Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.69 KB, 225 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
+ Người: ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em,… + Vật: biển, núi, trời, mây,…
+ Hiện tượng: mưa, gió, bão,… + Khái niệm: hạnh phúc, cuộc sống,.. + Đơn vị: cân, cơn, dặm,…
b. Phân loại
Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết , người ta phân chia thành 2 loại : DT riêng và DT chung .
* Danh từ riêng : là tên riêng của một sự vật ( tên người, tên địa phương, tên địa danh,.. ) * Danh từ chung : là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật) . DT chung có thể chia thành 2 loại :
- DT cụ thể : là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió ,mưa,...).
- DT trừu tượng : là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,... ) Các DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung.
+ DT chỉ hiện tượng: Có hiện tượng tự nhiên như : mưa , nắng, sấm, chớp, động đất,... và hiện tượng xã hội như : chiến tranh, đói nghèo, áp bức,...DT chỉ hiện tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhiên ( cơn mưa, ánh nắng, tia chớp,...) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo,...) nói trên.
+ DT chỉ khái niệm: Chính là loại DT có ý nghĩa trừu tượng ( DT trừu tượng- đã nêu ở trên). Đây là loại DT không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể ,mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như : tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ,cuộc sống, ý thức , tinh thần, mục đích, phương châm,chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,...Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hố”, cụ thể hố được. Nói cách khác, các khái niệm này khơng có hình thù, khơng cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe,...
+ DT chỉ đơn vị: Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau :
<small>→ </small>DT chỉ đơn vị tự nhiên: Các DT này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là DT chỉ loại. Đó là các từ : con, cái , chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm , bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn ,sợi,...
<small>→ </small>DT chỉ đơn vị đo lường : Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu,...VD : lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang,...
<small>→ </small>DT chỉ đơn vị tập thể : Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể , tổ hợp. Đó là các từ :bộ, đơi, cặp, bọn, tụi, đàn,dãy, bó,...
<small>→ </small>DT chỉ đơn vị thời gian: Các từ như: giây, phút , giờ, tuần, tháng,mùa vụ, buổi,...
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>→ </small>DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thơn, xã, huyện, nước,nhóm, tổ, lớp , trường,tiểu đội, ban, ngành,...
<b>2. Động từ</b>
- Là những từ chỉ hoạt động, trạng thái hay quá trình của sự vật, hiện tượng. + Động từ chỉ hoạt động: ăn, uống, chạy, đi, nghiên cứu, tìm hiểu,...
+ Động từ chỉ trạng thái: thức, ngủ, sống, chết, vui, buồn,... + Động từ chỉ quá trình: chảy, mọc, gãy, bắt đầu, kết thúc,... - Động từ kết hợp được với các từ đã, đang, sẽ, hãy, đừng, chớ,... VD: đang làm, đừng đi, chớ nghe,…
- Động từ thường giữ chức vụ vị ngữ, trong câu, nhưng một số trường hợp động từ giữ chức vụ chủ ngữ, trạng ngữ trong câu.
VD1: Cô giáo đang giảng bài. (động từ "Giảng" giữ chức vụ vị ngữ trong câu)
VD2: Học quả là khó khăn, gian khổ. (động từ "học" giữ chức vụ chủ ngữ trong câu)
VD3: Khi đã bình tĩnh lại, chị mới nhìn khắp mấy gian nhà.(động từ "bình tĩnh" giữ chức vụ trạng ngữ; động từ "nhìn" giữ chức vụ vị ngữ trong câu.)
<b>3. Tính từ (TT) </b>
TT là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động, trạng thái,... Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ “ăn cướp” trong “hành động ăn cướp”; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ “thành thị” trong “lối sống thành thị”.
Có 2 loại TT là:
- TT chỉ tính chất chung khơng có mức độ (xanh, tím, sâu, vắng,...)
- TT chỉ tính chất có xác định mức độ ( mức độ cao nhất ) (xanh lè, tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,...)
<b>II. Cách phân biệt các từ loại</b>
<small> </small>Để phân biệt các DT, ĐT,TT dễ lẫn lộn, ta thường dùng các phép liên kết (kết hợp) với các phụ từ.
<b>a) Danh từ</b>
- Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như: mọi, một, hai, ba, những, các,... ở phía trước (những tình cảm, những khái niệm, những lúc, những nỗi đau,...)
- DT kết hợp được với các từ chỉ định : này, kia, ấy, nọ ,đó,... ở phía sau (hơm ấy, trận đấu này, tư tưởng đó,...)
- DT có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “ nào” đi sau (lợi ích nào ? chỗ nào? khi nào?...)
- Các ĐT và TT đi kèm : sự, cuộc, nỗi, niềm, cái,... ở phía trước thì tạo thành một DT mới ( sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui,...)
- Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng cũng dẫn đến sự thay đổi về thể loại: V.D: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. (sạch sẽ (TT) đã trở thành DT)
<b>b) Động từ</b>
- Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh : hãy , đừng , chớ,... ở phía trước ( hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp,...)
- Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ bao giờ hoặc bao lâu (TT khơng có khả năng này ) (đến bao giờ? chờ bao lâu?...)
<b>c) Tính từ</b>
- Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như: rất , hơi, lắm, quá, cực kì, vơ cùng,... (rất tốt, đẹp lắm,...)
* Lưu ý : Các ĐT chỉ cảm xúc ( trạng thái ) như: yêu, ghét, xúc động,... cũng kết hợp được với các từ :rất, hơi, lắm,.... Vì vậy,khi cịn băn khoăn một từ nào đó là ĐT hay TT thì nên
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">cho thử kết hợp với hãy, đừng , chớ,...Nếu kết hợp được thì đó là ĐT.
<b>III. Bài tập về từ loại lớp 4 có đáp án</b>
1. Bài tập về danh từ lớp 4
<b>Bài 1:</b>Cho đoạn thơ sau:
<i>Mặt trời rúc bụi treBuổi chiều về nghe mát</i>
<i>Bị ra sơng uống nướcThấy bóng mình, ngỡ aiBị chào: - “Kìa anh bạn!</i>
<i>Lại gặp anh ở đây!”</i>
Danh từ: <sup>mặt trời, buổi chiều, sơng, bụi</sup><sub>tre, bóng, anh bạn, nước</sub>
<small>· </small>Ơng mặt trời đủng đỉnh nhô lên từ dưới biển xa.
<small>· </small>Dịng sơng lóng lánh dưới ánh trăng vàng.
Động từ: <sup>rúc, về, ra, uống, chào, gặp</sup>
<small>· </small>Con trâu rúc vào bụi tre.
<small>· </small>Chú mèo uống nước rất nhanh.
<b>Bài 2:</b>Cho các danh từ sau: tím, đỏ, xanh, vàng. Hãy bổ sung thêm tiếng ở trước hoặc ở sau danh từ đã cho để tạo thành các tính từ.
<b>Đáp án</b>
Gợi ý:
<small></small> tím: tím biếc, màu tím, tím sẫm, tím nhạt, tim tím, tím mộng mơ... <small></small> đỏ: đỏ đậm, đỏ sẫm, đỏ đô, đo đỏ, màu đỏ, đỏ gắt, đỏ tía...
<small></small> xanh: xanh lam, xanh lá, xanh sẫm, xanh nhạt, xanh non...
<small></small> vàng: vàng chanh, vàng sẫm, vàng cháy, vàng ruộm, vàng ươm...
<b>Bài 3: Cho các từ sau:</b>
Bác sĩ, nhân dân, hi vọng, thước kẻ, sấm, văn học, cái, thợ mỏ, mơ ước, xe máy, sóng thần, , chiếc, bàn ghế, gió mùa, xã, huyện, phấn khởi, tự hào, mong muốn, truyền thống, hồ bình.
a) Xếp các từ trên vào 2 loại : DT và không phải DT
b) Xếp các DT tìm được vào các nhóm : DT chỉ người, DT chỉ vật, DT chỉ hiện tượng, DT chỉ khái niệm, DT chỉ đơn vị.
<b>Đáp án</b>
a) - Không phải DT: phấn khởi, tự hào, mong muốn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- DT chỉ hiện tượng : sấm , sóng thần, gió mùa.
- DT chỉ khái niệm : văn học, hồ bình , truyền thống. - DT chỉ đơn vị : cái , xã, huyện.
<b>Bài 4: Cho đoạn văn sau:</b>
<i>Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơnbay về. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lầnđại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giốngnhư có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hồ âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơilội…</i>
(trích Chim rừng Tây Nguyên) a. Tìm những danh từ, động từ, tính từ có trong đoạn văn trên.
b. Phân loại các danh từ tìm được thành hai nhóm: danh từ chung, danh từ riêng. c. Đặt câu ghép với một trong các tính từ đã tìm được.
b) Danh từ chung: chim, chim đại bàng, chân, mỏ, mặt đất, cánh, nền trời, chiếc đàn Danh từ riêng: Trường Sơn
<b>Bài 5:</b>Em hãy tìm các danh từ thuộc các trường từ vựng sau:
b. Cây cối: cây bàng, cây phượng, cây sấu, cây me, cây chuối, cây đào, cây mận... c. Đồ dùng học tập: bút máy, thước kẻ, quyển sổ, sách giáo khoa, tập vở, bút chì, giấy nhớ...
<b>Bài 6: Cho các từ sau:</b>
<i>mùa xuân, chim én, hoa mai, thư viện, công viên, bác sĩ</i>
1. Các từ trên thuộc nhóm từ loại nào? Tìm thêm ba từ thuộc từ loại đó. 2. Đặt câu với ba từ vừa tìm được.
3. Phân tích cấu tạo của ba câu vừa đặt.
<b>Đáp án</b>
1. Các từ trên thuộc danh từ.
Tìm thêm: trường học, cái bát, cầu thang. 2. - Trường học: Nhà tôi rất xa trường học. - Cái bát: Cái bát nhà tôi đã bị sứt mẻ.
- Cầu thang: Cái cầu thang này rất chắc chắn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small> </small>CN VN
<b>Bài 7:</b>Đọc đoạn văn sau và xác định các danh từ có xuất hiện trong đoạn văn
<i>Thuyền chúng tơi chèo thốt qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi vềNăm Căn. Dịng sơng Năm Căn mênh mơng, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác,cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóngtrắng.</i>
<b>Đáp án</b>
Các danh từ: thuyền, kênh bọ mắt, sơng Cửa Lớn, Năm Căn, dịng sơng Năm Căn, nước, biển, thác, cá nước, người, ếch, đầu sóng
<b>Bài 8: Cho đoạn thơ sau:</b>
<b>Hàng chuối</b>lên xanh mướt
<b>Phi lao</b>reo trập trùng
<b>Vài ngơi nhà đỏ ngói</b>
<b>Bài 9: Xác định các danh từ trong đoạn văn sau:</b>
Bản làng đã thức giấc. Đó đây ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm tiếng gọi nhau í ới.
<b>Bài 10:</b>Tìm danh từ có trong câu văn sau:
Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.
<b>2. Bài tập về động từ lớp 4</b>
<b>Bài 1: Đọc kĩ đoạn văn và trả lời các câu hỏi:</b>
<i>Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãynúi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dịng nước lũ. Nước sơng dâng lên bao nhiêu, đồi núicao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Son Tinh vẫnvững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân…</i>
<i>(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)</i>
a) Tìm những động từ chỉ hành động của Sơn Tinh trong đoạn văn.
b) Những động từ ấy giúp em cảm nhận được vẻ đẹp nào của thần núi Tản?
<b>Đáp án:</b>
a) Từ mượn trong đoạn văn: cầu hôn, Tản Viên, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, tài năng.
b) HS tự xác định các danh từ và phân loại. Trong đoạn văn các danh từ chia làm hai loại: <small>– </small>Danh từ đơn vị: dãy.
<small>– </small>Danh từ chỉ sự vật:
+ danh từ chung: chàng trai, người, vùng, núi, tây, phía đơng, cồn bãi, miền, biển, gió, mưa,…
+ danh từ riêng : Tản Viên, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
<b>Bài 2: Các từ gạch chân trong từng câu dưới đây bổ sung ý nghĩa gì cho ĐT đứng trước</b>
<b>a) Tuy rét vẫn kéo dài nhưng mùa xuân đã đến.</b>
<b>b) Những cành cây đang trổ lá, lại sắp buông toả những tán hoa.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Đáp án</b>
- vẫn: bổ sung ý nghĩa tiếp diễn.
- đã: bổ sung ý nghĩa thời gian ( quá khứ ) - đang: bổ sung ý nghĩa thời gian ( hiện tại ) - sắp: bổ sung ý nghĩa thời gian 9 tương lai ).
<b>Bài 3: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ:</b>
- Đi ngược về xuôi. - TT: ngược, xi, xa, rộng.
<b>Bài 4:</b>Tìm chỗ sai trong các câu sau và sửa lại cho đúng : a) Bạn Vân đang nấu cơm nước.
b) Bác nông dân đang cày ruộng. c) Mẹ cháu vừa đi chợ búa.
d) Em có một người bạn bè rất thân.
<b>Đáp án</b>
Các từ cơm nước, ruộng nương, chợ búa, bạn bè đều có nghĩa khái qt, khơng kết hợp được với ĐT mang nghĩa cụ thể hoặc với từ chỉ số ít ở trước.
Cách sửa : Bỏ tiếng đứng sau của mỗi từ ( nước, nương, búa, bè )
<b>Bài 5:</b>Xác định loại từ của những từ được in đậm trong các câu sau
<b>1. Cơ ấy rất thích của ngọt.2. Đây là chiếc xe của vợ tôi.3. Tôi sẽ giúp cậu ấy nên người.4. Anh nên học hành chăm chỉ hơn.5. Con hư nên mẹ buồn lắm.</b>
<b>6. Nó vừa cho tôi một cái cặp sáchĐáp án: </b>
1. Của là danh từ. Căn cứ xác định: Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp khái quát: Từ của chỉ sự vật (cái ăn, có một đặc tính nào đó).
2. Của là quan hệ từ. Từ của dùng để nối chiếc xe và vợ tôi, chỉ quan hệ sở hữu 3. Nên là động từ,(thường dùng trước danh từ) với nghĩa thành ra được.
4. Nên là động từ, (thường dùng trước một động từ khác), thuộc nhóm động từ tình thái chỉ sự cần thiết, biểu thị ý khuyên nhủ: điều đang nói đến là hay, thực hiện được thì tốt hơn.
5. Nên là quan hệ từ, dùng để nối, chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả.
6. Cho là động từ, với nghĩa chuyển cái thuộc sở hữu của mình sang người khác mà khơng đổi lấy gì cả. Từ này thuộc nhóm các động từ trao nhận (cùng với biếu, tặng…)
<b>Bài 6: Cho các từ sau:</b>
<i>ghi chép, nhảy múa, bay lượn, đánh răng, giặt giũ</i>
1. Các từ trên thuộc nhóm từ loại nào? Tìm thêm ba từ thuộc từ loại đó. 2. Chọn một từ trong các từ cho sẵn rồi đặt câu với một cặp quan hệ từ. 3. Phân tích cấu tạo câu vừa đặt
<b>Bài 7: Viết tiếp vào chỗ trống để hồn thành câu, u cầu có sử dụng ít nhất 1 động từ</b>
1. Vì trời mưa to nên
………
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2. Nếu hôm qua khơng thức khuya đọc truyện thì ………. 3. Do mùa đơng năm nay đế sớm nên ………
<b>Bài 8:</b>Tìm ba động từ chỉ hoạt động của học sinh trong giờ thể dục. Chọn một trong các từ vừa tìm được rồi đặt câu.
<b>Bài 9:</b>Gạch dưới động từ trong mỗi cụm từ sau: <b>Bài 1: Cho đoạn thơ sau:</b>
<i>Những lời cô giáo giảngẤm trang vở thơm thoYêu thương em ngắm mãiNhững điểm mười cơ cho.</i>
(trích Cơ giáo lớp em) a. Em hãy tìm các tính từ có trong đoạn thơ trên.
b. Đặt câu với các tính từ vừa tìm được.
<b>Đáp án</b>
a. Tính từ: ấm; thơm tho
b. Đặt câu: Chiếc áo mẹ vừa giặt cho em thật là thơm tho.
<b>Bài 2:</b>Điền các tính từ thích hợp vào chỗ trống:
a. Những ngơi sao ……… trên bầu trời đêm rộng lớn.
b. Cơn gió ………. thổi qua khu vườn rồi đem vào căn phòng một mùi hương man mát.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">c. Chú chó ……….. đang giúp cơ chủ của mình trơng giữ bầy gà phía trước sân.
<b>Đáp án</b>
a. lấp lánh b. Nhè nhẹ c. Xinh xắn
<b>Bài 3: Đọc kĩ đoạn văn và Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn văn sau:</b>
<small>“</small><i><b>Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh… Thấy vậy hồng tử các nước chư hầutrước kia bị cơng chúa từ hôn lấy làm tức giận. Họ hội binh lính cả mười tám nước kéo</b></i>
<i>sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ratrước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn taychân… Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơmthết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn</i>
<i><b>ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu mơi, khơng muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố</b></i>
<i>họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười támnước ăn mãi, ăn mãi, nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợchồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước…”</i>
<b>Đáp án:</b>
Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn văn <small>– </small>công chúa: danh từ.
<small>– </small>từ hôn: động từ. <small>– </small>tí xíu: tính từ. <small>– </small>kia: chỉ từ.
<b>Bài 4: Tìm các tính từ có trong đoạn văn sau:</b>
Ðộ ấy, chàng dậy sớm cũng như mọi người, khỏe mạnh và tỉnh táo như mọi người. Chàng lấy thau múc nước trong bể ra rửa mặt, nước mưa lạnh thấm mát vào da. Buổi sớm bấy giờ chàng thích lắm. Chàng ưa nhìn trời cao và trong xanh, những lá cây ngoài vườn tươi và mướt với một vẻ riêng, hình như chúng cũng mới tỉnh dậy như người. Qua giậu thưa, thấp thoáng những người đi chợ sớm, tiếng cười nói vang lần với tiếng địn gánh kĩu kịt vì những bì gạo nặng.
<b>Đáp án</b>
Các tính từ: khỏe mạnh, tỉnh táo, lạnh, mát, cao, trong xanh, tươi, mướt, sớm, nặng
<b>Bài 5:</b>Em hãy tìm các tính từ thích hợp để điền vào chỗ trống:
a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao nhiêu năm nay vẫn … vượt qua những cuộc chiến tranh gian khổ.
b. Bác Hai là người thợ xây … nhất vùng này.
c. Mùa xuân về, cây cối trở nên … hơn hắn, ai cũng mừng vui. d. Dịng sơng mùa lũ về trở nên …, khiến ai cũng phải dè chừng.
<b>Đáp án</b>
Gợi ý:
a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao nhiêu năm nay vẫn kiên cường vượt qua những cuộc chiến tranh gian khổ.
b. Bác Hai là người thợ xây giỏi nhất vùng này.
c. Mùa xuân về, cây cối trở nên xanh tươi hơn hắn, ai cũng mừng vui. d. Dịng sơng mùa lũ về trở nên hung dữ, khiến ai cũng phải dè chừng.
<b>Bài 6: Cho các từ sau:</b>
<i>xinh xắn, lấp lánh, dịu dàng, rung rinh, tươi tắn, rực rỡ</i>
1. Các từ trên thuộc nhóm từ loại nào? Tìm thêm năm từ thuộc từ loại đó. 2. Chọn một từ trong các từ cho sẵn rồi đặt một câu ghép.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">3. Phân tích cấu tạo câu vừa đặt.
<b>Bài 7: Cho các tính từ sau:</b>
<i>xanh non, hiền lành, hung dữ, tím biếc, thon thả, trịn trịa, trắng trẻo, cao ráo, chăm chỉ</i>
<b>Bài 9: Tìm các tính từ có trong đoạn văn sau:</b>
<i>Trước đó mấy hơm, lúc đi ngang làng Hịa An bẫy chim qun với thằng Minh, tơicó ghé trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh cáclớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tơi khơng có cảm tưởng gì khác lànhà trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng.</i>
<i>Nhưng lần này lại khác. Trước mặt tôi, trường Mỹ Lý vừa xinh xắn vừa oai nghiêm nhưcái đình Hịa Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn những buổi trưa hè đầy vắng lặng.</i>
<b>Bài 10:</b>Gạch dưới những tính từ dùng để chỉ tính chất của sự vật trong đoạn văn:
<i>Từ trên trời nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như mơ hình triển lãm. Những ơruộng, những gò đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hìnhdạng khác nhau gợi những bức tranh giàu màu sắc.</i>
<small> </small>
<small> </small><b>PHẦN 2: CÂU CHIA THEO MỤC ĐÍCH NĨII. LÝ THUYẾT</b>
<i>Câu chia theo mục đích nói có 4 kiểu câu gồm: Câu cảm, câu hỏi, câu khiến, câukể(trong câu kể lại chia thành 3 loại gồm: câu nêu hoạt động, câu nêu đặc điểm,</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>câu giới thiệu, nêu nhận định)</i>
<b>1. Câu hỏi dùng để hỏi điều chưa biết hoặc có thể hỏi để nêu yêu cầu đề nghị, tỏ ýkhen chê. Cuối câu hỏi có dấu chấm hỏi.</b>
Ví dụ: - Hơm nay con ăn gì?( Câu hỏi dùng để hỏi điều chưa biết) <small> </small>-Sao bạn học giỏi thế?(Câu hỏi để khen)
<small> </small><b>2. Câu kể: Có 3 loại(câu nêu hoạt động, câu nêu đặc điểm, câu để giới thiệu, nhậnđịnh). Cuối câu khể phải có dấu chấm.</b>
<small> </small>Ví dụ: - Bầu trời cao vời vợi. (câu nêu đặc điểm)
- Những chú mèo đang ưỡn bụng phơi nắng. (câu nêu hoạt động) - Bố em là bộ đội. (câu giới thiệu)
<b>2. Câu khiến dùng để nêu yêu cầu đề nghị. Cuối câu khiến thươgf có dấu chấm hoặcdấu chấm cảm.</b>
Ví dụ: - Bạn hãy trật tự để nghe cô giáo giảng bài. - Bạn cho tôi mượn quyển truyện với nhé!
<b>3. Câu cảm: Câu cảm là câu biểu lộ cảm xúc. Cuối câu cảm phải có dấu chấm cảm.</b>
Ví dụ: Ơi, bông hoa này đẹp qúa! <small> </small><b>BÀI TẬP </b>
<b>Bài 1: Cho biết các câu sau thuộc kiểu câu gì? </b>
a. Dưới ánh nắng chói chang, bác nông dân đang cày ruộng. b. Bà cụ ngồi bán những bắp ngơ luộc cịn bốc hơi nghi ngút. c. Bạn hãy trật tự để nghe cô giáo giảng bài.
d. Xin hãy để tơi n! e. Bạn có trật tự đi không?
g. Hôm nay cậu được mấy điểm? h. Ôi, con mèo đẹp quá!
i. A, mẹ đã về!
<b>Bài 2: Hãy xác định các kiểu câu sau:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">a. Mẹ em đang nấu cơm trưa cho cả nhà.
b. Những bông hoa đỏ rực khắp khu vườn nhỏ. c. Em rất vui vì được cơ giáo khen.
d. Bố em là bộ đội.
<small> </small><b>Bài 3:</b>Tìm từ nghi vấn trong các trường hợp sau :
<i><b>a. Em tên gì ? ; Việc gì tơi cũng làm.b. Em đi đâu ? ; Đi đâu tôi cũng đi .</b></i>
<i><b>c. Em về bao giờ ? ; Bao giờ tôi cũng sẵn sàng.</b></i>
<small> </small><b>Bài 4:</b>Đặt câu hỏi theo yêu cầu sau
a. Để yêu cầu , đề nghị. b. Để khen.
c. Để chê.
<b>Bai 5: Tìm câu khiến trong các câu sau </b>
(1) Nào, ai cấy nhanh nhất xin mời đến đây cấy thi với tôi nào!
<b>(2) Cá sấu đang nằm thoi thóp trên đường tưởng như sắp chết khơ đến nơi mất !(3) Anh bán đàn vịt kia cho tôi !</b>
<b>(4) Bức tranh này đẹp quá !</b>
<b>(5) Con đừng ngồi lâu bên máy vi tính !</b>
<small> </small><b>(6) Đề nghị anh chị nói chuyện nhỏ một chút. Bài 6:</b>Cho nịng cốt câu :
<b>Nam về.</b>
Chuyển câu kể trên thành câu khiến theo các cách sau:
<i>a.Thêm một trong các từ đừng, chớ, nên, phải vào trước động từ.b.Thêm một trong các từ đi, thôi, nào vào sau động từ.</i>
<i>c.Thêm từ đề nghị vào trước chủ ngữ.</i>
<b>Bài 7:</b>Đặt câu khiến có từ
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>a.Làm ơn đứng trước động từ</i>
<i>b.Giúp (hoặc giùm ) đứng sau động từ </i>
<small> </small><b>Bài 8: Em hãy đặt dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm vào ô trống </b>
a) Hãy cho biết mọi người đang làm gì . Nêu tác dụng của việc làm đó
b) Trong các con vật trên, con nào là vật nuôi, con nào là vật sống hoang giã Hãy nói rõ con vật nào sống trên cạn, con vật nào sống dưới nước
c) Em có nhận xét gì về việc làm của bạn trong tranh Em hãy đốn xem mẹ bạn đang nghĩ gì
d) Hãy nhớ lại các bài học trước để giải thích vì sao vua Quang Trung ban hành các chính sách về kinh tế và văn hoá
e) Mơ tả nhà sàn và giải thích tại sao người dân ở miền núi thường làm nhà sàn để ở g) Em hãy cho biết ruộng bậc thang thường được làm ở miền núi
h. Sa Pa là một đặc ân của thiên nhiên dành cho đất nước ta
<b>Bài 9:</b>Đặt câu cảm, trong đó có:
a. Một trong các từ : ôi, ồ, chà đứng trước
<b>( VD: Ôi, biển đẹp quá !)</b>
b. Một trong các từ : lắm, quá, thật đứng ở cuối câu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">c. Cái trống trường em
d. Trên mặt nước loang loáng như gương e. Những cô bé ngày nào nay đã trở thành
<small> </small><b>Bài 12: Xếp các từ sau thành câu theo các cách khác nhau:</b>
a. Chim, trên, hót, ríu rít, cây.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>Trả lời cho câu hỏi Ở đâu?</i>
<small>- </small><b>Trên sân trường, các bạn học </b>
sinh đang chạy nhảy nô đùa.
<small>- </small><b>Đám trẻ vui vẻ cười đùa phía sau lưng tơi.</b>
<b>2<sup>Chỉ thời </sup><sub>gian</sub></b>
Xác định thời gian diễn ra sự việc nêu trong câu
<i>Trả lời cho câu hỏi Bao giờ?; Khi nào?; Mấy giờ?</i>
<small>- </small><b>Đêm qua, trời mưa to như trút </b>
Giải thích nguyên nhân của sự việc nêu trong câu
<i>Trả lời cho câu hỏi Vì sao?; Nhờ đâu?; Tại đâu?</i>
Nói lên mục đích tiến hành của sự việc nêu trong câu
<i>Trả lời cho câu hỏi Để làm gì?; Nhằm mục đích gì?</i>
<small>- </small><b>Để đạt được giải nhất cuộc thi viết chữ đẹp thành phố, Mai đã phải</b>
luyện viết hàng ngày.
<small>- </small>Nam cố gắng hoàn thành bài tập
<b>sớm để được tham gia trận bóng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">TN là thành phụ bổ sung ý nghĩa tình huống cho câu cụ thể là cho biết thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, hoặc cách thức, phương tiện thực hiện hoạt động nói trong câu. TN có một số đặc điểm chính như sau:
<b>- Về ngữ pháp: TN chỉ là thành phần phụ khơng bắt buộc phải có mặt trong câu. nhìn</b>
chung người ta thêm TN trong câu là để phản ánh đầy đủ thực tế khách quan của người viết chứ không phải để cho câu được chọn vẹn về nội dung và hồn chỉnh về hình thức (CN,VN)
<b>- Về cấu tạo: TN là một cụm từ có hoặc khơng có QHT đứng trước</b>
<small> </small><b>VD: + Vào lúc 6 giờ, Nam về quê. ( TN có QHT đứng trước)</b>
<small> </small>+ Hôm qua, Nam về quê. ( TN khơng có QHT đứng trước)
<small> </small>- QHT trong TN chỉ thời gian: vào lúc,vào ngày, có lúc, giữa lúc, từ lúc, từ ngày, từ... đến,....
- QHT trong TN chỉ nơi chốn: trên, dưới,sau, trước,ở, ngoài, trong... - QHT trong TN chỉ nguyên nhân: vì, do, bởi, tại, bởi vì, tại vì, nhờ,.... - QHT trong TN chỉ mục đích: vì, để, nhằm,...
- QHT trong TN chỉ phương tiện: với, bằng,....
Chú ý phân biệt câu ghép có QHT như : Vì Nam chăm học, mẹ rất vui.
<b>- Về vị trí: TN có thể đứng trước, đứng giữa hoặc đứng sau nịng cốt câu nhưng ở các vị </b>
trí khác nhau, TN đều tách khỏi nòng cốt câu bằng dấu phẩy hoặc bằng QHT
<b>VD: Vào lúc 6 giờ, Nam về quê.</b>
<small> </small><b>Nam, vào lúc 6 giờ, về quê,</b>
<small> </small><b>Nam về quê, vào lúc 6 giờ.</b>
<small> </small><b>hoặc Nam về quê vào lúc 6 giờ Nam </b>
<b>2.Phân biệt TN với một số thành phần của câu</b>
<i>a. Phân biệt TN với thành tố phụ của cụm từ:</i>
<b>Gia đình em ở Bình Định. khơng thể chuyển Bình Định, ở gia đình em.</b>
<small> </small>BN
<b>Nam học bài đến trưa. không thể chuyển Đến trưa, Nam học bài.</b>
<small> </small>( nghĩa của câu đã bị thay đổi )
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small> </small>Mấy con chim chào mào / từ hốc cây nào đó / bay ra hót râm ran. <small> </small>Cái hình ảnh trong tơi về cơ,/ đến bây giờ,/ vẫn còn rõ nét.
<small> </small>Nếu lược bỏ “ trên đồn” “ ở nhà ” thì câu sẽ ttrở thành câu khơng trọn vẹn.
<i>d. Phân biệt TN với những từ có tác dụng liên kết câu</i>
VD: Trái lại, đây là một việc rất khó. <small> </small>liên kết câu
Từ “ trái lại” là từ ngữ liên kết câu vì về đặc điểm hình thức nó khơng thể chuyển xuống cuối câu được.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>B. Bài tập vận dụng</b>
<b>Bài 1: Ghép các trạng ngữ với những câu phù hợp:</b>
Trên bầu trời Nam đã khơng đật được điểm cao trong kì thi Trời vào thu những đám mây bồng bềnh, trắng muốt.
Vì lười học những người lính đã hi sinh để bảo vệ tổ quốc. Bằng ý chí kiên cường lá ngồi đường rụng nhiều
<b>Bài 2: Gạch chân dưới trạng ngữ trong câu và cho biết trạng ngữ đó chỉ gì?</b>
<small>a. </small>Dưới dịng sơng, đàn cá đang tung tăng bơi lội.
<b>Bài 3: Nối các câu hỏi cho phần trạng ngữ với những ví dụ tương ứng</b>
Bao giờ? Khi nào? Mấy giờ?
Trong phịng, trên cây, dưới hồ, trên sân trường, phía sau lưng, …
Ở đâu? <sup>Ngày xưa, mai này, hôm qua, mùa hè, tháng sau, </sup><sub>khi hoa đào nở, …</sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Vì sao? Nhờ đâu? Tại đâu?
Để đạt được mong muốn của mình, nhằm hiểu biết về, vì muốn có được giải cao, …
Để làm gì? Nhằm mục đích gì? Vì cái gì?
Vì trời mưa, nhờ có sự giúp đỡ của mẹ, do chủ quan, tại không để ý, …
<b>Bài 4: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau:</b>
<small>a. </small>Mặt trời vừa mọc, các bác nông dân đã ra đồng làm việc.
<b>Bài 5: Thêm trạng ngữ thích hợp để hoàn thành các câu sau:</b>
a... <small>………</small>.., đàn trâu đang ung dung gặm cỏ.
b... <small>…………</small>., những chú chim đang thi nhau cất tiếng hót líu lo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">c... <small>………</small>., chúng tôi được nghỉ học.
d... <small>………</small>.., Nam đã luyện viết mỗi ngày.
<b>HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾTBài 1: </b>
<b>Bài 2: Gạch chân dưới trạng ngữ trong câu và cho biết trạng ngữ đó chỉ gì?Lời giải chi tiết:</b>
<small>a. </small><b> Dưới dịng sơng</b>, đàn cá đang tung tăng bơi lội Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ nơi chốn.
<small>b. </small><b> Những ngày đẹp trời, buổi sáng , bồ câu bay ra từng đàn.</b>
Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ thời gian.
<small>c. </small><b> Để đạt được thành tích cao trong kì thi sắp tới , Lâm đã không ngừng cố gắng.</b>
Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ mục đích <small>d. </small><b> Vì bị ốm</b>, Mai đã phải nghỉ buổi học thêm Toán. Trạng ngữ trong câu được dùng để chỉ nguyên nhân
Bài 3: Nối các câu hỏi cho phần trạng ngữ với những ví dụ tương ứng.
<b>Bài 4: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau:</b>
a. Mặt trời vừa mọc, // các bác nông dân // đã ra đồng làm việc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Bài 5: Thêm trạng ngữ thích hợp cho các câu sau:</b>
<small>a. </small><b>Ngoài đồng, đàn trâu đang ung dung gặm cỏ.</b>
<small>b. </small><b>Trên cành cây, những chú chim đang thi nhau cất tiếng hót líu lo.</b>
<small>c. </small><b>Vì trời lạnh dưới 10 độ, chúng tôi được nghỉ học.</b>
<small>d. </small><b>Để cải thiện chữ viết của mình, Nam đã luyện viết mỗi ngày.</b>
<small></small> <i>Trạng ngữ: chữ màu xanh dương</i>
<small></small> <i>Từ trong ngoặc đơn: quan hệ từ</i>
<b>1. Qua khe dậu, / ló ra / mấy quả ớt đỏ chói. </b>
b. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông,/ những chùm hoa khép miệng/ bắt đầu kết trái.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">4. Sự sống / cứ tiếp tục trong âm thầm. Hoa thảo quả/ nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. 5. Đảo xa / tím pha hồng.
6. (Rồi thì) cả một bãi vông / lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư. 7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, / thấp thoáng / một mái chùa cổ kính. 8. Hoa móng rồng / bụ bẫm như mùi mít chín / ở góc vườn nhà ơng Tun. 9. Tôi / rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.
10. Chiều chiều, trên triền đê, / đám trẻ mục đồng chúng tôi / thả diều. 11. Tiếng cười nói / ồn ã.
12. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân / đua nhau toả mùi thơm.
13. Sau tiếng chuông chùa, / mặt trăng / đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
14. Dưới ánh trăng, / dịng sơng / sáng rực lên, // những con sóng nhỏ / vỗ nhẹ vào hai bờ cát.
15. Ánh trăng trong / chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá. 16. Cái hình ảnh trong tơi về cơ / đến bây giờ / vẫn còn rõ nét.
17. Ngày tháng / đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
18. Đứng bên đó, / Bé / trơng thấy con đị, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.
19. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cơ Mai tì xuống đón đường bay của giặc / mọc lên / những bơng hoa tím.
20. Từ phía chân trời, trong làn sương mù / mặt trời buổi sớm / đang từ từ mọc lên.
21. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân / con sơng Nậm Rốm / trắng sáng có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài.
22. Rải rác khắp thung lũng / tiếng gà gáy / râm ran.
23. Tiếng mưa / rơi lộp độp. Tiếng chân người / chạy lép nhép.
24. Trong sương tối mịt mùng, trên dịng sơng mênh mông / chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh / lặng lẽ xi dịng.
25. Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông "cá sấu cản trước mũi thuyền", trên cạn "hổ rình xem hát" này / con người / phải thông minh và giàu nghị lực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">26. Buổi sáng, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về ổ / con thuyền / sẽ tới được bờ.
27. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội / lòng tơi / thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.
28. Hồi còn đi học / Hải / rất say mê âm nhạc. 29. Học / quả là khó khăn vất vả.
30. Tiếng cá quẫy tũng toẵng /xôn xao quanh mạn thuyền. 31. Những chú gà / nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ.
32. Sau những cơn mưa xuân / một màu xanh non / ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.
33. Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy / người nhanh tay / có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía Cù Lao.
34. Khoảng gần trưa, khi sương tan đấy là khi / chợ / náo nhiệt nhất.
35. Đột ngột và mau lẹ / bọ vẹ / ráng hết sức cong người chồm lên cái xác của mình, bám chặt lấy vỏ cây, rút nốt đôi cánh mềm ra khỏi xác ve.
36. Cây gạo / chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát trầm tư. Cây / đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và những đứa con về thăm quê mẹ.
37. Mấy con chim chào mào / từ hốc cây nào đó / bay ra hót râm ran.
38. Trong im ắng / hương vườn thơm thoảng / bắt đầu rón rén bước ra, và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cành.
39. Chiều nào cũng vậy / con chim hoạ mi không biết từ phương nào bay đến / đậu trong bụi tầm xn ở vườn nhà tơi mà hót.
40. Cho nên những buổi chiều / tiếng hót / có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.
41. Về mùa xuân, khi mưa phùn và sướng sớm lẫn vào nhau không phân biệt được (thì) / cây gạo ngồi cổng chùa, lối vào chợ quê / bắt đầu bật ra những chiếc hoa đỏ hồng.
42. Giữa lúc Nhĩ đang nhìn thấy trong tưởng tượng chính mình trong tấm áo màu xanh trứng sáo và chiếc mũ nan rộng vành, như một nhà thám hiểm đang chậm rãi đặt từng bước chân lên cái mặt đất dấp dính phù sa – chợt sau lưng có tiếng ho, / Nhĩ / quay lại. 43. Những bến vận hà/ nhộn nhịp dọc dài theo sơng//; những lị than hầm gỗ đước/ sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">xuất loại than củi nổi tiếng nhất của miền Nam//; những ngôi nhà bè ban đêm dưới ánh đèn măng-sông/ chiếu rực trên mặt nước như những khu phố nổi.
44. Chàng/ bèn chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh, hạt nào hạt nấy tròn mẩy, đem vo thật sạch, lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân, dùng lá dong trong vùng gói thành hình vng, nấu một ngày một đêm thật nhừ.
45. Dưới ánh sáng lung linh của đèn đuốc/, các khối thạch nhũ/ hiện lên đủ hình khối, màu sắc.
46. Đi suốt chiều dài hơn ngàn mét ở phần ngoài của động Phong Nha, du khách/ đã có cảm giác như lạc vào một thế giới khác lạ - thế giới của tiên cảnh.
<i>Trạng ngữ: chữ màu xanh dương </i>
<i>Từ trong ngoặc đơn: quan hệ từ </i>
1. Sau 80 năm giời làm nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay / chúng ta / cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu.
2. Qua khe dậu / ló ra / mấy quả ớt đỏ chói.
3. Phía bên sơng / xóm Cồn Hến / nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc. 4. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dịng sơng / tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ những mẻ cá cuối cùng / truyền đi trên mặt nước khiến mặt sông nghe như rộng hơn. 5. Giữa những đám mây xám đục / vòm trời / hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi. 6. Người trong làng / gánh lên phố những gánh rau thơm, những bẹ cải sớm và những bó hoa huệ trắng muốt.
7. Bầy sáo cánh đen mỏ vàng / chấp chới liệng / trên cánh đồng lúa mùa thu đang kết đòng.
8. Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm bụi thấp mọc theo các lạch nước, nơi mà sắc lá cịn xanh / ta / có thể nghe tiếng gió vu vù bất tận của hàng nghìn loại cơn trùng có cánh khơng ngớt bay đi bay lại trên những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">9. Mùi hương ngòn ngọt nhức đầu của những lồi hoa rừng khơng tên tuổi / đằm vào ánh nắng ban trưa, khiến con ngươi dễ sinh buồn ngủ và sẵn sàng ngả lưng dưới một bóng cây nào đó, để cho thứ cảm giác mệt mỏi chốn rừng trưa lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ.
10. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân / đua nhau tỏa hương.
11. Chúng tôi / đi bên những rừng cây âm âm, những cây hoa chuối đỏ rực lên như ngọn lửa, những thác trắng xóa tựa mây trời.
12. Mặt trời / sáng rực chiếu qua những đám mây trắng như kẹo bông làm những tia nắng chiếu chệch đi, toả ra như nan quạt xuống cánh đồng xa.
13. Mặt trời / chiếu vào những ngọn sóng nhỏ lăn tăn lóng lánh như những hạt kim cương rải rác trên mặt biển.
14. Trên nền cát, nơi cơ tì xuống đón đường bay của giặc / mọc lên / những bơng hoa tím biếc.
15. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột / bỗng rực lên / những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng.
16. Trên cao / trập trùng / những đám mây trắng. Dưới thảm cỏ / đàn bò / thi nhau gặm cỏ.
17. Một bác giun bị đụng chân nó mát lạnh hay một tiếng dế rúc rích / cũng khiến nó giật mình, tụt nhanh xuống hố sâu
18. Trong bóng nước láng trên mặt cát như gương / những con chim bông biển trong suốt như thủy tinh / lăn tròn trên những con sóng.
19. Ngay thềm lăng / mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho đoàn quân danh dự / đứng trang nghiêm.
20. Trong rừng / tiếng suối / chảy róc rách. Tiếng chim chóc / gọi nhau ríu ran khơng ngớt.
21. Khu vườn mùa xn trong kí ức thơ dại của tơi / là một bức tranh rực rỡ với những bông cúc vàng tươi, bông hồng nhung đỏ thắm duyên dáng và bông hoa móng tay hồng tươi như thoa phấn.
22. Trong im ắng / hương vườn thơm thoảng / bắt đầu rón rén bước ra, tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy lên cỏ, trườn theo những thân cành.
23. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh / mẹ tơi / âu yếm nắm tay tôi dắt đi trên con đường dài và hẹp.
24. Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê / là cái ao làng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">25. Tiếng cá quẫy tũng toẵng/ xơn xao mạn thuyền
26. Người ta / nói Hạ Long là một thắng cảnh nổi tiếng quả là khơng sai. 27. Đó / là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu dày mịn, màu cỏ úa.
28. Màn sương trắng / buông nhẹ trên mặt sông như che chở cho giấc ngủ yên lành.
29. Tiếng Mây gọi / lọt thỏm xuống dịng sơng nghe xa vời như tiếng gọi từ đâu đó vọng lại.
30. Dịng sơng lúc này / khốc chiếc áo của những nàng cơng chúa trong thần thoại.
31. Hịn núi / từ màu xám xịt đổi sang màu tím sẫm, từ màu tím sẫm đổi ra màu hồng rồi từ màu hồng dần dần đỏi sang màu vàng nhạt.
32. Lớp cỏ non / đã lác đác phủ lên từng mảng trên những quả đồi chạy tít tắp đến cuối tầm mắt.
33. Những con đường mòn / cũng trở nên mềm mại, lượn khúc, lúc ẩn lúc hiện trông nhẹ như những chiếc khăn voan bay lửng lơ trong gió.
34. (Và) dãy núi đá vôi kia / ngồi suy tư, trầm mặc như một cụ già mãn chiều đã xế bóng. 35. Những con chim kơ – púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt / cố rướn cặp mỏ thanh mảnh của mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo.
36. Họ nhà chim đủ các loại, đủ các màu sắc / ríu rít bay đến đậu ở những bụi cây quanh hồ.
37. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ / đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất.
38. Sơng Hương / là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế, làm cho khơng khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào của chợ búa, tạo cho thành phố một vẻ êm đềm.
39. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dịng sơng / tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ mẻ cá cuối cùng / truyền đi trên mặt nước, khiến mặt sông nghe như rộng hơn.
40. Con cò / cất cánh bay, nhẹ như chẳng ngờ, không gây một tiếng động trong khơng khí. 41. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa / ngát dậy / mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời.
42. Gió tây / lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm.
43. Sóng / bị phá vỡ rất nhanh khi lan tới những chiếc lá nổi bập bềnh trên mặt đầm.
44. Con đê thân thuộc / đã nâng bước, dìu dắt và rèn luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">45. Cả vịm cây lá chen hoa / bao trùm lấy ngơi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước.
46. Những rẫy lúa, nương ngơ bên những dãy nhà sàn thấp thống / trải dài ven bờ suối hoặc quây quần quanh những ngọn đồi.
47. Vì vắng tiếng cười / vương quốc nọ / thật buồn chán.
<b>Câu 3: </b>
<b>Bài 1: Xác định CN-VN trong các câu sau:</b>
- Khi nở, cánh mai // xoè ra mịn màng như lụa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">- Tiếng bầy ve cất lên // trang nghiêm và xúc động.
... - Thoang thoảng // hương lúa chín ( câu đảo ngữ)
... GV YC HS : Xác định CN - VN và trả lời câu đó thuộc kiểu câu gì ?
<b>Bài 2:</b>Chỉ ra lỗi sai và sửa lại cho đúng. - Đầm nước rộng mênh mông ấy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- Cái áo mà mẹ mới mua cho em.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Vườn nhà em có nhiều loại rau, xà lách, xu hào, bắp cải....
C2: Thêm VN: ( Đầm nước rộng mênh mông ấy rộng mênh mông.) C3: Đầm nước ấy rộng mênh mông.
- Các câu còn lại làm tương tự.
<b>BTVN </b>
<b>Bài 1:Xác định CN-VN trong các câu sau:</b>
- Vào những buổi chiều mùa hè, lũ trẻ chúng em // lại thi nhau thả những cánh diều đủ hình dáng, đủ màu sắc lên tận trời xanh.
- Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng // đã bắt đầu kết trái. CN
<small> </small>VN
- Ven rừng, rải rác những cây lim //đã trổ hoa vàng. <small> </small>BN CN VN
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Cái hình ảnh trong tơi về cơ//, đến bây giờ vẫn cịn rõ nét.
- Con mèo nhảy// làm đổ lọ hoa.
- Vì những điều mà nó hứa với cơ giáo, nó // quyết tâm học giỏi.
- Mặt hồ // sóng chồm dữ dội, bọt tung trắng xoá, nước réo ào ào. - Bạn Mai được thi học sinh giỏi // là phải.
- Em bé hát // làm cả nhà vui.
- Bộ đội // buộc địch phải đầu hàng.
- Mỗi buổi chiều, Huế // thường trở về trong nỗi yên tĩnh lạ lùng.
- Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thống // mái chùa cổ kính. ( đảo ngữ)
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small> </small>CN VN1 VN2 những vết sáng màu lá mạ tươi tắn.
- Nhẫn đứng ngây người // nhìn đàn bị. - Đàn bò tràn lên // phủ vàng rực cả sườn đồi. - Ngoài đường, tiếng chân người chạy // lép nhép. - Tiếng mưa rơi // lộp độp.
- Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy // râm ran.
- Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thì thầm dưới chân // thi nhau toả mùi hương.
- Khi làn gió chạy qua, những chiếc lá // lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ, bập bùng cháy.
- Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản // chìm trong biển mây mù. - Hoa loa kèn / mở rộng năm cánh, rung rinh dưới nước.
- Sóng // vỗ loong boong trên mạn thuyền.
- Tiếng sóng vỗ // loong boong trên mạn thuyền. - Cờ bay đỏ những mái nhà ( có 2 cách hiểu) <small> </small>(1) Cờ bay/ đỏ những mái nhà.
<small> </small>CN VN
<small> </small>(2) Cờ / bay đỏ những mái nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small> </small>CN VN<sub>1</sub> VN<sub>2</sub>
<small> </small>- Cờ / bay trên những cành cây, trên những góc phố <small> </small>CN VN
<small> </small><b>PHẦN 5: CA DAO, TỤC NGỮ</b>
<small></small> Cầu được ước thấy: Mong gì được nấy, ý thỏa mãn.
<small></small> Đứng núi này trông núi nọ: Chê người không yên tâm trong cơng việc của mình, chỉ muốn chuyển từ nơi này sang nơi khác tưởng có lợi hơn.
<small></small> Ước sao được vậy: Mong gì được nấy, ý thỏa mãn.
<small></small> Ước của trái mùa: Giễu người mong ước những điều khơng thể hợp với mình. <small></small> Ăn khơng, ngồi rồi: người không lao động, làm việc, nhàn rỗi, không tốt.
<small></small> Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khơn hóa rồ: khơng nên nói nhiều, kẻo nói lỡ lời (đa ngơn, đa q).
<small></small> Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo. Khuyên phải cố gắng vượt mọi khó khăn để hồn thành nhiệm vụ.
<small></small> Đồn kết là sống, chia rẽ là chết: Đề cao sức mạnh đoàn kết trong tập thể.
<small></small> Đồng tâm hiệp lực (Đồng sức đồng lòng): Cùng một lòng, cùng hợp sức để đạt mục đích chung.
<small></small> Gan vàng dạ sắt: Khen người chung thủy, khơng thay lịng đổi dạ. <small></small> Kề vai sát cánh: Luôn ở gần nhau và thân thiết với nhau.
<small></small> Lá lành đùm lá rách: Người có nhiều giúp người nghèo túng với tinh thần thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
<small></small> Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: Tinh thần đoàn kết, đồng cam cộng khổ với nhau trong một tập thể.
<small></small> Một con sâu bỏ rầu nồi canh: Một người làm bậy ảnh hưởng xấu đến cả tập thể. <small></small> Chuột gặm chân mèo: Táo bạo làm một việc nguy hiểm.
<small></small> Nước chảy đá mịn: Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công. <small></small> Năm nắng mười mưa: Trải qua nhiều vất vả, khó khăn.
<small></small> Vào sinh ra tử: Trải qua nhiều trận mạc, đầy nguy hiểm, gần kề cái chết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small></small> Có trước có sau: (Có thủy có chung): Khen người trước sao sau vậy, giữ vẹn tình nghĩa với người cũ.
<small></small> Hiền như Bụt: Khen người nào đó rất hiền lành.
<small></small> Thương người như thể thương thân: tinh thần nhân đạo cao cả trong truyền thống của dân tộc ta.
<small></small> Lá lành đùm lá rách: Người có nhiều giúp người nghèo túng với tinh thần thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
<small></small> Hiền như Bụt: Khen người nào rất hiền lành.
<small></small> Thương người như thể thương thân: tinh thần nhân đạo cao cả trong truyền thống của dân tộc ta.
<small></small> Lá lành đùm lá rách: Người có nhiều giúp người nghèo túng với tinh thần thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
<small></small> Ăn lúc đói, nói lúc say: khi say rượu thường nói những lời dại dột, khó nghe. <small></small> Ăn mày địi xơi gấc: nghèo mà ham của sang trọng, không xứng.
<small></small> Cầu được ước thấy: Mong gì được nấy, ý thỏa mãn.
<small></small> Đứng núi này trông núi nọ: Chê người không yên tâm trong cơng việc của mình, chỉ muốn chuyển từ nơi này sang nơi khác tưởng có lợi hơn.
<small></small> Ước sao được vậy: Mong gì được nấy, ý thỏa mãn.
<small></small> Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành: khuyên sống ngay thật, đứng đắn thì lịng khơng phải thắc mắc lo ngại.
<small></small> Gan như cóc tía: Khen người dũng cảm khơng sợ nguy hiểm. <small></small> Gan lì tướng quân: Khen người gan dạ không sợ nguy hiểm.
<small></small> Gan vàng dạ sắt: Dũng cảm, gan dạ, khơng nao núng trước khó khăn nguy hiểm. <small></small> Lửa thử vàng, gian nan thử sức: Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện mới
biết con người có nghị lực, tài năng.
<small></small> Ba chìm bảy nổi: Cuộc đời vất vả. Sống phiêu bạt, long đong, chịu nhiều vất vả, khổ sở.
<small></small> Có cứng mới đứng đầu gió: Phải có dũng khí mới đương đầu được với mọi khó khăn trắc trở.
<small></small> Ước của trái mùa: Giễu người mong ước những điều không thể hợp với mình.
<small></small> Ăn no ngủ kỹ, chẳng nghĩ điều gì: người không biết lo xa, được sung sướng, đầy đủ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">không biết nghĩ đến tương lai.
<small></small> Chân cứng đá mềm: ý nói sức lao động của con người chiến thắng mọi khó khăn <small></small> Có cơng mài sắt, có ngày nên kim: Khun nên kiên trì, nhẫn nại làm việc, nhất
định sẽ có kết quả tốt đẹp.
<small></small> Thua keo này, bày keo khác: Không được việc này, xoay sang việc khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>PHẦN 5: CAO DAO TỤC NGỮ VỀ TÌNH CẢM THẦY TRỊ</b>
Muốn sang thì bắc cầu Kiều Muốn con hay chữ thì u kính thầy.
Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy
Nghĩ sao cho bõ những ngày ước mong. Ơn thầy soi lối mở đường
Cho con vững bước dặm trường tương lai Gươm vàng rớt xuống Hồ Tây Ơn cha nghĩa trọng công thầy cũng sâu.
Mấy ai là kẻ khơng thầy
Thế gian thường nói đố mày làm nên.
Mười năm rèn luyện sách đèn Công danh gặp bước, chớ quên ơn thầy.
Mẹ cha công đức sinh thành Ra trường thầy dạy học hành cho hay.
Ơn Thầy không bằng gốc bễ, Nghĩa Thầy gánh vác cuộc đời học sinh.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Có danh có vọng nhớ thầy khi xưa.
Công cha, áo mẹ, chữ thầy
Gắng công mà học có ngày thành danh.
<b>PHẦN 6: CAO DAO TỤC NGỮ VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH</b>
1. Cơng cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho trịn chữ hiếu mới là đạo con. 2. Chim trời ai dễ đếm lông
Nuôi con ai dễ kể cơng tháng ngày. 3. Gió mùa thu mẹ ru con ngủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Năm canh chày mẹ thức đủ năm canh. 4. Lên non mới biết non cao,
Nuôi con mới biết công lao mẹ hiền. 5. Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư. 6. Công cha nặng lắm ai ơi,
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang. 7. Ơn dưỡng dục một đời con ghi tạc
Nghĩa sinh thành trọn kiếp mãi khơng qn. 8. Trăng khuya trăng rụng xuống cầu,
Vì con cha mẹ dãi dầu nắng mưa. 9. Cha mẹ nuôi con biển hồ lai láng,
Con ni cha mẹ tính tháng tính ngày. 10. Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Ngó về q mẹ, ruột đau chín chiều. 11. Con có cha như nhà có nóc
Con khơng cha như nịng nọc đứt đi.
12. Con chẳng chê cha mẹ khó, chó khơng chê chủ nghèo. 13. Nuôi con chẳng quản chi thân,
Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn. 14. Đi khắp thế gian không ai tốt bằng Mẹ,
Gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng Cha. 15. Lòng mẹ như bát nước đầy,
Mai này khơn lớn, ơn này tính sao. 16. Con hơn cha là nhà có phúc.
17. Con người có tổ, có tơng,
Như cây có cội, như sơng có nguồn. 18. Vắng nghe chim vịt kêu chiều,
Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau. 19. Trời cao, biển rộng, đất dày,
Ơn cha nghĩa mẹ, ơn thầy chớ quên. 20. Nuôi con chẳng quản chi thân,
Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">1. Chị ngã em nâng.
2. Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần. 3. Anh em trên kính dưới nhường
Là nhà có phúc, mọi đường n vui. 4. Khơn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau. 5. Anh em thuận hịa là nhà có phúc. 6. Máu chảy, ruột mềm.
7. Anh em trong nhà đóng cửa bảo nhau. 8. Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
9. Anh em chém nhau đằng dọng, ai chém đằng lưỡi. 10. Anh ngủ em thức, em chực anh nằm.
11. Anh em như chông như mác. 12. Anh em hiếu thảo thuận hiền
Chớ vị đồng tiền mà mất lòng nhau.
13. Em khôn cũng là em chị, chị dại cũng là chị em. 14. Anh em hạt máu sẻ đôi.
15. Anh em nào phải người xa,
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân. Yêu nhau như thể tay chân,
Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy. 16. Anh em như tre cùng khóm,
Chị em gái như trái cau non. 17. Yêu nhau như thể tay chân,
Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy. 18. Anh em hiền thật là hiền,
Bởi một đồng tiền nên mất lòng nhau. 19. Anh em nào phải người xa,
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân. 20. Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Xin đừng làm, nói đơn sai
Tin mình đừng sợ những lời dèm pha Chị em một họ một nhà
Thương nhau chân thật đường xa cũng gần.
<b>PHẦN 7: CAO DAO TỤC NGỮ VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG ĐÁT NƯỚC</b>
1. Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương. 2. Ta về ta tắm ao ta,
Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn. 3. Rủ nhau ra tắm hồ sen,
Nước trong bóng mát, hương chen cạnh mình. Cứ chi vườn ngọc, ao quỳnh,
Thơn q vẫn thú hữu tình xưa nay. 4. Thăng Long Hà Nội đô thành Nước non ai vẽ nên tranh họa đồ Cố đô rồi lại tân đô
Ngàn năm văn vật bây giờ là đây 5. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này? 6. Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">7. Làng tơi có lũy tre xanh
Có sơng Tơ Lịch uốn quanh xóm làng Bên bờ vải nhãn hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng 8. Đồn rằng chợ Bỏi vui thay,
Đằng Đơng có miếu, đằng Tây có chùa. Giữa chợ lại có đền thờ,
Dưới sơng nước chảy đị đưa dập dìu.
9. Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mơng bát ngát, Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, cũng bát ngát mênh mơng. 10. Q em có gió bốn mùa,
Có trăng giữa tháng, có Chùa quanh năm. Chng hơm, gió sớm, trăng rằm,
Chỉ thanh đạm thế âm thầm thế thôi.
<b>PHẦN 8: CẢM THỤ VĂN HỌC</b>
<small>· </small><b>Cách viết: Tuỳ từng loại bài, Có thể chọn 1 trong 2 cách sau:</b>
<small>- </small><b>Cách 1:</b> Mở đầu bằng câu khái quát(như nêu ý chính của đoạn thơ hoặ đoạn văn trong bài đọc). Những câu tiếp theo là những câu diễn giải nhằm làm sáng tỏ ý mà câu khái quát đã nêu ra. Trong quá trình diễn giải kết hợp nêu các tín hiệu, các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng để tạo nên cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, đoạn văn.
<small>- </small><b>Cách 2: Mở đầu bằn cách trả lời thẳng vào câu hỉ chính(Nêu các tín hiệ, các biện pháp </b>
nghệ thuật góp phần nhiều nhất tạo nên cái hay, cái đẹp về nội dung. Cuối cùng kết thúc là một câu khái quát, tóm lại những những điều đã diễn giải ở trên( như kiẻu nêu ý chin hs của đoạn thơ, đoạn văn đã cho.
<b>A.</b><small> </small><b>BÀI TẬP PHÁT HIỆN NHỮNG HÌNH ẢNH, CHI TIẾT CĨ TÁC DỤNG GỢI TẢ</b>
<b>Bài 1: Hãy nêu rõ những hình ảnh gợi tả vẻ đẹp của đất nước Việt Nam trong mỗi </b>
đoạn thơ sau:
</div>