Việc nghiên cứu chuỗi giá trị bưởi Diễn để thấy được bức tranh tổng thể về ngành, về thị trường cùng với từng tác nhân tham gia chuỗi; tìm hiểu mức độ đầu tư, chi phí, đóng góp và thu nhập của từng tác nhân trong chuỗi là cần thiết giúp cho cơ quan chun mơn hoạch định chính sách cũng như các tổ chức cá nhân có liên quan khác ra các quyết định về sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Chuỗi giá trị. - Phân tích thực trạng chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng điều tra của luận văn là các tác nhân trong chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên gồm hộ trồng bưởi diễn, người thu gom, cơ sở chế biến, doanh nghiệp, nhà phân phối, người tiêu dùng.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất bưởi </i>

Diễn và các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị bưởi diễn thành phố Sông

<i>Công, tỉnh Thái Nguyên. </i>

<i>- Về địa bàn nghiên cứu: Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2020 - </i>

2022. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>4. Ý nghĩa của đề tài </b>

<i><b>4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học </b></i>

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định được hiện trạng của chuỗi giá trị.

- Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận theo từng tác nhân, theo từng kênh phân phối.

- Chỉ ra các tác nhân chính trong chuỗi giá trị để đưa ra can thiệp hợp lý. - Xác định được địa điểm để triển khai các tác động.

<i><b>4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn </b></i>

- Là tài liệu tham khảo giúp thành phố Sông Công xây dựng quy hoạch phát triển Buởi diễn. Có ý nghĩa thiết thực cho quá trình nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị Bưởi diễn tại thành phố Sông Cơng và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.

- Đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị, đặc biệt là cho người sản xuất (nông dân nghèo) và các nhà quản lý xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm cơ bản </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị </i>

<i>* Chuỗi giá trị theo khung Michael Porter </i>

Chuỗi giá trị là Chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại (Sổ tay nghiên cứu chuỗi giá trị). Chuỗi giá trị cũng được biết đến như là chuỗi giá trị phân tích, là một khái niệm từ quản lý kinh doanh đầu tiên đã được mô tả và phổ cập bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách best-seller

<i>của ơng có tựa đề là: Competitive Advantage: “Creating and Sustaining </i>

<i>Superior Performance”.</i>

Theo Michael Porter (1985) thì chuỗi giá trị của một ngành, một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi được cấu hình một cách thích hợp…. Chuỗi giá trị là khung mẫu cơ sở để suy nghĩ một cách chiến lược về hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời chuỗi giá trị đánh giá chi phí và vai trị tương đối của chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa chi phí với giá trị để thực hiện các hoạt động cần thiết để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ ấy sẽ quyết định mức lợi nhuận. Chuỗi giá trị giúp chúng ta hiểu rõ được các nguồn gốc của giá trị cho người mua để đảm bảo một mức giá cao hơn cho sản phẩm, và cũng như lý do mà tại sao sản phẩm này lại có thể thay thế sản phẩm khác. Chiến lược là một cách kết hợp và sắp xếp nội lại các hoạt động một cách nhất quán, cách thức này phân biệt rõ ràng được doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Chuỗi giá trị theo Kaplinsky và Morris: Chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết để đưa ra một dịch vụ hoặc sản phẩm từ một ý tưởng nào đó thơng qua các giai đoạn sản xuất khác nhau và được phân phối sản phẩm đó đến người tiêu dùng cuối cùng để sử dụng hay trải nghiệm và vứt bỏ sản phẩm đó sau khi đã sử dụng hay trải nghiệm (Sổ tay nghiên cứu chuỗi giá trị). Chuỗi giá trị đó nó tồn tại khi mà tất cả các tác nhân đều tham gia vào hoạt động của chuỗi theo cách để tối ưu hoá việc tạo ra giá trị dọc theo chuỗi...

Theo Kaplinsky và Morris (2001), việc phân tích chuỗi giá trị gồm những nội dung sau:

- Xác định được tác nhân đầu tiên để bắt đầu thực hiện nghiên cứu; - Xác định những phân đoạn thị trường của sản phẩm và các yếu tố thành công then chốt cho sản phẩm trên thị trường;

- Xác định cách thức nhà sản xuất kết nối với thị trường, đánh giá đặc điểm và vai trò của người mua và người bán trên thị trường;

- Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Quá trình lập sơ đồ chuỗi cần xác định và vẽ các quá trình cốt lõi trong chuỗi; Vẽ dịng ln chuyển sản phẩm giữa các tác nhân dọc theo chuỗi, bao gồm dòng luân chuyển về địa lý; Xác định sự thay đổi giá trị qua mỗi quá trình; Xác định các phương thức liên kết và giao dịch giữa các tác nhân trong chuỗi; Xác định các tác nhân trong mỗi quá trình; Xác định khối lượng sản phẩm giao dịch luân chuyển giữa các tác nhân;

- Đánh giá và kiểm tra hiệu quả vận hành chuỗi giá trị: Tức là đánh giá khả năng cạnh tranh về chi phí, chất lượng, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, năng lực thực hiện cải tiến cho sản phẩm cũng như quá trình tạo ra giá trị;

- Quản trị chuỗi giá trị: Đánh giá được sức mạnh của quyền lực chi phối thị trường ở các tác nhân, xác định được tác nhân nào là then chốt và quan trọng nhất trong việc xây dựng chuỗi giá trị bền vững;

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Các vấn đề liên quan đến giá trị gia tăng, phân phối lợi ích, rủi ro hay rào cản gia nhập ngành…

Như vậy, chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm nào đó (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng để sử dụng hay trải nghiệm và vứt bỏ sản phẩm đó sau khi đã sử dụng hay trải nghiệm. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động và đều có trách nhiệm để tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi. (Võ Thị Thanh Lộc, 2013).

Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp: Nếu hiểu Chuỗi giá trị đó theo nghĩa rộng thì chuỗi giá trị đó là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến một ngun liệu thơ nào đó thành thành phẩm được bán lẻ. Kết quả của chuỗi có được khi sản phẩm đã được bán đến cho người tiêu dùng cuối cùng.

Còn nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì là một mạng liên kết hoặc một khối liên kết dọc giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong một chuỗi sản xuất. Hay có thể nói cách khác một chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong một đơn vị sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất cả các hoạt động này được tạo thành một chuỗi kết nối người sản xuất với người tiêu dùng, mặt khác mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho sản phẩm cuối cùng.

Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối cho các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi.

<i>1.1.1.2. Khái niệm chuỗi giá trị nông sản </i>

Các nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản sử dụng thuật ngữ chuỗi cung

<i>ứng hay chuỗi giá trị để mô tả chuỗi giá trị nông sản. FAO (2010) định nghĩa: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Chuỗi giá trị nông sản bao gồm tập hợp các tác nhân và hoạt động để đưa một sản phẩm nông sản từ sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, theo đó, giá trị của sản phẩm được gia tăng trong mỗi khâu trung gian. Một chuỗi giá trị có thể là một liên kết dọc hay một mạng lưới các tác nhân độc lập với nhau vào các khâu chế biến, bảo quản, đóng gói, vận chuyển, và phân phối. (Võ Thị Thanh Lộc, 2013).

Như vậy, khái niệm chuỗi giá trị nông sản cũng mang những đặc điểm của khái niệm chung về chuỗi giá trị, đó là mơ tả chuỗi những hoạt động để đưa 1 sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động trong chuỗi giá trị nông sản bao gồm thu gom, sản xuất, chế biến, bán lẻ, bán buôn cũng như các chức năng hỗ trợ như cung ứng vật tư đầu vào, dịch vụ tài chính, dịch vụ hậu cần, đóng gói và marketing sản phẩm đó. Chuỗi giá trị nó bị ảnh hưởng bởi các đặc tính cơ bản của sản phẩm nơng sản. Sản phẩm nơng sản có các đặc tính đặc thù cơ bản như tính mùa vụ, chất lượng khơng đồng nhất, mau hỏng, thời tiết, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm. Những đặc tính, những vấn đề trong tổ chức, hoạt động, và hiệu suất của chuỗi, từ đó nó sẽ ảnh hưởng tới đặc điểm của chuỗi.

<i>1.1.1.3. Các khái niệm khác liên quan </i>

<i>* Chuỗi sản xuất - cung ứng: Đây là một khái niệm mới sử dụng trong </i>

kinh tế thị trường với mục tiêu chính là sản xuất hàng hoá theo ngành hàng. Từ các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau cho rằng một chuỗi sản xuất được hiểu đó là tất cả các bên tham gia vào một hoạt động kinh tế có sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra được một sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao sản phẩm đó tới người tiêu dùng cuối cùng.

Trong một chuỗi sản xuất - cung ứng của sản phẩm thì dịng ln chuyển thông tin thường không phải là chủ yếu mà mục tiêu chính hướng đến là chi phí sản xuất và giá bán. Qua đó chiến lược sản xuất thường chủ yếu tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trung vào các sản phẩm hay hàng hoá cơ bản. Vấn đề trọng tâm của chuỗi sản xuất chính là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và kết cấu tổ chức trong chuỗi các tác nhân tham gia độc lập. Từ đó định hướng của chuỗi sản xuất - cung ứng chủ yếu là hướng cung...

<i>hàng (Filière) được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp để thúc đẩy các hệ </i>

thống sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, xuất khẩu, thương mại và tiêu dùng nông sản. Đến khi bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng và được nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nơng nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển, và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong

<i>ngành hàng (GTZ ESông Cônghborn, 2007). </i>

Nói một cách khác, ta có thể hiểu ngành hàng là Tập hợp những tác

<i>nhân (hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản </i>

xuất tiếp đó là chế biến, gia công, và tiêu thụ ở một thị trường hồn hảo của sản phẩm nơng nghiệp.

Như vậy, khi nói đến ngành hàng là ta hình dung ra đó là một chuỗi, một q trình khép kín, nó có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu

<i>tố động, có quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố </i>

này có thể ảnh hưởng đến tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển của các luồng vật chất trong ngành hàng đó.

Sự dịch chuyển được xem xét theo ba dạng sau:

<i>- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm); - Sự dịch chuyển về mặt thời gian; </i>

<i>- Sự dịch chuyển về mặt khơng gian; </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Nói chung, ngành hàng bao gồm toàn bộ các hoạt động được gắn kết chặt chẽ với nhau trong một quá trình từ sản xuất, chế biến, vận chuyển, đến phân phối sản phẩm nhằm thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chúng ta thấy rằng ngành hàng là một chuỗi tác nghiệp, chuỗi các tác nhân và cũng là một chuỗi những thị trường, nó kéo theo những luồng vật chất và những bù đắp bằng giá trị tiền tệ.

<i>* Tác nhân: Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc </i>

lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những doanh nghiệp, những hộ, hay những cá nhân tham gia trong ngành hàng đều thông qua hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:

<i>- Tác nhân có thể là người thực (hộ nơng dân, hộ kinh doanh,...); - Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy,...); </i>

Theo nghĩa rộng thì người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chi tập hợp các chủ thể có dùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân thương nhân để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân; tác nhân nông dân để chỉ tập hợp tất cả các hộ nơng dân; tác nhân bên ngồi chỉ tất cả các chủ thể ngồi phạm vi khơng gian phân tích.

Mỗi tác nhân trong ngành hàng đều có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân.

<i>* Sản phẩm trong một ngành hàng: Mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm </i>

riêng của mình, trừ những sản phẩm bán lẻ cuối cùng. Sản phẩm của mọi tác nhân khác chưa phải là sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả hoạt động kinh tế, nó là đầu ra của q trình sản xuất của từng tác nhân. Do tính chất phong phú về chủng loại sản phẩm nên trong phân tích ngành hàng thường chỉ phân tích sự vận hành của các sản phẩm chính. Các sản phẩm của ngành hàng thường được lấy tên sản phẩm của tác nhân đầu tiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>1.1.2. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị </b></i>

Phân tích chuỗi giá trị có nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên,

<i>theo GTZ ESơng Cơnghborn (2007) chúng được nhóm vào ba bước cơ bản: </i>

<i>- Lập bản đồ chuỗi giá trị. </i>

<i>- Lượng hố và mơ tả chi tiết các chuỗi giá trị. </i>

<i>- Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị, và so sánh đối chuẩn. </i>

Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trường và phân tích trở ngại cũng là những nội dung có liên quan mật thiết và chặt chẽ tới phân tích chuỗi giá trị. Bởi vì việc lập bản đồ các kênh thị trường cùng với các phân tích kinh tế là những đầu vào quan trọng trong nghiên cứu thị trường và phân tích trở ngại sẽ chuẩn bị cho việc xây dựng một chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị.

<i>1.1.2.1. Lập bản đồ chuỗi giá trị </i>

Lập bản đồ chuỗi giá trị có nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát bằng mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ định dạng các hoạt động kinh doanh, các nhà vận hành chuỗi và những mối liên kết của họ, cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này. Các bản đồ chuỗi là cốt lõi của bất kỳ phân tích chuỗi giá trị nào nên chúng là yếu tố không thể thiếu.

Bản đồ chuỗi giá trị bao gồm nhiều loại bản đồ với các mức độ và chức năng chi tiết khác nhau, về cơ bản có các loại bản đồ sau đây:

<i>a) Bản đồ cơ sở (bản đồ tổng thể). </i>

Bản đồ cơ sở cung cấp cái nhìn tổng quan và đầy đủ về tồn bộ chuỗi giá trị. Bản đồ cơ sở này cần mơ tả các phân đoạn hay các liên kết chính của chuỗi giá trị.

<i>b) Bản đồ tiểu chuỗi (các kênh) </i>

Bản đồ tiểu chuỗi phản ánh cụ thể chuỗi giá trị tổng thể và bổ sung thêm nhiều chi tiết có liên quan nhưng chưa được phản ánh ở bản đồ tổng thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Bản đồ tổng thể nó có thể mơ tả được các tiểu chuỗi tương ứng với các kênh phân phối khác nhau và các sản phẩm cụ thể khác nhau.

<i>c) Bản đồ các liên kết chuỗi và quản trị điều hành </i>

Quản trị chuỗi phản ánh cách thức phối hợp các nhà vận hành chuỗi trong tất cả các giai đoạn của chuỗi. Loại hình liên kết phụ thuộc vào chất lượng, và tính phức tạp của sản phẩm cuối cùng. Mối quan hệ giữa các nhà vận hành có thể là một trao đổi thị trường tự do hay các hợp đồng liên kết. Các kiểu quan hệ khác nhau có thể được mơ hình hố một cách dễ dàng trên bản đồ chuỗi bằng các ký hiệu khác nhau.

<i>d) Bản đồ các nhà hỗ trợ chuỗi (cấp trung) </i>

Các chức năng cơ sở và các nhà vận hành chuỗi là thuộc cấp trung trong chuỗi giá trị, có nghĩa là các chủ thể trong thị trường tương ứng bao gồm cả các nhà cung cấp dịch vụ vận hành. Ngồi cấp độ vi mơ, các chuỗi giá trị cịn có thể được mơ tả ở cấp trung, bao gồm cả các cơ quan và các tổ chức kinh doanh đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng kinh doanh và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.

<i>1.1.2.2. Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị </i>

Các biến số trong chuỗi luôn biến động theo thời gian. Do vậy, cơng tác lượng hố sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá, so sánh tình trạng hiện tại và dự báo tiềm năng của chuỗi trong tương lai.

Lượng hố và mơ tả chi tiết các chuỗi giá trị bao gồm các con số kèm theo bản đồ chuỗi cơ sở như số lượng chủ thể, lượng sản xuất hay thị phần của các phân đoạn cụ thể trong chuỗi. Tuỳ thuộc vào từng mối quan tâm cụ thể mà các phân tích chuỗi tập trung vào bất kỳ khía cạnh nào có liên quan như các đặc tính của chủ thể, các dịch vụ hay các điều kiện về chính trị, luật pháp và thể chế có tác dụng ngăn cản hoặc khuyến khích phát triển chuỗi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>a) Lượng hố bản đồ cơ sở. </i>

<i>b) Phóng to: Lập bản đồ các thành tố và phân đoạn trong chuỗi. c) Các nghiên cứu chuỗi đặt biệt. </i>

<i>1.1.2.3. Các cơng cụ phân tích chuỗi giá trị </i>

Trong q trình phân tích chuỗi giá trị ngân hàng, tuỳ yêu cầu của ngành hàng, có thể sử dụng các cơng cụ sau đây để phân tích.

<i>a) Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích. b) Lập sơ đồ chuỗi giá trị. </i>

c) Phân tích chi phí và lợi nhuận.

<i>d) Phân tích cơng nghệ và kiến thức của các tác nhân tham gia trong chuỗi e) Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị. </i>

<i>g) Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị. h) Quản trị và các dịch vụ. </i>

<i>1.1.2.4. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị </i>

Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các công ty, doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước... Bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi giá trị áp dụng trong nơng nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:

Thứ nhất: Phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta lập sơ đồ một cách hệ thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc nhiều) sản phẩm cụ thể.

Thứ hai: Phân tích chuỗi giá trị có vai trị trung tâm trong việc xác định sự phân phối lợi ích của những người tham gia chuỗi. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển (nhất là về nơng nghiệp) khi tham gia vào q trình tồn cầu hố.

Thứ ba: Phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của việc nâng cấp chuỗi giá trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Thứ tư: Phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị chuỗi giá trị.

Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành các chương trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm đạt được một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động thái bắt đầu một quá trình thay đổi chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ổn định, bền vững.

<i><b>1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong chuỗi giá trị nông sản </b></i>

<i>1.1.3.1. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới liên kết trong chuỗi giá trị nông sản + Người sản xuất </i>

Người sản xuất vẫn cịn có tâm lý bị động, sản xuất theo phong trào. Đa phần nông dân vẫn sản xuất và tiêu thụ nông sản theo tập quán lâu đời, không tập trung, quy mô kinh tế của hộ rất nhỏ, diện tích manh mún nên việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất chưa phổ biến. Bản thân họ hầu như hộ không giám mạnh dạn đầu tư trong sản xuất của mình, sợ ảnh hưởng quyền lợi mà họ đang có, sợ rủi ro trách nhiệm khi tham gia liên kết.

Đối với người sản xuất do trình độ hiểu biết về liên kết, về hợp đồng, trách nhiệm trong liên kết còn hạn chế, họ chỉ nhìn những lợi ích trước mắt mà khơng nhìn lâu dài. Họ sợ sự ràng buộc về mặt pháp luật khi ký kết hợp đồng.

Một số hộ sản xuất mặc dù đã kí hợp đồng tiêu thụ với công ty nhưng vẫn sẵn sàng bán sản phẩm cho công ty khác khi họ trả giá cao hơn. Thậm chí một số hộ nơng dân trên cùng một diện tích và sản lượng lại kí tới hai hợp đồng tiêu thụ dẫn đến tình trạng phá vỡ hợp đồng, làm các cơng ty không chủ động được nguyên liệu. (Nguyễn Công Tiệp, 2011).

Như vậy, nhận thức của liên kết sản xuất của hộ rất kém, các lý do chính trên là làm cho việc liên kết còn hạn chế và để liên kết trong sản xuất của hộ được hiệu quả hơn cần giải quyết tốt các lý do ảnh hưởng trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>+ Doanh nghiệp </i>

Các cơ sở chế biến thu mua sản phẩm nông sản ổn định nhưng vẫn cịn tình trạng cơ sở chế biến ngừng mua hoặc giảm giá trị không thông báo cho nông dân, trong khi mua cịn gây khó dễ với nơng dân,... nhất là vào thời điểm chính vụ nơng sản. Tình trạng thanh toán quyết toán hợp đồng sau vụ thu hoạch nông sản ở một số doanh nghiệp còn chậm.

Chế tài mà công ty đưa ra để xử phạt các hộ phá vỡ hợp đồng có hiệu lực chưa cao, mới chỉ dừng lại phạt tiền nên tình trạng phá vỡ hợp đồng vẫn xảy ra nhất là khi thời vụ nguyên liệu khan hiếm mà giá thu mua thấp hơn giá thị trường.

Sự chủ động phối hợp liên kết phục vụ cho sản xuất, quy hoạch vùng nguyên liệu của các cơ sở chế biến với cấp chính quyền địa phương mà đặc biệt là cán bộ kỹ thuật với hộ nông dân chưa cao.

<i>+ Nhà nước </i>

Nhà nước là nhạc trưởng để tạo ra một hành lang pháp lý phù hợp, đảm bảo cho sự liên kết 3 nhà còn lại chặt chẽ và hiệu quả. Muốn vậy, cần có những cơ chế hợp lý trong việc giải quyết tranh chấp trong liên kết giữa các nhà, đặc biệt là hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa nhà doanh nghiệp và nhà nông. Cần có một chế tài phù hợp để hỗ trợ giải quyết tranh chấp hợp đồng thu mua giữa doanh nghiệp và người sản xuất. Đối với những trường hợp thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng, cần có chính sách cụ thể để hỗ trợ thiệt hại cho các bên tham gia liên kết.

Có thể nói, tác động của Nhà nước, của chính quyền địa phương còn mờ nhạt, vai trò, chức năng về trung gian, cầu nối của chính quyền các cấp cịn hạn chế do chính sách và do bản thân chính quyền đã khơng phát huy và làm trịn trách nhiệm là trọng tài để giải quyết các vấn đề ảnh hưởng đến liên kết. Chính quyền cơ sở gần như thả nổi để tự cơ sở chế biến và hộ sản xuất thoả thuận với

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nhau trong hợp đồng liên kết. Chưa xác định rõ về sự ràng buộc, trách nhiệm, lợi ích giữa các bên tham gia liên kết nên dẫn đến phá vỡ quá trình này, nhất là khi cơ sở chế biến vi phạm hợp đồng. Chính sách chưa thật sự đi sát với người sản xuất nơng sản, cịn ở dạng chung chung khiến cho hộ nơng dân gặp khó khăn trong khi vận dụng vào liên kết. (Phạm Tiến Lâm, 2019).

<i>+ Nhà khoa học </i>

Sự tham gia của các nhà khoa học, nhà kỹ thuật còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự gắn liền đất sản xuất của hộ. Tổ chức khoa học giữ vai trò rất quan trọng trong q trình liên kết. Họ chính là người giúp nơng dân ứng dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng giảm chi phí sản xuất, tăng giá bán và tăng sức cạnh tranh của hàng hoá. Tuy nhiên cho đến nay, số đông các cơ quan khoa học vẫn lúng túng khi thực hiện liên kết.

Vẫn còn thiếu vắng các cơ quan hay tổ chức nghiên cứu mạnh dạn chủ động đưa định hướng liên kết thành một ưu tiên trong việc triển khai các chương trình, dự án nghiên cứu. Ngay cả những hợp đồng được kí kết thơng qua hoạt động liên kết thì quyền lợi vật chất của các cơ quan khoa học hay các nhà khoa học cũng chưa được xác định rõ ràng.

Trên đây là những yếu tố ảnh hưởng cơ bản của các bên khi tham gia liên kết và chính các yếu tố này đã ảnh hưởng đến quá trình liên kết bền vững trong sản xuất nông sản và muốn có một q trình liên kết bền vững thì cần giải quyết tốt những yếu tố ảnh hưởng trên.

Ngồi ra, cịn có một số nhân tố khác như: Ngân hàng,... cũng ảnh hưởng đến liên kết trong chuỗi giá trị.

Như vậy, xu thế phát triển tất yếu của nền nông nghiệp hiện đại, bền vững cũng như sự bền vững của chuỗi giá trị là xây dựng thành cơng mơ hình liên kết bốn nhà "Nhà nông - Nhà nước - Nhà khoa học và nhà doanh nghiệp". Bởi suy cho cùng, nếu liên kết này được chặt chẽ, thì tất cả các bên đều có lợi, các bên cũng thắng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới liên kết trong chuỗi giá trị nông sản </i>

+ Yếu tố tự nhiên

Bưởi diễn là loại cây ăn quả có tính thích ứng rộng, phân bố rộng rãi, thích nghi với khí hậu nóng ẩm ở vùng nhiệt đới. Ngồi ảnh ảnh hưởng tới năng suất, điều kiện khí hậu cịn ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng, độ lớn của quả, mã quả và chất lượng bên trong quả

Thời tiết khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến không chỉ bưởi Diễn mà tất cả các cây trồng nói chung. Thời tiết khí hậu tác động vào thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây (Nguyễn Cơng Tiệp, 2011).

+ Yếu tố về chính sách Nhà nước

Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, đặc biệt chú trọng khu vực nơng thơn; thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng đầu tư cho những ngành, lĩnh vực có tiềm năng phát triển. Tăng thêm nguồn vốn từ Ngân sách Trung ương và địa phương đồng thời huy động sức dân để đầu tư phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Để đảm bảo phát triển sản xuất bưởi Diễn theo hướng hàng hoá bền vững, cần có sự hỗ trợ của Nhà nước kể cả về kỹ thuật và vốn đầu tư cho hộ trồng bưởi Diễn, đồng thời có các chính sách ưu tiên đối với các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất bưởi Diễn vì gặp khó khăn và có rủi ro lớn. Do đó, cần tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo mơi trường thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và cả người nông dân yên tâm đầu tư phát triển sản xuất bưởi Diễn. (Nguyễn Công Tiệp, 2011).

+ Yếu tố về cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại

Hiện sản phẩm bưởi Diễn đang bị canh tranh gay gắt của các loại bưởi khác như Năm roi, Da Xanh, Đoan Hùng, Phúc Trạch…đòi hỏi các vùng sản xuất bưởi Diễn phải nâng cao chất lượng để giữ gìn thương hiệu. Đồng thời, cần xây dựng thương hiệu và đăng ký bảo hộ sản phẩm ở trong nước và trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Hạn chế của bưởi Diễn là mẫu mã không được đẹp, không bắt mắt người tiêu dùng, đặc biệt là quả khi có thời gian bưởi hái xuống trong thời gian bảo quản. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu mà bưởi Diễn khó xuất khẩu ra thị trường thế giới.

Mặc dù nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước, đặc biệt là người tiêu dùng ở các TP lớn như Hà Nội và các tỉnh lân cận vẫn rất ưu chuộng loại sản phẩm này nhưng hiện nguồn cung vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu đặc biệt là vào dịp tết Nguyên đán hàng năm.

Về giá bán, so với các loại bưởi khác trong cùng thị trường cạnh tranh thì giá bưởi Diễn ln ở mức cao, phần nào cũng ảnh hưởng tới nhu cầu của người tiêu dùng có thu nhập khiêm tốn. Nên để hạ giá bán bưởi Diễn trên thị trường, con đường duy nhất là phát triển sản xuất, mở rộng quy nhằm tăng lượng cung bưởi Diễn ra thị trường<small>.</small> (Nguyễn Công Tiệp, 2011).

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn </b>

<i><b>1.2.1. Thực trạng phát triển chuỗi giá trị cây bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Công </b></i>

Về thực trạng cơ bản của chuỗi giá trị cây bưởi Diễn của địa phương thì tác giả đã tổng hợp và đánh giá được những điểm chung về chuỗi giá trị, qua đó có những cơ sở để tiến hành điều tra 150 hộ trồng bưởi tại 3 xã, phường trên tổng 10 xã phường có diện tích trồng bưởi lớn và thu hoạch nhiều nhất đó

<i>là phường Châu Sơn và xã Tân Quang, xã Bá Xuyên. </i>

Yếu tố đất đai là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, đặc biệt đối với hoạt động trồng bưởi diễn nó là một trong những yếu tố quyết định hàng đầu về năng suất cũng như sản lượng .... Qua quá trình điều tra về diện tích trồng bưởi diễn của 10 đơn vị xã phường của thành phố Sơng Cơng thì cho ta thấy được diện tích đất trồng bưởi Diễn bình qn một hộ là khơng hề nhỏ so với mặt bằng trồng bưởi diễn của thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

phố, ước tính trung bình 0,25 ha/hộ trồng bưởi. Với diện tích trồng bưởi của các hộ thì diện tích trồng đó lại khơng phân bố đồng đều, được phân tán theo quy mơ hộ gia đình.

<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm để phát triển chuỗi giá trị Bưởi tại một số địa phương </b></i>

<i>1.2.2.1. Kinh nghiệm để phát triển chuỗi giá trị bưởi Da Xanh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre </i>

Bến Tre là một tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long với điều kiện tự nhiên, đặc biệt là thổ nhưỡng rất thuận lợi, có thế mạnh về nông nghiệp, đặc biệt là cây ăn trái. Những ngành kinh tế chủ lực của tỉnh bao gồm cây ăn trái, lúa, dừa, thủy sản, và chế biến nơng nghiệp; ngồi ra ngành chăn nuôi cũng đang phát triển tốt. Trong số các loại cây ăn trái của tỉnh, bưởi Da xanh đang nổi bật lên được thị trường yêu thích ,với giá trị kinh tế cao. Đặc biệt tại huyện Châu Thành diện tích trồng bưởi da xanh trên địa bàn đang có chiều hướng tăng mạnh, khoảng trên 50ha, nâng tổng diện tích trồng bưởi lên 2.250 ha. Trong đó, có 1.800 ha đang thu hoạch, sản lượng ước đạt 23.400 tấn. Theo thống kế của các ngành chức năng, thì diện tích trồng bưởi Da xanh tăng mạnh là do điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng phù hợp cho sự phát triển cây bưởi, đồng thời giá bán hiện nay luôn luôn ở mức cao.

Bưởi Da xanh trong những năm gần đây giá tăng cao, với năng suất khoảng 10 đến 11 tấn/ha và mang lại thu nhập rất tốt cho người nông dân trồng bưởi, và các tác nhân khác trong chuỗi, đồng thời có đóng góp khơng nhỏ vào kinh tế xã hội của huyện Châu Thành nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung, điều này đã thúc đẩy nhiều người nông dân trồng cây ăn quả chuyển đổi các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế thấp sang bưởi Da xanh. Huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre đã có những kinh nghiệm rất hay trong việc phát triển chuỗi giá trị bưởi Da xanh như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Thành lập nhiều tổ hợp tác và HTX hoạt động đạt hiệu quả, có hợp đồng cung cấp dịch vụ đầu vào, ra và hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Cho đến

<i>nay huyện đã có vận động và thành lập được 14 tổ hợp tác (THT), 02 hợp tác xã (HTX), và tổng diện tích khoảng trên 120 ha. Các tổ hợp tác và HTX là </i>

đầu mối liên kết quan trọng với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để tiêu thụ đầu ra cho nông dân của tỉnh.

Tổ chức liên kết 04 nhà bao gồm nhà nước, nhà khoa học, nhà nông, và nhà doanh nghiệp với sự liên kết này bà con tổ viên, thành viên các HTX làm ăn đạt hiệu quả cao, và không ngừng nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Ước tính sau khi trừ mọi chi phí thì bình qn mỗi một ha trồng bưởi Da xanh cho thu nhập từ 450 - 500 triệu đồng/năm; và một số mơ hình áp dụng cơng nghệ nơng nghiệp cao có hiệu quả thu nhập từ 650 - 700 triệu đồng.

Liên kết tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm bưởi Da xanh đảm bảo được kênh tiêu thụ bền vững. Hiện nay chuỗi giá trị bưởi da xanh được bán cho các doanh nghiệp 30%, và bán cho thương lái khoảng 70%; Ngoài ra tiêu thụ tại thị trường nội địa, bưởi da xanh cũng được xuất sang Campuchia, Trung Quốc và một số nước đơng nam á, bên cạnh đó cũng xuất sang một số ít thị trường Châu Âu và Mỹ.

<i>1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị bưởi Đại Minh huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái </i>

Huyện Yên Bình là tỉnh thuộc phía Đơng Nam của tỉnh Yên Bái, là vùng đất trù phú, giàu truyền thống văn hóa với nhiều lễ hội diễn ra trong năm, trong đó có lễ hội Bưởi Đại Minh, là một trong những lễ hội độc đáo nhằm tôn vinh sản vật nổi tiếng của tỉnh đó là Bưởi Đại Minh hay còn được gọi là Bưởi tiến vua. Đại Minh là xã phía dưới của huyện n Bình tỉnh Yên Bái, trước kia thuộc huyện Đoan Hùng - Phú Thọ, tương truyền rằng, bưởi Đại Minh được phát hiện cách nay trên 300 năm là giống bưởi quý, và được gọi là bưởi tiến vua. Do đặc thù của thổ nhưỡng, khí hậu, của tỉnh nên Bưởi

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Đại Minh trồng ở vùng đất này cho chất lượng quả đẹp, ngon và ngọt nhất so với bưởi của các vùng đất khác. Hiện ở thơn Khả Lĩnh, xã Đại Minh cịn một số cây bưởi cổ thụ có tuổi đời khoảng 200 năm tuổi.

Bưởi Đại Minh ngon có tiếng, từ lâu đã trở thành một trong những đặc sản của vùng quê này và nó là niềm tự hào của người dân Yên Bái. Bưởi Đại Minh khi bổ ra, bưởi có mùi thơm thoang thoảng, múi róc, tép bưởi đều, ít hạt, và mọng nước. Chỉ cần ăn một múi bưởi thì ta cũng cảm nhận được cái vị thơm dịu, ngọt mát, của bưởi và vị đậm đà của làng quê. Bưởi Đại Minh hiện đang được trồng ở 26 xã và thị trấn, có tổng diện tích trên 350 ha, tập trung chủ yếu ở xã Đại Minh trên 150 ha, sản lượng mỗi năm đạt trên 8.000 tấn và mang lại thu nhập cho người dân gần 12 tỷ đồng. Nhiều hộ trồng bưởi có thu nhập từ 500 - 900 triệu đồng mỗi năm. Ngày 16 tháng 11 năm 2016, Cục Sở hữu Trí tuệ đã cấp nhãn hiệu bảo hộ độc quyền Bưởi Đại Minh. Để đạt và có được những thành quả như vậy thì huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái đã có những kinh nghiệm trong việc phát triển chuỗi giá trị bưởi Đại Minh như:

Quy hoạch chi tiết và cụ thể các cây nông nghiệp của tỉnh do vậy huyện đã hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung như: Vùng gạo đặc sản xã Bạch Hà 150 ha; vùng quế 1.100 ha; vùng cây ăn quả với gần 2.000 ha, trong đó, vùng cây ăn quả có múi 1.300 ha;

Đã phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, nhà khoa học, người dân và các hợp tác xã nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm… góp phần vào đưa nhãn hiệu Bưởi Đại Minh ngày càng vươn xa.

Tỉnh đã tổ chức các hội thi, hội chợ, lễ hội, để nhằm quảng bá và xúc tiến thương mại cho các hộ nông dân và HTX trồng bưởi của huyện. Đây cũng chính là cơ hội để người dân và những người trồng bưởi gặp gỡ các DN, các thương lái để để trao đổi và liên kết chuỗi giá trị trong tiêu thụ sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Thực hiện sản xuất bưởi Đại Minh theo đúng tiêu chuẩn, định danh rõ ràng, có logo, tem và địa chỉ để thuận tiện cho việc truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm.

<i><b>1.2.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu </b></i>

Trên thế giới đã áp dụng lý thuyết về chuỗi giá trị vào việc nghiên cứu các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, và dịch vụ nhằm nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm và cải thiện giá trị gia tăng cho các sản phẩm cũng như đem lại lợi nhuận hơn cho các bên tham gia. Trong thập niên 80 và 90 trên thế giới người ta quan tâm nhiều đến chuỗi giá trị, đặc biệt là quản lý chuỗi cung cấp. Nguyên tắc cơ bản của chuỗi giá trị trong giai đoạn hiện nay rất dễ hiểu và đơn giản đó là chuỗi giá trị quan tâm đến việc chia sẻ thông tin giữa các bên tham gia để giảm giá thành sản phẩm, giảm chi phí về mặt thời gian, tăng hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng giá trị cho sản phẩm đó.

Như ở Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều về các nghiên cứu về chuỗi giá trị nhằm đưa ra các đánh giá, phân tích, các tác nhân để nâng cao giá trị gia tăng trong các khâu của chuỗi. Từ các nghiên cứu trên thì đã có một số nghiên cứu về chuỗi giá trị bưởi tại các địa phương như:

Nghiên cứu chuỗi giá trị cho mặt hàng bưởi tỉnh Vĩnh Long, được thực

<i>hiện bởi một công ty nổi tiếng về nghiên cứu thị trường Axis Research, (năm </i>

bao quát chung về thị trường tiêu thụ và hệ thống về sản phẩm mà còn giúp cho các tổ chức quốc tế có thể có các dự án nghiên cứu hay chương trình giúp đỡ phù hợp cho bưởi Vĩnh Long, phát triển trong thời gian tiếp theo thông qua kết quả phân tích chuỗi, các quan hệ gắn kết, ảnh hưởng trong từng cơ cấu, các điểm yếu cần phải có sự thay đổi cho phù hợp. Qua điều tra và nghiên cứu thị trường Nhật Bản và Đông Âu để xuất khẩu bưởi Năm Roi của doanh nghiệp Hoàng Gia tỉnh Vĩnh Long để góp phần xuất khẩu mỗi năm hàng ngàn tấn sản phẩm bưởi Năm Roi vào các thị trường khó tính này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hương, (năm 2014) về Phát triển </i>

bưởi Hồng Gia Thanh và Đoan Hùng ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa, Luận văn tiến sĩ ngành kinh tế nông nghiệp đã cho thấy rằng sự phát triển của các giống bưởi theo hướng hàng hóa là xu hướng tất yếu và đưa ra 06 nhóm giải pháp để phát triển các loại bưởi của Đoan Hùng theo hướng sản xuất hàng hóa trong đó có nhóm giải pháp về phát triển chuỗi giá trị bền vững.

<i>Cịn theo nghiên cứu của Hồng Thị Bích Diệp, (năm 2015) về Phân tích </i>

chuỗi giá trị mặt hàng cam Hàm Yên tại tỉnh Tuyên Quang, luận văn thạc sĩ tại Đại học kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trong nghiên cứu đã đưa ra thực trạng các tác nhân trong chuỗi giá trị cam tại Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang và sự phân phối lợi ích những người tham gia chuỗi và phân tích chuỗi giá trị thơng qua sơ đồ chuỗi. Nguyên cứu trên cũng đã đưa ra được những giải pháp để nâng cao chuỗi giá trị cam như các giải pháp từ tác nhân của chuỗi.

Các nghiên cứu này đưa ra một số kết luận chung như chất lượng các sản phẩm được cung cấp và sự tăng lên về diện tích. Khả năng cung cấp các sản phẩm tăng nhanh trong khi các công tác quảng bá, tiếp thị, thông tin liên lạc cũng như mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi còn lỏng lẻo chưa chặt chẽ. Mặt khác hoạt động bảo quản, chế biến, còn yếu khiến gia tăng lượng hao hụt đồng thời cũng làm giảm giá trị của sản phẩm. Qua đó Tất cả các thành viên trong chuỗi đều thu được những lợi ích nhất định tuy nhiên việc phân phối lợi nhuận trong chuỗi chưa cân xứng. Việc tham gia vào chuỗi cung ứng là xu hướng chung khi mà các đối tác kinh tế ngày càng phụ thuộc vào nhau nhiều hơn nhằm giảm thiểu rủi ro, và thỏa mãn được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.

Trong giới hạn của luận văn thì tác giả thấy chưa có nghiên cứu nào phân tích về chuỗi giá trị bưởi Diễn tại Sơng Cơng tỉnh Thái Nguyên đây cũng là khoảng trống để tác giả nghiên cứu luận văn với nộng dung

<i><b>“Phân tích chuỗi giá trị bưởi Diễn trên địa bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên”. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>1.2.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho phát triển liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm bưởi Diễn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên </b></i>

Liên kết chuỗi giá trị cho thấy là hướng đi đúng đắn cho tất cả các mặt hàng sản phẩm nơng nghiệp nơng thơn hiện nay vì có liên kết mới nâng cao được giá trị sản phẩm nông nghiệp bền vững. Qua kinh nghiệm học tập được tại các địa phương mà có điều kiện tự nhiên gần tương tự như thành phố Sông Cơng thì bài học kinh nghiệm về phát triển chuỗi giá trị Bưởi Diễn thành phố Sông Công đã được rút ra như sau:

Có được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, mỗi địa phương đều có một Ban chỉ đạo phân công rõ ràng về trách nhiệm, và tạo sự liên kết, và phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan.

Đối với chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp có tiềm năng thị trường nhưng còn sơ khai chưa phát triển mạnh, sự hỗ trợ khoa học kỹ thuật hiệu quả ngay từ ban đầu từ tổ chức tư vấn phát triển, và kết hợp với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị chính quyền địa phương, và nâng cao năng lực cho hệ thống khuyến nông của địa phương để nhằm hỗ trợ thường xuyên cho các tác nhân trong chuỗi giá trị là điều kiện quan trọng để phát triển, và thành công.

Trong việc tổ chức người sản xuất thành hợp tác xã hoặc các tổ hợp tác kinh doanh có sự liên kết chặt chẽ với cơng ty chế biến, và xuất khẩu trong việc sản xuất hàng hóa theo một quy trình thống nhất đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thị trường xuất khẩu là hướng đi tốt đang được phát huy.

Việc tổ chức sản xuất thực hành nông nghiệp sạch tiêu chuẩn VietGAP/ GlobalGAP để đảm bảo và đáp ứng yêu cầu của thị trường, đảm bảo mối liên hệ khăng khít và mật thiết giữa người sản xuất, và người tiêu dùng và doanh nghiệp phân phối.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Tuân thủ những quy định Nhà nước về vùng nguyên liệu của tiêu chuẩn VietGAP.

Thắt chặt lại hệ thống chế biến theo tiêu chuẩn VietGAP để người tiêu dùng có thể phân biệt được sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP và sản phẩm không theo tiêu chuẩn VietGAP.

Tăng cường đào tạo, tập huấn kỹ thuật trồng bưởi diễn theo hướng Vietgap cho đội ngũ cán bộ khuyến nông và người sản xuất. Tổ chức tuyên truyền, quảng bá nhằm giới thiệu tiến bộ kỹ thuật, kinh nghiệm hay trong sản xuất bưởi đạt chất lượng cao đến người trồng.

Thành lập các nhóm hộ có sự tự quản lý giám sát lẫn nhau trong quá trình thực hiện VietGAP. Để có những phát huy sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến qui trình kỹ thuật canh tác, giúp gia tăng năng suất, chất lượng của cây bưởi diễn.

Tạo dựng thương hiệu cho bưởi VietGAP để nâng cao giá trị bưởi diễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu </b>

<i><b>2.1.1. Điều kiện tự nhiên </b></i>

<i>2.1.1.1. Vị trí địa lý </i>

Sơng Cơng là 1 thành phố trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, thành phố Sơng Cơng Được thành lập 15/7/2015. Với vị trí xi về phía Nam thành phố Thái Ngun khoảng 15km, cách thủ đô Hà Nội khoảng 65km. Đây là thành phố công nghiệp, trung tâm kinh tế, hành chính, văn hố xã hội, là đầu mối giao thông, giao lưu phát triển kinh tế xã hội quan trọng. Với vị trí địa lí nằm trong tỉnh thuộc vùng trung du miền núi bắc bộ là nơi chuyển tiếp xuống đồng bằng nên thiên nhiên có sự phân hố và có nhiều địa danh để địa phương phát triển du lịch (Hồ Núi Nác - Châu Sơn; Hồ Ghềnh Chè - Bình Sơn; Trại Ngựa - Bình Sơn,….), có điều kiện thuận lợi về giao thông đường bộ (Quốc lộ 3), gần sân bay quốc tế Nội Bài để giao lưu trao đổi hàng hố với các tỉnh phía Bắc và cả nước. Thành phố Sơng Cơng có khả năng phát triển công nghiệp qua các khu công nghiệp và khu công nghiệp Sông Công là một trong những công trình trọng điểm để phát triển kinh tế. Bên cạnh đó là sự phát triển nơng nghiệp góp phần sự phát triển chung của Sông Công.

- Về địa giới hành chính của thành phố Sơng Cơng được tóm tắt như sau:

<i>+ Phía Bắc của địa phương thì giáp thành phố Thái Nguyên. </i>

<i>huyện Phú Bình. </i>

<i>+ Thành phố có 10 đơn vị hành chính (03 xã và 07 phường) 2.1.1.2. Địa hình, địa mạo </i>

Nói chung về địa hình, địa mạo của thành phố Sơng Cơng thì tương đối bằng phẳng, và có dịng Sơng Cơng chảy qua chia làm 2 khu vực phía Đơng

</div>

×