Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Đề tài: “GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.03 KB, 91 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
Luận văn
Đề tài: “GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG”
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CBTD : Cán bộ tín dụng.
2. CSH : Chủ sở hữu.
3. CBQLRR : Cán bộ quản lý rủi ro.
4. DN : Doanh nghiệp
5. KH : Khách hàng.
6. NH : Ngân hàng.
7. NHNH : Ngân hàng nhà nước.
8. NHTM : Ngân hàng thương mại.
9. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
10. TD : Tín dụng.
11. TSCĐ : Tài sản cố định.
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh



Kinh tế Việt Nam đã và đang có những bước phát triển vượt bậc theo hướng
hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới. Sự hội nhập này khiến nền kinh tế Việt
Nam chịu ảnh hưởng nhiều hơn khi mà nền kinh tế thế giới bước vào sự khủng hoảng,
suy thoái. Năm 2008 khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã làm cho nền kinh tế thế giới chao
đảo, nền kinh tế ở Mỹ cũng như nhiều quốc gia khác bước vào suy thoái. Việt Nam
cũng bị ảnh hưởng không nhỏ.
Suy thoái kinh tế xảy ra, người dân hạn chế tiêu dùng. Vì vậy, các quốc gia trên
thế giới không ngừng đưa ra rất nhiều các biện pháp kích cầu, với mục đích chính là
kích thích sự tiêu dùng của người dân, mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp làm
giảm thiểu thất nghiệp, để đưa nền kinh tế tăng trưởng trở lại. Do đó, tín dụng tiêu
dùng đóng một vai trò quan trọng trong việc kích thích tiêu dùng của người dân, từ đó
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế trong nền kinh tế của các quốc gia nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu để phân tích, đưa ra biện pháp phát triển tín
dụng tiêu dùng trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết. Xuất phát từ lý do này, em
chọn đề tài: “GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG”.
Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Là hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NHTMCP Công Thương Việt Nam - chi
nhánh Đà Nẵng.
Mục tiêu nghiên cứu:
* Phân tích thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
* Từ những thực trạng đó đề xuất những biện pháp, kiến nghị để phát triển
hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NHTMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Đà

Nẵng.
Phương pháp nghiên cứu:
* Báo cáo được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng các số
liệu
phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Công Thương.
* Phương pháp thống kê: Thông qua hội thảo, các cuộc họp chuyên
ngành,
các ý kiến đóng góp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh tế để
tiếp
thu, thống kê, bổ sung và hoàn chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động tín
dụng
tại NHTMCP Công Thương phát triển hiệu quả và không ngừng mở
rộng
trong
thời gian
tới.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NHTMCP Công Thương
trong 3 năm gần đây 2009 - 2011.
Nội dung gồm ba chương:
Chương1: Tín dụng Ngân hàng và hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
Chương2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng.
Chương3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP
Công Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng.
Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng nhiệt tình và
quý báu của cô giáo Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh. Bên cạnh đó, trong thời gian thực
tập, em cũng được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị NHTMCP Công Thương
- chi nhánh Đà Nẵng.

Em xin chân thành cám ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các thầy
cô, cô chú và các anh chị trong Ngân hàng.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
Chương 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng Ngân hàng:
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, tín dụng ngân hàng chính là quan hệ vay
mượn giữa một bên là ngân hàng và một bên là các

nhân, các tổ chức kinh tế và
các chủ thể khác, được thể hiện dưới hình thức ngân
hàng
sẽ sử dụng nguồn vốn tự
có và nguồn vốn huy động bằng tiền để cấp tín dụng đối
với
các đối tượng
trên.
Theo cách tiếp cận của NHNN hiện nay, thì hoạt động tín dụng là hoạt động
dịch
vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thông qua hình thức cấp tín
dụng.
Trong đó “cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng
sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (khoản
10,

điều
20 luật các tổ chức tín
dụng).
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Là quan hệ thị trường, theo hợp đồng. NHTM có danh mục sản phẩm cho vay
đa dạng nhất. Ngân hàng với tư cách là người cho vay được quyền kiểm soát việc sử
dụng vốn vay của người đi vay.
Rủi ro chủ yếu tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Rủi ro có thể gây
phá sản. Rủi ro trong hoạt động tín dụng giảm cũng có nghĩa lợi nhuận của ngân hàng
tăng lên.
Khoản mục cho vay chiếm giữ quá nữa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 - 2/3
tổng thu của NHTM nên cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM.
Thu nhập các khoản cho vay là tiền lãi. Chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới
bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý và chi phí
rủi ro đầu tư.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
Kinh tế phát triển, loại hình cho vay cũng trở nên đa dạng. Cho vay là lĩnh vực
khá phức tạp và thường xuyên thay đổi theo thị trường.
Do vậy, đối với hoạt động tín dụng mà ngân hàng thường quan tâm chính và
thường xuyên trăng trở là:
- Sẽ cho ai vay.
- Sẽ đầu tư vào lĩnh vực nào (đối tượng đầu tư).
- Lợi tức có cao hay không.
- Và có an toàn hay không.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
trong
xã hội, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các

ngành
với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, với các loại hình sản
xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân.
Tín dụng ngân hàng gắn liền với hoạt
động
sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như cá thể, góp phần nâng cao
chất
lượng đời sống của người lao
động.
Tín dụng ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền
kinh
tế, cung ứng vốn với số lượng lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp
các
DN
cũng như cá thể không những có vốn để kinh doanh, mà còn có
vốn
để mở rộng
đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng
lực
cạnh
tranh.
Tín dụng ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông toàn xã hội, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý và điều hòa lưu thông tiền mặt.
Hoạt động tín dụng ngân hàng còn có tác động góp phần tăng cường và mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Thông qua nguồn vốn đầu tư để mở rộng hợp tác kinh
tế quốc tế và nâng cao vị thế quốc gia.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm

Trinh
Nó vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, ngoài ra nó còn tập
trung phần lớn vốn thông qua hệ thống ngân hàng.
Đ
ây

những
điều kiện quan
trọng để ổn định lưu thông tiền tệ và giá cả thị
trường.
1.1.4. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luôn nghiên cứu

đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu
vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu
tư,
mở
rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy theo
cách
tiếp
cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại khác
nhau.
1.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1
năm).
Thường được sử dụng để cho vay bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các
nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.

Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
thường được sử dụng để cho vay sửa chữa tài sản cố định,
các
nhu cầu mua sắm
TSCĐ có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu
cầu
thiếu hụt vốn nhưng có thời
hạn hoàn vốn trên một
năm.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tối đa có thể lên
đến 20, 30 thậm chí 40 năm. Thường được sử dụng để cho vay nhu cầu mua sắm
TSCĐ, xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn có
thời gian thu hồi vốn lâu.
1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
nhà ở, đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
Cho các định chế tài chính như: Cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
Cho vay cá nhân: Là loại cho vây để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm thông qua việc phát hàng thẻ tín dụng.
Cho thuê: Bao gồm thuê vận hành và thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là
bất động sản chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.1.4.3. Căn cứ vào đối tượng đầu tư:

Tín dụng vốn cố định: Các khoản cho vay để hình thành vốn cố định trong các
doanh nghiệp.
Tín dụng vốn lưu động: Các khoản cho vay để hình thành vốn lưu động.
Đây là hai loại vốn cơ bản trong doanh nghiệp có đặc điểm luân chuyển khác
nhau vì vậy việc hình thành chúng bằng nguồn vốn tín dụng cũng khác nhau. Phân loại
theo tiêu thức này giúp ngân hàng xây dựng phương pháp cho vay, thu nợ, tính toán thời
hạn nợ, kiểm tra đảm bảo nợ vay phù hợp.
1.1.4.4. Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà số tiền được cấp
ra dựa trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùng đảm bảo nợ vay phải hội
đủ các điều kiện về tính thị trường ổn định. Các hình thức cho vay có bảo đảm như: bằng
các chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng vật tư hàng hóa, bằng bất động sản.
Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản: Là loại tín dụng không có tài sản
thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng
lựa
chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào độ tín
nhiệm,
uy tín trong quan hệ tín dụng của khách
hàng.
1.1.4.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể như
cho vay trả góp, cho vay phi trả góp.
Cho vay không thời hạn: Là loại cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách hàng
trả nợ bất cứ lúc nào hoặc khách hàng tự nguyện trả nợ nhưng phải báo cáo trước một
thời gian (theo hợp đồng).
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
1.1.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:

Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu và họ
trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước, chứng
từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết khấu thương phiếu,
máy móc nông nghiệp trả góp hay mua nợ.
1.1.4.7. Căn cứ vào hình thức cho vay:
Cho vay bằng tiền: (cho vay ứng trước, cho vay trực tiếp)
Người cho vay cam kết giao cho người đi vay một khoản tiền và người đi vay
cam kết sẽ hoàn trả lại sau một thời hạn nhất định.
Gía trị hoàn lại > giá trị khoản vay, phần chênh lệch gọi là tiền lãi. Tiền lãi
phụ thuộc vào số tiền vay và thời hạn vay.
Cho vay ứng trước chủ yếu thông qua sự thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay. Rủi ro chứa đựng rất cao bởi thiếu cơ sở đảm bảo bằng những hành vi
thương mại. Khách hàng có thể sử dụng vốn vay sai mục đích ghi trong hợp đồng
(rủi ro đạo đức).
* Loại cho vay này được thực hiện theo 2 cách:
- Chuyển tất cả tiền vào tài khoản tiền gửi.
- Cho phép khách hàng sử dụng dần hạn mức bằng cách phát hàng séc ngay
trên tài khoản vãng lai.
* Loại cho vay này dựa trên 3 nguyên tắc:
- Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
- Vay vốn phải có bảo đảm.
* Có 2 phương thức cho vay ứng trước:
- Cho vay từng lần: Thường áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay mượn
không thường xuyên.
Mức cho vay có thể từ 70% - 100% nhu cầu vay tùy theo đối tượng vay.
Mức cho vay = tổng nhu cầu vay – phần vốn CSH tham gia – vốn khác.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm

Trinh
- Cho vay theo hạn mức tín dụng gồm:
Cho vay theo hạn mức tín dụng thông thường: Để đáp ứng toàn bộ nhu cầu
thiếu hụt vốn lưu động theo hạn mức tín dụng đã cam kết. Nhu cầu vay vốn thường
xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Cho vay thấu chi: Thường ngắn hạn, nhu cầu kinh doanh, hạn mức dư nợ.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Hạn mức tín dụng = tài sản lưu động – nợ ngắn hạn phi ngân hàng – phần vốn
CSH tham gia.
Xác định lãi suất: 2 cách
Cách1: Ngân hàng dùng lãi suất cho vay để tính dư nợ thực tế và lãi suất cho
vay này thường cao hơn lãi suất cho vay thông thường.
Cách 2: Ngân hàng dùng lãi suất cho vay và các yếu tố phi lãi suất như các
khoản phí. Lãi suất cho vay này bằng với lãi suất cho vay thông thường.
Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền: Chủ yếu dựa trên cơ sở mua
bán các công cụ tài chính (hối phiếu, lệnh phiếu) tạo ra nghiệp vụ chiết khấu của NH.
Ngân hàng không phải cho vay mà là mua trái quyền tức ngân hàng ứng trước
trị giá của thương phiếu chưa đến hạn, đổi lại ngân hàng sẽ nắm quyền sở hữu thương
phiếu, việc thu nợ chắc chắn hơn.
Cho vay qua chữ ký: (bảo lãnh, tín dụng chứng từ)
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM:
1.2.1. Lý do hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng:
Cho vay là hoạt động cơ bản của các NHTM. Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các
ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà
chưa chú ý tới nhu cầu vay tiêu dùng của người dân.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn
liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như mua nhà, mua xe, nhu cầu du lịch, du
học… Nếu lập một bảng thống kê những nhu cầu của một đời người thì đó là một con
số vô hạn, đó là những nhu cầu từ đơn giản như được ăn, mặc, học hành đến những
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 11

Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
nhu cầu phức tập hơn như du lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu được tôn trọng…Tuy
nhiên, để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào cũng dễ
dàng thực hiện được. Bởi nó, còn phụ thuộc vào một số nhân tố rất quan trọng, đó là
khả năng thanh toán. Đôi khi chỉ vì không có khả năng thanh toán mà người ta không
giám đi vay. Chính vì vậy mà nó hạn chế con người phát triển, vì không phải ai sinh ra
cũng đều giàu có, đủ điều kiện ăn học, nhờ có đi vay mà nhiều người được hỗ trợ cho
việc học, việc phát triển kinh tế gia đình, đời sống được nâng cao…
Đây thực sự là một vấn đề quan trọng, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn
giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Trên thực tế có hai cách giải quyết.
* Cách thứ nhất, mua bán chịu: Tuy nhiên cách này chỉ có lợi đối với người
mua, còn bất lợi với người bán. Người mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ
số tiền cần thiết, nhưng người bán sẽ thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua
quỵt tiền. Khi cần tiền để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt
người bán dễ rơi vào tình trạng thiếu phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán
chịu không phổ biến, ít khả thi và lại gặp nhiều rủi ro.
* Cách thứ hai, người mua đi vay tiền: Họ sẽ cảm giác là đủ phương tiện thanh
toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng bán
được hàng.
Như vậy là cần đến một tổ chức thứ ba hổ trợ cho người mua và người bán để
họ luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không một tổ chức nào
đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các
NHTM.
Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách ngân hàng gia
tăng lợi nhuận, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Nhiều hãng
lớn khi thiếu vốn đã không tìm đến ngân hàng để vay tiền mà thay vào đó họ tự tài trợ
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm

Trinh
chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Thêm vào đó nhiều Công ty tài chính
hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cho vay làm cho thị phần cho vay
các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường
cho vay tiêu dùng, hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm
năng. NH cho vay tiêu dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác
tạo ra uy tín ngân hàng.
Một lý do khác góp phần vào sự hình thành cho vay tiêu dùng đó là đặc điểm
luân chuyển hàng hóa tiêu dùng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp và các cá
nhân là một mảng hoạt động quan trọng của ngân hàng. Qúa trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa nếu như không có người tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng
hóa không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương nhiên quá trình
sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng, lúc này trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ
trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp
mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp có tiền sẽ trả
được nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ được hàng hóa, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản
xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu
dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người tiêu dùng, doanh nghiệp và cả ngân hàng.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn (tiền công) để trả nợ ngân hàng. Một số
tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay
tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, linh động hơn trong việc chi tiêu. Giúp họ
nhiều cơ hội tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
Trong cuộc sống ngày càng hiện đại, vay tiêu dùng đã trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết và sự hình thành cho vay tiêu dùng đã trở thành điều tất yếu.
1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng bao gồm cá nhân, hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm

Trinh
họ trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ…Bên cạnh đó, còn cho vay
vào giáo dục, y tế và du lịch.
1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng:
Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, nên chi phí cho vay cao. Vì vậy,
lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong
lĩnh vực thương mại, công nghiệp.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh
tế. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay
tiêu dùng càng cao. Vào các dịp lể tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì số lượng các khoản
vay cũng tăng.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặc chẽ vào mức thu nhập
và trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới vay tiêu
dùng bởi họ có khả năng trả nợ.
Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài chính
thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình. Thì cá nhân vay tiêu dùng
muốn chứng minh tài chính của mình thường dựa vào tiền lương, không có bằng
chứng rõ ràng.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến
động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của
người vay. Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng sẽ rất khó thu lại
nợ. Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, người vay phải mua bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua. Tư cách, phẩm chất của
khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa vào cách đánh giá, cảm nhận
kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điều rất quan trọng quyết định sự hoàn trả
của khoản vay.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh

1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng:
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay:
* Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhà ở.
* Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho các chi phí
mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, học hành, du lịch…
1.2.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
* Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ gốc
và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định (thường áp dụng cho món
vay lớn, thời gian vay dài). Đối với loại cho vay này thì ngân hàng thường chú ý tới
một số vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc sau:
+ Loại tài sản được tài trợ.
Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho những khoản vay mua sắm các đồ dùng
có giá trị và tính sử dụng lâu bền, với những tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được
hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
+ Số tiền phải trả trước.
Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần
giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Điều này một phần giúp
ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho người đi vay có trách nhiệm hơn với tài
sản mình định mua bởi họ cũng đã đóng góp một phần số tiền của mình vào trong đó.
Khi khách hàng không trả được nợ, trong nhiều trường hợp ngân hàng sẽ phải phát
mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị cho
nên số tiền trả trước có vai trò vô cùng quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc:
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
- Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả
trước nhiều và ngược lại, đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền
trả trước ít hơn.

- Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: Yếu tố này rất quan trọng. Nếu đó
là tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước sẽ ít hơn loại tài sản khó bán sau khi sử
dụng.
- Môi trường kinh tế.
- Năng lực tài chính của người đi vay.
+ Chi phí tài trợ.
Là khoản chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng bao gồm lãi vay và
các chi phí khác có liên quan. Chi phí tài trợ phải trang trải được chi phí vốn tài trợ,
chi phí hoạt động, rủi ro và mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.
+ Điều khoản thanh toán.
Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp với khả năng thu nhập, chi tiêu của
khách hàng.
Gía trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn về số tiền tài trợ chưa được thu
hồi.
Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho khách hàng (thường thực hiện theo tháng, phù
hợp với kỳ hạn thu nhập từ lương của khách hàng).
Thời hạn trả nợ không quá dài vì nếu quá dài, giá trị của tài sản tài trợ sẽ bị
giảm mạnh và việc thu hồi nợ có thể gặp rắc rối.
Tiền lãi được tính theo phương pháp lãi đơn và lãi gộp.
Phương pháp lãi gộp: a = (V + L) / n; L = V * r * n
Trong đó: a: Số tiền thanh toán đều mỗi kỳ.
V: Nợ gốc vay.
L: Lãi vay.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
r: Lãi suất mỗi kỳ.
n: Số kỳ hạn của thời hạn vay.
Song lãi suất thực tế i mà người vay phải chịu
i = 2mL/ V(n + 1 ) = 2mnr /(n +1)

m: Số kỳ thanh toán trong 1 năm.
* Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc, thẻ ghi nợ được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai. Thời hạn phải được thỏa thuận trước căn cứ vào nhu cầu
chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và
trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
* Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạng (áp dụng với khoản vay có giá trị
nhỏ, thời hạn ngắn).
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản trả nợ:
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản
nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu
dùng. Các hình thức mua nợ áp dụng là truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy
đòi, tài trợ có mua lại.
- Ưu điểm:
Ngân hàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng dễ dàng.
Tiết kiệm chi phí.
Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động khách hàng khác.
Vay vốn đúng mục đích.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
- Nhược điểm:
Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do đó thông tin về khách
hàng đôi khi không chính xác dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
Thiếu sự kiểm soát với người bán.
Nghiệp vụ khá phức tạp nên ít cho vay theo phương thức này.
* Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là cho vay mà ngân hàng tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng để cho vay và thu nợ.
- Ưu điểm:

Linh hoạt hơn.
Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
Khoản vay có chất lượng hơn, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của mình.
- Nhược điểm:
Chi phí cao, món vay nhỏ, lẻ.
1.2.5. Lợi ích cho vay tiêu dùng:
1.2.5.1. Đối với ngân hàng:
Ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có
những lợi ích sau:
Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng. Bằng cách
nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao dịch vụ cho vay tiêu
dùng, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của
ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng
tăng lên rất nhiều.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ
biết đến ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi trong
dân cư khi họ thấy rằng mình có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng.
Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập
và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.2.5.2. Đối với người tiêu dùng:
Nhờ có vai trò tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ được hưởng những điều kiện sống
tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biện quan trọng
hơn nó rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu có tính đột xuất, cấp
bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Tuy vậy người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu được hợp lý, không vượt
quá mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.

1.2.5.3. Đối với nền kinh tế:
Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ
trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng các DN đã
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, rút ngắn khoản thời gian lưu thông, tăng khả năng
trả nợ cho ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng:
Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu: dư nợ, nợ xấu và tỷ lệ
nợ xấu.
Căn cứ quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN về “Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” thì có thể chia nợ ngân hàng thành 5
nhóm.
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ trong hạn hoặc quá hạn dưới 10 ngày).
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý (nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày).
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày).
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ (nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày).
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (nợ quá hạn trên 360 ngày).

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
1.2.6.1. Dư nợ:
Là tổng số dư nợ cho vay. Ngoài ra nó là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm
nào đó ngân hàng hiện cho vay bao nhiêu và đây là khoản mà NH cần phải thu về.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
1.2.6.2. Nợ xấu:
Nợ xấu = Dư nợ - nhóm 1(nợ đủ tiêu chẩn).
Nợ xấu là nợ có khả năng mất vốn, thuộc nhóm 3, 4, 5 mang các đặc trưng sau:
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
này hết hạn.
Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu hồi cả vốn và lãi.
Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ để trang trải nợ gốc và lãi.
Là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
1.2.6.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / dư nợ bình quân*100%.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho biết cứ 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng
nợ xấu. Nếu tỷ lệ này lớn thì ngân hàng có nguy cơ mất vốn rất cao. Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ là chỉ tiêu trực tiếp nhất để đánh giá chất lượng và rủi ro tín dụng của các
tổ chức tín dụng.
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM:

1.2.7.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận
tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ
ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
Yếu tố góp phần không nhỏ tới thành công của cho vay tiêu dùng là các chính
sách quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước, trong và
sau khi cho vay có chu đáo hay không, các quy định về lãi suất và chi phí tín dụng cao
hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các
quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và
thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ
vay kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn
chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ của cán bộ tín dụng ngân hàng cũng mang tính quyết định
thành công trong cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt
thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định
đúng đắn. Ngoài ra cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với
công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Ngân hàng cũng phải có chính sách marketing phù hợp. Tăng cường các hoạt
động thông tin quảng cáo trên báo, đài, internet và các biển quảng cáo… nhằm quảng
bá hình ảnh của ngân hàng nói chung cũng như lợi ích của ngân hàng, chính sách cho
vay của ngân hàng nói riêng. Giúp khách hàng biết đến ngân hàng nhiều hơn.
Công nghệ và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ giải quyết các thủ tục nhanh chóng, chính xác,
giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ cũng được thuận
tiện hơn. Bên cạnh đó ngân hàng có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt
nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên, tác động đến

phong cách làm việc của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố trong ngân hàng, có tác
động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn có nhân tố khách quan bên
ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó là đạo đức khách hàng
cũng như rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là người có đạo
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
đức tốt ý thức trả nợ tốt dẫn tới rủi ro thấp, thì sẽ kích thích NH mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay cũng không quá khắt khe. Ngược lại nếu
khách hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn, quá nhiều thì tất yếu sẽ kiềm hãm hoạt động
cho vay tiêu dùng.
Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới tất
cả các nhân tố nói trên.
1.2.7.2. Nhân tố ngoài ngân hàng:
Mốt số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như môi
trường kinh tế, xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng, môi trường pháp lý, lịch sử và yếu tố văn hóa.
Trước hết, đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nếu đó là thành thị
hay nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu
vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà họ quanh năm
chỉ biết tới ruộng, vườn, thậm chí họ không biết tới hoạt động ngân hàng. Chính vì
vậy mà chúng ta phải có chiến lược marketing phù hợp.
Các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu
dùng. Người Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm đủ tiền rồi mới mua sắm, tiêu
dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm, cộng với tâm lý ngại tiếp xúc
với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì vậy mà nhu cầu vay của
người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền kinh
tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì

hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn
chế những rắc rối có thể xảy ra. Còn nền kinh tế không ổn định thì việc cho vay tiêu
dùng sẽ gặp nhiều khó khăn.
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
Các quy định pháp lý của NHNH và Chính phủ có thể khuyến khích và cũng có
thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy định của
NHNN khống chế các NHTM trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, như lãi suất
huy động, lãi suất trần, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG.
2.1. Tổng quan về NHTMCP Công Thương:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHTMCP Công Thương:
Tháng 11 năm 1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành nghị định số 53 HĐBT về
việc chuyển đổi hệ thống NH 1 cấp sang hệ thống NH 2 cấp, chi nhánh ngân hàng
Công Thương Quảng Nam - Đà Nẵng ra đời và hoạt động theo pháp lệnh hoạt động
ngân hàng, các TCTD và công ty tài chính.
Khi tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng tách tỉnh, để phù hợp với địa bàn và tình hình
kinh doanh, ngân hàng Công Thương chi nhánh Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành chi
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm
Trinh
nhánh ngân hàng Công Thương thành phố Đà Nẵng và chính thức đi vào hoạt động
ngày 01/01/1997 theo quyết định 14 NHCT - QN ngày 17/12/1996 của Tổng giám
đốc ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Hiện nay, Chi nhánh NHTMCP Công Thương Đà Nẵng là chi nhánh trực thuộc
NHTMCP Công Thương Việt Nam. Trụ sở chi nhánh NHTMCP Công Thương thành
phố Đà Nẵng đặt tại 172 Nguyễn Văn Linh và nó có hai chi nhánh trực thuộc (chi

nhánh cấp II) tại quận Liên Chiểu và quận Ngũ Hành Sơn.
Quá trình hoạt động kinh doanh cho đến nay chi nhánh NHTMCP Công
Thương - Đà Nẵng có sự phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Khách hàng ngày càng tăng,
doanh số huy động vốn và doanh số cho vay ngày càng lớn, chất lượng tín dụng ngày
càng được nâng cao, tạo uy tín lớn đối với khách hàng.
Ngoài ra 3/2011 NHCT đã hoàn thành bán 10% vốn cổ phần cho tổ chức tài
chính quốc tế IFC thuộc worldbank, tăng vốn tự có thêm 6000 tỷ đồng. Với những
thành tích đạt được trong năm 2011 NHCT được công ty xếp hạng tín nhiệm Quốc tế
xếp hạng B1, bằng mức xếp hạng quốc gia.
Ngoài ra NHCT đã giành 1.500 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội, riêng 2011
là trên 750 tỷ đồng để tài trợ các công trình an sinh xã hộ tại 63 tỉnh, thành trong cả
nước. Đặc biệt năm 2011, NHCT đã tài trợ 60 tỷ đồng để xây dựng trung tâm văn hóa
trên diện tích 3000m
2
trên đảo Nam yết, đảo lớn nhất trong quần đảo Trường sa
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính NHTMCP Công Thương:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
SVTH: Lê Thị Hồng Ánh- Lớp 34K07.1 Trang 25
P. TIỀN TỆ
KHO QUỸ
P. KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
P. KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN
CÁC P. GIAO DỊCH
CẤP 1
P. KẾ TOÁN
GIAO DỊCH
CÁC P. GIAO DỊCH
CẤP 2

P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P. TỔNG HỢP
P. KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
P. QUẢN LÝ
RỦI RO VÀ NỢ
CÓ VẤN ĐỀ
P. THÔNG TIN
ĐIỆN TOÁN
BAN GIÁM ĐỐC

×