Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu ngôn ngữ báo chí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>CÁC LỖI NGÔN NGỮ TRONG TÁC PHẨM BÁO CHÍ</b>

<b>I.Khái niệm chung</b>

<b>1. Chuẩn mực ngơn ngữ báo chí</b>

- Theo PGS.TS Vũ Quang Hào trong cuốn “Ngơn ngữ báo chí”, chuẩn mực của ngơn ngữ (chuẩn ngơn ngữ) cần được xét trên hai phương diện: chuẩn phải mang tính chất quy ước xã hội tức là phải được xã hội chấp nhận và sử dụng. Mặt khác, chuẩn phải phù hợp phát triển nội tại của ngôn ngữ.

- Từ đó, khi xác định chuẩn ngơn ngữ, đặc biệt là chuẩn ngơn ngữ báo chí, cần phải:

+ Dựa trên những cứ liệu thực tế của ngôn ngữ để nắm được quy luật phát triển và biến đổi của ngơn ngữ trên tất cả các cấp độ của nó là ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách.

+ Xét đến những lý do ngồi ngơn ngữ vốn ảnh hưởng đến sự phát triển của tiếng Việt. Những lý do đó là: những biến đổi lớn lao ngồi xã hội, công cuộc đổi mới đất nước...Những yếu tố xã hội dù có muốn hay khơng cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc nội tại của tiếng Việt, ở từng thời đại lịch sử, nó được thể hiện tức thời, sâu sắc và với một tần số cao trên báo chí.

<b>2. Biểu hiện của chuẩn mực ngơn ngữ báo chí:</b>

<b>a. Chuẩn trên phương diện chữ viết (chuẩn chính tả):</b>

Nội dung chính tả tiếng Việt bao gồm một số vấn đề cơ bản sau: - Cách viết một số từ có nhiều dạng phát âm khác nhau. - Cách viết tên riêng Việt Nam.

- Cách viết tên cơ quan, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. - Cách viết tên riêng nước ngoài và thuật ngữ khoa học.

- Cách viết tên tác phẩm, văn bản. - Cách viết tắt.

- Cách dùng số và chữ biểu thị số.

Chú ý: Về vấn đề phiên âm tên riêng trực tiếp, sát với cách đọc của nguyên ngữ, rất nhiều cơ quan báo chí giữ nguyên các tên riêng loại này Như trong nguyên gốc Âu-Mỹ, viết qua ngôn ngữ trung gian như tiếng Anh, tiếng Pháp (Barack Obama,

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Franỗoise Hollande) hoc phiờn õm La-tinh ca ting Hán cho các tên riêng Trung Quốc, Hàn Quốc (Li Tie, Xi Jinping, Oh Sehun).

<b>b. Chuẩn trên phương diện từ vựng</b>

<b>-Dùng từ phải đúng âm thanh và hình thức cấu tạo:</b>

Các lỗi này một phần liên quan đến các lỗi về chính tả. Âm thanh và hình thức cấu tạo là mặt vật chất, là cái biểu đạt của từ. Nếu cái biểu đạt mà bị dùng sai thì hệ quả kéo theo là cái được biểu đạt sẽ không đúng hoặc vô nghĩa.

<b>-Dùng từ phải đúng về mặt ý nghĩa:</b>

Nghĩa từ vựng của từ thường được kể đến là nghĩa biểu vật (biểu thị sự vật, hiện tượng, đặc điểm… ngồi ngơn từ), nghĩa biểu niệm (là cấu trúc các nét nghĩa được bắt nguồn từ các thuộc tính của các sự vật trong thực tế…) và nghĩa biểu thái (biểu thị thái độ, cảm xúc và sự đánh giá các mức độ khác nhau của sự vật, hiện tượng, tính chất…). Dùng từ mà khơng nắm được các thành phần nghĩa này của từ thì cũng dễ dẫn đến bị sai.

<b>-Dùng từ phải hợp phong cách ngôn ngữ báo chí:</b>

Các nhà báo cần sử dụng vốn từ tồn dân, đa phong cách, tùy thuộc nội dung bài viết có thể dùng các vốn từ chun mơn của các ngành. Song, việc sử dụng từ ngữ cần đảm bảo các đặc điểm: tính thơng tin sự kiện; tính ngắn gọn; tính hấp dẫn.

<b>-Tránh dùng từ ngữ quá lời:</b>

Khi sử dụng nói quá, người viết cần hiểu được ý nghĩa của việc dùng từ nói qua đó, tránh việc hiểu sai nghĩa dẫn đến dùng sai hoặc lạm dụng nó mà gây phản tác dụng cho tác phẩm của mình.

<b>-Tránh dùng từ ngữ sáo rỗng:</b>

Đây là loại lỗi khi người viết dùng những từ mà người khác đã dùng quá nhiều. Bắt chước một cách máy móc, bất kể đối tượng, hồn cảnh, nội dung diễn đạt có phù hợp với từ ngữ đó hay khơng. Đây là lối “nói chữ”, dùng từ văn hoa bóng bẩy, “nói to giọng” nhưng nội dung lại chung chung, chữa đựng ít thơng tin, thậm chí trống rỗng.

<b>-Tránh dùng từ ngữ thừa và lặp lại:</b>

Khi sử dụng tiếng việt để viết báo, nhiều tác giả mắc phải một hiện tượng đó là dùng từ ngữ thừa và lặp lại thông tin trong đoạn viết. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Có hai nguyên nhân dẫn đến thực trạng này: Thứ nhất người viết dùng thừa từ do sử dụng từ đồng nghĩa thuần Việt và

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

hán Việt hoặc thuần Việt và Ấn - Âu. Thứ hai, người viết dùng thừa từ do sử dụng từ không khác biệt về nội dung.

<b>-Dùng từ phải đúng quan hệ kết hợp về ngữ pháp và ngữ nghĩa:</b>

Từ là đơn vị ngôn ngữ trực tiếp cấu tạo nên câu. Và khi thực hiện chức năng cấu tạo câu, các ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp của từ được hiện thực hóa trong những mối quan hệ ràng buộc với nhau. Mỗi loại từ lại có những khả năng kết hợp khác nhau, bị chi phối bởi chính đặc điểm ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp của từ đó. Khi dùng từ, người viết nhất thiết phải nắm được đặc điểm ý nghĩa của từ để kết hợp cả câu đúng, nếu không sẽ dễ mắc lỗi.

<b>c. Chuẩn trên phương diện ngữ pháp: (lấy hết gạch đầu dòng thôi)-Câu đúng về cấu tạo ngữ pháp:</b>

Quy tắc ngữ pháp được hình thành từ thực tiễn sử dụng tiếng Việt để giao tiếp trong xã hội, các quy tắc đó đã thành chuẩn mực được xã hội thừa nhận mọi người phải tuân thủ khi nói và viết. Quy tắc đó bao gồm quy tắc cấu trúc ngữ pháp: Chủ ngữ -Vị ngữ. Khi viết phải nắm vững đặc điểm ngữ pháp của từng kiểu câu: câu đơn, câu ghép, câu phức, câu đơn đặc biệt.

<b>-Câu phù hợp với logic của tư duy:</b>

Câu từ trong tác phẩm báo chí cần phải phù hợp với logic của tư duy. Tư duy logic là một hoạt động suy luận, tư duy của bộ não nhằm giải quyết vấn đề nêu ra trong tít và sapo của bài báo một cách hiệu quả. Mọi hoạt động sản xuất một sản phẩm báo chí đều thơng qua tư duy logic và vận dụng tư duy logic để thực hiện các mục đích, dự định của người viết được hiệu quả nhất.

<b>-Câu không được mơ hồ về nghĩa:</b>

Câu mơ hồ về nghĩa là câu trong khi có một cách biểu hiện duy nhất ở cấp độ ngơn ngữ này lại có ít nhất hai cách biểu hiện ngôn ngữ ở cấp độ ngôn ngữ khác. Câu mơ hồ về nghĩa khiến công chúng dễ hiểu lầm thông tin được truyền tải.

<b>-Câu phải được đánh dấu câu chuẩn xác:</b>

Ngữ pháp tiếng Việt khơng chỉ có chủ ngữ, vị ngữ, các loại từ ghép, danh từ, động từ… Mà người viết cần biết, nắm vững cách phân biệt và sử dụng các loại dấu câu sao cho chính xác nhất. Tùy từng trường hợp, ngữ cảnh, nghĩa của câu chuyện sẽ lựa chọn và sử dụng các loại dấu câu phù hợp, đúng vị trí.

<b>3. Lệch/chệch chuẩn trong ngơn ngữ báo chí</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>a. Khái niệm “lệch chuẩn”</b>

Lệch chuẩn là “một thủ pháp sáng tạo, cách tân phù hợp với chuẩn, với cái đúng, cái thích hợp và được thói quen dùng chấp nhận”.

Lệch chuẩn là một hiện tượng xuất hiện ở các cấp độ ngôn ngữ phong phú hơn và phổ biến hơn cả là ở cấu tạo từ, cấu tạo ngữ pháp, cấu tạo câu và cấu trúc văn bản.

<b>b. Đặc trưng của “lệch chuẩn”</b>

- Lệch chuẩn là một hiện tượng có tính lâm thời, nó chỉ xuất hiện trong những thời đoạn nhất định và mang những sắc thái biểu cảm nhất định. Chúng ta sẽ khơng thể tìm thấy trên mặt báo hiện nay những lệch chuẩn vốn đã xuất hiện trên báo chí thời chống Mỹ: ổ gà khơng khí, ga bay Gia Lâm, trần mây Hà Nội, trận mưa đuya-ra, cuộc động đất chính trị, v.v…

Tuy nhiên có những lệch chuẩn lại có sức sống lâu dài, trở thành một khuôn mẫu độc đáo được nhiều người cầm bút áp dụng. Chẳng hạn, vào thập niên 70, làm báo Việt Nam bàng hồng trước tít báo “Hiên ngang Cuba” của Thép Mới, bởi nó là một khn mẫu chênh ra khỏi chuẩn mực của ngữ pháp tiếng Việt. Lệch chuẩn này đã mở lối cho nhiều lệch chuẩn khác: lãng đãng Tây hồ, trăn trở Thái Bình, bình yên Can Lộc,...

- Lệch chuẩn thường mang sắc thái khoa trương, ly kỳ hóa hình tượng nghệ thuật ngơn ngữ. Do vậy đặc trưng này có tính hai mặt: một mặt nó có khả năng hấp dẫn níu mắt người đọc nhưng mặt khác nó sẽ đưa ngịi bút của người viết đến miền đất sáo hoặc phạm lỗi thậm xưng. Hơn nữa nó chỉ thích hợp đối với những thể loại báo chí nhất định (chẳng hạn phóng sự, ký báo chí,...) mà hồn tồn khơng thích hợp đối với những thể loại khác (chẳng hạn tin) hoặc chỉ thích hợp với đề tài này mà khơng thích hợp với đề tài khác. - Sự tồn tại của lệch chuẩn vừa mâu thuẫn lại vừa độc đáo. Mâu thuẫn ở chỗ

nó là hiện tượng lâm thời nhưng lại tồn tại trong loại hình ngơn ngữ chuẩn (ngơn ngữ báo chí). Độc đáo ở chỗ nó là sự sáng tạo của một cá nhân nhưng lại được cả cộng đồng chấp nhận bởi nó vừa thích hợp lại vừa hấp dẫn, lôi cuốn.

- Lệch chuẩn vừa là cái cho phép người ta nhận ra phong cách tác giả, vừa là cái chế định chính bản thân phong cách đó.

<b>4. Lỗi ngơn ngữ báo chí</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Lỗi sai chính tả

+ Viết sai phụ âm hoặc nguyên âm + Viết hoa không đúng quy cách

+ Dùng từ không đúng quan hệ kết hợp với ngữ pháp và ngữ nghĩa + Lạm dụng tiếng nước ngoài

+ Dùng từ địa phương, khơng phải từ ngữ tồn dân - Vi phạm chuẩn mực về ngữ pháp

+ Câu sai do cấu trúc không hồn chỉnh + Câu khơng phù hợp với logic của tư duy + Câu mơ hồ về nghĩa

+ Đánh dấu câu sai vị trí

<b>II. Các lỗi ngơn ngữ trong tác phẩm báo chíA. Lỗi về chữ viết</b>

<b>1. Khái niệm</b>

Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ theo dạng văn bản, là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các ký hiệu hay các biểu tượng. Nó phân biệt với sự minh họa như các phác họa trong hang động hay các tranh vẽ, đây là các dạng ghi lại ngôn ngữ theo các phương tiện truyền đạt phi văn bản, ví dụ như các băng từ tính trong các đĩa âm thanh. Chữ viết có quan hệ mật thiết với ngơn ngữ nhưng không đồng nhất với ngôn ngữ.

Lỗi chữ viết trong ngơn ngữ báo chí là khi các từ hoặc câu được viết sai chính tả, sai ngữ pháp hoặc khơng tuân thủ các quy tắc về viết đúng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

ngơn ngữ đó. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng sai từ, sai cấu trúc câu, sai dấu câu, hoặc vi phạm các quy tắc về viết hoa và viết thường.

<b>2. Biểu hiện của lỗi chữ viết</b>

Lỗi chữ viết trong các tác phẩm báo chí có thể biểu hiện qua nhiều cách khác nhau, bao gồm:

- <b>Sai chính tả : Đây là loại lỗi phổ biến nhất trong báo chí. Nó bao gồm việc</b>

viết sai hoặc sử dụng sai các từ, từ vựng hoặc cụm từ. Ví dụ: viết sai từ, sai dấu hoặc sử dụng từ không phù hợp.

- <b>Vi phạm quy tắc về viết hoa và viết thường: Vi phạm quy tắc này bao gồm</b>

việc viết hoa hoặc viết thường không đúng ở các từ, cụm từ hoặc định danh cụ thể.

- <b>Sai dấu câu: Điều này bao gồm việc thiếu hoặc sử dụng sai dấu câu, gây ra</b>

sự mơ hồ hoặc hiểu nhầm trong văn bản.

- <b>Sai chính tả tên riêng: Trong trường hợp này, tên riêng của người, địa điểm</b>

hoặc sự kiện có thể được viết sai chính tả.

<b>3. Phân tích ví dụ (lấy hết nhưng chèn ảnh với text tối giản th nhé)Lỗi chính tả</b>

<i>Các từ ngữ hay sai chính tả trên báo chí là: vơ hình chung (đúng ra là vơ hìnhtrung), sáng lạn (xán lạn), cọ sát (cọ xát), thăm quan ( tham quan), sơ xuất</i>

(sơ suất).

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Ngồi ra, cịn một số từ khác:

<i>“ Hồng Qn có thể truyền (từ đúng là chuyền) ngược trở lại cho đồng đội củaanh đang băng lên dứt điểm” (Kiên quyết xử lý nếu trồng cây "nguyên bầu" làsai quy trình (Báo Hànộimới, ngày 16/6/2015)</i>

<i>“Giữa cầu, bốn chiếc ơ tơ 1 eurospace, 1 chiếc 16 chỗ, 1 sedan, 1 bán tảinằm dúm dó (đúng ra phải là rúm ró), trước đó là một cột đèn nằm nganggiữa đường ” (Thót tim kể chuyện dông lốc khiến Hà Nội tan hoang, báo Việt</i>

Nam Nét, ngày 14/6/2015).

<b>Lỗi viết tắt</b>

<i>“Theo Trung tâm dự báo khí tượng Thuỷ văn TƯ...” (Kiên quyết xử lý nếu</i>

trồng cây "nguyên bầu" là sai quy trình- Báo Hànộimới, ngày 16/6/2015).

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Đáng ra, Trung ương phải viết tắt là TW (như trong các văn kiện Đảng) hoặcT.Ư (có dấu chấm ở giữa), cịn nếu viết tắt là TƯ thì rất dễ hiểu lầm.</i>

<b>Lỗi sai dấu câu</b>

<i>Trong bài Kiên quyết xử lý nếu trồng cây "nguyên bầu" là sai quy trình (Báo</i>

Hànộimới, ngày 16/6/2015), bài báo có tới 5 câu khơng có dấu chấm câu ở cuối câu, cuối đoạn.

<i>Bài báo Nguyên Phó BTC Quận ủy Cầu Giấy lĩnh án 12 năm tù trên tờ</i>

<i>Petrotimes lại có câu “Người bị truy tố về tội không tố giác tội phạm”. Thực ra,</i>

đây chưa phải là câu hoàn chỉnh theo chuẩn tiếng Việt, vì câu này thiếu vị

<i>ngữ; cụm từ “bị truy tố về tội không tố giác tội phạm” mới chỉ là định ngữ chodanh từ “người” chứ chưa thể là vị ngữ của câu.</i>

<b>Lỗi sai viết hoa và viết thường</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Đây cũng là một lỗi thường gặp trong nhiều bài báo. Ví dụ như trong bài “Yêu

<i>Bác, lòng ta trong sáng hơn” - báo Dân trí, ngày 19/5/2015; cụm từ: “...chủtịch Hồ Chí Minh ...” 3 lần trong bài không viết hoa chữ Chủ.</i>

<b>B. Lỗi về từ vựng1. Khái niệm</b>

- Từ vựng: Là tập hợp các đơn vị từ, ngữ cố định (cụm từ cố định, thành ngữ, quán ngữ) trong ngôn ngữ 1 dân tộc.

=> Lỗi về từ vựng là các sai sót hoặc vấn đề liên quan đến việc sử dụng từ ngữ không đúng cách hoặc không phù hợp trong giao tiếp hoặc viết văn.

<b>2. Biểu hiện chuẩn mực của ngôn ngữ báo chí trên phương diện từ vựng</b>

- Dùng từ phải đúng âm thanh và hình thức cấu tạo - Dùng từ phải hợp phong cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Tránh dùng từ ngữ sáo rỗng - Tránh dùng từ thừa và lặp lại - Dùng từ phải đúng nghĩa:

+ Chỉ đúng hiện thực khách quan (sự vật, hành động,tính chất) cần nói tới. Nếu chỉ khơng đúng hiện thực khách quan có thể dẫn đến bi kịch. + Biểu thị đúng khái niệm cần diễn đạt

<b>3. Lưu ý khi sử dụng từ vựng trong ngơn ngữ báo chí</b>

- Từ ngữ sử dụng trong văn bản phải phù hợp với phong cách của văn bản ấy. Cần nắm chắc nghĩa của từ để sử dụng đúng với văn cảnh

<i><b>=> Tránh lệch chuẩn, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của ngôn ngữ dân tộc.</b></i>

- Từ ngữ chuẩn mực xem xét trên hai phương diện:

+ Chuẩn mực mang tính quy ước xã hội: được xã hội chấp nhận và sử dụng. + Chuẩn mực phải phù hợp với quy luật phát triển nội tại của ngơn ngữ trong trong bài “Thót tim kể chuyện dông lốc khiến Hà Nội tan hoang”, có câu

<b>“Khiếp sợ nhất vẫn là nhữngngười dân lưu hành trên đườnglúc cơn dơng xảy ra”. Để mơ tả ai</b>

đó, vật nào đó đang đi trên đường

<b>thì người ta dùng từ “lưu thơng”thay vì dùng từ “lưu hành” (đưa ra</b>

sử dụng rộng rãi).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>=> Lỗi dùng từ khơng phù hợp với văn cảnh.</b></i>

<b>VD2: Bài “u Bác, lịng ta trong sáng hơn” (Báo Dân trí, ngày 19/5/2015) cóđoạn “...Việt kiều ở nước ngồi về”, “Khơng phải ai cũng nhìn rõ hết sự hysinh âm thầm, lặng lẽ của những người làm cha, làm mẹ...”. Việt kiều là người</b>

Việt Nam sinh sống ở nước ngoài nên câu trên chỉ cần viết “Việt kiều về nước...”; còn âm thầm và lặng lẽ là hai từ đồng nghĩa, chỉ cần dùng một trong hai từ đó là đủ.

<i><b>=> Lỗi dùng thừa từ</b></i>

<b>C. Lỗi về ngữ pháp1. Khái niệm</b>

Ngữ pháp được định nghĩa là toàn bộ các quy tắc hoạt động của các yếu tố ngôn ngữ. Các yếu tố ngôn ngữ bao gồm từ, cụm từ và câu.

=> Lỗi ngữ pháp là việc sử dụng câu sai cấu tạo, sai logic tư duy, đánh dấu câu sai vị trí và đặt câu mơ hồ về nghĩa.

<b>2. Biểu hiện lỗi ngữ pháp</b>

- Dùng sai hoặc mơ hồ các yếu tố hay các biểu thức quy chiếu - Không thể hiện đúng cấu trúc vị ngữ hạt nhân

- Nhập nhằng trong quan hệ cú pháp giữa các thành phần câu - Sai kết từ

- Không chuẩn mực trong việc tổ chức ngữ đoạn

<b>3. Ví dụ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bài “Châu Loan, tiếng thơ nối bờ giới tuyến” (Báo Tiền Phong, 30/4/2013) có

<b>đoạn: “Vị chủ tịch xã nghệ sĩ này (bởi trong xã có không dưới 20 NSNDlẫn NSƯT). Cũng tặng khách mấy câu thơ theo kiểu… o Loan:…".</b>

Câu trước khơng có vị ngữ, câu sau lại khơng có chủ ngữ. Lỗi do dấu chấm câu đặt tùy tiện của người viết.

=> Sửa lại: Vị chủ tịch xã nghệ sĩ này (bởi trong xã có khơng dưới 20 NSND lẫn NSƯT), cũng tặng khách mấy câu thơ theo kiểu… o Loan:…"

Bài “Cám cảnh bữa cơm với muối ớt của học sinh Vân Kiều” (Báo

<b>Vietnamnet, 6/10/2014) có đoạn "Khơng điện lưới quốc gia, khơng nướcsạch, khơng sóng điện thoại nên các thầy cơ và học sinh ở đây đã rất cốgắng để bám lớp, bám trường."</b>

Các từ "nên", "đã" dùng không đúng khiến cho câu văn mất đi sự mạch lạc. => Sửa lại: Tuy khơng có điện lưới quốc gia, khơng nước sạch, khơng phủ sóng điện thoại nhưng các thầy cơ và học sinh ở đây vẫn rất cố gắng để bám lớp, bám trường.

→ Lỗi sử dụng từ sai phong cách là dùng từ khơng hợp văn cảnh, hồn cảnh giao tiếp. Trong đó hồn cảnh giao tiếp theo nghi thức địi hỏi ngơn ngữ phải trang trọng, gọt giũa. Cịn hồn cảnh hồn cảnh giao tiếp khơng theo nghi thức cho phép dùng ngôn ngữ tự do, thoải mái. Nếu người nói người viết khơng nắm vững điều này sẽ mắc lỗi về phong cách.

</div>

×