Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.82 MB, 116 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Ho tén sinh vién : Đỗ Bảo Ngọc</small>
<small>Mã sinh viên : 11183625</small>
<small>Lớp : Quản lý dự án 60</small>
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Thị Thu Hiền
HÀ NỘI - 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Kính gửi: Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Ban chủ nhiệm khoa Đầu tư
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Thu Hiền
<small>Họ và tên Đỗ Bảo Ngọc</small>
<small>Sinh viên lớp: Quản lý dự án 60Mã sinh viên: 11183625</small>
<small>Em xin cam đoan khóa luận là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân</small>
em, không sao chép của ai do em tự nghiên cứu, đọc tài liệu, tổng hợp, thực hiện và có sự góp ý của lãnh đạo Cơng ty. Nội dung lý thuyết trong luận văn em có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã trình bày trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố
trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
<small>Hà Nội ngày tháng năm 2021</small>
<small>Sinh viên</small>
Dé khóa luận được hồn thành một cách chỉnh chu, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân là sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian thực tập nghiên cứu và thực hiện chuyên đề.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Thu Hiền, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề. Với những lời
<small>chỉ dẫn, những tài liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của cô đã</small>
giúp em vượt qua nhiều khó khăn dé có thé hồn thành chun đề này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý Thầy Cơ trong khoa Đầu tư đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng em xin cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của các
<small>anh/chi, cơ/chú trong Ban Quản lý dự án cũng như các bộ phận khác trong Công</small>
ty Cô phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
<small>trình thực tập.</small>
<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">CHUONG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VE CONG TAC QUAN LÝ DỰ
<small>AN TẠI MỘT DOANH NGHIEP...cccssssssssssssesscsssssscsscsscsscsscancacsecseceacenesscees 2</small>
1.1 Cơ sở lí luận về dự án đầu tur ...--.--s--° s2 se sessssesseseeseseeses 2
1.1.1. Khái niệm về dự án dau tưr...--- 2-5-5 SE+E££E£EczEerrkerxrrersred 2 1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư...-¿- +: 255cc 2E 2E EEeErkerrererrree 2
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư...--¿- + ++5++x+2x2ExvE2E2EEEEEkerkerrrrrrees 4
1.1.4 Quy trình thực hiện dự án đầu tư...-¿- - - 2 ©2+s+£e£+x+Eererezxereree 4
1.2 Cơ sở lí luận về quản lý dự án...- 2 5-5 << se << sese=s£sesess=seses 5
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý dự án...-‹- 5
<small>1.2.3. Các công cụ quản lý dự án ...- - - - ---- 1S ng ren 131.2.4. Các nội dung đánh giá cơng tác quản lí dự án...-- ---«+ + 171.2.5. Quản lý dự án theo chu KG ...-- - - -- S112 1s g ree 181.2.6 Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý dự án...- --- «+2 20</small>
1.2.7. Các nhân tô ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý dự án... 22
TY CO PHAN ĐẦU TƯ - XÂY DUNG HÀ NỘI GIAI DOAN 2016 — 202125
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phan Đầu tư và Xây dựng Hà Nội... 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và
<small>Xây dựng Hà ÌNỘI... -- .-- ng HH nhe 25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.1.2. Cơ cau tô chức và chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phan Đầu tu
<small>và Xây dựng Hà NỘI...- - - -- SH HH re 26</small>
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 2.2 Thực trạng công tác quản lí dự án tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây
<small>dựng Hà Nội giai đoạn 2016 — 2021 ... d5 G55 S53 999.595 998558996 34</small>
2.2.1 Tổng quan về cơng tác quan lí dự án tại Cơng ty ...-- 34 2.2.2. Các dự án Công ty Cổ phần Đầu tư — Xây dựng Hà Nội quan lý tại
<small>gai doan 2016 0920720577. ..-... 39</small>
2.2.3 Cơ sở pháp ly của công tác quản lý dự án tại Công ty Cổ phần Dau tư
<small>— Xây dựng Hà Nội...--- 52 St 2 EE2121E2121212112121111211 11111111 xe 40</small>
2.2.4. Quy trình quan lý dự án tại Công ty Cổ phần Dau tư — Xây dựng Hà
2.2.7 Thực trạng cơng tác quản lí dự án tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây
<small>dựng Hà Nội giai đoạn 2016 — 22 Ì...-- --.-- S22 1v keeeseerrs 48</small>
2.2.8 Ví dụ minh họa về cơng tác quản lí dự án tại Công ty Cổ phần Đầu tư
<small>và Xây dựng Hà Nội “Dự án Nhà hỗn hợp HH”...--- 2-2 2555555252 66</small>
2.3 Đánh giá chung về cơng tác quản lí dự án tại Công ty Cô phần Đầu tư
<small>và Xây dựng Hà Nội giai đoạn 2016-2021...-- 5s <csess=sessesssse 91</small>
2.3.1 Kết qua dat QUOC ..cccceccccccccccscsscsesscscscscscsecscsecsesscsesecsesscsesecsesacsesseee 91
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...cccccscsscsscssessessssssseesessesseesessseesesseesesseaees 93
DỰ AN TẠI CÔNG TY CO PHAN DAU TƯ - XÂY DUNG HÀ NỘI DEN NAM 02-177. ... 96
3.1 Dinh hướng phát triển của Công ty Cổ phan Đầu tư và Xây dung Hà ) 08:81) .022111777 7. ... 96
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.1.1 Định hướng phát triển chung của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Hà Nội đến năm 2025 ...---- ¿+ 2+E+SE2E£EE2EEEEEEEEEEEEEEEEEEEerkrrrree 96
3.1.2 Định hướng trong cơng tác quản lí dự án tại Cơng ty Cổ phan Dau tư và Xây dựng Hà Nội đến năm 2025 ... --2- - 2 + 52+£+£++E££xzEczxzzzxeree 96
3.2 Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lí dự án tại Công ty Cổ
phần Đầu tư - Xây dựng Hà Nội đến năm 2025 ...---- s52 s2 98 3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác tơ chức quan lí dự án tại Công ty ... 98
<small>3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lí dự án...---<+++-<+>2 98</small>
<small>3.2.3. Giải pháp hồn thiện quy trình quan lí dự án...----.-«- 100</small>
<small>3.2.4. Giải pháp hồn thiện các nội dung quản lí dự án...-- - - 101</small>
3.3 490) 01188 `... 104
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước...---- - 2s +cecs+x+xz£zxzeers 104
3.3.2 Đối với Công ty Cô phần Dau tư và Xây dựng Hà Nội... 105
KET LUAN 0777. ... 106
TÀI LIEU THAM KHẢO...2- 5< 5< s£s£ss£SsEsEss£ssessexsexsersecse 107
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Bảng 2.1: Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư — Xây</small>
<small>Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phan Đầu tu — Xây</small>
<small>Bảng 2.6: Các dự án Công ty Cổ Phan Dau tư — Xây dựng Hà Nội quản lý giai đoạn</small>
<small>"0 2/00... ... 39</small>
<small>Bảng 2.7: Bảng Tổng số các dự án Công ty quản lý giai đoạn 2016 — 2021... 40</small>
<small>¬... 6c... 58</small>
<small>Bảng 2.12: Thống kê cơ cấu sử dụng dat ...c.cccceccccsscssssessessssessssessessssesscsesseseesesesseessees 70</small>
<small>Bảng 2.7: Bang Tổng số các dự án Công ty quản lý giai đoạn 2016 — 2021... 91</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Sơ đồ 1.1: Mơ hình chủ nhiệm đầu tư trực tiếp quản lý dự án...-.---- 8 Sơ đồ 1.2: Mơ hình chủ nhiệm điều hành dự 4....c.cccecccececeseeseseeseseeseseeseseseeeees 9 Sơ đồ 1.3: Mơ hình chìa khóa trao (ay...-.¿- ¿5:55 5+22+2E22Ezxczxerxerxzrecsee 10 Sơ đồ 1.4: Mơ hình tơ chức quản lý dự án theo chức năng...--- 11 Sơ đồ 1.5: Mô hình tơ chức chun trách quản lý dự án...---:-- 12 Sơ đồ 1.6: Mơ hình tơ chức quản lý dự án theo ma trận...---:-- 13 Sơ đồ 7: Lưu đồ quá trình quản lý chất lượng dự án...---+5+¿ 15 Sơ đồ 8: Sơ đồ nhân qua dé phân tích chỉ tiêu chất lượng...-.--- +: 16 Sơ đồ 2.1: Cơ cau tổ chức của Công ty Cô phan Dau tu — Xây dựng Hà Nội ...26 Sơ d6 2.2: Quy trình quản lý dự án tại Công ty...--- - 2 2+s+c+ce+xzxererszxee 43 Sơ đồ 2.3: Mơ hình tổ chức quan lý dự án tại Công ty Cổ phan Dau tư — Xây
<small>00s ;80)/20777... +1... 45</small>
Sơ đồ 2.4: Quy trình lập hồ sơ hồn cơng trong cơng tác QLDA ...- 64
Sơ đồ 11: Mơ hình tơ chức quản lí dự án “Tổ hợp Thương mại - Dịch vụ - Nhà ở
cao tầng MHD Trung Vặ”... ¿2¿ + t2x221211211212182122121121121111 2121121. 1e 68
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>QLDA Quản lý dự án</small>
<small>ATLĐ An toàn lao động</small>
<small>VSMT Vệ sinh mơi trường</small>
<small>PCCC Phịng cháy chữa cháy</small>
<small>GSTC Giám sát thi công</small>
Một dự án xây dựng có nhiều yếu tổ cần hiểu như quản lý dự án xây dựng, cách thức quản lý dự án xây dựng, hồ sơ quản lý xây dựng và vai trò của dự án trong quá trình xây dựng. Quản lý dự án trực tiếp đóng một vai trị rất quan trọng.
Nó ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ của dự án. Các vai trị chính của quản lý
<small>dự án xây dựng là:</small>
Thứ nhất, thơng qua quản lý dự án có thé giúp tránh được những sai sót
<small>trong những cơng trình lớn, phức tạp.</small>
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án cơng trình quy mơ lớn, phức tạp cũng ngày càng nhiều. Ví dụ, cơng trình xây dựng các doanh nghiệp lớn, các
<small>cơng trình thủy lợi, các trạm điện và các cơng trình phục vụ ngành hàng không.</small>
Cho dù là nhà đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó gánh vác được những ton thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phương
<small>pháp quản lý dự án khoa học hiện đại giúp việc thực hiện các dự án cơng trình</small>
lớn, phức tạp đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
Thứ hai, áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thé khống ché, điều tiết hệ thống mục tiêu dự án.
Một công trình dự án có quy mơ lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham gia dự án như người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ quản nhà nước và công chúng xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện cơng trình dự án một cách thuận lợi.
<small>Thứ ba, Quản lý dự án thúc đây sự trưởng thành nhanh chóng của các nhântài chuyên ngành</small>
<small>Mỗi dự án khác nhau lại địi hỏi phải có các nhân tài chun ngành khác</small> nhau. Tính chun ngành dự án địi hỏi tính chun ngành của nhân tài. Vì thế, quản lý dự án thúc đây việc sử dung và phát triển nhân tai, giúp cá nhân tài có đất để dụng võ.
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu từ năm 2016 — 2025
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">1.1 Co sở lí luận về dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Trong cuộc sống và công việc hàng ngày, chúng ta thường chứng kiến sự hình thành, tồn tại hay đồ vỡ của nhiều dự án khác nhau. Danh từ “dự án” được dùng cho nhiều lĩnh vực và trong các hoạt động khác nhau của nền kinh tế quốc
<small>dân với mục đích và mục tiêu khác nhau.</small>
Nếu xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tai liệu trình bày một cách chỉ tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch đề đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết qua cụ thé trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế , xã hội trong một
<small>thời gian dài.</small>
Trên góc độ tơng qt nhất, dự án có thé được hiểu là hệ thống các cơng việc được xác định rõ mục tiêu, nguồn lực cũng như thời gian bắt đầu và kết
<small>thúc. Nói cách khác, dự án là một quá trình hoạt động đã xác định rõ mục tiêu</small>
cần phải đạt được trong những ràng buộc nhất định về thời gian và nguồn lực dé
<small>đạt mục tiêu đó.</small>
Mức tiêu thụ tài nguyên rất khác nhau trong các giai đoạn nhất định của dự án để tránh lãng phí và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả. Một dự án thành công bao gồm việc duy trì và thúc đây tiêu thụ tài nguyên. Và các quỹ được phân phối dé phát triển lâu dài và bền vững. thời hạn tổ chức.
Dự án đầu tư là cơ sở để thực hiện các biện pháp quản lý và chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Là cơ sở dé nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án. Và điều đặc biệt quan trọng là
thuyết phục các nha đầu tư đưa ra quyết định đầu tư. và các tơ chức tín dụng dé
<small>tài trợ cho dự án.</small>
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư
<small>Dự án dau tư có những đặc diém cơ bản sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Tắt cả các dự án phải có kết quả được xác định rõ ràng. Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thé của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau dé thực hiện và quản lý nhưng phải thống nhất đảm bao các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và hồn thành với chất lượng cao.
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án trải qua các giai đoạn hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc... Dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyền giao cho
<small>bộ phận quản lý vận hành, nhóm quan tri dự án giải tan.</small>
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
<small>phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của</small>
nhiều bên như chủ đầu tư, nhà thầu, các nhà tư vấn, cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý
nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Dé thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối
<small>quan hệ với các bộ phận quản lý khác.</small>
Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khơng giống với q trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phâm sản xuất hàng loạt mà là sản phẩm có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ mà dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại. Tuy nhiên nhiều dự án tính duy nhất ít rõ ràng và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác, khách hàng khác,... Điều đó cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án.
<small>Môi trường hoạt động của dự án là “va chạm”, có sự tương tác phức tạp</small>
<small>giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý</small>
khác. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan
hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về nguồn vốn, nguồn nhân lực, trang thiết bị,... Trong quan lý có nhiều
trường hợp các thành viên ban quản lý dự án có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào khi có sự mâu thuẫn xuất
<small>hiện ở hai mệnh lệnh đó.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Dự án có tính bất định và rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô vốn, vật tư và lao động là rất lớn đề thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư
<small>a) Đối với chủ đầu tư:</small>
Đối với chủ đầu tư thì dự án đầu tư là một cơ sở quan trọng nhất dé nhà đầu
tư quyết định có nên tiến hành đầu tư dự án hay không. Dự án đầu tư vừa là cơng cụ để tìm đối tác trong và ngồi nước liên doanh bỏ vốn đầu tư cho dự án, vừa là
phương tiện dé chủ đầu tư thuyết phục các tơ chức tài chính tiền tệ trong và ngồi
nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
Không những vậy, dự án đầu tư còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện dau tư, theo đõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án và là căn cứ quan trong để theo đối đánh giá, để soạn thảo hợp đồng liên doanh và dé giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án
b). Đối với các đối tác ngân hàng
Đối với các đối tác ngân hàng thi dự án dau tư là căn cứ quan trọng dé các
cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nao dé đảm bảo rủi
ro ít nhất cho nhà tài trợ.
c). Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước thì dự án đầu tư là tài liệu quan
trọng dé các cấp có thâm quyền xét duyệt, cấp giấy phép dau tư, đồng thời là căn cứ pháp ly dé toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
1.1.4 Quy trình thực hiện dự án đầu tư
Theo Khoản a,b,c Điểm 1, Điều 4, Nghị Định 15/2021/NĐ-CP về Quy định chỉ tiết một số nội dung về quản lý dự án Đầu tư - Xây dựng, thì quy trình thực hiện dự án đầu tư sẽ gồm 3 giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thâm định, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư (nếu có); lập, thâm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi Đầu tư - Xây dựng; lập, thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết định Đầu tư - Xây dựng và thực hiện
các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thâm định, phê duyệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với cơng trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây
<small>dựng; thi cơng xây dựng cơng trình; giám sát thi cơng xây dựng; tạm ứng, thanh</small>
tốn khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành cơng <small>trình xây dựng; bản giao cơng trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết</small>
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các cơng việc: Quyết tốn hợp đồng xây dựng, quyết tốn dự án hồn thành, xác nhận hồn thành cơng trình, bảo
hành cơng trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các cơng việc cần thiết
1.2 Cơ sở lí luận về quản lý dự án
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý dự án
<small>1.2.1.1 Khái niệm của quản lý dự án</small>
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhăm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời han, trong phạm vi ngân sách được duyệt va đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dich vụ, bang những phương pháp và điều kiện
tốt nhất cho phép.
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quan lý tiễn độ thời gian, chi phí và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm dat được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định cơng việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thé biéu diễn đưới dang sơ đồ hệ thông hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chỉ tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng việc và tồn bộ dự án ( khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát: Đây là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, cơng tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm,
<small>kiên nghị các pha sau của dự án.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">1.2.1.2 Đặc điểm của quản lý dự án
Quản lý dự án là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án nhằm đáp ứng các yêu cầu của dự án khi đặt trong các giới hạn về thời gian, chi phí và nguồn lực; Thực tế, tat cả chúng ta đều phải
quản lý dự án bởi vì nó bao gồm các hoạt động trong cuộc sống, từ các việc nhỏ như tô chức một hoạt động sự kiên, hoặc xây dung một căn nhà riéng,... đến các việc phức tạp hơn như xây dựng các cơ sở hạ tầng hoặc đảo tạo. Để có thể nắm rõ được cơng tác quản lý dự, ta cần phải biết được rằng quản lý dự án có những đặc điểm nào.
Chủ thé của quản lý dự án chính là người quản lý dự án. Khách thé của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án. Những công việc này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ ton tại của dự án.
Mục đích của quản lý dự án là dé thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản
<small>lý khơng phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích.</small>
Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì
dự án khơng thé vận hành có hiệu quả, mục tiêu quan lý cũng khơng được thực hiện. Q trình trực hiện mỗi dự án cần có tính sang tạo, vì thế chúng ta thường
<small>coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.</small>
Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được hình thành dé phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian ton tại dự
<small>án, nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng.</small>
Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến hành phân cơng lại lao động, bố trí lại máy moc thiết bị.
Quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với phịng chức năng trong tổ chức. Cơng việc của dự án địi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng. Người đứng đầu dự án và những người tham gia quản lý dự án là những người có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phịng chun mơn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của dự án. Tuy nhiên, giữa họ thường nảy sinh mâu
thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ thỏa mãn các yêu cầu kỹ
<small>1.2.1.3 Vai trị của quản lí dự án</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Với những đặc điểm của dự án đầu tư được trình bày ở trên thì quản lý dự án có vai trị hết sức quan trọng.
Thứ nhất, quản lý dự án liên kết tất cả các hoạt động, các cơng việc của dự án. Trong q trình quản lý dự án thường phải lập kế hoạch dự án, đó là một trong những chức năng quan trọng nhất của quản lý dự án bao gồm nhiều nội dung như là từ việc lập kế hoạch tổng thể dự án đến những kế hoạch chỉ tiết, từ kế hoạch huy động vốn đến kế hoạch quản lý chi phí, quan lý tiến độ... Từ đó kế hoạch triển khai dự án được thực hiện đến hậu dự án. Do đó, tất cả các hoạt
động, các cơng việc của dự án đều được thể hiện, sắp xếp trong bản kế hoạch, có
mối liên hệ mật thiết với nhau.
Thứ hai, quản lý dự án tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu
<small>vào cho dự án.</small>
Thứ ba, quản lý dự án tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn, vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được, tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan
để giải quyết những bất đồng.
Thứ tư, tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn. Một dự án mà được quản lý chặt chẽ và có trách nhiệm thì vấn đề về chất lượng dự án sẽ được
đảm bảo nhiều hơn so với những dự án không được quản lý tốt.
<small>Thứ năm, quản lý dự án tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và tráchnhiệm các thành viên tham gia dự án.</small>
Vì vậy, có thể nói cơng tác quản lý dự án là một công việc rất quan trọng đối với hoạt động thi cơng các cơng trình xây dựng và chúng ta phải quan tâm chú trọng đến công tác này.
<small>1.2.2. Các mơ hình quản lí dự án</small>
Khi bắt đầu một dự án, nhà đầu tư phải chuẩn bị rất nhiều các điều kiện cần thiết. Trong đó mơ hình quản lý dự án là yếu tổ mà bat kỳ nha đầu tư nào cũng không thé bỏ qua. Dé đánh giá một dự án nên lựa chọn theo mơ hình quản lý nào,
nhà đầu tư cần xem xét trên nhiều phương diện. Nhà đầu tư có thé lựa chọn trong
<small>6 mơ hình quản lý dự án dưới đây:</small>
1.2.2.1 Mơ hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lí dự án
Mơ hình “Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án” là hình thành tổ chức quản lý mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án dé quan lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyên.
<small>Hình thức này thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật</small>
đơn giản và gắn cới chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng thời chủ đầu tư có đủ <small>năng lực, chun mơn và kinh nghiệm để quản lý dự án. Trong trường hợp chủ</small>
đầu tư thành lập ban quan lý dự án dé quản lý thì ban quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Ban quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ năng lực và được chủ đầu tư cho phép, nhưng không được thành lập các ban quản lý dự án
trực thuộc đề thực hiện việc quản lý dự án.
So đồ 1.1: Mơ hình chủ nhiệm đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Nguồn: Giáo trình Quản lý dự án
1.2.2.2 Mơ hình chủ nhiệm điều hành dự án
Mơ hình tơ chức “Chu nhiệm điều hành dự án” là mơ hình tổ chức trong đó
chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm
điều hành hoặc th tổ chức có năng lực chun mơn dé điều hành dự án và họ được đại diện toàn quyền trong mọi hoạt động thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả đối với tồn bộ q trình thực hiện dự án. Mọi
được triển khai thông qua chủ nhiệm điều hành dự án. Hình thức này áp dụng <small>cho những dự án quy mơ lớn, tính chất phức tạp.</small>
Sơ đồ 1.2: Mơ hình chủ nhiệm điều hành dự án
<small>Chủ đâu tư</small>
<small>Tổ chức thực Tổ chức thực</small>
<small>hiện dự án I hiện dự án II</small>
Nguồn: Giáo trình Quản lý dự án
<small>1.2.2.3 Mơ hình chìa khóa trao tay</small>
Mơ hình tổ chức dự án dang “chìa khóa trao tay” là hình thức tổ chức trong đó nhà quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyên của chủ đầu tư - chủ dự án
<small>ma cịn là “chủ” của dự án.</small>
Hình thức tơ chức dự án dạng chìa khóa trao tay áp dụng khi chủ đầu tư được phép đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án. Khác với hình thức chủ nhiệm điều hành, giờ đây mọi trách nhiệm được giao cho <small>nhà quản lý dự án va họ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với việc thực hiện</small>
dự án. Trong một số trường hợp nhà quản lý dự án khơng chỉ được giao tồn quyền thực hiện dự án mà còn được phép cho người khác nhận thầu từng phan việc trong dự án đã trúng thầu. Khi đó họ như một thứ “cai” điều hành dự án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Trong trường hợp này bên quản lý dự án không phải là một cá nhân mà phải là</small>
một tô chức quản lý dự án chun nghiệp.
Sơ đồ 1.3: Mơ hình chìa khóa trao tay
1.2.2.4 Tổ chức quan lý dự án theo chức năng
Hình thức tổ chức quản lý dự án theo chứng năng có đặc điểm là: (1) dự án được đặt vào một phịng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (tùy thuộc vào tính chất của dự án) và (2) các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm nhận phần việc chun mơn của mình trong q trình quản lý điều hành dự án.
Mơ hình này có 2 ưu điểm là linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ và một người có thể tham gia nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu quả vốn kiến thức
<small>chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên gia</small>
Bên cạnh đó cũng tồn tại 2 nhược điểm về cách té chức quan lý không theo yêu cầu của khách hàng và dự án không nhận được đủ sự ưu tiên cần thiết, không
Nguồn: Giáo trình Quản lý dự án
1.2.2.5 Mơ hình tơ chức chun trách quản lý dự án
Mơ hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý
<small>mà các thành viên ban quản lý dự án tách hồn tồn khỏi phịng chức năng</small>
chun môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo u cầu được giao. Mơ hình tơ chức chun trách quản lý dự án có những ưu điểm sau:
Đầu tiên là hình thức tổ chức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu của khách hàng nên có thể phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường.Tiếp theo, nhà quản lý dự án có đầy đủ quyên lực hơn đối với dự án. Các thành viên trong ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp của chủ nhiệm dự án (chứ không phải
những người đứng đầu các bộ phận chức năng điều hành). Và do dự án tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin được rút ngắn, hiệu quả thông tin sẽ
<small>cao hơn.</small>
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như khi doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư thực hiện đồng thời nhiều dự án ở những địa bàn khác nhau và phải đảm bảo đủ số lượng cán bộ cần thiết cho từng dự án thì có thê dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực hay do yêu cầu phải hoàn thành tốt mục tiêu về hoàn thiện, thời gian, chi phí của dự án nên các ban quản lý dự án có xu hướng tuyến hoặc thuê các chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực vì nhu cầu dự phòng hơn là do nhu cầu
<small>thực của hoạt động quản lý dự án</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Chuyên viên| | Chuyên</small>
<small>marketing | | viên quản</small>
<small>lý tài</small>
Nguồn: Giáo trình Quản lý dự án
1.2.2.6 Tổ chức quản lý dự án theo ma trận
Loại hình tổ chức quản lý dự án dạng ma trận là “sự kết hợp giữa mơ hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng và mơ hình tổ chức quan lý chun trách
dự án. Từ sự kết hợp này hình thành hai loại ma trận: ma trận mạnh và ma trận
Ưu điểm của mơ hình này là thực hiện dự án đúng tiễn độ, đúng yêu cầu kỹ
<small>thuật, trong phạm vi chi phí được duyệt; các tài năng chuyên môn được phan</small>
lý theo chức năng và tạo điều kiện để doanh nghiệp phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước yêu cầu của khách hàng và thay đổi của thị trường.
Nhược điểm cịn tơn tại là nếu việc phân quyền quyết định trong quản lý dự án không rõ ràng, hoặc trái ngược, trùng chéo sẽ ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện của dự án. Về lý thuyết, các chủ nhiệm dự án quản lý các quyết định hành chính, những người đứng đầu bộ phận chức năng ra quyết định kỹ thuật. Nhưng
trên thực tế quyền hạn và trách nhiệm khá phức tạp. Do đó, kỹ năng thương lượng là một yếu tố rất quan trọng dé đảm bảo thành cơng của dự án. Mơ hình
quản lý này còn vi phạm nguyên tắc tập trung trong quản lý: một nhân viên có hai thủ trưởng nên sẽ gặp khó khăn khi phải quyết định thực hiện lệnh nào trong trường hợp hai lệnh từ hai nhà quản lý cấp trên mâu thuẫn nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">So đồ 1.6: Mơ hình tơ chức quản lý dự án theo ma trận
<small>Chủ nhiệm Giám doc Giám đốc Giám độc Giám doc Giám đốcchương trình sản xuất kinh doanh tài chính kỹ thuật nhân sự</small>
Cơng cụ quản lý dự án giúp bạn theo dõi và quản lý tất cả các nguồn lực, chi phí, tiến độ và hơn thế nữa của dự án từ đầu đến cuối, cho phép nhân viên ở các cấp khác nhau nhanh chóng nắm bắt và hồn thành cơng việc đúng thời hạn.
<small>Bạn khơng chỉ quản lý các dự án của mình một cách hiệu quả mà còn giúp tăng</small>
năng suất của nhân viên và xây dựng tính tự giác và trách nhiệm trong công
1.2.3.1 Công cụ quản lý thời gian và tiến độ dự án
<small>a. Mạng công việc</small>
Mang công việc là “kỹ thuật trình bày tiến độ, mơ tả dưới dang sơ đồ mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau. Mạng công việc kết nối các công việc và các sự kiện”.
<small>Tac dụng của mạng công viéc:</small>
Thứ nhất, phản ánh được mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các
<small>công việc của dự án.</small>
Thứ hai, xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành dự án.
<small>Trên cơ sở đó xác định được các cơng việc găng và đường găng của dự án.</small>
<small>Thứ ba, mạng cơng việc là cơ sở dé tính tốn thời gian dự trữ của các sự</small>
<small>kiện, các công việc.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Thứ tư, mạng công việc cho phép xác định những công việc nào phải thực</small>
hiện kết hợp dé tiết kiệm thời gian và nguồn lực, cơng việc nào có thé thực hiện đồng thời dé dat được mục tiêu về thời gian hồn thành dự án.
Thứ năm, mạng cơng việc là cơ sở để lập kế hoạch, kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án.
b. Kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án (PERT) và phương pháp đường
<small>găng (CPM)</small>
Ky thuật tổng quan và đánh giá dự án (PERT) và phương pháp đường găng
(CPM) là một trong những kỹ thuật cơ bản dé quan lý tiến độ dự án. Sơ đồ mạng PERT là biểu đồ tiến trình mơ tả trình tự các hoạt động can thiết dé hoàn thành một dự án. Sơ đồ PERT cho biết trình tự thực hiện các cơng việc, việc nào có thể làm ngay, việc nào làm sau việc nào và thời gian cần thiết dé hoàn thành mỗi
<small>công việc.</small>
c. Biểu đồ GANTT
Biểu đồ này được giới thiệu vào năm 1917 boi Henry Gantt. Đây là phương pháp trình bày tiến trình thực tế cũng như kế hoạch thực hiện các cơng việc của
dự án theo trình tự thời gian. Mục đích của biểu đồ này là xác định một tiễn độ
hợp lý nhất dé thực hiện các công việc khác nhau của dự án. Tiến độ này tùy vào
độ dài công việc những điều kiện ràng buộc và kỳ hạn phải tuân thủ.
Cột dọc biểu đồ trình bày cơng việc, trục hồnh trình bày thời gian thực
hiện từng công việc. Mỗi đoạn thăng biéu diễn một công việc. Độ dài đoạn thăng là độ dài công việc. VỊ trí của đoạn thắng thé hiện quan hệ thứ tự trước sau giữa
<small>các công việc.</small>
1.2.3.2 Công cụ quản lý chất lượng dự án a. Lưu đồ (Biéu đồ quá trình)
Lưu đồ quá trình là phương pháp thê hiện q trình thực hiện các cơng việc và tồn bộ dự án, đây là cơ sở dé phân tích đánh giá quá trình và các nhân tố tác động đến chất lượng công việc và dự án. Lưu đồ quá trình cho phép nhận biết cơng việc hay hoạt động nào thừa có thể loại bỏ, hoạt động nào cần sửa đổi, cải
tiến hoàn thiện, là cơ sở để xác định vị trí, vai trị của mỗi thành viên tham gia
trong quá trình quản lý chất lượng kế cả nhà cung ứng, khách hàng, nhà thầu...
Xây dựng lưu đồ quá trình cần đảm bảo nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Huy động những người có liên quan vào việc thiết lập lưu đồ
<small>như các thành viên trong ban quản lý dự án, các nhà cung ứng, khách hàng,người giám sát,...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Nguyên tắc 2: Mọi dit liệu thông tin hiện có phải thơng báo cho mọi người. Ngun tắc 3: Phải bồ trí đủ thời gian dé xây dựng lưu dé.
Sơ đồ 7: Lưu đồ quá trình quản lý chất lượng dự án
. Phuong phap Thiét bi `
<small>Nhà cungứng |————py QUÁ TRÌNH ——— dùng</small>
<small>Nhân lực đo lườngMôi trường</small>
<small>Œ) (2) (3) (4) (5)</small>
Nguồn: Giáo trình Quản lý dự án
b. Biểu đồ hình xương cá (Biéu đồ nguyên nhân — Kết quả)
Đây là biêu đồ chỉ ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến một kết quả nào đó. Trong cơng tác quản lý chất lượng, biểu đồ này có tác dụng liệt kê những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng, xác định nguyên nhân nào cần được xử lý
Các bước dé xây dựng biéu đồ:
Đầu tiên chúng ta phải lựa chọn một tiêu chuẩn chất lượng cần phân tích và
trình bày bằng một mũi tên.
Tiếp theo là liệt kê toàn bộ những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chỉ
<small>tiêu phân tích.</small>
Cuối cùng là tìm những nguyên nhân ảnh hưởng đến từng nhân tố trong 4 nhân tổ (con người, máy móc, nguyên vật liệu, mơi trường) rồi sau đó xem nhân
tố mới lại là kết quả và xác định quan hệ nhân quả cho nhân tố mới, và tiếp tục cho các quan hệ ở cấp thấp hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Day là biéu đồ hình cột thể hiện bằng hình ảnh những nguyên nhân kém chất lượng, phản ánh những yếu tố làm cho chất lượng dự án không đạt yêu cầu trong một thời kỳ nhất định. Trục ngang của biểu đồ phản ánh nguyên nhân, trục đọc trình bày tỉ lệ phần trăm của nguyên nhân kém chất lượng. Chiều cao các cột giảm dần phù hợp trật tự giảm dần tầm quan trọng của các nguyên nhân.
d. Biéu đồ kiểm soát thực hiện
Đây là phương pháp đồ họa theo thời gian về kết quả của một quá trình thực
hiện công việc, là sự kết hợp giữa d6 thị và các đường giới hạn kiểm soát dé xác định xem một q trình có nằm trong tầm kiểm sốt hay khơng, trên cơ sở đó xây
dựng các biện pháp điều chỉnh.
Biểu đồ thường dùng dé giám sát các hoạt động có tính chat lặp đi lặp lại,
giám sát các biến động về chi phí và tiến độ thời gian. e. Biéu đồ phân bố mật độ
Đây là một công cụ quan trọng dé tổng hợp, phân tích và thé hiện số liệu thong kê. Day là phương pháp phân loại, biéu diễn các số liệu thống kê thu thập được theo các nhóm. Nhìn vào biểu đồ dễ nhận thấy hình dạng của tập hợp sỐ liệu, cho phép đánh giá số liệu theo những tiêu chuẩn xác định.
Dé xây dựng biểu đồ này cần thực hiện các bước như sau:
Bước đầu ta cần thu thập số liệu thống kê liên quan đến chỉ tiêu chất lượng cần nghiên cứu.
Tiếp theo là xác định khoảng rộng số liệu, phân bé tổng thé thống kê thành
một số tô nhất định, khoảng cách tổ tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và xác
<small>định tân sô xuât hiện các giá tri của các tô.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Bước cuôi là vẽ biêu đô phân bơ mật độ với trực hồnh ghi các giá tri sôliệu, cột dọc thê hiện tân sô xuât hiện.</small>
<small>1.2.3.3 Cơng cụ quản lý chi phí dự ána. Phân tích dịng chi phí dự án</small>
Phân tích dịng chi phí dự án giúp các nhà quản lý, chủ đầu tư có kế hoạch
chủ động tìm kiếm đủ vốn và cung cấp theo đúng tiến độ đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn. Phương pháp này dựa trên cơ sở chi phí thực hiện theo từng
cơng việc và số ngày hồn thành các cơng việc đó. b. Kiểm sốt chi phí dự án
Là việc theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp dé quản lý hiệu quả chi phí dự án.
Kiểm sốt chi phí dự án bao gồm những nội dung sau: Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh so với kế hoạch; ngăn cản những thay đổi không được phép, khơng đúng so với đường chi phí cơ sở và thông tin cho cấp thâm quyền về những thay đơi được phép.
Dé kiểm sốt, theo dõi tiến độ chi phí cần xác định được đường chi phí cơ sở. Đường chỉ phí cơ sở là ngân sách theo thời đoạn được dùng để đo lường và
theo dõi tiến trình dự án. Cán bộ dự án kiểm sốt những biến động thực tế, xác
định nguyên nhân tạo nên sự thay đổi so với đường chi phí cơ sở và có kế hoạch, biện pháp điều chỉnh kịp thời dé quan lý hiệu quả chi phí dự án trên cơ sở đường
<small>chi phí cơ sở.</small>
Bên cạnh đó, hiện nay có rất nhiều phần mềm giúp cho việc quản lý dự án
<small>trở nên dé dàng hơn như Excel, Microsoft Project,...</small>
<small>1.2.4. Các nội dung đánh giá công tác quản li dự an</small>
Quản lý dự án bao gồm chín lĩnh vực chính cần được xem xét nghiên cứu (theo Viện Nghiên cứu Quan trị Dự án Quốc tế (PMD) là:
- Lập kế hoạch tổng quan: Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hoặc các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện những cơng việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
<small>- Quản lý phạm vi: quản lý phạm vi của dự án là việc xác định, giám sát</small>
việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự
<small>án và cân phải thực hiện, cơng việc nào nắm ngồi phạm vi của dự án.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Quản lý thời gian: Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiễn độ thời gian nhằm đảm bảo thời gian hồn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ
<small>dự án báo giờ sẽ hoàn thành</small>
<small>- Quản lý chỉ phi: quan lý chi phí của dự án là quá trình dự tốn kinh p hi,</small>
giám sát thực hiện chi phí theo tiễn độ cho từng cơng việc và tồn bộ dự án, là
việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thơng tin về chỉ phí.
- Quản lý chất lượng: quản lý chất lượng là quá trình triển khai giám sát
những tiêu chuẩn chat lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
- Quản lý nhân lực: quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ
<small>lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó</small>
cho thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
<small>- Quản lý thông tin: quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dịng thơng</small>
tin thơng suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thơng tin có thê trả lời ba câu hỏi:
ai cần thông tin về dự án, mức độ chỉ tiết cả các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ băng cách nào?
- Quản lý rủi ro: quan lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại
<small>TỦI ro.</small>
- Quan lý hợp đồng và hoạt động mua bán: Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hoạt động và điều việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ... cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài? Tiến độ cung, chất lượng cung ra sao?
<small>1.2.5. Quản lý dự an theo chu ki</small>
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất định nhất định nên các tổ chức, đơn vi thường chia dự án thành một SỐ giai đoạn dé
quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc
nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi lầ chu kỳ dự án. Chu kỳ
dự án được xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời hạn thực hiện
<small>dự án. Chu kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng</small>
<small>pha và ai sẽ tham gia thực hiện. Nó cũng chỉ ra những cơng việc nào cịn lại ởgiai đoạn cuôi sẽ thuộc và không thuộc phạm vi dự án.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Chu kỳ của một dự án thông thường được chia thành 4 giai đoạn:Giai đoạn xây dựng ý tưởng</small>
Xây dựng ý tưởng cho một dự án là xác định bức tranh lớn về mục tiêu, kết quả cuối cùng và cách thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý tưởng cho một dự án bắt đầu ngay sau khi dự án bắt đầu hình thành. Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu,
đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án... là những công việc được triển khai và cần được quản lý trong giai đoạn này. Quyết định chọn
lựa dự án là những quyết định chiến lược dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục
tiêu lâu dài của tổ chức, doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, những nội dung
được xét đến là mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ước tính nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng cần làm rõ hơn nữa ý tưởng dự án bằng cách phác thảo những kết quả và phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về nguồn lực. Phát triển ý tưởng dự án không cần thiết phải lượng hóa hết bằng các chỉ tiêu nhưng nó phải ngắn gọn, được diễn đạt trên cơ sở thực tế.
Trong nhiều tổ chức và doanh nghiệp, đặc biệt ở giai đoạn này, dự án được
<small>quản lý bởi những người có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Họ là những người</small>
biết quản lý dự án, có đủ thời gian và sức lực để quản lý dự án trong khi vẫn là tốt các nhiệm vụ khác của mình.
Giai đoạn phát triển
Giai đoạn phát triển là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như thế nào mà nội dung chủ yếu của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất của một dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công việc như sau: thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án; lập kế hoạch tong quan; phan tach công việc cua dự án; lập kế hoạch tiến độ thời gian; lập kế hoạch ngân sách ; thiết kế sản pham và quy trình sản xuất; lập kế hoạch nguồn lực cần thiết; lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu; xin phê duyệt thực hiện.
Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu. Thành công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng
của các kế hoạch trong giai đoạn này.
<small>Giai đoạn thực hiện</small>
Giai đoạn thực hiện là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công việc cần
<small>thực hiện như việc xây dựng nhà xưởng và cơng trình, lựa chọn cơng cụ, mua</small>
sắm thiết bị và lắp đặt... Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thẻ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">vẫn đề so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp ráp, mua thiết bị
Kết thúc giai đoạn này các: cơng trình xây dựng, thiết bị máy, dây truyền công nghệ, hệ thống quản lý vận hành... được kiểm tra, kiểm định và vận hành.
Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án, cần thực hiện những cơng việc
cịn lại như: Hồn thành sản phẩm, bàn giao cơng trình và những tài liệu liên
quan; đánh giá dự án, giải phóng nguồn lực.
Một số công việc cụ thể cần được thực hiện để kết thúc dự án là: Hoàn
chỉnh và lưu trữ hé sơ liên quan đến dự án; kiểm tra lại số sách kế toán, tiễn hành bàn giao và báo cáo; thanh quyết tốn tài chính; đối với sản xuất cần chuẩn bị và bàn giao chỉ dẫn kỹ thuật, chỉ dẫn vận hạnh các bản vẽ thiết kế, bản vẽ hồn cơng và các bản vẽ xử lý thiết kế (nếu có); bàn giao dự án cho bên trực tiếp vận hành, bảo trì, duy tu và các bên liên quan băng biên bản... nội dung kết luận là thống nhất nhận bàn giao.
<small>1.2.6 Các tiêu chi danh giá công tac quan ly dự án</small>
Số lượng dự án đầu tư được quản lý tại doanh nghiệp
Số lượng dự án được quản lý tại Cơng ty có xu hướng tăng lên qua từng năm là một dấu hiệu tốt của Công ty khăng định được uy tín trên thị trường, có chỗ đứng trên thị trường, có lượng khách hàng ổn định qua từng năm, thể hiện
được năng lực tài chính 6n định, tình hình kinh doanh có sự phát triển qua từng năm. Tuy nhiên khi số lượng dự án được quản lý tại Cơng ty có xu hướng tăng lên quá cao qua từng năm cũng không phải là một dấu hiệu tốt đối với những Cơng ty có quy mơ vừa và nhỏ vì điều này có thé gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực QLDA, một cán bộ công nhân viên phải tham gia vào nhiều dự án dẫn đến tình trạng q tải cơng việc, chồng chéo công việc nên hiệu quả làm
<small>việc không được cao.</small>
Giá trị trung bình các dự án đầu tư được quản lý tại doanh nghiệp
Giá trị bình quân của các dự án quản lý được tinh từ tong vốn quản lý và số
<small>lượng dự án được quản lý trong một năm. Giá tri trung bình của các dự án được</small>
quản lý phản ánh kết quả quản lý dự án của cơng ty. Khi giá trị trung bình tăng dan qua các năm, tăng trưởng đều đặn qua từng năm, đạt hiệu quả hoạt động ổn
định, dần dần có được uy tín của khách hàng, có khả năng tham gia vào công tác quản lý quy mô vừa và lớn cho thấy điều đó. Tuy nhiên, giá trị trung bình của
<small>các dự án được quản lý có xu hướng tăng mạnh theo từng năm. Đây không phải</small>
<small>là một dâu hiệu tơt cho các doanh nghiệp nhỏ vì nó địi hỏi đội ngũ nhân viên tận</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">tâm, quan lý dự án mạnh mẽ và giàu kinh nghiệm. Quản ly chất lượng người có khả năng giám sát tiến độ, chi phí, ... dé tránh thất thốt, lãng phí vốn, chậm tiễn độ dự án, không đảm bảo chất lượng dự án.
Tiến độ thực hiện và hoàn thành dự án đầu tư tại doanh nghiệp
Các bước triển khai một dự án phải đúng tiễn độ, được thực hiện đúng trình
tự. Đối với các cơng việc nối tiếp nhau, đảm bảo công việc này xong, công việc khác mới thực hiện tiếp. Đối với các công việc thực hiện song song, cần phải
<small>dam bảo cùng hoàn thành trước thời gian thực hiện các cơng việc khác sau đó.</small>
Tiến độ tổng thé phải đảm bảo không bị chậm. Tiến độ tổng thể của cả dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Nếu tiến độ tổng thé của dự án bị chậm so với kế hoạch ban đầu thì phải xác định được nguyên nhân gây chậm trễ là do yếu tố nào? Đó là yếu tổ chủ quan hay khách quan? Các cá nhân có chủ động khắc phục trước khi xảy ra hậu quả nghiêm trọng hay đã thả nổi dự án?...
Quy trình phải phù hợp với quy trình bạn đang thực hiện. Nếu thủ tục chạy nhanh chóng, nhưng thủ tục và cơ chế khơng thể theo kịp, điều đó là chưa đủ. Điều này là do việc thực hiện dự án đòi hỏi phải xây dựng sau khi được phê
duyệt thiết kế và đề xuất. Tiến độ cơng trình liên quan đến kế hoạch thanh toán vốn hàng năm nên bạn cần đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch thanh toán. Tiến độ điều chỉnh, phê duyệt vốn cần có thời gian thu hồi vốn để tránh tình trạng dự án
bị gián đoạn nhiều năm trước khi quyết định điều chỉnh tăng tài sản công, bàn
<small>giao cho cơ quan này ...</small>
Chi phí thực hiện dự an đầu tư tại doanh nghiệp
Quá trình quản lý chi phí đầu tư trong cơng tác quản lý dự án phải tuân theo một số nguyên tắc như:
<small>- Các chi phí tập hợp cho dự án phải đúng, đủ và phải hợp lý nghĩa là các</small>
nội dung chi phí phải tuân theo đúng quy định, đúng hạng mục (chi phí tư van, chi phí xây dựng, chi phí thiết bi, chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, chi phí
<small>quản lý dự án, chi phí khác và chi phí dự phịng), các khoản chi phí phải tập hợp</small>
đúng dự án, đúng nguồn vốn. Tổng chi phí cho dự án phải phù hợp với quy mô
<small>dự án cũng như với độ dài thời gian thực hiện dự án.</small>
<small>- Phải kiểm soát được chi phí thực hiện dự án, nghĩa là xác định được sự</small>
không được phép, từ đó đề xuất giải pháp dé quản lý có hiệu quả chi phí dự án .
- Các khoản chi phí đều khơng bị loại ra khỏi giá trị quyết toán khi được kiểm tra, kiểm toán. Dự án đầu tư xây dựng được nhiều cấp, nhiều ngành quan tâm, do vậy việc thanh tra, kiểm toán liên tục được thực hiện, không chỉ trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>phạm vi nội bộ doanh nghiệp, nội bộ ngành mà còn thuộc phạm vi của Chính</small>
phủ. Do vậy, nếu chi phí khơng đúng, hợp lý sẽ bị loại khỏi giá trị công trình.
- Trong quá trình quản lý dự án thi việc lựa chọn được nhà thầu cung ứng theo đúng trình tự và quy định hay không, lựa chọn được nhà thầu có tiêu chuẩn tốt nhất thực hiện các cơng việc liên quan của dự án và quản lý quá trình thực
hiện theo đúng các yêu cầu về thời gian, tiến độ, chất lượng, chi phí một cách tốt
Chất lượng công tác quản lý dự án được đánh giá qua những khía cạnh sau: - Chất lượng cơng tác quản lý dự án phải được đảm bảo ngay từ khâu đầu tiên: chuẩn bị đầu tư. Một dự án đầu tư khả thi sẽ là tiền đề rạo ra chất lượng cho
sai sót trong thiết kế - tổng dự tốn phải thay đổi nhiều lần sẽ là nguyên nhân thất bại cho các khâu - giai đoạn tiếp theo, gây ra thất thốt, lãng phí nguồn lực rất lớn về tài sản, con người.
- Chất lượng quản lý dự án còn thé hiện ở giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình, đúng, đủ về mặt khối lượng theo thiết kế; nghiệm thu đúng thực tế thi công.
- Chất lượng dự án phải đảm bảo theo đúng tiêu chuân chất lượng của Việt Nam, của ngành Giao thông vận tải và yêu cầu chất lượng dự án được duyệt.
<small>Quản lý an toàn lao động trên cơng trường xây dựng</small>
Trong q trình thi công tại công trường, người lao động luôn tiềm ấn những nguy hiểm, tai nạn. Vì vậy, việc đảm bảo ATLĐ cho người lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động và doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Đảm
<small>bảo an toàn lao động giúp ngăn ngừa nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bảo vệ sức</small>
<small>khỏe cho người lao động. Vì vậy, cơng tác quản ly an tồn lao động tại cơng</small>
trường là hoạt động cần thiết nhằm ngăn chặn tình trạng gián đoạn thi cơng, các vấn đề về an toàn lao động và những rủi ro đáng tiếc xảy ra đối với công nhân
<small>xây dựng.</small>
<small>Quản lý mơi trường xây dựng</small>
<small>Quy trình QLDA cần phải quan tâm xem mức độ ảnh hưởng đến môi</small>
trường của dự án qua các yếu tố như dự án có gây hại gi cho môi trường xung quanh bao gồm mơi trường nước, mơi trường khơng khí, ... trong q trình thi
cơng và sử dụng khơng. Vì một dự án gây hại đến môi trường sẽ ảnh hưởng đến
môi trường sông của những đối tượng xung quanh dự án, đặc biệt là con người.
1.2.7. Các nhân tô ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý dự án 1.2.7.1. Nhân tô chủ quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được quyết định bởi hai yếu tố: số lượng và chất lượng. Quản lý dự án là một công việc khơng địi hỏi nhiều người, nhưng việc tìm đủ người khơng phải là điều dé dàng vì quản lý dự án là một q trình thơng suốt diễn ra liên tục ngay từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Do đó, nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực cá nhân và chuyên môn công việc
cùng việc kết hợp với nhiều chuyên gia quản lý dự án thì sẽ đạt được kết quả tốt nhất.
Nguồn lực tài chính
Tất cả các cơng việc hành chính đều cần đến nguồn tài chính, và quản lý dự án cũng không ngoại lệ. Quản lý dự án địi hỏi nguồn tài chính trước hết là chi trả cho q trình thực hiện cơng việc, thứ hai là chi trả cho thiết bị và kinh phí cần thiết dé duy trì cơng việc, thứ ba là chi trả cho sức lao động của người thực hiện công việc được yêu cầu. Mức lương công bằng và thiết bị tiêu chuẩn, chất
<small>lượng sẽ giúp quản lý thành công dự án.</small>
Công cụ, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý
Quản lý dự án yêu cầu các công cụ và thiết bị để thực hiện cơng việc. Có thiết bị phù hợp và thiết bị chất lượng giúp giảm bớt sự phức tạp và tăng độ chính
<small>xác và hiệu quả của toàn bộ dự án, đặc biệt là quản lý dự án.</small>
<small>Tính phức tạp của dự án</small>
Tùy thuộc vào từng dự án mà có những nhiệm vụ nhất định trong quản lý
dự án. Các dự án phức tạp đòi hỏi nhiều kinh nghiệm chuyên môn và nguồn nhân lực chất lượng, yêu cầu thiết bị phù hợp, độ phức tạp và số lượng lớn, đồng thời cần đầu tư vốn lớn và thường xuyên để giữ cho dự án trong tầm kiểm sốt. Quản
<small>lý dự án có phức tạp hay không phụ thuộc vào mức độ phức tạp của dự án.</small>
1.2.7.2. Nhân tơ khách quan Mơi trường kinh tế
Tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay cũng là một trong những yếu tố khách quan tác động đến dự án và ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án. Ở các nước phát triển, nơi khơng có sự đồng bộ và khơng ồn định, việc cung cấp thơng tin
chính xác cho ban quản lý còn hạn chế. Đồng thời, chủ trương, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, miền, ngành chưa bền vững cũng là
yếu tố rủi ro đối với cán bộ quan lý trong việc thực hiện các chức vụ quan lý.
<small>Moi trường pháp lý</small>
- Khi xây dựng các dự án phải đúng chủ trương đầu tư của nhà nước thì mới được quyết định đầu tư;
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong hoạt động đầu tư XDCB;
- Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: Trong khâu này cần có tổ chức chun mơn có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của nhà nước ban hành. Thực tế có rất nhiều cơng trình xấu, kém chất lượng do lỗi
của nhà thiết kế. Đây là một nguyên nhân cơ bản gây ra tình trạng thất thốt lãng
phí nguồn vốn đầu tư XDCB;
- Nâng cao hiệu quả cơng tác đấu thầu: q trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Lợi ích
của hình thức này là chọn được nhà thầu có phương án đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của cơng trình và có chỉ phí tài chính hợp lý nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>2016 — 2021</small>
2.1 Tổng quan về Công ty Cỗ phần Dau tư và Xây dựng Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cô phan Dau tư và Xây
<small>dựng Hà Nội</small>
Công ty Cô phan Đầu tư - Xây dựng Hà Nội được hình thành và phát triển từ Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội được thành lập theo Quyết định 1893/ QD - UB ngày 16/51997 của UBND Thành phố Hà Nội, trên cơ sở sáp nhập hai Công ty: Công ty Vật liệu và Xây dựng Hà Nội và Công ty Xây lắp điện Hà Nội. Công ty được UBND Thành phố Hà Nội xếp hạng doanh nghiệp hang 1 theo Quyết định số 4089/QD-UB ngày 16/8/2000. Day là doanh nghiệp đầu tiên của ngành xây dựng Thủ đô được ra đời trong công cuộc đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp năm 1997 của Thành phố Hà Nội. Hai Cơng ty tiền thân đều có q <small>trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình phát triển kinh tế ngành công</small>
<small>nghiệp xây dựng Thủ đô từ những năm qua:</small>
Công ty Vật liệu và Xây dựng Hà Nội mà tiền thân là Công ty Quản lý và
khai thác cát Hà Nội ra đời từ năm 1970. Đây là Công ty được UBND Thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ thi công xây dựng, quan lý và tô chức khai thác cát kế ca
<small>cát bãi và cát hút trên địa bàn Hà Nội.</small>
Công ty Xây lắp điện Hà Nội đơn vị tiền thân là Công ty Thi công điện nước Hà Nội chính thức hoạt động từ tháng 10 năm 1967. Công ty đã tô chức thi công nhiều công trình cao, hạ thế và trạm biến áp phục vụ cho việc cải tạo, nâng cấp lưới điện cho Thành phố Hà Nội và nhiều tỉnh - thành trong cả nước.
Ngày 18 tháng 5 năm 2006 UBND TP Hà Nội đã ra Quyết định số: 2341/QD - UBND về việc chuyên doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dau tư - Xây
dựng Hà Nội thành Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng Hà Nội. Sau khi thành lập, Công ty cơ phần đã xây dựng các mục tiêu chính sau đây:
- Đầu tư các dự án kinh doanh bất động sản, tập trung chủ yếu ở địa bàn Thành phố Hà nội.
- Kinh doanh xây lắp các cơng trình dân dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh dịch vụ khu đô thị: Dịch vụ các khu chung cư cao tầng, kinh
<small>doanh dịch vụ các khu nhà cho thuê và văn phòng cho thuê, kinh doanh các dịchvụ khác trên địa bàn Hà Nội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Đầu tư tài chính: Góp vốn để đầu tư kinh doanh với các Công ty liên doanh hoặc hợp tác đầu tư kinh doanh với các đơn vị ngồi Cơng ty. Góp vốn cô phần với các Công ty con trực thuộc Công ty hoặc góp vốn cùng kinh doanh cho từng hợp đồng cụ thé, trên ngun tắc đơi bên cùng có lợi, nhằm sử dụng vốn có <small>hiệu quả cao nhất.</small>
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vu của Công ty Cô phan Dau tư và
<small>Xây dựng Hà Nội</small>
2.1.2.1 Cơ cau tô chức của Công ty Cé phan Dau tư và Xây dựng Hà Nội
Do đặc điểm và quy mơ của tổ chức, Cơng ty có cơ chế tổ chức quản lý
tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu quản lý, chỉ đạo, giám sát hoạt động của
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dau tư và Xây dựng Hà Nội a. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cé phần Đầu tư và Xây dựng Hà Nội Đến nay, Công ty đã và đang là Chủ đầu tư nhiều dự án lớn, nhỏ trên cả
nước. Một số dự án tiêu biéu như: Khu đô thị mới Trung Văn tại phường Trung
<small>Văn, quận Nam Từ Liêm; Khu liên hợp 262 Nguyễn Huy Tưởng, phường Thanh</small> Xuân Trung, quận Thanh Xuân; Dự án Nhà ở Đốc Ngữ, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình; khu nhà 6 dé bán cho CBCNV Thành phó và quận Tây Hồ... Các dự án do Công ty làm Chủ đầu tư được đánh giá cao về mỹ thuật và chất lượng. Theo đó, Cơng ty đã khơng ngừng lớn mạnh và phát triển bền vững, tích lũy được năng lực tài chính đồi dào, xây dựng được đội ngũ nhân lực có chiều sâu kinh nghiệm về đầu tư các Dự án.
Tiếp nối những thành cơng đó, Cơng ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng Hà Nội mong muốn được đón nhận những cơ hội đầu tư mới dé nỗ lực sáng tạo và tiếp tục cung cấp thêm nhiém dich vụ - sản phẩm bất động sản hoàn hảo, ngày càng thỏa mãn nhu cầu cao cấp và sự hài lòng cho khách hàng. Với tiềm lực mạnh về tài chính, vững vàng về kinh nghiệm, cùng đội ngũ cán bộ nhân viên được đào
<small>tạo chuyên nghiệp, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và làm việc hiệu quả, Công ty</small>
Cô phần Đầu tư - Xây dựng Hà Nội nỗ lực phan dau phat triển bền vững, trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh và quản lý bất động sản trong năm 2022.
Công ty Cô phần Đầu tư - Xây dựng Hà Nội sẽ là nơi nhà đầu tư, các đối tác, khách hàng trao gửi niềm tin trọn vẹn, là nơi người lao động cống hiến hết mình, cổ đơng hồn tồn hài lịng, và cộng đồng được hưởng nhiều lợi ích. Với sứ mệnh cung cấp những sản phẩm - dịch vụ Bắt động sản chất lượng nhất, cùng mang đến cho khách hàng những dịch vụ và sản phẩm tốt nhất cùng chi phí phù hợp nhất. Mục tiêu kinh doanh của Công ty Cô phần Đầu tư - Xây dựng Hà Nội là xây dựng hạ tầng đồng bộ, hồ sơ pháp lý rõ ràng cùng chính sách hỗ trợ bán hàng tốt nhất cho nhu cầu an cư lạc nghiệp và đầu tư sinh lời của khách hàng
trong hôm nay va trong tương lai. Phương châm Uy tín — Chất lượng — Hiệu quả là những yếu tố hang đầu mà Công ty luôn hướng tới trong quá trình phát trién.
<small>của Công ty.</small>
b. Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban của Cơng ty Cổ phần Dau tư và Xây
<small>dựng Hà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">* Dai hội đồng cô đông:
Vi là cơ quan quyết định cao nhất trong cơng ty nên Đại hội đồng cơ đơng có các chức năng, nhiệm vụ dé thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với hoạt động kinh doanh, tô chức và điều hành công ty cổ phần
<small>- Thông qua định hướng phát triển của công ty</small>
- Quyết định loại cô phan và tông số cô phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cé tức hằng năm của từng loại cô phan
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác
- Quyết định sửa đồi, bố sung Điều lệ cơng ty - Thơng qua báo cáo tài chính hăng năm
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt gây thiệt hại cho cơng ty và cổ đông công ty
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty * Hội dong quan tri:
Hội đồng quan trị là những người quyết định những van dé quản lý công ty, hội đồng quản trị có những quyền nhất định như:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến giá cô phần và trái phiếu được phát
- Các giải pháp phát triển hoạt động trung và ngắn hạn của công ty như: Chiến lược phát triển hàng năm, mở rộng thị trường, các hoạt động marketing, đối mới công nghệ:
- Quyết định phương án đầu tư và các dự án đầu tư trong thâm quyền;
- Quyết định việc thành lập các công ty con, chi nhánh hay việc mua lại cổ phần của doanh nghiệp khác.
Hội đồng quản trị cịn có quyền quyết định cơ cấu tô chức công ty; bau cử, miễn nhiệm, hoặc bãi nhiệm chủ tịch hội đồng quan trị; bố nhiệm, miễn nhiệm,
ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc hoặc tổng giám đốc và người
quản lý quan trọng khác do điều lệ công ty quy định.
Ngay cả những quyết định lớn như tô chức lại hay giải thể cơng ty, tuy khơng có quyền quyết định như đại hội đồng cổ đông nhưng hội đồng quản trị có
<small>quyên được nêu kiên nghị vê các vân đê này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">* Ban kiểm soát:
Ban kiểm sốt là cơ quan có nhiệm vụ giám sát việc quản lý và điều hành công ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Với vị trí là cơ quan kiểm sốt, giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc <small>Tổng giám đốc, Ban kiểm sốt có những nhiệm vụ, quyên hạn sau:</small>
<small>- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ can trọng trong</small> quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất qn và phù hợp
của cơng tác kế tốn, thống kê và lập báo cáo tài chính.
- Thâm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đơng.
- Rà sốt, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
- Xem xét số kế toán, ghi chép kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc
theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cô đông hoặc nhóm cơ đơng quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật Doanh nghiệp năm 2014;
- Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cô đông các biện pháp sửa
đổi, bố sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động
<small>kinh doanh của cơng ty.</small>
- Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 160 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì phải thơng báo ngay băng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
- Có quyền tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cô đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của cơng ty.
- Có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiêm toán nội bộ của công ty dé thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Ban kiểm sốt có thé tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi
trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cô đông.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cô đông.
* Ban Tổng Giám doc:
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh
hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có những nhiệm vụ, quyền han sau:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; - Kiến nghị phương án cơ cấu tô chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; - Bồ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thâm quyền của Hội đồng quản trị;
- Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thâm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Tuyển dụng lao động: Kiến nghị phương án trả cô tức hoặc xử lý lỗ trong
<small>kinh doanh;</small>
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
* Phịng Tài chính — Kế tốn:
<small>Phịng tài chính ghi nhận các giao dịch tài chính phát sinh trong công ty và</small>
tiễn hành lập bao cáo tài chính tơng hợp cùng các báo cáo chỉ tiết về thu nhập, bảng cân đối kế toán, bao cáo lưu chuyền tiền tệ theo định kỳ, thường là hang
Phòng Tài chính — Tổng hợp sẽ đảm nhiệm các cơng việc sau:
<small>- Ghi nhận các giao dịch tài chính</small>
- Quản lý dịng tiền của Cơng ty
<small>- Lập ngân sách và đưa ra dự báo tài chính cho Cơng ty</small>
- Tư vấn và tìm kiếm nguồn tài chính dài hạn cho Cơng ty - Quản lý nghĩa vụ thuế
- Quản lý hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
<small>- Phân tích và lập báo cáo tài chính</small>
* Phịng Tổ chức — Lao động
Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ,
dao tạo phát triển nguồn nhân lực, đổi mới va phát triển doanh nghiệp, cổ phần
hoá, lao động, tiền lương, chế độ chính sách, bảo hộ lao động, thi đua, khen
* Phịng Hành chính — Tổng hợp
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Là bộ phận giúp việc Giám đốc Công ty thực hiện các chức năng quản ký công tác tổ chức, công nghệ thông tin, công tác hành chính và lao động tiền lương cụ thể như sau:
- Công tác tô chức và công tác cán bộ.
<small>- Công tác đào tạo.</small>
<small>- Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.</small>
- Nghiên cứu, xây dựng, tô chức triển khai việc ứng dụng và phát triển công
<small>nghệ thông tin, tin học hoá các hoạt động quản lý SXKD trong tồn Cơng ty.- Cơng tác hành chính văn phịng.</small>
- Cơng tác lao động và tiền lương.
<small>- Cơng tác An tồn lao động - Vệ sinh lao động:</small>
<small>- Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân</small>
- Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình
<small>- Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo</small>
* Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
Phòng Kinh tế — Kế hoạch Tổng cơng ty có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực về xây dựng định hướng, chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư; công tác thống kê tổng hợp, điều độ sản xuất kinh doanh; cơng tác lập dự tốn, quản lý hợp đồng kinh tế và thanh quyết toán hợp đồng kinh tế; công tác đấu thầu, tổ chức sản xuất kinh doanh, theo dõi, quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh.
</div>