Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2017 – 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2016-2020

Thái Nguyên – 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: K48 – QLĐĐ – N01
: Quản lý tài nguyên
: 2016-2020
: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm

Thái Nguyên – 2020


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm những kiến thức đã học
được ở trường, từ thầy cô và bạn bè. Bên cạnh đó nó cịn giúp cho sinh viên làm
quen với mơi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành trang vững
chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt những cơng việc được giao.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019”.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là nhờ sự giúp đỡ của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và cô giáo ThS. Ngô Thị Hồng Gấm cùng
với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo ThS. Ngô
Thị Hồng Gấm đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng tồn thể các anh chị
tại Chi nhánh văn phịng đất đai thành phố Sông Công đã tạo điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập.
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã rất cố gắng nhưng
do kiến thức có hạn nên khơng thể tránh được những thiếu sót, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn để bài khóa luận
của em được hồn thiện hơn
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020


Sinh viên

Ngô Thị Phương Thảo


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v
MỤC LỤC .......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... ii
Phần 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................... iv
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..........................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...........................................................................................2
Phân 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................3
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ ..........................................3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................4
2.1.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................................5
2.2. Khái niệm và một số quy định trong công tác cấp GCNQSDĐ ................7
2.2.1. Khái niệm ........................................................................................................7
2.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất ...................................................................7
2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ ....................................................................9
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ ...............................................................9
2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.........12

2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ ...............................................12
2.3. Khái quát về công tác cấp GCNQSDĐ của cả nước và của tỉnh Thái Nguyên...13
2.3.1. Kết quả về công tác cấp GCNQSDĐ của cả nước .............................13
2.3.2. Kết quả về công tác cấp GCNQSDĐ của Thái Nguyên ..................15


iii

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................16
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ...........................................................................16
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................17
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................18
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................25
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai của
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ..............................................................26
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên năm 2019 .........................................................................................26
4.2.2. Sơ lược công tác quản lý nhà nước về đất đai của thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................28
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2017- 2019 ........................................................................30
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ............................................................30
4.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác

cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên..............38
4.4.1.Thuận lợi ........................................................................................................38
4.4.2. Khó khăn .......................................................................................................39
4.4.3.Giải pháp ........................................................................................................40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................43
5.1. Kết luận..................................................................................................................43
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................45


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích

GCN QSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

ĐKQSD

: Đăng kí quyền sử dụng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

NQ-CP


: Nghị quyết chính phủ



: Quyết định

UBND

: Ủy ban nhân dân

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

GCN

: Giấy chứng nhận

NQ-UBTVQH

: Nghị quyết ủy ban thường vụ Quốc hội

NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ

TT-BTC

: Thơng tư bộ tài chính


TT-BTNMT

: Thơng tư bộ tài ngun mơi trường

QĐ-UBND

: Quyết định ủy ban nhân dân

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

STT

: Số thứ tự


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Số liệu tổng hợp thổ nhưỡng thành phố Sông Công ....................... 23
Bảng 4.2 Thực trạng dân số và nguồn nhân lực của thành phố Sông Công ......... 25
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ............................................................. 26
Bảng 4.4. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ............................................................. 30
Bảng 4.5. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên năm 2018 ............................................................. 31
Bảng 4.6. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất thành phố Sông Công,

tỉnh Thái Nguyên 2019 ..................................................................... 32
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSDĐ thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017- 2019 ................................ 33
Bảng 4.8. Kết quả công tác cấp cho hộ gia đình, cá nhân của thành
phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ................. 34
Bảng 4.9. Kết quả cơng tác cấp GCNQSDĐ theo đơn vị hành chính
của thành phố Sông Công giai đoạn 2017-2019............................... 35
Bảng 4.10. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất của thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên theo loại đất giai đoạn 2017– 2019 .......... 36
Bảng 4.11. Kết quả lấy ý kiến của người dân về công tác cấp
GCNQSDĐ của thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2017-2019 ......................................................................... 37


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia vô cùng quý giá và
là nguồn lực quan trọng của đất nước. Tài nguyên đất có hạn nhưng nhu cầu
sử dụng của con người thì ngày càng tăng lên, nhất là trong giai đoạn phát
triển kinh tế- xã hội nhanh chóng như hiện nay.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác lập mối
quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là yếu tố góp
phần quan trọng vào việc nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho
việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất, tạo điều kiện cho việc nâng cao
hiệu quả sản xuất. Cấp GCNQSDĐ góp phần hồn thiện hồ sơ địa chính, giúp
cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng.
Thành phố Sơng Cơng có vị trí địa lý thuận lợi, gần trung tâm kinh tế,

chính trị của tỉnh Thái Nguyên, có hệ thống giao thơng thuận tiện cho việc đi
lại, giao lưu với các huyện và các tỉnh lân cận.
Trong những năm qua nhu cầu về đất đai trên địa bàn liên tục tăng đã
làm cho quỹ đất có nhiều biến động, công tác quản lý đất đai cũng gặp nhiều
khó khăn và thách thức. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch,
kế hoạch nhất thiết phải thông qua công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn cũng như tính cấp thiết của
công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Sông Công. Được sự đồng ý
của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS. Ngô Thị
Hồng Gấm em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2017- 2019”.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá được tình hình cơ bản của thành phố Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên.
 Đánh giá được thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019.
 Đánh giá được công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 thông qua lấy ý kiến của cán bộ quản
lý đất đai và người dân.
 Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
đối với công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Cơng tác phân tích, đánh giá tình hình đăng ký cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một
trong những bước quan trọng cho việc phục vụ quản lý nhà nước về đất đai,
bằng cách đề ra các giải pháp nâng cao tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với kết quả đề tài là bước mở đầu cho việc tìm ra những mặt được, mặt
chưa được, những tồn tại và hạn chế của công tác đăng ký, cấp GCN từ đó
đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính đúng hẹn, phục vụ tốt
cho người dân và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai. Đề
ra kế hoạch cấp giấy chứng nhận hàng năm, đúng tiến độ và giải quyết một số
vướng mắc trong việc thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận.


3

Phân 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Điều 22 Luật đất đai (2013) [9]: quy định (15 nội dung):
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.


4

- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất
Theo Điều 166 Luật đất đai (2013)[9]: quy định người sử dụng đất có
các quyền sau:
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.

- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp
lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông
qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng
đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trị hết sức quan trọng và đây là một
trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì vậy thông qua
hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của từng thửa đất


5

và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính
với đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình trạng pháp lý của từng
thửa đất.
Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai khác như: Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng, định
giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai … Thông qua nội dung này
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013[9]:
- Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường

hợp cụ thể về nhà đất trong q trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm
cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất
thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập
trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngồi
tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường
hợp có tranh chấp.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai [4]
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.


6

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [1]
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ

Tài ngun và Mơi trường về hồ sơ địa chính [2]
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính [3]
- Thơng tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử
dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tu hướng dẫn thi
hành Luật đất đai.
- Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 8/9/2014 của UBND tỉnh thái
nguyên Ban hành quy định về hạn mức giao đất; Hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất; Diện tích tối thiểu được tách thửa và diện tích đất ở được xác
định lại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên


7

2.2. Khái niệm và một số quy định trong công tác cấp GCNQSDĐ
2.2.1. Khái niệm
Theo Luật đất đai (2013)[9]:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất.

2.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Theo quy định tại Chương VII, Mục 2, Điều 98 Luật đất đai năm 2013
Điều 98 “ Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường
hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.


8

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận
đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh chấp với
những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện
tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện


9

tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại Điều 99 của Luật này.
2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ

Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm (2013)[9]:
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
tài ngun và mơi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất


10

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
năm 2013 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hịa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước
ngày 15 tháng 10 năm 2013;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 2013 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 2013;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 2013
theo quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó khơng có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.


11


- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản cơng
nhận kết quả hịa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đến ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có cơng trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của
Luật này và đất đó khơng có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà khơng có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có
hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, khơng có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.



12

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất khơng có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Bộ phận có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả.
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực
địa khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác
nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh
chấp đất đai đối với thửa đất.
+ Trường hợp người đang sử dụng đất khơng có giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn lấy ý
kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sở hữu nhà và tài
sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét
duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ

điều kiện cấp giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày


13

+ Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phịng
Tài ngun và Mơi trường thẩm định và trình chủ tịch UBND huyện ký giấy
chứng nhận.
Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường
hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối
với trường hợp không đủ điều kiện
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển kết quả cho Bộ phận trả
cho người sử dụng đất hoặc trả kết quả cho UBND xã để trả cho người sử
dụng đất.
Phịng Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.3. Khái quát về công tác cấp GCNQSDĐ của cả nước và của tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Kết quả về công tác cấp GCNQSDĐ của cả nước
Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV, Bộ Tài ngun và Mơi trường đã
báo cáo Quốc hội đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đạt
95,2% diện tích cần cấp với 23.033.065 ha diện tích các loại đất chính và
41.805.999 giấy chứng nhận. Trong số 4,8% diện tích cịn lại chưa cấp giấy
chứng nhận lần đầu còn nhiều trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật như đất khơng có giấy tờ và đang có tranh
chấp đất đai hoặc đất khơng có giấy tờ nhưng hiện trạng sử dụng đất không
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc đất đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận nhưng thuộc khu vực đã có thơng báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Để giải quyết việc cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp chưa được

cấp giấy chứng nhận lần đầu, thời gian qua, Bộ xây dựng các quy định nhằm
tháo gỡ vướng mắc như quy định cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp sử
dụng đất khơng có giấy tờ nhưng sử dụng đất ổn định, trường hợp khơng có


14

giấy tờ về quyền sử dụng đất và có nguồn gốc lấn, chiếm đất đai, giao đất trái
thẩm quyền. Cụ thể đã sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp giấy chứng nhận
trong Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, theo đó, đã
bổ sung thêm các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quy định giải quyết đối
với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay, bổ sung thêm
trường hợp được giao đất trái thẩm quyền nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng
nhận chưa có nhà ở, cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp có diện tích tăng
thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc so với giấy chứng nhận đã cấp,
trách nhiệm của cơ quan chuyên môn trong việc cung cấp giấy tờ đang lưu trữ
tại cơ quan mình để phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận.
Chỉ đạo Tổng cục quản lý đất đai tiếp tục đôn đốc các địa phương tập
trung hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc cịn tồn đọng trong q trình cấp giấy chứng nhận nhằm đưa ra các giải
pháp tháo gỡ tại cơng văn số 433/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 20/3/2017, theo
đó, các địa phương phải thực hiện việc rà soát, báo cáo kết quả trước ngày
01/5/2017.
Tổ chức các đồn cơng tác kiểm tra về tình hình tồn đọng trong cơng tác
cấp giấy chứng nhận lần đầu tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả kiểm tra ban đầu cho thấy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã cấp
được 1.480.643 giấy chứng nhận, còn khoảng 83.000 trường hợp hộ gia đình,
cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận, trong đó khơng đủ điều kiện khoảng

62.400 trường hợp, người dân chưa quan tâm đến việc lập hồ sơ cấp giấy
chứng nhận khoảng 20.600 trường hợp.
Các nguyên nhân tồn đọng chưa cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia
đình, cá nhân chủ yếu là: Chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay sau ngày 01


15

tháng 01 năm 2008, các trường hợp vi phạm pháp luật chưa giải quyết dứt
điểm như: lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, vi phạm
pháp luật về xây dựng... hoặc các trường hợp sử dụng đất khơng có giấy tờ và
khơng phù hợp quy hoạch, có vướng mắc về giấy tờ nguồn gốc q hình sử
dụng mà việc xác định nguồn gốc đất là khó khăn, chưa xác định đầy đủ các
thừa kế, có tranh chấp... và một số trường họp người dân chưa quan tâm đến
việc cấp giấy chứng nhận.
Kết quả, đến nay cả nước đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu với diện tích 23.224.093 ha (tăng 191,028 ha so với thời
điểm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV) đạt 96% diện
tích cần cấp với tổng số giấy đã cấp là 45.240.258 giấy. tổng số trường hợp sử
dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả
nước đã cấp được 40,7 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha.
2.3.2. Kết quả về công tác cấp GCNQSDĐ của Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên theo kết quả thống kê rà sốt số diện tích do các
hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng cần cấp giấy chứng nhận QSD đất là
10.850,86 ha tính đến ngày 31/12/2012 trên địa bàn thành phố đã cấp được số
liệu diện tích là 10.359,36 ha, đạt 95,47% số diện tích cần cấp. Diện tích
chưa được cấp là 491,5ha. Năm 2013 diện tích cần cấp Giấy chứng nhận QSD
đất là theo kế hoạch của tỉnh giao cho thành phố là 470 ha.
Năm 2013 đã cấp 4068 giấy chứng nhận QSD đất. So với năm 2010 cao
hơn 2.830 giấy CNQSD đất; so với năm 2011 cao hơn 2.012 giấy CN QSD

đất. So với năm 2012 cao hơn 1.266 giấy CNQSD đất.
- Về cơng tác cấp đổi GCNQSD đất: Tính đến năm 2013, trên địa bàn
thành phố đã cấp đổi cho 6.887 hộ/6.952 hộ (đạt 99%). Số hộ còn lại chưa
được cấp đổi là 65 hộ
- Công tác chuyển quyền sử dụng đất: Năm 2013 đã giải quyết 6751 hồ sơ.


16

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Các tài liệu, văn bản hướng dẫn công tác cấp
GCNQSDĐ, số liệu, kết quả công tác cấp GCNQSDĐ và các văn bản khác có
liên quan đến cơng tác cấp GCNQSD đất các cá nhân, tổ chức là chủ sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017- 2019
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành
* Địa điểm: Tại Chi nhánh Văn phịng đăng kí đất đai thành phố Sơng
Cơng, tỉnh Thái Ngun và được hồn thiện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
* Thời gian: Từ ngày: 06/2019 - 10/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
* Khái quát sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
 Điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên
 Kinh tế - xã hội
 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai tại
TP.Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

* Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Sông Công , tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên theo thời gian
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên theo đối tượng sử dụng đất


17

- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái
Ngun theo đơn vị hành chính
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên theo loại đất
* Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019 thông qua lấy ý kiến của cán bộ quản
lý đất đai và người dân.
* Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
đối với công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp:
- Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên; các số liệu,tài liệu về kinh

tế, xã hội của thành phố Sông Công , tỉnh Thái Nguyên
- Thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ và

các văn bản pháp luật có liên quan.
* Số liệu sơ cấp:


- Tiến hành điều tra phỏng vấn đối tượng sử dụng đất (50 phiếu)
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn thành phố
- Xây dựng mẫu phiếu điều tra và phỏng vấn theo phiếu điều tra để thu
thập thông tin cần thiết theo nội dung cần nghiên cứu ( phiếu điều tra tại
phụ lục)
- Phương pháp quan sát trực tiếp : Phương pháp này sử dụng tất cả các
giác quan của người phỏng vấn, qua đó thơng tin được ghi lại trong trí nhớ,
qua ghi chép một các cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.


18

- Tổng hợp các phiếu điều tra ở 11 xã, phường ta chọn ra 4-5 hộ trong
các xã, phường làm hộ điểm.
- Để thu thập số liệu phục vụ cho việc đánh giá những thuận lợi, khó
khăn trong cơng tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Sông Công , tỉnh
Thái Nguyên.
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
* Phương pháp thống kê
Sử dụng phần mềm excel để thống kê các số liệu có liên quan tới cơng
tác cấp GCNQSDĐ để tổng hợp làm căn cứ cho phân tích số liệu đảm bảo
tính hợp lý, có cơ sở khoa học cho đề tài.
* Phương pháp kế thừa
Sử dụng các kết quả có sẵn làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá nhằm
phục vụ cho việc nghiên cứu.
* Phương pháp so sánh
Thơng qua các số liệu sẵn có, các số liệu thu thập, tổng hợp được để lựa
chọn các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học và đúng với thực tế khách quan.

* Phương pháp tổng hợp và viết báo cáo: Tổng hợp tài liệu, so sánh để
làm rõ các tiêu chí cần nghiên cứu và tiến hành viết báo cáo.


×