Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các ban quản lý dự án quản lý dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 92 trang )

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
QUẢN LÝ DỰ ÁN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1 Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc của các Ban quản lý dự án. [6]
1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng[6]
Dự án là sự nỗ lực để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ đặc thù. Một dự án được
hình thành khi một nhóm các nhà tài trợ (tổ chức, công ty, chính phủ) cần có một sản
phẩm (hoặc dịch vụ), chúng ta sẽ gọi chung là sản phẩm, mà sản phẩm này không có
sẵn trên thị trường; sản phẩm này cần phải được làm ra. Như vậy dự án là tên gọi
chung cho một nhóm các hoạt động (tiến trình) với mục tiêu duy nhất là tạo ra được
sản phẩm theo mong muốn của các nhà tài trợ .
Dự án xây dựng hiện được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau ở nước ta. Theo
Luật xây dựng 2014 thì Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến

việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư
xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.Luận văn này tiếp cận định nghĩa dự án đầu tư xây dựng theo Luật xây
dựng 2014. [3]

1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản và dự án đầu tư xây dựng cơ
bản[6]
Hoạt động đầu tư nói chung là quá trình bỏ vốn (tiền, nguồn lực, công nghệ) để
đạt được một số mục tiêu nhất định. Hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách bằng cách
tiến hành nâng cấp xây dựng mới các tài sản cố định được gọi là đầu tư xây dựng cơ


bản(XDCB). XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và là


các hoạt động cụ thể để tạo ra tài sản cố định (TSCĐ) như khảo sát, thiết kế, xây lắp,
lắp đặt thiết bị, dây chuyền công nghệ. Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ có
năng lực sản xuất và nhiệm vụ nhất định. Như vậy, XDCB là một quá trình đổi mới
và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các
ngành sản xuất, vận chuyển cũng như không sản xuất, vận chuyển. Nó là quá trình
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho đầu tư phát triển của một quốc gia. [6]
Công trình XDCB là công trình được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết, định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước được xây dựng theo thiết kế. Công trình XDCB bao gồm công trình xây dựng
công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các
công trình khác.Vậy các dự án đầu tư nhằm xây dựng công trình XDCB được gọi là
dự án đầu tư xây dựng cơ bản. [6]
1.1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản
a. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình
xây dựng và nguồn vốn sử dụng.
b. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình
xây dựng của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự
án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
c. Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều công trình với loại, cấp công
trình xây dựng khác nhau.
Trong đó các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm:
*Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả
năng thu hồi vốn và được quản lý, sử dụng theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư
phát triển.
*Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.


*Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ
tướng cho phép.
*Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn vốn viện trợ
quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) được
quản lý thống nhất theo mục b khoản 2 điều 21 của Luật NSNN. [6]
1.1.1.3 Chu kỳ sống của dự án đầu tư xây dựng cơ bản (Trình tự đầu tư xây
dựng )[6]
Chu kỳ sống của dự án đầu tư xây dựng cơ bản gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn

Giai đoạn thực hiện

Giai đoạn hoàn thành

chuẩn bị đầu tư

Điểm bắt đầu

Điểm kết thúc

Nguồn: Thái Bá Cẩn (2009), Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư, Nxb
Giáo dục

Hình 1.1: Chu kỳ sống của dự án[6]
Một chu kỳ sống của dự án thường được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn sẽ gồm một số tiến trình có mục đích giống nhau, vd: giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn hoàn thành. Việc phân chia giai đoạn không phụ
thuộc vào nhóm các tiến trình quản lý, và hơn nữa, các nhóm tiến trình quản lý
thường được lặp lại ở nhiều giai đoạn của dự án. Trong một giai đoạn, các nhóm tiến
trình cũng có thể chồng lên nhau:



Hoạch định

Thực hiện

Hoàn thành

Khởi động
Giám sát, điều
khiển

Kết thúc

Nguồn: Thái Bá Cẩn (2009), Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư, Nxb
Giáo dục

Hình 1.2: Các giai đoạn của dự án[6]
Mỗi giai đoạn được đánh dấu bằng một hoặc vài kết quả chuyển giao. Một kết
quả chuyển giao là một sản phẩm đã hoàn thành và đã được thẩm định như bước lập
dự án, thiết kế...được nghiệm thu. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản:
(1) Chủ Đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì
chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự
án. Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của chủ đầu tư phải có năng
lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban Quản
lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án
không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu
tư. [6]



Chủ Đầu Tư

Ban Quản lý dự án

Các nhà tư vấn :
Thiết kế , giám
sát,..

Các nhà thầu :
xây dựng, lắp
đặt,…

Các nhà cung
ứng: thiết bị, vật
tư ,…

Trung tâm phát
triển quỹ đất

Nguồn: Thái Bá Cẩn (2009), Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư,
NxbGiáo dục
Hình 1.3: Các giai đoạn của dự án do chủ Đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án
(2) Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ
điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách
nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận
giữa hai bên [6]
Chủ Đầu Tư
Tư vấn Quản lý
dự án (thực hiện

theo hợp đồng)
Các nhà tư vấn :
Thiết kế , giám
sát,..

Các nhà thầu :
xây dựng, lắp
đặt,…

Các nhà cung
ứng: thiết bị,
vật tư ,…

Các đối tác
khác,…

Nguồn:Thái Bá Cẩn (2009), Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư,
NxbGiáo dục
Hình 1.4: Các giai đoạn của dự án do chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý dự
án


1.1.1.4 Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của quá trình xây dựng cơ bản
Từ các phân tích nêu trên thì quá trình đầu tư XDCB là một quá trình thiếu tính
ổn định như: thiết kế thay đổi, chỉnh sửa theo yêu cầu của Chủ đầu tư cũng như theo
điều kiện thực tế sử dụng của mỗi công trình. Phương pháp tổ chức thi công cũng như
biện pháp kỹ thuật thay đổi bởi khí hậu thay đổi, vật liệu xây dựng nhiều, trọng lượng
lớn, chi phí vận chuyển cao, nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định dễ gây
tâm lý tùy tiện và năng suất lao động thấp. [6]
-Chu kỳ sản xuất dài và chi phí sản xuất lớn nên trình tự bỏ vốn cũng như tiến độ

thi công có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy hiệu quả vốn đầu tư từ khi thi công
đến khi bàn giao đưa vào sử dụng.
-Giá trị sản phẩm dở dang lớn gây tổn thất khó khăn trong khâu kiểm kê sản
phẩm chưa hoàn thành để xác định chi phí sản phẩm dở dang.
-Dự án đầu tư XDCB thường do nhiều đơn vị cùng tham gia thi công nên thường
khó khăn trong khâu phối hợp tổ chức thi công.
-Việc quyết toán vốn đầu tư hoàn thành phức tạp, mất nhiều thời gian.
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước[6]
1.1.2.1 Khái niệm
- Vốn đầu tư: Là số vốn được sử dụng để thực hiện mục đích đầu tư đã dự định,
là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư.
- Vốn đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau:
Một là: Vốn được biểu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn phải
đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Hai là: Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy, nếu ở đâu không
xác định được đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí kém hiệu
quả.
Ba là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hoá đặc biệt. Vốn là
hàng hoá vì: cũng giống như các hàng hoá khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng. Có
chủ sở hữu và là một giá trị đầu vào của quả trình sản xuất. Nó là hàng hoá đặc biệt vì


: Thứ nhất, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Thứ hai, vốn
là yếu tố đầu vào phải tính chi phí như các hàng hoá khác; nhưng bản thân nó lại được
cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế. Thứ ba, chí phí vốn phải được quan niệm như
chi phí khác (vật liệu, nhân công, máy ...) kể cả trong trường hợp vốn tự có bỏ ra.
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá trị
của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian, thì nó càng bị
mất giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác định) hiệu quả của một dự
án đầu tư người ta phải đưa các khoản thu và chi về cùng một thời điểm để đánh giá

và so sánh.
Năm là: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để
đầu tư cho một dự án kinh doanh.
Sáu là: Vốn phải vận động trong đầu tư kinh doanh và sinh lãi. Vốn được biểu
hiện bằng tiền, nhưng chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để
tiền trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải vận động trong môi trường của hoạt động đầu
tư, kinh doanh và sinh lãi.
Từ những phân tích trên đây ta có thể khái niệm về vốn đầu tư như sau:
Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu hình,
tài sản vô hình) được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.
- Nguồn vốn đầu tư: Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển. Vốn
là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển là tăng trưởng kinh tế. Là một trong
những nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Vốn đầu tư phát triển kinh tế được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn nước ngoài. Ngày nay, trong điều kiện quốc tế hoá đời sống KT –
XH, mở cửa và hội nhập, hầu hết các quốc gia đều kết hợp huy động cả hai nguồn vốn
trên. Đối với nước ta và các nước đang phát triển khác có tốc độ tăng trưởng chậm,
thu nhập bình quân đầu người thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với GDP còn hạn hẹp, thì
việc kết hợp huy động vốn nước ngoài với vốn trong nước là rất cần thiết, trong đó
vốn trong nước giữ vai trò chủ đạo. Điều đó không những khắc phục được tình trạng


thiếu vốn mà còn có điều kiện tiếp thu được công nghệ hiện đại của nước ngoài; nâng
cao trình độ quản lý và tăng thêm việc làm.
+ Nguồn vốn nước ngoài huy động cho đầu tư XDCB thông qua: vay nợ, nhận
viện trợ, hoặc thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) ...
+ Nguồn vốn trong nước là toàn bộ nguồn lực của một quốc gia có thể huy
động vào đầu tư, thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Nguồn vốn
trong nước bao gồm: nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên
và nguồn vốn vô hình được nhà nước tập trung vào ngân sách Nhà nước dùng để đầu

tư xây dựng công trình theo mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản. Trong mỗi thời kỳ, tùy vào điều kiện lịch sử cụ thể và nhiệm vụ phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước mà nguồn vốn ngân sách Nhà nước bố trí cho đầu
tư xây dựng cơ bản với tỷ lệ khác nhau.
Hiện nay nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước được bố trí trực tiếp cho các công
trình văn hoá, y tế, giáo dục, quản lý nhà nước, cơ sở hạ tầng và những công trình
trọng điểm quan trọng, có ý nghĩa làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước, của vùng
lãnh thổ và địa phương.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là quá trình nhà nước sử
dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung được dưới hình thức: Thuế, phí, lệ phí... để
đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hoá xã hội. Các khoản chi này có tác
dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Với ý nghĩa đó người ta coi
khoản chi này là chi cho tích luỹ.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi được ưu tiên hàng đầu trong tổng chi
ngân sách Nhà nước. Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước là quá
trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào ngân sách Nhà nước nhằm
thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, từng bước tăng cường và
hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước được thực hiện hàng năm nhằm mục đích để đầu tư xây dựng các


công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, các công
trình không có khả năng thu hồi vốn.
Để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
chúng ta cần tiến hành phân loại khoản chi này. Phân loại các khoản chi là việc sắp
xếp các khoản chi có cùng mục đích, cùng tính chất thành loại chi. Chúng ta có thể
phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước theo các tiêu thức sau:
+ Xét theo hình thức tài sản cố định, chi đầu tư xây dựng cơ bản gồm:
- Chi xây dựng mới: Đó là các khoản chi để xây dựng mới các công trình, dự án
mà kết quả là làm tăng thêm tài sản cố định, tăng thêm năng lực sản xuất mới của nền

kinh tế quốc dân. Đây là khoản chi có tỷ trọng lớn.
- Chi cải tạo sửa chữa: Đó là khoản chi nhằm phục hồi hoặc nâng cao năng lực
của những công trình dự án đã có sẵn.
+ Xét theo cơ cấu công nghệ vốn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
- Chi xây lắp: đó là các khoản chi để xây dựng lắp ghép các kết cấu kiến trúc và
lắp đặt thiết bị vào đúng vị trí và theo đúng thiết kế đã được duyệt.
- Chi thiết bị: đó là các khoản chi cho mua sắm máy móc thiết bị bao gồm cả
chi phí vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo dưỡngtại kho, bãi ở hiện trường cũng
như các chi phí liên quan về thuế và bảo hiểm thiết bị.
- Chi kiến thiết cơ bản khác: đây là khoản chi đảm bảo điều kiện cho quá trình
xây dựng, lắp đặt và đưa dự án đi vào sử dụng. Nó bao gồm các khoản chi như: chi
chuẩn bị đầu tư, chi khảo sát thiết kế, chi quản lý dự án ...
+ Xét theo giai đoạn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
- Chi cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư: là những khoản chi để xác định sự cần thiết
phải đầu tư, quy mô đầu tư, điều tra khảo sát thăm dò và lực chọn địa điểm xây dựng,
lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư và quyết đinh đầu tư.
- Chi phí cho giai đoạn thực hiện và kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác
sử dụng. Đây là khoản chi liên quan đến quá trình xây dựng từ khi khởi công đến khi
hoàn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng.


1.1.2.3 Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước có đặc điểm sau:
Một là: Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn của ngân sách Nhà nước
nhưng không mang tính ổn định.
Hai là: Chi đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với đặc điểm xây dựng cơ bản và
công tác xây dựng cơ bản.
1.1.3 Ban Quản lý dự án
1.1.3.1 Khái niệm:
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có con dấu, tài khoản, thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý
dự án gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc
yêu cầu, tính chất của dự án. Thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư. (Theo khoản 2, Điều
64Luật Xây dựng 2014).Người quyết định đầu tư giao cho Ban quản lý dự án do mình
quyết định thành lập làm chủ đầu tư nếu Ban quản lý dự án đó có tư cách pháp nhân
và có đủ điều kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án hoặc người quyết định đầu tư
thực hiện uỷ thác thông qua hợp đồng với một tổ chức có đủ điều kiện làm chủ đầu
tư). Trong phạm vi đề tài này, chỉ nghiên cứu đối với các Ban QLDA quản lý các dự
án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN do vậy Ban QLDA ở đây được xem như là chủ
đầu tư dự án).
1.1.3.2 Phân loại Ban Quản lý dự án
-Theo chức năng nhiệm vụ Ban QLDA được phân loại như sau:
+Ban Quản lý dự án khu vực: Thực hiện công tác quản lý xây dựng công trình
chuyên ngành của một Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và các
cơ quan đoàn thể Trung Ương (gọi chung là Bộ) trên một lãnh thổ nhất định.
+Ban QLDA chuyên ngành địa phương: Thực hiện công tác quản lý xây dựng
một loại công trình chuyên ngành (Công nghiệp và dân dụng, giao thông, thủy lợi)


trên địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gỏi chung là tỉnh) hoặc
trong một khu vực tập trung thuộc tỉnh.
+Ban QLDA khu vực và Ban QLDA chuyên ngành địa phương thường được gọi
chung là Ban QLDA chuyên ngành. Ban QLDA chuyên ngành thường được giao
quản lý đồng thời nhiều dự án.
+ Ban QLDA của một công trình: chỉ thực hiện công tác quản lý xây dựng một
công trình quan trọng của Nhà nước.
+Tổ chức tư vấn thiết kế và xây dựng làm nhiệm vụ quản lý xây dựng công
trình: các tổ chức tư vấn thiết kế có giấy phép hành nghề về quản lý xây dựng do cơ
quan có thểm quyền cấp thì cũng được ký hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư hoặc Ban

QLDA thực hiện quản lý xây dựng công trình.
- Theo mô hình quản lý Ban QLDA được phân loại như sau:
+Ban QLDA theo mô hình quản lý một cấp là Ban QLDA không có Ban QLDA
trực thuốc, có chức năng quản lý toàn bộ một hoặc nhiều dự án và các dự án thành
phần có tính chất độc lập.
+Ban QLDA theo mô hình quản lý hai cấp là Ban QLDA gồm nhiều Ban QLDA
thành phần: Ban QLDA trung ương (gọi tắt là CPO) và các Ban QLDA trực thuộc
(tiểu dự án,gọi tắp là SPO). Đây là loại hình đặc biệt, thường được thành lập ra để
quản lý dự án có quy mô lớn trên địa bàn nhiều tỉnh trong cả nước.
Như vậy đối với một dự án đầu tư XDCB, tùy theo quy mô, tính chất mà có thể:
+Được tổ chức quản lý bởi một Ban QLDA một cấp (Ban QLDA của riêng một
dự án đó hoặc ban QLDA chuyên ngành quản lý nhiều dự án khác nhau nữa). Đây là
trường hợp phổ biến nhất.
+Được tổ chức, quản lý bởi nhiều Ban QLDA một cấp (thường là các Ban
QLDA chuyên ngành, mỗi ban QLDA chuyên ngành phụ trách quản lý một hoặc
nhiều dự án thành phần độc lập). Trường hợp này xảy ra đối với các dự án nhóm A có
quy mô lớn gồm nhiều dự án thành phần nhưng độc lập với nhau.


+Được tổ chức quản lý bởi Ban QLDA theo mô hình hai cấp. Như đã trình bày ở
phần trên, trường hợp này thường được áp dụng cho các dự án đặc biệt có quy mô
lớn, trên địa bàn rộng gồm nhiều dự án thành phần, tiểu dự án không độc lập hoàn
toàn.
1.1.3.3 Hình thức hoạt động của các Ban quản lý dự án
Ban Quản lý dự án được chủ đầu tư thành lập để giúp mình trực tiếp tổ chức
quản lý thực hiện dự án, chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Ban quản lý dự
án thực hiện nhiệm vụ, đồng thời chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án, cụ thể như sau:
a) Ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập, là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư,
thực hiện nhiệm vụ quản lý điều hành dự án.

b) Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án thực hiện theo quyết định thành
lập Ban Quản lý dự án hoặc theo ủy quyền;
c) Ban Quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện có tư
cách pháp nhân sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp
để phản ảnh các khoản kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và được mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại để
phản ảnh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ (nếu có).
d) Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án bao gồm giám đốc, các phó giám đốc
và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Các thành viên của Ban Quản lý dự án làm việc
theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
đ) Giám đốc Ban Quản lý dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên
ngành phù hợp, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm
việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tư có thể cử người thuộc bộ máy của mình
hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện vừa nêu trên làm Giám đốc Ban Quản lý dự
án;


e) Các phó giám đốc và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ trực tiếp tham gia
quản lý dự án phải có giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định;
f) Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án được quyết toán theo Thông tư số
05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính;
g) Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ
điều kiện năng lực hoạt động và hành nghề theo quy định pháp luật thực hiện những
công việc thuộc phạm vi quản lý thực hiện dự án và công tác tư vấn đầu tư xây dựng.
Chi phí thanh toán nằm trong tổng mức đầu tư được duyệt theo quy định pháp luật
hiện hành về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1.1.3.4 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của các Ban quản lý dự
án
a) Chức năng:

Tùy theo sự phân công của UBND cấp huyện đối với từng dự án mà các Ban
Quản lý dự án thực hiện các chức năng tương ứng sau:
+Chủ đầu tƣ: được xác định theo Điều 1 Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
UBND cấp huyện với tư cách là người quyết định đầu tư sẽ giao nhiệm vụ cho
Ban Quản lý dự án làm chủ đầu tư dự án. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của từng
dự án được UBND cấp huyện hoặc người quyết định đầu tư thuộc các đối tượng vừa
nêu ở Khoản 1.1 Điểm b này giao cho Ban Quản lý dự án làm chủ đầu tư và các Ban
quản lý dự án tương ứng trên cơ sở bộ máy tổ chức của đơn vị để triển khai các dự án
chuyên ngành về xây dựng dân dụng - công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thủy
lợi, điện, cấp thoát nước…
+Quản lý dự án: được xác định theo Điều 11 Khoản 5 Thông tư 10/2013/TTBXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
Ban Quản lý dự án thực hiện quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác thuộc người
quyết định đầu tư là UBND cấp huyện khi có quyết định giao nhiệm vụ của UBND


cấp huyện. Trong trường hợp này, người quyết định đầu tư phải ban hành quy chế
phối hợp giữa chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án để đảm bảo dự án được thực hiện
đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Sau khi công trình hoàn thành, Ban Quản lý dự
án bàn giao công trình cho chủ đầu tư quản lý, khai thác và sử dụng;
b) Nhiệm vụ:
Căn cứ vào các chức năng nêu trên, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các đối tác, chủ đầu tư các dự án khác có liên quan trong công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình để thực hiện các nhiệm vụ sau:
+Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một chủ đầu tư dự án xây dựng công trình theo
sự phân công của UBND cấp huyện;
+Tổ chức bộ máy đơn vị đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định pháp luật để
triển khai công tác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khi được sự đồng ý của UBND
cấp huyện.
+Triển khai thực hiện một số công tác tư vấn xây dựng, bao gồm:

• Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng công trình;
• Thiết kế công trình xây dựng;
• Thẩm tra, thẩm định thiết kế - dự toán công trình xây dựng;
• Tư vấn đấu thầu;
• Giám sát thi công;
• Các công tác tư vấn xây dựng khác.
• Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng
• Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
• Công tác bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
c) Quyền hạn
Theo quy định pháp luật và nhiệm vụ được giao, Ban Quản lý dự án có các
quyền sau:
- Độc lập, tự chủ quyết định các công việc nhiệm vụ được UBND cấp huyện
giao cho; chủ động mở rộng quy mô hoạt động trong phạm vi chức năng được giao;


- Ngoài những nhiệm vụ được UBND cấp huyện giao cho, Ban Quản lý dự án
được chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết các loại hợp đồng, kể cả
hợp đồng thuê lao động có năng lực chuyên môn phù hợp với công việc và yêu cầu
theo quy mô, tính chất của từng dự án;
- Sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước giao cho đơn vị;
- Chủ động áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả quản lý
dự án và khả năng cạnh tranh;
- Yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố công khai các quy định
có liên quan đến công việc về đầu tư như quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên,
nguồn nước, điện, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, thông tin và truyền thông,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ di tích văn hóa, lịch sử, an ninh – quốc phòng để Trung
tâm biết và thực hiện.
- Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định;
- Thực hiện khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo;

- Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo
quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
d) Nghĩa vụ
- Hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao cho;
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo quyết toán trung thực, chính xác
và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về thống kê – kế toán;
- Sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, viên chức theo quy định pháp
luật;
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ do Ban Quản lý
dự án làm ra theo quy định pháp luật;


- Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo
đầy đủ thông tin theo mẫu quy định và tình hình tài chính với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa
đầy đủ thì phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin, báo cáo đó;
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; trật tự, an toàn xã hội;
bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3.5 Cơ cấu tổ chức chung của các Ban quản lý dự án

GIÁM ĐỐC
BAN

KẾ TOÁN
TRƯỞNG


PHÒNG QUẢN
LÝ DỰ ÁN

PHÓ GIÁM
ĐỐC (QLDA)

PHÒNG
ĐB&GPMB

PHÓ GIÁM
ĐỐC (KH-TC)

PHÒNG HÀNH
CHÍNH -TỔ
CHỨC

PHÒNG KẾ
HOẠCH

Nguồn: Tác giả xây dựng
Hình 1.7: Cơ cấu tổ chức chung của các Ban quản lý dự án
Đây là một cơ cấu tổ chức hiện nay mà các Ban quản lý các dự án đầu tư xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương đang áp dụng.
Trong đó:
a. Ban lãnh đạo: Lãnh đạo Ban Quản lý dự án gồm Giám đốc và 02 Phó giám
đốc giúp việc cho Giám đốc. Ban Quản lý dự án làm việc theo chế độ thủ trưởng,
Giám đốc Ban là người lãnh đạo cao nhất, quản lý và điều hành mọi hoạt động của
Ban, chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện và pháp luật về toàn bộ hoạt động của



Ban. Giám đốc Ban phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp và
có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án theo quy định pháp luật hiện hành.
Các Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, do Giám đốc phân công
đảm nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được ủy quyền.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Phó giám
đốc do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định hiện hành về phân cấp
quản lý cán bộ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ là Trưởng, Phó các
bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ được thực hiện theo quy định và phân cấp về quản lý
cán bộ, công chức hiện hành.
b.Bộ phận Kế hoạch: Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra,
đánh giá kế hoạch hoạt động của đơn vị; nhiệm vụ làm chủ đầu tư khi Ban thực hiện
chức năng chủ đầu tư dự án. Như sau:
+Lập kế hoạch tác nghiệp quý, năm và chủ trì phối hợp với phòng quản lý giám
sát dự án thực hiện các công việc cho công tác chuẩn bị và thực hiện đầu tư đối với dự
án.
+Thống kê theo dõi việc triển khai hợp đồng, điều chỉnh kịp thời chỉ tiêu kế
hoạch, bố trí đủ vốn cho công trình.
+Tổng hợp báo cáo tuần, tháng, quý, năm của toàn Ban.
+Phối hợp với cán bộ quản lý giám sát dự án tiếp nhận nghiệm thu hồ sơ thiết kế,
về số lượng, tính đầy đủ, pháp lý của hồ sơ, lưu giữ hồ sơ thiết kế, hợp đồng các văn
bản có liên quan đến kế hoạch đầu tư .
+Là thành viên của Ban trong các buổi nghiệm thu chuyển giai đoạn xây lắp, các
buổi nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành.
+Cùng phòng quản lý giám sát dự án lên kế hoạch tiến độ từng dự án, đôn đốc
thực hiện tiến độ các dự án.
c.Bộ phận Tổ chức – Hành chính: Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho
Ban giám đốc trong công tác nhân sự, hành chính quản trị như sau: Lập các phương



án tổ chức cán bộ,đề xuất phương án điều chỉnh, bổ sung cán bộ của các phòng trong
Ban. Giúp việc cho lãnh đạo Ban trong công tác khen, kỷ luật, chế độ tiền lương
...đồng thời phối hợp với các trưởng phòng đề xuất với Giám đốc Ban phương án giao
việc cho từng cán bộ phù hợp với từng giai đoạn từng bước nâng cao điều kiện làm
việc, công cụ làm việc của cán bộ công nhân viên chức trong Ban.
d.Bộ phận Kế toán: Thực hiện nhiệm vụ kế toán, tài chính của đơn vị.
+ Lập kế hoạch tài chính trong năm và từng giai đoạn theo quy định hiện hành.
+ Giải quyết các vấn đề về định mức, đơn giá, chế độ chính sách và các vướng
mắc khác để thực hiện tốt công tác thanh quyết toán.
+Chịu trách nhiệm ký trình , kiểm tra thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư.
Kiểm tra quyết toán công trình về thực hiện đơn giá, thực hiện chế độ thống kê, kế
toán và báo cáo tình hình thực hiện đầu tư theo quy định.
+Quản lý chi tiêu của Ban, lưu giữ hồ sơ tài liệu kinh tế tài chính có liên quan
đến công tác tài chính của Ban.
+Là thành viên của Ban trong các buổi nghiệm thu chuyển giai đoạn xây lắp, các
buổi nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành.
e.Bộ phận Quản lý dự án: Thực hiện nhiệm vụ quản lý điều hành dự án, tư vấn
quản lý dự án và nhận ủy thác làm chủ đầu tư dự án. Các thành viên tham gia quản lý
điều hành dự án phải có chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý dự án
theo quy định pháp luật hiện hành.
+Tổ chức triển khai nhiệm vụ giám sát kỹ thuật, nghiệm thu khối lượng và chất
lượng công tác duy tu, xây lắp trong quá trình thực hiện dự án (kể cả trường hợp Ban
thuê tư vấn giám sát).
+Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự toán kiểm tra khối lượng, chất lượng của các dự
toán trình giám đốc Sở và giám đốc Ban ký duyệt.
+Chủ trì thương thảo hợp đồng kinh tế, phối hợp với phòng tổ chức hành chính
(bộ phận tài vụ) kiểm tra tính pháp lý , điều kiện cần và đủ khi trình giám đốc Ban ký


các loại hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhận thầu , khảo sát thiết kế , cung ứng vật tư

thiết bị , xây lắp , tư vấn ...
+Thực hiện công tác đấu thầu: chuẩn bị tài liệu pháp lý, kiểm tra hồ sơ mời thầu
do đơn vị tư vấn lập hoặc soạn thảo hồ sơ mời thầu, tiếp nhận hồ sơ dự thầu, làm thư
ký hội đồng đấu thầu.
+Phối hợp với phòng kế hoạch trong công tác thực hiện đôn đốc thực hiện dự án.
+Tham gia cùng phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch giúp lãnh đạo Ban
giải quyết các vướng mắc trong việc thực hiện quản lý dự án.
f. Bộ phận giải phóng mặt bằng:Triển khai các công việc của chủ đầu tư liên
quan đến công tác giải phóng mặt bằng các dự án.
+Phối hợp với UBND các quận huyện làm các thủ tục thành lập hội đồng giải
phóng mặt bằng, tổ công tác giải phóng mặt bằng các dự án.
+Phối hợp với hội đồng giải phóng mặt bằng, các cơ quan liên quan xây dựng cơ
chế chính sách đền bù của các dự án.
+Phối hợp với tổ công tác giải phóng mặt bằng điều tra khảo sát, phúc tra tài sản
hoa màu làm cơ sở lên phương án đền bù giải phóng mặt bằng.
+Phối hợp với tổ công tác giải phóng mặt bằng xây dựng phương án đền bù giải
phóng mặt bằng trình duyệt.
+Phối hợp với phòng tổ chức hành chính thực hiện chi trả tiền đền bù giải phóng
mặt bằng, bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất.
+Thực hiện các công việc khác để hoàn thành phần việc giải phóng mặt bằng của
các dự án
1.1.3.6 Kinh phí quản lý dự án và các nguồn thu của Ban Quản lý dự án:
Từ nhiệm vụ của Ban QLDA đã nêu ở trên, kinh phí quản lý dự án (tổng nguồn
chi cho hoạt động của Ban QLDA được xác định trong tổng dự toán của dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt); bao gồm:
- Chi cho các hoạt động quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư theodự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bao gồm:


+Chi cho các hoạt động quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư theo dự

toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+Chi phí Ban QLDA trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc dự án theo định
mức quy định của Bộ Xây dựng (định mức này là tỷ lệ phần trăm của mức chi phí xây
lắp và chi phí thiết bị, định mức này là khác nhau đối với mỗi loại công trình và quy
mô của dự án).
+Trường hợp Chủ đầu tư (Ban QLDA) được phép của cấp có thểm quyền tự thực
hiện kiêm nhiệm một số công tác tư vấn để đầu tư xây dựng của dự án như lập hồ sơ
mời thầu, giám sát kỹ thuật thi công thì được tính các chi phí nói trên theo quy định
hiện hành của Bộ xây dựng.
+Trường hợp Chủ đầu tư (Ban QLDA) tự thực hiện công tác đền bù giải phóng
mặt bằng thì được tính chi phí phục vụ đền bù giải phóng mặt bằng theo dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+Trường hợp Chủ đầu tư (Ban QLDA) tự thực hiện công tác tiếp nhận, bảo quản
vật tư, thiết bị của dự án thì được tính chi phí nhân công và các khoản phục vụ cho
công tác nói trên theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hoạt động của Ban QLDA cũng chịu sự ảnh hưởng của sự biến động của cơ chế
thị trường. Nguồn thu của Ban QLDA không đơn thuần chỉ trích từ dự án đầu tư (theo
kinh phí quản lý dự án nêu trên) mà Ban QLDA còn có các nguồn thu khác. Một Ban
QLDA có thể có các nguồn thu:
+Nguồn trích từ nguồn vốn của dự án;
+Nguồn thu từ chi phí bán hồ sơ mời thầu;
+Nguồn thu từ chi phí phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu;
+Nguồn thu từ chi phí thẩm định dự án;
+Nguồn thu từ tư vấn giám sát của chính dự án;
+Nguồn thu từ tư vấn giám sát của dự án do các ban khác quản lý;
+ Kinh phí được trích từ việc đền bù, giải phóng mặt bằng;


+ Các nguồn thu khác như cho thuê trụ sở, thu từ sự hỗ trợ kỹ thuật của các dự
án có vốn nước ngoài theo con đường hiệp định.

1.1.3.7 Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản do Ban quản lý dự án
quản lý
Các dự án do các Ban quản lý dự án là các dự án đầu tư xây dựng, giao thông, hạ
tầng kỹ thuật có nguồn vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp. Các dự án này
mang tính phát triển kinh tế chính trị xã hội xã hội rất cao.
+ Nội dung đầu tư: Các dự án sửa chữa, xây mới, mua sắm trang thiết bị, hạ tầng
kỹ thuật.
+ Nguồn vốn đầu tư: Sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước
+ Tiến độ thực hiện dự án:
-Dự án chuyển tiếp từ năm trước sang
-Dự án đã đủ điều kiện thực hiện khởi công trong năm
-Dự án hoàn thành.
-Dự án chuẩn bị đầu tư.
+ Quy mô vốn của dự án: Các dự án do các ban quản lý đa số là các dự án nhóm
B, C và các dự án nhóm A rất ít do quy định về phân cấp quản lý ngân sách theo từng
địa phương do các Ban là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện nên bị giới
hạn về hạn mức cấp.

1.1.4 Các bên liên quan của dự án
Các bên liên quan của dự án bao gồm:


Cấp có
thẩm
quyền
Người
chống lại
dự án


Chủ đầu


Dự
án

Các chính
sách pháp
luật

Các cơ
quan quản
lý nhà
nước

Ban
QLDA

Các nhà
thầu
Người thụ
hưởng

Nguồn: Thái Bá Cẩn (2009), Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư,
NxbGiáo dục
Hình 1.5: Các bên liên quan của dự án
1.1.4.1 Cấp có thẩm quyền (Người quyết định đầu tư)
Tại Điều 2, Khoản 3, Điểm b của Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6
năm 2015: Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành
phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ

trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu,
thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử
dụng. Do vậy cấp có thẩm quyền chính là người quyết định đầu tư phê duyệt đầu tư
dự án và phê duyệt quyết toán vốn hoàn thành của dự án.
1.1.4.2 Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi
phê duyệt dự án. ( theo Điều 7 Luật Xây dựng 2014)


2. Tuỳ thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể
như sau:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân
sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng;
b) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay
vốn để đầu tư xây dựng;
c) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác
công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo
quy định của pháp luật;
d) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ
chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người
quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành,
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban
quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện
để làm chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư
trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.4.3 Ban quản lý dự án

a. Giám đốc ban Quản lý dự án: Giám đốc dự án là chức danh do đại diện có
thẩm quyền bổ nhiệm. Về mặt tổ chức, giám đốc dự án là trung tâm của dự án, là cầu
nối và mấu chốt của sự hài hòa các bên có liên quan đến dự án và có vị trí trọng tâm
của bên dự án. Về mặt quan hệ hợp đồng: Giám đốc dự án với danh nghĩa là đại diện
chỉ định của đơn vị tư vấn quản lý dự án, là người tham gia hợp pháp thực hiện quản
lý hợp đồng. Trong quá trình xử lý mối quan hệ giữa các bên tham gia và các bên có


liên quan, giám đốc dự án có trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng, và có quyền từ
chối trách nhiệm và nghĩa vụ mang tính áp đặt ngoài hợp đồng.
Về góc độ điều hành: Giám đốc dự án là người điều hành bên trong và bên ngoài
Bên trong: Giám đốc dự án người có thẩm quyền cao nhất của dự án, là người
vạch ra các kế hoạch, phương án, chịu trách nhiệm dẫn dắt đội ngũ thực hiện dự án có
hiệu quả cao cuối cùng đạt được mục tiêu đã định.
Bên ngoài: Trong quá trình thực hiện dự án, những thông tin trên nhiều phương
diện đến từ nhà cung cấp, khách hàng, các cơ quan quản lý, quần chúng xã hội,...Tất
cả các thông tin này, cần được giám đốc dự án xử lý một cách hợp lý, biết cách phân
tích và tổng hợp để cuối cùng ra quyết định giải quyết một cách có hiệu quả.
Thành viên của đội ngũ quản lý dự án
Đội ngũ quản lý dự án không phải là sự kết hợp giản đơn, máy móc của nhiều
người mà nó có sự khác biệt về bản chất so với quần thể. Một đội ngũ quản lý dự án
mang ý nghĩa đích thực phải là một tập thể có cùng mục tiêu là sự thành công của dự
án. Các thành viên trong đội ngũ dự án phải có ảnh hưởng lẫn nhau, dựa vào nhau để
tồn tại và phát triển, đồng thời có thể phối hợp công việc nhịp nhàng với nhau nhằm
theo đuổi mục tiêu chung và đạt được thành công của toàn tập thể.
1.1.4.4 Các nhà thầu
Các nhà thầu chính là các đơn vị ký hợp đồng trực tiếp với Chủ Đầu Tư để thực
hiện xây dựng một phần hay toàn bộ các công việc của dự án theo hợp đồng, hoặc để
thực hiện công tác tư vấn như tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, tư
vấn khảo sát của một phần hay toàn bộ các công việc của dự án theo hợp đồng đã ký.

1.1.4.5 Những người chống lại dự án
Những người chống lại dự án là những người không ủng hộ cho thực hiện dự án,
cho mục tiêu và sự thành công của dự án. Những người chống lại dự án có thể xuất
phát từ các cấp thẩm quyền, Người quyết định đầu tư. Nguyên nhân việc chống lại dự
án đa số xuất phát từ cán cân lợi ích, hoặc vì một sự đấu tranh quyền lực sẵn có trước
khi bắt đầu triển khai dự án hoặc phát sinh khi dự án triển khai.


1.1.4.6 Các chính sách pháp luật
Các chính sác pháp luật của quốc gia và các chính sách thủ tục của cấp có thẩm
quyền hoặc người quyết định đầu tư, bản thân tổ chức quản lý dự án có tác dụng điều
chỉnh trực tiếp đối với dự án. Các chính sách thủ tục của tổ chức có thể là: quy trình
quản lý chất lượng, nội quy cơ quan, …
Nhà quản lý dự án được mong đợi tuân theo chính sách và thủ tục của tổ chức.
Đó là một trong các kỳ vọng của các nhà quản trị cấp cao của tổ chức. Nhà quản lý dự
án không nên xem nhẹ các chính sách vì các lý do thuần túy cá nhân. Thông thường lý
do duy nhất mà hầu hết mọi người thấy có thể bào chữa cho việc xem nhẹ các quy tắc
đó là khi không theo chúng sẽ có lợi hơn cho dự án.
1.1.4.7 Cơ quan quản lý Nhà nước
Các cơ quan quản lý Nhà nước như các Sở ban ngành, không là các bên có
quyền lợi trực tiếp của dự án, họ không quan tâm nhiều đến việc dự án có thành công
hay không. Mức độ quyền lợi của họ là nhận thông tin báo cáo và có các cuộc kiểm
tra định kỳ đảm bảo dự án được tuân thủ theo các quy định của luật pháp.
1.1.4.8 Người thụ hưởng dự án
Người thụ hưởng dự án là đơn vị quản lý, sử dụng công trình. Thông thường,
người thụ hưởng dự án là Chủ Đầu Tư, trong một số trường hợp đặc biệt, Người thụ
hưởng dự án có thể là đơn vị khác Chủ Đầu Tư.
1.2 Hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc của các ban quản lý dự án
1.2.1Sự cần thiết của Ban quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực xây dựng cơ sở vật chất cho các ngành kinh
tế quốc dân. Vì vậy, hàng năm NSNN đã chi ra một khoản tiền rất lớn cho các dự án
đầu tư XDCB. Nếu sử dụng có hiệu quả, công trình được đầu tư đúng, chất lượng đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công thì nhiều công trình đặc biệt quan
trọng hoàn thành bằng vốn ngân sách nhà nước sẽ góp phần đảm bảo sự phát triển ổn


×