Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Hoạt động bào chữa của luật sư trong tố tụng hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.56 MB, 100 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRỊNH THỊ TOAN

HOẠT ĐỘNG BAO CHỮA CUA LUẬT SU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

(Định hướng nghiên cứu)

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

|BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRONG TO TUNG HÌNH SU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tổ tung hình sự</small>

<small>Mã số: 8380104</small>

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thanh Mai

<small>Hà Nội - 2022</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tơi xin cam đoan đập là cơng trình nghiên cửu khoa học độc lập của.riêng tôi. Kết quả néu trong Luân văn chưa được công bỗ trong bắt i cơngtrình nào khắc. Các số liệu trong Ln văn là tung thực, có ngn gốc r</small>

ràng và duve trích dẫn đây ati theo quy ain.

<small>Tae giả luận văn</small>

<small>Trịnh Thị Toan</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC TỪ VIẾT TAT

<small>Co quan cảnh sắt điều traGiai đoạn điều tra</small>

<small>Giai đoạn khối tổGiai đoạn truy tổ</small>

<small>Giai đoạn xét xửHồi đồng xét sử</small>

<small>Liên đoàn Luật sư Việt Nam"Ta an nhân dân.</small>

<small>Tiến hành tổ tụng</small>

‘Vien kiểm sát nhân dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CAC BANG

Băng 3.1: Bảng số liêu thơng kê vu án hình sử do luật sư thuộc Doan

<small>Tuất sử tỉnh Thanh Hóa tham gia tử năm 2018-2021 7Bảng 32: Tỉ lê vụ án hình sự trên cả nước có luật sự tham gia bao</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>MỤC LỤC</small>

Tinh cấp thiết của đề tài

<small>. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

|. Đối trong và phạm vi nghiên cứu.

<small>- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Ý nghĩa khoa học va thực tiển của đề tài</small>

7. Kết cầu của luận văn.

CHƯƠNG 1 NHUNG VAN BE LÝ LUẬN VE HOAT ĐỘNG BAO. CHUA CỦA LUẬT SƯ TRONG TO TUNG HÌNH SỰ. 10 1.1. Khai niệm hoạt động bao chứa của luật sw trong tổ tựng hình sự... 10

LLL Cơ sở phút sinh hoạt động bào chita của luật sự trong tô tung link

<small>sự "</small>

1.1.2. Các hoạt động bào chita của luật sw trong tỗ tung hình sue 15 1.1.3 Mục dich hoạt động bào chita của hiật ste trong 16 tung hinh sự... 17 1.14. Cơ sở pháp lý điều chink hoạt động bào chữa của lật ste trong 16

<small>‘tung hình sự. 18</small>

1.2. Ý nghĩa của hoạt động bào chữa của luật sw trong tố tung hình sw. 19

12.1 ¥nghia pháp i 19 1.2.2. Ý nghĩa chính tri, xã hội. 30

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bào chữa của luật sư 31

13.1. Yêu tô pháp luật 31

Kết luận chương 1 4

CHƯƠNG 2.QUY ĐỊNH CUA BỘ LUAT T6 TUNG HÌNH SỰ NAM 2015 VE HOẠT ĐỘNG BAO CHUA CUA LUAT SƯ TRONG TO

TUNG HÌNH SỰ. 25

2.1. Quy định của Bộ luật tố tung hình sự năm 2015 về các nguyên tắc co”

<small>ban điều chinh hoạt động bào chữa của luật sự. 5</small>

2.1.1. Nguyên tắc bao đâm quyên bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>2.12. Ngủ 36</small>

3.1.3. Nguyên tắc bao đảmpháp chế xã hội cluủ nghĩa trong tơ tung hình sự én tắc tranh tung trong xét

2.14, Ngun tắc suy đốn vơ tội 29 2.15. Nguyên tắc xác định sự thật của vụ ám. 30

2.2. Quy định của Bộ luật tổ tụng hình sự năm 2015 về quyền và nghĩa vụ.

tổ tụng của luật sw bào chữa 31

2.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về thủ tục tố tụng.

Tiên quan đến hoạt động bào chữa của luật sư 49

Két luận Chương 2. 53

Chương 3 THỰC TRẠNG HOAT BONG BAO CHỮA CUALUAT SU TRONG T6 TUNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ MOT SỐ GIẢI PHÁP 54 3.1. Thục trạng hoạt động bào chữa của luật sw trong tố tụng hình sự

<small>Việt Nam. 54</small> 3.1.1. Két qué dat được trong hoạt động bào chita của luật sư trong t6 tung

<small>"hành sự Việt Nam 54</small>

3.12. Han ché, vướng mắc trong hoat động bùo chữa của luật str trong tố

<small>tung hành sự Việt Nam và nguyên nhãn cũa han chế vướng mắc 60</small>

<small>3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bào chữa của Luật setrong tố tụng hình sự Việt Nam.</small>

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật 16 tung lành sự Việt Nam

<small>động bào chu của luật su.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

LỜIMỞ BẦU

<small>1. Tính cấp thiết của đề tài</small>

Theo Điểu 3 Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi <small>ỗ sung năm 2012 quyđịnh chức năng xã hội của luật sư: "Hoat đồng nghề nghiệp của luật sư góp</small>

phan bảo về cơng lý, các quyển tự do, dân chủ của công dân, quyển, lợi ich ‘hop pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng.

<small>Nha nước pháp quyền Viết Nam XA hội chủ ngiĩa, xã hội dân chủ, công bằng,văn minh”. Trong tổ tung hình sự, hoạt động bảo chữa của luật sử có vi tri đặcbiệt quan trọng, Hoạt đông này thực hiện chức năng gỡ tơi trong tổ tụng hình</small>

sự, góp phan bão vệ cơng ly, bảo vệ quyển, lợi ích hợp pháp cho người bi ‘bude tội, đồng thời giúp các cơ quan THTT giải quyết vụ án khách quan,

<small>đúng pháp luật, tránh làm oan người vô tôi, không bé lọt tôi phạm.</small>

BLTTHS năm 2015 cỏ nhiều quy định mới theo hướng tăng cường bão vệ công lý va bao về quyển con người, quyển công dân. BLTTHS năm 2015 với nhiễu quy định tiền bộ, khẳng định rõ và nâng cao vi thé, vai trò của luật

<small>sư bào chữa trong tổ tung hình sự BLTTHS năm 2015 quy định quyển thu</small>

thập chứng cứ của người bảo chữa, nhưng chưa quy định cụ thể để có thể thực. hiện, dẫn đến việc nhiều chứng cứ của người bảo chữa thu thập không được. công nhận va sử dụng để giải quyết vụ án, các quy đính về sự có mặt của.

<small>người bảo chữa chưa rõ rang nên trên thực tế nhiêu HDXX tủy tiện trong việcquyết định sét xử nếu người bao chữa ving mắt v.v... Đây là một số những</small>

‘vat cập ma BLTTHS năm 2015 cẩn kịp thời sửa đổi, bỗ sung.

<small>"Thực trạng hoạt động bảo chữa của luật su trong tổ tụng hình sự đã đạt</small>

được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, can nghiên. cứu để có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông bào chữa của luật sư

<small>Đăng và nhả nước có chủ trương cải cách tư pháp là tăng cường tranhtung. Ngày 02/01/2002, Bơ Chính trí Ban chấp hành Trung wong Đăng công</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

sản Việt Nam ra Nghị quyết số 08/NQ-TW về một số nhiệm vụ trọng tam

<small>công tác tư pháp trong thời gian tới: “bdo đấm ranh tung với luật sue người</small>

bào chita và những người tham gia té tg Khác...”, "các cơ quan te pháp có trách nhiêm tao điều kiên để luật sự tham gia vào quá trình tổ tung: tham gia Tỗi cưng bị can, nghiên cứu hỗ sơ và ám, tranh luận dân chữ tại phiên toà. én Nghĩ quyết số 40-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính tri vẻ chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 xác định: “ng cao chất lương hoạt động của các cơ quan tư pháp, chất lượng tranh tung tại tat cd các phiên toa

<small>Xét xử: coi đậy là hoạt động đột phá cũa các cơ quan teephp</small>

<small>Hoat động bao chữa của luật su trong tơ tụng hình sự đã được nghiêncửu ở những pham vi va mức độ khác nhau. Tuy nhiên, từ khiBLTTHS năm.2015 có hiệu lực đến nay, chưa có luân văn thạc sf luật định hướng nghiêncứu nào viết về để tai nay.</small>

<small>Vi những lý do trên, tac giả chọn để tai “Hout động bào chita của luật</small>

ste trong tô tụng hình sw Việt Nam” dé làm luận văn thạc sĩ luật học. <small>2. Tình hình nghiên cứu</small>

<small>Trong thời gian qua, đã có một số cơng trình nghiền cứu có liên quan</small>

đến chủ để hoạt đông bảo chữa của luật sư đã được cơng bổ, xuất bản sách, tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án tiên sĩ. Cụ thể như sau

Góc độ giáo trình trong nước có thể kể dén một số giáo trình như. Giáo. trình Luật tổ ting hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà

<small>xuất bản Công an nhân dân, Hả Nội,</small>

Viét Nam của Trường Đại hoc Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nổi, Hà Nội, 2019; Giáo trinh Lud 16 hơng hình sự Việt Nam (tái bản cô sữa đối. bé sung) của Trường Đại học Luật Thanh phó Hồ Chi Minh, Nha xuất bản Hồng Đức- Hội Luật gia Việt Nam, TP Hồ Chi Minh, 2021. Trong.

<small>những cuốn giáo trình này, hoạt động bao chữa của luật sử được để cập thing</small>

018, Giáo trình Luật tổ ting hình sie

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>qua việc phân tích các quy định vé hoạt động của người bao chữa như đăng</small>

ký bao chữa, thu thập chứng cử, tham gia một số hoat đồng diéu tra, nghiên.

<small>cửu hỗ sơ, tranh tụng tai phiên tòa v.v... Việc nghiền cứu vẻ hoạt đông bảochữa cia luật sư ở mức 46 đại cương, chủ yêu la phân tích luật thực định.</small>

<small>Các nghiên cửu bình luận khoa học Bộ luật tố tung hình sự năm 2015</small>

có đến là: cudn Bình huận Rioa lọc Bộ Luật tổ tung hình sie năm 2015 (sửa 61, bỗ sung năm 2021) của tac giã GS.TS Nguyễn Ngọc Anh và Luật st

<small>Phan Trung Hoài, Nhà xuất ban Chính trị quốc gia sự that, Hà Nội, 2021;</small>

cuốn Bình ude Khoa hoc Bộ luật TỔ tung hình sự năm 2015 của tác gia Pham

<small>‘Manh Hùng, Nhà xuất ban Lao động, năm 2019; cuốn Binh luận khoa học BS</small>

luật Tổ tung hình sự năm 2015 (thc hiện từ 01/7/2016) của tác giã Nguyễn:

<small>‘Van Huyén, Lê Lan Chỉ đồng chủ biên, Nhà xuất bản Lao động, năm 2016.'Việc nghiên cứu về hoạt động bảo chữa của luật sử trong các cuốn bình ln.nay chủ u là phân tích quy đính của Bộ luật tổ tung hình sự năm 2015 vẻhoạt động bảo chữa cia người bảo chữa (trong đó có luật sự).</small>

<small>Ngối ra, hoạt đơng bảo chữa của luật sư cịn được để cập trong cácnghiên cứu vé những nội dung mới của Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2015</small>

như. cuốn Những nội chong mới trong Bộ luật TỔ hơng hình sự năm 2015 của tác giã Nguyễn Hoa Binh chi biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Ha Nội, năm 2016, cuốn Những nội chng mới của BS luật Tổ tung hình sie

<small>năm 2015 của tác giả Vũ Gia Lam, Nhà xuất bản Tw pháp, Ha Nội, năm 2017.</small>

Những cơng trình này chủ u phân tích luật thực định về hoạt động bao chữa của người bảo chữa (rong đó có luật sư) va nêu những điểm mới của các quy định nay so với Bộ luật Tổ tung hình sự năm 2003,

<small>'V sách chuyên khảo nghiên cửu về hoạt động bao chữa của luật sw có</small>

thể kế đến cuốn Những điễm mới về chỗ đình bào chữa trong Bộ luật tô hing

<small>hành sự năm 2015 của tác giã TS. Luật sư Phan Trung Hoài, Nha xuất ban</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Chỉnh trị quốc gia sự thật, Ha Nồi,</small>

tác giã đã phân tích, luân giải, đánh giá vẻ những điểm mới vẻ chế định bảo

<small>chữa trong Bộ luật</small>

<small>quan đến hoạt động bảo chữa của luật sự</small>

<small>2016. Trong cuốn sảch chuyền khảo nay,</small>

<small>tung hinh sự năm 2015, trong đó có những nội dung liên.</small>

'Về luận án Tiền sĩ, luận văn Thạc sĩ nghiên cứu có thể ké đến:

<small>- Luân an của tác giả Ngô Thi Ngọc Van với để tài "Hoat đồng bảo:</small>

chita của luật sư trong giai doan xét xử sơ thẩm vụ án hình sự”, Luận án Tiên.

<small>si Luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội, 2016, Đây là luận án nghiên cứutrực tiếp về hoạt động bảo chữa của luật su và đã có những nghiên cứu sâu.</small>

sắc cả về ly luận va thực tiễn Tuy nhiên tác giả chỉ nghiên cứu hoạt động bảo. chữa của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm và nghiên cứu quy định của.

<small>Bộ luật té tụng năm 2003 vả thực trạng đến năm 2014.</small>

- Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương với để tài “Hoạt động tìm thập tài liệu, đơ vật, tinh tiết liên quan đốn việc bào chita của iuật'

<small>ste rong tổ hứng hình swe”, Luận văn Thạc st Luật học, Trường Đại học LuậtHà Nội, 2017. Luân văn đã nêu được khái niệm, mục đích của hoạt đơng thuthập tai liệu, đồ vat, tình tiết liên quan đến việc bảo chữa của luật su, đồng</small>

thời nghiên cứu dựa trên quy định của cả BLTTHS năm 2003 lẫn BLTTHS

<small>năm 2015 bên cạnh còn so sánh với quy định tương img của một số nước trênthể giới. Tuy nhiên luận văn chỉ dừng ở hoạt động thu thập tai liêu, đỗ vật,tình tiết liên quan đến việc bào chữa của luật sư, đây chi lả một phan trong</small>

quá trình bảo chữa dẫn đến chưa phản anh được day đủ vai trò của luật sư

<small>trong cả quá trình tổ tung</small>

- Luận văn của tác giả Nguyễn Anh Tuần với dé tai “Bao din qun có.

<small>ut sự trong hoạt động xét xử tại Tịa án nhân dân huyện Đoan Hìng tinhPhit Tho”, Luận văn Thạc Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2020.Luên văn đã đưa ra được khái niêm vả ý nghĩa của việc bảo dim quyển có</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>luật sử trong hoạt động xét xử, phân tích được mỗi quan hệ của nguyên tắcbảo dim quyển có Luât sử trong hoạt động xét xử với các nguyên tắc kháctrong BLTTHS. Tuy nhiên trong quả trình viết luận văn tác giã đã khơng có</small>

tiểu kết mỗi chương, phân kiến nghị còn sơ sai, chưa được rõ rang so với thực. tiễn và những van dé vướng mắc được dé ra.

<small>- Luận văn của tác giả Ta Phú Cường với dé tai “Báo đấm quyển của</small>

Tuật sự trong hoạt động điễu tra vụ án hình sự trên địa bàm tinh Phú Thọ”,

<small>Luận văn Thac sf Luét học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2021, Nhìn chungluận văn đã nêu được những van dé lý luận xung quanh việc bão dam quyền.</small>

của Luật s trong hoạt đông điểu tra tuy nhiên luận văn van cịn một vai thiểu

<small>sót như việc phân tích hạn chế, tồn tại va nguyên nhên còn khá chung chung,những con số đưa ra chưa thực sự gắn kết với những van để lý luân ở Chương,</small>

1, bén cạnh đó một số giải pháp dé ra chưa thực sự phủ hợp với yêu cau của

<small>để tài</small>

<small>* Dưới gúc độ bài viết trên các tap chí chuyển ngành luật trong nước,</small>

có thé ké đến các bai viet sau:

<small>- Bai viết của tác giả Cao Thi Ngọc Hà, “Ban vẻ thu thập chứng cứ của</small>

Luật sư trong tổ tung hình sự", đăng trên Tap chí Nghề luật, số 5/2019. Tạp

<small>chi đã nghiên cứu tương đối chỉ tiết vé hoạt động thu thập chứng cứ của Luậtsư trong tổ tung hình su, tuy nhiên tác giả viết vẻ để tải nảy dua theo</small>

BLTTHS năm 2003 cho nên khơng cịn phù hợp với thoi điểm hiện tại

<small>- Bai viết, “Hoạt động bảo chữa trong tơ tung hình sự Viết Nam”, củatác giả Phan Thi Thanh Mai đăng trên Tạp chí Luật hoc, số 7 năm 2015.Trong bai viét nay, tác giã đã lam 16 một số van dé lý luận vẻ hoạt động bảo</small>

chữa trong tổ tụng hình sự vả dé xuất một số kiến nghỉ vẻ hoản thiên

<small>BLTTHS năm 2003 vẻ hoạt đồng bao chữa. Vi vay, một sổ nội dung vẻ kiếnnghị về hoàn thiện trong bai viết đã cũ so với pháp luật hiện hành.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>hành.hoạt đông bao chữa va néi dung hoạt đông bảo chữa của luật sw trong giai</small>

đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự", đăng trên Tap chí Nghề luật, số 6/2015 Bai viết phân tích tương đối chỉ tiết vé quyển và nội dung hoạt động bảo chữa

<small>của luật su, có sự so sánh với BLTTHS trước đỏ là BLTTHS năm 1988</small>

‘Nhung vi bai viết nay được viết khi BLTTHS năm 2003 cịn hiéu lực cho nên.

<small>có mốt số nội dung khơng cịn phù hợp với quy định hiện hành- Bai viết của tác giả Ngõ Thi Ngọc Vân, “Cơ sở pháp ly</small>

- Bai viết của tác giả Ngô Thị Ngọc Vân, “Đặc điểm hoạ động bảo chữa của luật sử trong tổ tung hùnh sự Việt Nam”, đăng trên Tap chi nghề luật, số 1/2019, Bài viết này tác giả đã nêu được những đặc điểm hoạt đông, bảo chữa của luật sự, tiếp cân vẫn dé dưới gúc nhìn được đặc điểm cơ bản và

<small>tiếng biết của hoạt đông bao chữa của luật su.</small>

- Bai viết của tác giả Lê Minh Đức, “Báo ddim quyển và nghia vụ của iật ste trong hoạt động tố tung hình sự”, đăng trên Tap chỉ điện từ pháp lý,

<small>phat hành đâu tháng 10/2019. Bai viết chưa có sw phân tích sâu về những</small>

quyển và nghĩa vụ của luật sư trong hoạt đông tổ tụng hình sự nhưng đổi lại bai viết đã viết tương đối kỹ về những vẫn để khó khăn, cịn tơn tai trong q

<small>trình thực hiện quyển và nghĩa vụ của luật sư Bên cạnh đó cịn để ra nhữnggiải pháp nhằm giải quyết các van dé vừa nêu ra</small>

<small>Các cơng trình nêu trên đã nghiên cứu một số hoạt động bảo chữa củaluật sử trong tổ tung hình sự Việt Nam ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên,chưa có cơng trình nao nghiền cứu rồng về tồn bộ hoạt động bảo chữa của luậtsử trong tổ tụng hình sự Viết Nam. Vi vậy, việc nghiên cửu tồn bộ hoạt độngbào chữa cia luật su trong tổ tụng hình sự Việt Nam la rắt cần thiết, từ đó gópphân nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt đơng bảo chữa của luật sử trong tổtụng hình sự.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>3.1 Mu dich nghiên cit</small>

<small>Mục dich nghiên cửu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận va</small>

thực tiễn về hoat động bảo chữa của luật sư trong tổ tụng hình sự Việt Nam,

<small>đề xuất được các giải pháp tốn điện nhằm nâng cao hiện quả việc luật sựtham gia bảo chữa trong vụ án hình sự.</small>

<small>32. Nhiệm vụ nghiên cứ</small>

<small>"Với mục đích nghiên cứu được để ra như vậy, tac giả sẽ tập trung giãiquyết những nhiệm vụ sau:</small>

- Xây dựng khái niêm khoa học vé hoạt đông bảo chữa của luật sư trong tơ tụng hình sự trên cơ sở làm rõ những đặc điểm của các hoạt đơng

<small>nay, làm rõ ý nghĩa chính tri - sã hội vả ý nghĩa pháp lý của hoạt đông bảochữa của luất sử trong tổ tụng hình sự.</small>

<small>- Nghiên cửu, so sánh quy định vé hoạt động bảo chữa cia luật sw trongBLTTHS năm 2015 và BLTTHS năm 2003</small>

<small>- Phân tích, đảnh giá quy định vẻ hoạt động bảo chữa của luật sư trong</small>

Bồ luật tổ tụng hình sự Việt Nam năm 2015 và thực tiễn áp dụng: xác đính những han chế, vướng mắc trong hoạt động bao chữa của luật sư và nguyên.

<small>nhân của hạn chế, vướng mắc.</small>

- Để xuất một số kiến nghị nhằm hoản thiện quy định của Bộ luật Tổ

<small>tụng hình sự Việt Nam năm 2015 về hoạt động bảo chữa của luật su và để</small>

xuất các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động nay trong tổ tung hình sự Việt Nam

4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cửa.

Luận văn nghiên cứu những van để lý luận vẻ hoạt động bảo chữa của uất sử trong tổ tụng hình sự, quy định của pháp luật hoạt đơng bao chữa của

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Tuật su trong tô tụng hình sự, thực</small>

tổ tụng hình sự VietNam

<small>42. Pham vi nghiên cứu</small>

<small>hhoat động bảo chữa của luật su trong</small>

<small>- Về lý luận, luận văn tập trung lam rõ khái niêm va ý nghĩa của hoat</small>

<small>đông bào chữa của luật sử trong tổ tụng hình sự</small>

<small>- Vẻ pháp luật, luận văn tập trùng nghiền cứu quy định của Bộ luật tố</small>

tụng hình sự năm 2015 vé các hoạt đồng bảo chữa của luật sư va so sánh với

<small>Bộ luật tổ tụng hình sự năm 2003, Luận văn khơng nghiên cứu hoạt động bảochữa của luật sử trung các vụ án được tiễn hành theo thủ tục đặc biết</small>

- Về thực tiễn, Luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt động bảo chữa của. uật sư trong tổ tụng hình sự Việt Nam trên phạm vi cả nước kể từ thời điểm Bộ luật té tung hình sự năm 2015 có hiệu lực đền hết năm 2021

<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>Để làm rổ được các van để nêu trên, tác giả nghiên cứu để tài bằngphương pháp luôn của chủ nghĩa duy vat biện chứng va chủ nghĩa duy vật lichsit của trit hoc Mac- Lê nin, tư tưởng Hé Chi Minh vé nhà nước và phápnat, chủ trương, đường lối của Bang, Nhà nước vẻ côi cách tư pháp.</small>

<small>'Về phương pháp nghiên cứu khoa học, tác gia chủ yéu sử dụng phương</small>

pháp phân tích, phương pháp tổng hop để nghiên cứu lãm rõ những vẫn để lý luận và thực tiễn liên quan dén hoạt đông bao chữa của luật sư trong TTHS

<small>Việt Nam.</small>

G Chương 2 của luận văn, tác giã sử dụng thêm phương pháp lich sử

<small>khi nghiên cứu lịch sử pháp luật Việt Nam v hoạt động bảo chữa của luật sưtrong BLTTHS năm 2015 với BLTTHS năm 2003.</small>

<small>Tai Chương 3, tác giã sử dụng thêm phương pháp thông kê khi nghiên.</small>

cứu thực tiễn hoạt đông bao chữa của luật sư trong TTHS Việt Nam, đồng thời tác giã sử dụng phương pháp lý luận kết hợp với thực tiễn để để sruất các

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo chữa của luật sư trongTTHS Việt Nam</small>

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý ngiữa khoa học: Luận văn gop phân lâm rõ một số van để liên quan

<small>đến hoạt đông bảo chữa cia luật sư Trên cơ si đó, ln văn đã đưa ra cáckiến nghỉ hoàn thiện những quy định về hoạt động bao chữa của luật sư trong</small>

é tụng hình sự Việt Nam ở khía cạnh lập pháp va những giải pháp bảo đảm.

<small>thực hiện các quy đính đó</small>

Ỷ nghĩa thực tiễn: Luận văn có thé làm tải liệu tham khảo trong việc

<small>giảng day, học tép, nghiên cứu khoa học trong Trường Đại học Luat Hà Nội</small>

và các cơ sé đào tao luật khác, Ludn văn cũng có thể ding lãm tai liệu tham. khảo cho các nhà khoa học, luật sử, luật gia và cản bộ thực tiễn trong quá trình nghiên cứu và áp dụng pháp luật TTHS nhằm nâng cao chất lượng hoạt đông bảo chữa của luật sư Luân văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo

<small>phục vu cho cơng tác lập pháp, hồn thiện quy định của Bộ luật tổ tụng hình.</small>

sự năm 2015 vé hoạt động bao chữa nói chung và của cia luật sư nói riêng.

7. Kết cấu của luận văn.

Ngồi các phân Mở dau, pha

<small>thì Luận văn gồm 03 (ba) chương như sau</small>

Kết luận, Danh mục tải liệu tham khảo. Chương 1. Những vấn để lý luận về hoạt đông bao chữa của luật sư trong tổ tung hình sự Việt Nam

Chương 2. Quy định của Bộ luật tố tung hinh sự năm 2015 vẻ hoạt

<small>đông bao chữa của luật sử trong tổ tụng hình sự</small>

Chương 3. Thực trạng va một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hoạt động bảo chữa của Luật sư trong tổ tung hình sự Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VE HOAT ĐỘNG BAO CHỮA CUALUAT SƯ TRONG T6 TUNG HÌNH SU

11. Khái niệm hoạt động bào chữa cia luật sw trong tố tụng hình.

<small>Hoat động bảo chữa là những hoạt đơng nhằm bac ba việc buộc tội, bao</small>

'vệ quyên va lợi ich hợp pháp của người bị buộc tội. Theo Từ điển Tiếng Việt, “bảo chữa lả ding lý lẽ, chứng cớ để bênh vực cho một đương sư nảo đó

<small>thuộc một vụ án hình sự hoặc dân sự trước tịa, hoặc cho việc nao đó đang bi</small>

Tên an”? Cưn nên hiểu hoạt động bao chữa theo nghĩa là một khải niệm của

khoa học pháp lý thi theo cuốn Thuật ngữ pháp lý phổ thơng, “bảo chữa là

<small>tồn bộ những hảnh vi tô tụng nhằm xác định sự vô tôi của bị cáo hoặc giảm</small>

nhẹ trách nhiệm cho ho”.? Khái niệm trên tuy chưa day đủ, cụ thể nhưng đã

<small>chi rõ bản chất của hoạt đơng bảo chữa đó la những hoạt đồng chẳng lai việc</small>

buộc tội. Hoạt đông bảo chữa là tổng hợp những hoạt đông nhằm thực hiện

<small>quyền bao chữa và các hoạt động đó là một trong những phương hướng hoạtđơng cơ ban của t tụng hình sự, đó lä chức năng bảo chữa</small>

<small>Luật sử có vai trị quan trọng trong tranh tung và các lĩnh vực khác</small>

của đời sống xã hội. Luật Luật sư đã chỉ ra rằng "hoạt đồng nghề nghiệp của

<small>luật sư góp phản bao vệ công lý, các quyển ty do, dân chủ của cơng dân,</small>

quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã

<small>hôi, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam x8 hội chủ nghĩa, xã hội dân.</small>

chủ, cơng bang, văn minh”? Ở góc độ té tụng hình sự có thé thay rằng hoạt

động bao chữa của luật sư trong tổ tụng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng khơng. những góp phan bao vé quyển, lợi ích hợp pháp đấu tranh vi cơng lý cho E—=..Ắ...

<small>-hệ mắ băn rp ý, Tu ngữ ph Đổ hông bin Ảch tổng Vệ nguyễn bin ting Nop dud gã</small>

<small>'NgyỄn Quậc Viết, Dah Thả Công, Nguyễn Bàn, 1905 316Tất Tt sem 2006 sửa độ, bồ smgnim 2012, Đi 3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>người bị buộc tôi mả thông qua đỏ hoạt động bảo chữa của luật sư cịn giúp</small>

các cơ quan có thẩm quyển tiền hảnh tổ tụng giải quyết đúng đắn, khách quan.

<small>vụ an, tránh lâm oan sai, bỏ lọt tội pham gop phản lấy lai lòng tin của nhân.</small>

dân về nên tư pháp nước ta. Điều đó cho thay tâm quan trong của hoạt động bảo chữa được thực hiện béi những người hành nghề luất sư.

Để có thể làm rõ khái niêm hoạt động bảo chữa luật sư trong tó tung hình sự theo tác giả luận văn cân phải làm rõ nhưng nôi dung sau: Cơ sỡ phát

<small>sinh hoạt động bảo chữa của luật sw trong tơ tung hình sự, nội dung va chủ</small>

thé thực hiện hoạt đông bảo chữa của luật su trong tổ tụng hình sự, mục đích <small>hoạt động bảo chữa của luật sư trong tổ tụng hình sự va co sở pháp lý điều</small>

<small>chỉnh hoạt động bảo chữa của luật sử trong tổ tung hình sự</small>

LLL. Cơ s phái sinh hoại động bào chita của luật sự trong 16 tung

<small>Tình sie</small>

Cơ sở phát sinh hoạt động bảo chữa là quyển bảo chữa của người bi

<small>buộc tội. Quyển bao chữa là cơ sỡ pháp lý cho hoạt động bảo chữa của ngườibị buộc tôi va là cơ sỡ phat sinh hoạt động bảo chữa của người bảo chữa</small>

(trong đó có luật su). Ngược lại, hoạt động bao chữa là phương thức để người bi buộc tội va người bảo chữa thực hiện quyển bao chữa của người bi bude tôi Quyển bao chữa 1a quyển cơ bản của con người, của cơng dân trong tổ tụng hình sự, đó la tổng thể các quyền ma pháp luật quy định, cho phép người ‘bi buộc tội có thé sử dụng nhằm bác bỏ một phan hoặc toản bộ su buộc tội vả

giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Để thực hiên quyển này, người bi bude tội có

thể tự mình thực hiện vả cũng có thể nhờ người bảo chữa thực hiện các hoạt

<small>động nhằm bác bé một phân hoặc toàn bộ sự buộc tơi va giãm nhẹ trách nhiệm</small>

tình sự cho người bị buộc tơi. Các cơ quan có thẩm quyển tiến hành tổ tụng.

“ma th GOS), Hat agi dân sec ng Sân eV Zoe) 28

<small>¬</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>phải tơn trong và bảo đảm quyển bao chữa của người bi buộc tội vả phải bão</small>

đâm dé hoạt động bảo chữa của người bi buộc tôi và của người bảo chữa được thực hiến một cách thuân lợi. Nếu quyền bào chữa và hoạt động bao chữa không được bao đầm và “q tình tơ tụng chi thể biện vai trị của nhà nước thì sẽ để dẫn tới tình trạng ca hệ thông tổ tụng hinh sự sẽ trở thanh hệ thống. buộc tội" Quyền bao chữa được quy đính trong các công ước quốc tế về quyên con người, đặc biệt tập trung ở Điều 14 Công ước quốc tế về các quyền

<small>Dân sự và Chính tri của Đại hôi ding Liên hiệp quốc thông qua ngày</small>

16/12/1966 và được gii thích rõ hơn trong Bình luận chung số 32 cia Ủy ban

<small>công ước liên hiệp quốc về Điễu 14 cơng ước về quyển dân sự và chính trị</small>

năm 1966 (phiên hop thứ 19 năm 2007) ”

6 Việt Nam, quyên của người bị buộc tội được quy định trong Hiển

<small>pháp va trong BLTTHS vả việc bao dam quyển bảo chữa cia người bị budetôi La nguyên tắc hiển định và luật định Lần đâu tiên nước ta ghỉ nhận quyền.bảo chữa tại Điều 67 Hiển phap năm 1946, đầy 1a ban Hiển pháp đầu tiên củanước Việt Nam dân chủ cơng hịa đã quy định như sau. "Người bị cáo được</small>

quyển tư bảo chữa lay hoặc mượn luật sư”. Có thể thay vao thời điểm nay

<small>quyền bảo chữa chỉ gói gon đối với đối tượng là bị cáo mới có quyển tự bảo</small>

chữa hoặc mươn luật sư để bảo chữa cho minh. én bản Hiển phảp năm 1959 (Điều 101) và Hiển pháp năm 1980 (Điều 133) cùng quy định về quyển bảo

<small>chữa như sau: "Quyển bảo chữa của bị cáo được bảo dim”. Tiếp đến banHiển pháp năm 1902, khi nảy đã có sự ghi nhân nhiễu hơn về quyền bảo chữanhưng theo đánh giá chủ quan của tác giả thi việc ghi nhận nay chưa thực sự</small>

đây đủ và phù hợp với vai trò của Luật sư cụ thé theo Diéu 132: “Quyên bảo.

Hoa Lust, đền conguin app ning Di ud, Reng chang ci ty hại

<small>sống ube hin nip ude, Noo Lông nhân dn, Hà NG, 2010, 388-378</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chữa của bị cáo được bão đảm. Bị cáo có thé tự bao chữa hoặc nhờ người khác bảo chữa cho mình. Tổ chức luật sư được thảnh lập để giúp bị cáo vả các. đương sự khác bảo vệ quyển va lợi ích hop pháp của mình và góp phẩn bão

<small>vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Chỉ khi bản Hiển pháp năm 2013 được banhành thi vai trò của luật sử cũng như quyền bảo chữa mới được quy định đây</small>

đủ, cụ thể tại khoản 4 Điều 31 như sau: “Người bị bắt, tam giữ, tạm giam, khởi tổ, điều tra, truy tô, xét xử có quyền tự bảo chữa, nhờ luật sư hoặc người

<small>khác bảo chữa”. Quyền bảo chữa của người bi buộc tôi cũng được quy địnhtrong BLTTHS và bảo đảm quyền bao chữa của người bi buộc tội cũng được</small>

xác định là nguyên tắc cơ bản của tổ tung hình sự. Cũng như việc ghi nhận quyển bao chữa, hoạt đông bảo chữa cũng được điều chỉnh bỡi các quy định của

<small>Hiển pháp và pháp luật tổ tung hình sự.</small>

Co thé dé dang nhận thấy khác với các quy định ở trong các bản Hiển

<small>pháp trước đó hiện nay khơng chỉ bị cáo mới có quyển bảo chữa ma ngay cảngười bị bắt, người bị tam giữ, tạm giam, bi can, bi cáo đâu có quyén từ bảo</small>

chữa hoặc nhờ Luật sư bảo chữa cho mình Ngay từ khi một người bị bat bởi ‘vat cứ tơi gì, họ đã phát sinh quyền tự bao chữa hoặc có thể nhờ luật sư bao

<small>chữa cho ho, điều này đã cho thấy sự tiên bơ của các nha lâm luật. Ngồi ra</small>

có thể thấy tại Hiển pháp năm 2013- Điểu 31 về quyền bảo chữa được quy

<small>định tai Chương 2 về quyền con người, quyển va nghĩa vụ cơ ban của cơng.dân trong khí các bản Hiển pháp trước diéu luật nay được quy đính tại Điều132, 133 tại chương vẻ Tịa án. Điển đó cho thay nhả nước ta cing ngày cảng</small>

coi trọng quyền bảo chữa khi nó được xếp chung trong chương về quyển con

<small>người, quyền va nghĩa vụ cơ bản của cổng dân, đây lả nội dung luôn được coitrong chỉ sau quy định về chế đơ chính trị, chủ quyển quốc gia. Bên cạnh đóquyển bảo chữa cia người bi buộc tội cũng được ghi nhân trong Bộ luật tổtụng hình sự năm 2015 tai các điểu 58, 59, 60, 61, Bảo dm quyển bảo chữa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>của người bị buộc tội cũng được xác định là nguyén tắc cơ bản của tổ tung</small>

hình sự tai Điểu 16, theo đó quyển nay chỉ áp dung đối với người bi bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo vả có thể xuất hiện ở trong giai đoạn khởi tơ, điểu tra, truy tổ va xét xử. Ngồi việc người bi buộc tội có thé tự minh bảo.

<small>chữa hoặc thuê luật sử bảo chữa cho minh thi trong trường người bị buộc tộihoặc người đại diên, người thân thích của người bị buộc tội không tự bảochữa hoặc thuê bao chữa thi Nha nước ta đã quy định vé việc chi định ngườibảo chữa cho ho. Tuy nhiên không phải ai cũng được áp dung quy định nay</small>

mà chỉ trong những trường hợp người bi buộc tơi có những hạn chế vé năng lực chủ quan để thực hiện việc bảo chữa như người bị buộc tơi có nhược điểm. vẻ thé chất ma không thể tự bảo chữa, người có nhược điểm về tâm thân hoặc. người đưới 18 tuổi, hoặc trường hợp ho bị buộc tội theo khung hình phạt có mức hình phạt ở mức cao dé bao đảm tinh nhân đạo. Mức hình phạt cao nhất ở mức nào thì được chỉ định người bảo chữa được quy định cụ thé trong luật tổ tụng hình sự của các nước. BLTTHS năm 2015 của Việt Nam quy định.

<small>"mức cao nhất của khung hình phạt lả 20 năm tù, tù chung thân, tử hình.</small>

<small>Người bi buộc tơi có quyển tự bảo chữa và quyển nhờ người khác bảo</small>

chữa cho mình, cùng với đó là có qun thay đổi và từ chéi người bảo chữa. Ngoài ra, trong những trường hợp luật định, người bi buộc tôi có thé do cơ quan có thẩm quyền tiên hành tô tung chỉ định người bảo chữa. Trong trường

<small>hợp người bảo chữa (trong đó có luật su) tham gia do được lựa chon hoặc chỉđịnh thì hoạt động bảo chữa của họ là nhằm thực hiện quyển bảo chữa củangười bi buộc tội. Khơng có quyển bảo chữa của người bị buộc tối thì cũngkhơng xuất hiện người bảo chữa trong tổ tụng hình sự vả cũng khơng phát</small>

sinh hoạt động bao chữa của người bao chữa. Vì vay có thể xác định, cơ sử

<small>phat sinh hoạt động bảo chữa của người bảo chữa nói chung, luật sư nói riêngđồ là xuất phat từ quyên bảo chữa của người bị buộc tôi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

1.12. Các hoạt động bào chi của luật sự trong tỗ tụng hình sự. Các hoạt đông bảo chữa của luật sư gồm tổng hợp những hành vi nhằm.

<small>xác định sự vô tôi của người bi buộc tơi hoặc gidm nh trảch nhiệm hình sự</small>

cho ho. Đối với các chủ thé thực hiện quyển bào chữa khác nhau thì phạm vi những hoạt động bao chữa cũng có những điểm khác nhau Ÿ Các hoạt động.

<small>bảo chữa của luật sử khống hồn tồn giống nơi dung hoạt động bảo chữa củangười bi buộc tôi. Nếu người bị buộc tội tự mình thực hiên quyền bảo chữa</small>

‘thi họ sẽ thực hiện những hoạt động như yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến.

<small>hành tố tung buộc tội mình thơng bao vẻ ban chất va lý do buộc tôi, nhữngười khác bảo chữa và tiếp cân người bảo chữa, đưa ra yêu cầu được trợgiúp pháp lý (bảo chữa chỉ định va những trợ giúp pháp lý khác) trong trườnghợp luật định, đưa ra yêu câu khác nhằm bao về mình trước sự buộc tơi (như</small>

u câu thay đổi người có thẩm quyển tiến hanh td tụng hoặc tham gia tổ

<small>tung, yêu cầu triệu tập người làm chứng hoặc xem xét vật chứng, yêu cầu</small>

‘hoan phiên toa, yêu câu giám định bổ sung hoặc giám định lại...), đưa ra do vật, tai liêu, thông tin chứng minh minh vơ tội hoặc để giềm nhẹ trách nhiệm

<small>hình su cho minh, đưa ra ý kiễn phan đổi những hành vi và quyết định của</small>

ch thé buộc tơi mình như khiêu nai, Kháng cáo... Con nêu luật sự thực hiện. quyền bảo chữa thì cơng việc là việc dùng lý lế, tải liệu, đổ vat (chứng cứ) để

<small>bênh vực cho những người bị buộc tôi, bác bô toản bộ hay một phan sư buộctôi, chứng minh người bi buộc tôi khơng pham tội hoặc chỉ phải chíu trách</small>

nhiệm nhẹ hơn so với cáo buộc. Để thực hiện được việc đó, người bảo chữa được quyền (trong quan hệ với chủ thé có thẩm qun tiên hảnh tơ tụng) va có.

<small>trách nhiệm (trong quan hệ với người bị buộc tôi) thực hiện những hoạt động</small>

cơ ban sau: gặp và tiếp zúc với người bị buộc tội để tim hiểu thông tin và

<small>nguyên vong của ho; tham gia vào các hoạt động điều tra, xét xử theo quy.</small>

<small>"Phan Thị Thanh Mai 2019,“ động bảo dia treng tổ amg hàn sự Việt Nos", Zu lọc (1) 829</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

định của pháp luật va có quyên đặt câu hỏi dé thu thập thông tin, được thu. thập chứng cứ, được tiếp cận ho sơ vu án, đọc ghi chép, sao chụp hồ sơ vụ án

<small>áo đầm việc</small>

liên quan đến việc bao chữa đưa ra những yêu cẩu cén thiết

tiến hành tổ tụng có lợi hoặc khơng bắt lợi cho người bi buộc tơi (như u cầu. thay đổi người có thẩm quyền tiền hành hoặc tham gia td tụng, yêu cầu hoãn.

<small>phiên tịa vv) đưa ra đỗ vật, tai liệu, thơng tin chứng minh người bi buộc tôi</small>

võ tội hoặc để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho ho, tranh tụng tại phiến tòa, phan đổi hành vi hoặc quyết định té tụng của người có thẩm quyền tiên hành

<small>tổ tung bing các hình thức như tổ cáo, kháng cáo trong trường hợp luật định</small>

để bao vệ quyền lợi cho người bi buộc tôi.

Chủ thể thực hiện hoạt đông bảo chữa của luật su là luật sư bảo chữa Trong các chủ thé có quyền thực hiện hoạt động bao chữa, có thé nói luật sw Ja người có đủ diéu kiện, tiêu chuẩn để thực hiện bảo chữa đạt hiệu quả cao.

<small>nhất. Luật sư tham gia tổ tung với tr cách người bảo chữa được gọi là luật sư</small>

bảo chữa" Dựa trên quy định pháp luật thi luật sư bảo chữa có những đặc

điểm đặc trưng sau: luật su bào chữa là người bảo chữa được người bi buộc

<small>tôi, người dai điên hoặc người thân thích của ho lựa chon; hoặc do cơ quan có</small>

thấm quyển tién hành tổ tụng chỉ định trong những trường hợp nhất định, luật sư bảo chữa phải lả luật sư, người mà đã được cơ quan có thẩm quyền cấp

<small>chứng chỉ hành nghề luật sư và thé luật sử, luật sư bảo chữa tham gia tổ tung</small>

sau khi của cơ quan có thẩm quyên tiền hành tổ tung lam thủ tục vảo số ding

<small>ký bảo chữa</small>

<small>Luật sự bảo chữa tham gia tô tụng trong vụ án hình sự với tư cách làngười bảo chữa. Họ có các quyển vả nghĩa vụ theo quy đính của BLTTHS,thực hiện nhiệm vụ bảo chữa nhằm bão vệ quyển va lợi ich hợp pháp cia</small>

<small>"ong tận văn này tt các wings, túc gã tản văn sit dụng uất ni hột arblo đố dl d it se</small>

<small>he ga tổ rg went cic là người bảo di</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>người bị buộc tôi, giúp dé họ vẻ mất pháp lý, nhằm xác định su vô tội củangười bi buôc tôi hoặc lâm giảm nhe trách nhiệm hình sự cho họ.</small>

<small>1.1.3 Mục đích hoạt động bào chita của luật sw trong</small>

<small>Hoạt đồng bao chữa của luật sw bảo chữa nhằm thực hiện việc gổ tôicho người bi buộc tôi, thực hiến chức năng g tơi trong tơ tung hình sự. Bao</small>

vê quyển vả lợi ich chính đáng của thân chủ ln được đất lên hàng đâu đối

<small>với những người hảnh nghé luật sw nói chung và luật sư bảo chữa nói riêngung hình sie</small>

<small>Luật sử bảo chữa thực hiện hoạt động bao chữa nhằm bao vệ quyển lợi chongười bị buộc tội, các tinh tiết giảm nhẹ trách nhiém hình sự hoặc các vẫn đểvề nhân thân có lợi cho người bị buộc tơi... Trên thực tế, khơng ít nhữngtrường hop người bi bude tơi có trình 46 học van thập, những người vùng sâu.</small>

‘ving xa khơng có cơ hội dé được phổ biển pháp luật hay thiểu hiểu biết pháp.

<small>luật m thông qua hoạt động bao chữa của luật sư trong quả trình giải quyết</small>

vụ án cịn nhằm giúp họ nhân thức đúng đắn vẻ hành vi của min, đồng thời

<small>luật sử cịn giãi thích về các quyển mã họ có khi họ tham gia trong vụ án với</small>

‘vai trị 1a người bị buộc tội để từ đó ma dam bão ho nắm rõ va day đủ những,

<small>quyền ma minh có xun suốt q trình tổ tụng. Ngồi ra, hoạt động bảo chữa</small>

của luật sử còn hướng tới việc hạn chế xảy ra những trường hop vi phạm pháp

<small>luật của các cơ quan THTT. Trong các giai đoạn tổ tung, các hành vi như</small>

mớm cung, bức cung, dụ cung, dùng nhục hình đã xảy ra khơng it lần trên. thực tiễn tuy nhiên với sự tham gia của luật sử bao chữa thi vẫn để nay sé không xây ra. Để dam bão nguyên tắc tranh tụng khi tham gia phiên tịa thi

<small>hoạt đơng bảo chữa của luật s tại phiên töa là cần thiết. Các bên tham gia</small>

tranh tụng bao gém đại diện Viện kiểm sát va luật sự cân được bình đẳng với nhau trong việc thực hiện chức năng tranh tụng của mình, bình đẳng trong.

<small>việc đưa ra chứng cứ, tài liêu, đổ vật, đưa ra các yêu cầu, xét hỗi va tranh luận</small>

dân chủ trước toa án Chủ tọa phiên tòa sẽ là người điều khiển phiên tịa, có

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>‘rach nhiệm trong việc bao dam cho các bên thực hiện các quyển của mình.Từ đó, hoạt đơng bảo chữa của luật sư cũng đạt được mục đích xác định sự</small>

thật vụ án, góp phan đảm bão giãi quyết vụ án khách quan, toản điện, ding

<small>pháp luất, không bỏ Lot tôi pham, không làm oan người vô tôi</small>

1.14. Cơ sở pháp ý điều chink hoạt động bào chia của luật sw trong 16 tung hình sự

<small>Cơ sở pháp ly điều chỉnh hoạt động bảo chữa của luật sử trong tổ tunghình sự là những quy đính của pháp luật vé hoạt động bảo chữa cia người baochữa, trong đó có luật sự Nhưng quy định này được quy định trong Hiển</small>

pháp, trong BLTTHS và các văn bản pháp lý khác có liên quan Ở Việt Nam

<small>hiện nay những quy định nảy được quy định tập trung trong BLTTHS năm2015. Những quy định nay bao gồm:</small>

<small>Thứ nhất, đó là những nguyên tắc cơ bản có nội dung liên quan đến</small>

hoạt động của luật sư như các nguyên tắc. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ ngiãa

<small>trong tơ tung hình sự @iéu 7), Suy đốn vơ tôi (Điều 13); Bảo đêm quyền.bảo chữa của người bị buộc tơi, bảo về quyển va lợi ích hợp pháp của bị hại,đương sự @iu 16), Tranh tung trong xét xử được bão đảm (Điểu 26)Những nguyên tắc nay 1a những phương chêm, định hướng điểu chỉnh các</small>

hoạt động tổ tung, trong đó có hoạt động bao chữa của luật su,

Thử hai, cơ sở pháp lý để luật sư bảo chữa thực hiện hoạt đồng bao

<small>chữa đó 1a quy định vé quyển và nghĩa vụ của người bao chữa Trên cơ sinhững quy định cia pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người báo chữa, luậtsư thực hiện những hoạt động bao chữa ma pháp luật cho phép lâm va buộc</small>

phải làm dé bảo chữa cho người bị buộc tơi. Đồng thời, trong khí thực hiện

<small>hoạt động bao chữa, luật sự phải bao dim không vi pham những diéu ma luậtkhông cho phép lâm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>"Thử ba, cỡ sé pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo chữa của luật sư cn là</small>

những quy định cụ thể vé hoạt đông bảo chữa của luật sư như những quy định

<small>vẻ hoạt động đăng ký bao chữa, gấp người bi bat, người bi tạm giữ, bi can, bicáo đang bi tam giam; thu thập, giao chứng cứ, tai liêu, đồ vat liên quan đếnviệc bảo chữa, doc, ghỉ chép, sao chụp tài liêu trong hé sơ vụ án... Những quy.</small>

định nảy quy định cụ thể cách thức thực hiên một số hoạt động bảo chữa của.

<small>người bảo chữa nói chung và luật sư nói riêng,</small>

<small>"Thứ tư, cơ sở pháp lý điêu chỉnh hoạt động bảo chữa của luật sử còn lànhững quy đính vé thủ tục khối tổ, điều tra, truy tổ, xét xử có liên quan đến</small>

hoạt đơng bao chữa Những quy định nay điều chỉnh một cách cụ thể một số

<small>những hoạt động bao chữa của luật sw được thực hiện trong từng giai đoạn tổtung, đặc biét lé hoạt động bảo chữa tại phiên tòa xét xử</small>

<small>Tir những phân tích trên, tác giả ln văn đưa ra khái niệm: Hoạt đồng</small>

bào chita của luật sự trong 15 tung hình sự là tồn bộ nhiững hành vi được pháp luật tổ tung hình swequy đình do luật sự thuc hiện, xác định sự võ tôi của

<small>người bị buộc tơi hoặc giảm nhẹ trách nhiêm hình sự cho ho nhằm bác bỗ</small>

Việc buộc tơi, bảo đâm quyền, lợi ích hop pháp của người bi buộc tơi và góp _phẩn xác định sự thật của vụ ám

1.2. Ý nghĩa của hoạt động bào chữa của luật sư trong tố tụng hình sự

12.1. Ý nghia pháp lý

<small>'V mặt pháp Lý, hoạt động bao chữa nói chung va của luật sư nói riếng1ä một trong những phương hướng hoạt động cơ bản của tổ tung hình sư nhằm.thực hiện chức năng bảo chữa. Hoạt động bảo chữa không chỉ là cách hữu</small>

hiệu để bảo vệ quyển va lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội ma còn gop

<small>phén quan trong trong việc xc định sự thật của vụ án, dim bao việc giảiquyết vụ án khách quan, toàn điện, dy đủ và đúng pháp luật, đảm bão không</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

lâm oan người vô tdi.” Luật sư bảo chữa thông qua sự am. yhap luật

<small>của minh giúp đỡ người bi buộc tơi được giảm nhẹ trách nhiệm hình sư hoặcchứng minh sự vơ tơi của họ tir đó mã lây lại lòng tin của nhân dân, gép phan‘bao vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bão vệ lợi ich của Nhà nước, quyển va lợi ich</small>

hợp pháp của công dân, tỗ chức, bảo vé trật tư pháp luật xã hồi chủ nghĩa, dong thời giáo duc mọi người y thức tn theo pháp luật, đầu tranh phịng,

<small>ngừa và chẳng tơi phạm.</small>

1.2.2. Ý ngiưa chánh trị, xã hội

<small>~ Về mặt chính trị, việc thực hiện hoạt động bảo chữa chính là thực hiện.</small>

chủ trương, chính sách của Bang, pháp luật của nhà nước vé vẫn dé bao dam

<small>quyển con người, vẫn để cải cách tư pháp vả xây dưng nhà nước pháp</small>

quyén” Thông qua thực trang pháp luật vả thực trạng thực hiện hoạt động ‘bao chữa trong TTHS ở một quốc gia ít nhiều có thể đánh giá được quan điểm, chính sách của nha nước đó vẻ van để quyển con người trong TTHS, đặc biết là quyền bao chữa của người bi buộc tơi. Trong q trình cải cách tư pháp van để về quyển bao chữa, tăng cường tranh tung dân chủ trong TTHS

<small>đã luôn được Đăng va nha nước ta chú trọng, Nha nước có trách nhiêm tạo</small>

‘chung khổ pháp ly và những điều kiện can thiết khác để người bị buộc tôi vả

<small>người bao chữa thực hiện hoạt động bảo chữa có hiệu quả, phù hop với yêucẩu của xã hội, của nha nước pháp quyển Ngược lai, bằng hoạt động bảochữa, người bảo chữa góp phan vào việc bao dam pháp chế, bao đầm phápluật được tơn trong và thực thí một cách nghiêm chỉnh, gúp phan bão đăm.quyên con người trong TTHS</small>

<small>- Vẻ mặt xã hội, bằng kiến thức va ban lĩnh của luật sư hoạt động bao</small>

chữa đã góp phân bao đảm cho công lý được thực thi, bao đảm việc thực hiện

<small>cơng bing, dân chủ trong tổ tụng hình sự, khơng làm oan người v6 tơi, qua đó</small>

<small>Bun Th Tah Mai G019, owt ding bio dia wongtd ung hid sự Vt Nun", Lat lọc (7), 3."Bhan Ths Dosh Mai QO1S), “Hot dng bao chẩn wong tng hàn Vat Nana” aoe (7.130,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>‘bdo dim công bang trong xã hội. Ngồi việc bao chữa, bảo về quyền va lợiích hợp pháp cho người bi buộc tội, việc luật sư bảo chữa tham gia TTHS còn.</small>

hạn chế sự vi phạm pháp luật của người có thẩm quyển tiền hành tổ tụng Từ

<small>đó, hoạt đơng nay có tác dung cũng cổ lịng tin của người dân vào cơ quan.</small>

tiến hảnh tổ tụng, vao pháp luật vả nha nước, góp phan én định trật tự xã hội.

1.3. Những yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt động bào chữa của luật sư

13.1. Yêu tô pháp luật

<small>Pháp luật là yêu tô quan trong ảnh hưởng đến hoạt động bảo chữa của</small>

luật sự: Thứ nhất, pháp luật ghi nhên các quyển va nghĩa vụ của lu sự, làm.

<small>cơ sở pháp lý cho luật sư thực hiện hoạt động bảo chữa. Ngoài ra, pháp luật</small>

con ghi nhận các khuôn khổ pháp lý khác để điêu chỉnh hoạt động bảo chữa. của luật sư như quy định về các nguyên tắc cơ ban và hoạt động cụ thể của

<small>luật sử béo chữa trong tổ tụng hình sự. Thứ hai, pháp luật còn ghi nhận những‘bao dam về pháp luật cho hoạt đông bao chữa của luật sư, quy định rổ trách</small>

nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyên tiên hảnh tổ tụng trong việc tôn.

<small>trong và bao dim cho luật sư thực hiến hoạt đông bảo chữa. Thứ ba, ngồi</small>

việc quy định trách nhiệm của người có thẩm quyển tiền hành tổ tung trong.

<small>việc tôn trong và bảo đầm cho luật sư thực hiện hoạt động bảo chữa, pháp luậtcòn quy định chế tai đổi với những hành vi vi phạm pháp luật nói chung, viphạm việc thực hiện hoạt động bảo chữa của luật sư nói riêng. Tuy vào tínhchết, mức đơ của vi phạm mã người vi pham phải chíu các ché tai khác nhau.</small>

Thứ tu, để bão dam cho việc tuân thủ pháp luật trong to tụng hình sự, pháp uất cơn quy định về các hình thức kiểm tra, giám sắt việc tuân theo pháp luật

<small>trong tổ tung hình su, trong đó có hoạt đơng bao chữa của luật sự cũng như</small>

việc hoạt động td tung của người có thẩm quyển THTT trong việc bảo đâm.

<small>đơng bao chữa của luật sư Những quy đính pháp luật nêu trên là cơ s pháp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

lý để luật sư thực hiện hoạt động bảo chữa của minh va la bao đảm pháp lý

<small>cho hoạt động bao chữa của luật su.</small>

1.3.2. Một số yếu tô khác.

- Người có thẩm quyên tiền hành tổ tung: Hoạt động bảo chữa của luật sử trong tổ tung hình sự bị ảnh hưỡng bỡi những người có thấm quyển tiên. "hành tổ tụng, Người có thấm quyền tiễn hành tổ tụng có ảnh hưởng dén hoạt

<small>đơng bảo chữa của luật sử vi họ có trách nhiệm bảo đăm cho luật sư thực.</small>

tiệt gyn lễ bừng Chai ain Vie gion tide tun tiến hạnh tơ

<small>tụng có thực hiện đúng quy đính của pháp luật hay khơng, có làm tran tráchnhiệm của minh trong viếc bao đảm quyền của luật sư bảo chữa hay khơng,có tạo điểu kiện thuận lợi hay gây khó khăn cho luật sư khi thực hiện hoạt</small>

đơng bảo chữa hay không rõ rang anh hưởng trực tiếp đến việc luật sư thực. hiện hoạt đồng bảo chữa. Trong méi quan hệ tổ tụng giữa người có thẩm. quyền tiền hành tổ tung với luật sư bảo chữa, các bên chủ thể có các quyển.

<small>‘va nghĩa vụ đã được pháp luật quy định rõ, luật sử bao chữa có quyền thực</small>

hiện hoạt đơng bảo chữa, ngược lai, người có thẩm qun THTT có trách nhiệm tơn trong va bão dim cho luật sư bảo chữa thực hiện quyển của mình. theo luật định Vi vậy, có thé nói, người có thẩm quyền tổ tụng có anh

<small>hưởng lớn đến hoạt động bao chữa của luật sự</small>

- Đội ngũ luật su bảo chữa. Luật sư bảo chữa là chủ thể thực hiện hoạt động bảo chữa. Vì vậy có thể nói, năng lực của đội ngũ luật sư bảo chữa 1a yếu tổ chủ quan quyết định chất lượng, hiệu quả của hoạt đông bảo chữa của luật sử. Hoạt đồng bao chữa có tốt hay khơng, có hiệu quả hay khơng, có

<small>đúng pháp luật hay khơng phụ thc vào trình đồ chuyên môn, kỹ năng vàdao đức ngh nghiệp của cả nhân luật sự.</small>

<small>- Ý thức pháp luật cũa người dân: Một trong những yêu tố ảnh hưởng</small>

dén hoạt động bảo chữa của luật su đó la ý thức pháp luật của nhân dân. Ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>thức pháp luật của nhân dên ảnh hưởng đến việc luật sư được mời bảo chữa,</small>

được thực hiến hoat đông bao chữa. Cu thé, nêu ý thức pháp luật của người bị

<small>buộc tơi, đại diên và người thân thích của ho cao, họ nhận thức được tâmquan trọng của hoạt động bảo chữa của luật sư thì người bị buộc tội, đại điênvà người thân thích của họ sẽ chủ động hơn trong việc nhờ luật sư tham gia tổ</small>

tung, thực hiện hoạt động bao chữa để bao vệ quyền lợi hợp pháp của họ. Mặt

<small>khác, ý thức pháp luật của người dân còn ảnh hưỡng lớn đến hoạt động bảochữa của người bảo chữa, đặc biệt là hoạt động thu thập chứng cứ. Việc ngườidân có ý thức được vai trị của luật sư bảo chữa, có tơn trong va thực hiện cácyéu câu của luật sư bào chữa hay không trong việc cung cấp thông tin, đổ vật,tải liêu v.v... có ảnh hưởng lớn đến hoạt động bào chữa của luật su,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Kết luận chương 1

<small>Hoat đồng bao chữa cia luật sư trong tơ tung hình sự lả toan bồ nhữnghành vi được pháp luật t6 tụng hình sự quy định do luật sư thực hiện, sắc địnhsử vô tội của người bị buộc tôi hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho họnhằm bắc bd việc buộc tơi, bao dim quyển, lợi ích hợp pháp cia người bị</small>

'buộc tôi và gop phan zác định sự thật của vụ án.

<small>Hoat đơng bảo chữa của luật sư có ý nghĩa pháp lý, ý ngiữa chính trị xã</small>

hội sau sắc. Hoạt động bao chữa của luật sư không chỉ là cach hữu hiệu để bão

<small>vệ quyển và lợi ích hop pháp cũa người bị buộc tơi mà cịn góp phan quantrong trong viếc xc định sự thất của vụ án, dam bảo việc giãi quyết vụ án.khách quan, toàn điển, đẩy đủ và đúng pháp luật, đảm bao không làm oanngười vô tôi. Việc thực hiện hoạt đông bảo chữa chính lả thực hiện chủ</small>

trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nha nước vẻ vấn để bao dim quyển con người, van dé cãi cách tư pháp va xây dung nha nước pháp quyền; góp phn bao dam cho công lý được thực thi, bão đảm việc thực hiến cơng

<small>bang, dân chủ trong tổ tung hình sự, khơng làm oan người vơ tơi, qua đó bảođâm cơng bằng trong xã hội</small>

<small>Có nhiễu yêu tổ khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động bảo</small>

chữa của luật sư Trong đó có thể kể đến các yếu tổ như quy định của pháp

<small>Tuật, đội ngũ người tiến hành tổ tung, đội ngũ luật sư và ÿ thức pháp luật của</small>

người dan. Việc xác định các yếu tô ảnh hưởng đến hoạt động bảo chữa của

<small>uất sư gúp phén ác định nguyên nhân va để ra các giãi phép để nâng caohiệu quả hoạt đông bao chữa của luật sư.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

CHƯƠNG 2

'QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TÓ TUNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VE HOẠT ĐỘNG BAO CHỮA CUA LUẬT SƯ TRONG TO TUNG HÌNH SU

2.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về các nguyên. tắc cơ bản điều chỉnh hoạt động bào chữa của luật sư

2.1.1. Nguyên tắc bảo đâm quyên bio chữa của người bị buộc tội,

<small>bảo vệ quyén và lợi ích hop pháp của bi hai, đường sie</small>

<small>Điều 16 BLTTHS năm 2015 quy định: Người bị buộc tội có quyển tựbảo chữa, nhờ luật sử hoặc người khác bảo chữa. Quy định nay la căn cứ pháp</small>

lý để luật sư thực hiện hoạt đông bảo chữa cho người bi buộc tôi. Mặt khác nguyên tắc nay cũng xác định rõ vai trị của cơ quan, người có thẩm quyền

<small>tiến hảnh tổ tụng có trách nhiém thơng báo, giải thích và bảo đảm cho người‘bi buộc tôi thực hiện đẩy đủ quyển bảo chữa của họ theo quy đính của</small>

BLTTHS. Đây là bao đảm pháp lý để hoạt đông bảo chữa của luật sw thực

<small>hiện đạt hiệu qua.</small>

<small>Nguyên tắc bao đâm quyền bảo chữa là nguyên tắc có tinh truyền thốngtrong luật tổ tụng hình sự Việt Nam. Tuy nhiên nội dung của nguyên tắc nay</small>

có những thay đỗi ngày cảng hồn thiện hơn va theo hướng ngày cảng mỡ

<small>xơng hơn đổi tương được bao đảm quyên bảo chữa. Nêu BLTTHS năm 2003quy đỉnh nguyên tắc: “Bao dim quyền bao chữa của người bi tam giữ, bi can,bi cáo” (Điều 11), thi BLTTHS năm 2015 đã mỡ rộng đổi tương được bão</small>

đâm quyển bao chữa, bao gồm cả người bị bat (điểm đ khoăn 1 ddiéu 16), cụ thể điều 16 BLTTHS năm 2015 quy định: Người bi buộc tơi có quyền tự bao

<small>chữa, nhờ luật sự hoặc người khắc bảo chữa.</small>

Có thé thay quyển bảo chữa của người bị buộc tội trong BLTTHS năm. 2015 xuất hiện sớm hơn (ð thời điểm một người bi bất) so với BLTTHS năm 2003 (ở thời điểm một người bi tam giữ). Có thể thay, việc mỡ rộng nảy la

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

một bước tiễn trong tư duy lập pháp, là tién để quan trong để bảo đâm hơn.

<small>nữa quyển bao chữa. Dưới một góc nhìn khác, việc quy định luật sửbảo chữaxuất hiển sớm trong q trình tơ tung có một ý nghĩa hết sức quan trong, theo</small>

đó sự có mặt của luật sư bảo chữa sé giúp người bị buộc tội ơn định về tâm ly,

<small>có sự bình finh, góp phân bao vệ tốt hơn quyển va lợi ich hợp pháp của người‘bi buộc tơi. Người bao chữa có vai trò quan trong trong việc thực hiện chức</small>

năng gỡ tội, chứng minh được hanh vi của người bị buộc tội khơng có lỗi,

<small>khơng vi phạm luật hoặc chưa tới mức phải chiu trách nhiệm hình sự hay có</small>

căn cử để giảm nhe trách nhiệm hình sw. Qua đó bao đầm quyển và lợi ich ‘hop pháp cho người bị buộc tội và gop phan giải quyết đúng din vụ án. Với tự cách là người hành nghề bảo chữa chuyên nghiệp, Luật sư là người có thể

<small>thực hiện hoạt động bảo chữa một cách hiệu quả nhất</small>

<small>Việc quy định va bao đầm thực hiện nguyên tắc bão đêm quyển bảo</small>

chữa của người bi buộc tội nay là điều kiện cần thiết để bảo dam hoạt động

<small>bảo chữa của người bao chữa nói chung và luất sư bảo chữa nói riêng trong tơtụng hình su, từ đó nơng cao hiệu qua tranh tụng,</small>

2.1.2. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xứ được đâm bảo.

‘Dau tiên, cần khẳng định việc thể chế hóa Hiền pháp năm 2013, cụ thé

<small>hóa Nghị quyết sổ 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trí vẻ Chiếnlược cải cách từ pháp đến năm 2020 bằng việc chính thức ghi nhên tên gọicủa một trong những nguyên tắc phd quát trong các mơ hình TTHS trên thểgiới l ngun tắc tranh tụng vao trong BLTTHS năm 2015 lả một thành tựacó ý nghĩa quan trong, tao niên bước đột phá lớn vé tư duy pháp lý, từ đó định</small>

hình rõ hơn những đặc điểm, bản chất của mơ hình TTHS ở nước ta Đây cũng la tiên để mé ra những thay đổi trong nhận thức, trong cách thiết kế,

<small>soạn thảo các chương, mục, điêu luật cụ thể ở các phân sau của Bộ luật theo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

hướng cơng bằng, bình đẳng giữa bên buộc tơi vả gỡ tơi, nâng cao tinh độc.

<small>lập, trong tai của Tịa án</small>

Ngun tắc nảy là một trong những nguyên tắc quan trọng diéu chỉnh. hoạt động bảo chữa của luật su trong tổ tụng hình sự nói riêng và trong tranh

<small>tụng nói riêng, góp phan nâng cao chất lượng tranh tung tại phiên toa cũng</small>

như quyển bảo chữa của luật sư được thực thi trên thực tiễn xét xử. Khoản 1

<small>Điều 26 BLTTHS năm 2015 quy định: Trong quả trình khối tơ, điểu tra, truy</small>

tổ, xét xử, điều tra viên, kiểm sát viên, người khác có thẩm qun tiền hành tơ

<small>tung, người bi buộc tôi, người bao chữa vả người tham gia tổ tụng khác đều</small>

có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra. yêu câu để làm rõ sự thật khách quan của vụ an”, Quy định nay khẳng định rõ người bảo chữa (trong do có luật sư) có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của

<small>vu án Những hoạt động dua ra chứng cử, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cấu.</small>

trong giai đoạn khởi tổ, điều tra, truy tổ la nhằm chuẩn bi, bảo đâm cho việc

<small>tranh tụng tại tịa. Những hoạt đơng này được thực hiện tại tủa là nội dungquan trong của hoạt đông tranh tụng của luật sư nhằm bảo chữa cho bi can, bi</small>

cáo. Trước đây tại các BLTTHS cũ thì quyển bình đẳng trong việc đưa ra chứng cir chỉ được thực hiện tại phiên tòa. Nhưng đến thời điểm hiện tại với.

<small>BLTTHS năm 2015 có hiệu lực thì việc đưa ra chứng cứ, yêu cấu, đánh giáchứng cứ được thực hiện trong cả giai đoạn khỏi tô, điều tra, truy tổ</small>

Mac dia tên nguyên tắc 1a “tranh ting trong xét xứ được bảo đấm

<small>nhưng phạm vi điều chỉnh của nguyên tắc phan nội dung lại mỡ rông ngay từkhi vu án được khởi tổ, chứ không chỉ diễn ra trong giai đoạn xét xử tai phiên.</small>

tòa Điền này đồng nghĩa với việc dé bao đăm tranh tung đạt hiểu qua cao tai phiên tòa thi phải bao đầm tranh tung ngay từ các giai đoạn đâu cia quá tinh

<small>giải quyết vụ án.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Như vay, có thé thay việc bảo dim nguyên tắc tranh tụng cũng là tiên.

<small>để quan trọng,</small>

biệt là khi nội dung của nguyên tắc này nhân manh dén việc luật sư bảo chữa có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cir, đưa ta luật sử bảo chữa thực hiền tốt quyền bảo chữa của minh, đặc

yên cầu để làm rõ sự that khách quan của vu án và Tịa án có trách nhiệm tao điểu kiện cho luật sự bào chữa thực hiền đẩy đủ quyền, nghĩa vụ của minh và tranh tung dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.

3.1.3. Nguyên tắc bảo dam pháp chế xã hội clu nghĩa trong tơ ting

<small>"hình sự</small>

Đây là ngun tắc cơ bản tn tai xuyên suốt quá trình tổ tung hình su.

<small>Ngun tắc này có nơi dung như sau: "Mọi hoạt động tổ tung hình sự phải</small>

được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Không được giãi quyết nguồn

<small>tin về tội pham, khối tổ, điều tra, truy tổ, xét xử ngồi những căn cứ và trình.tự, thủ tục do Bộ luật nay quy đính” (Điều 7 BLTTHS năm 2015). Như vậy,nguyên tắc này đòi hoi mọi hoạt đồng trong quá trinh điều tra, khối t6, truy tổ,xét xử và thi hành án hình sự déu phải quy định rõ rang, cu thể va thông nhấtvới nhau</small>

Các chủ thể có thẩm quyên tiến hảnh tổ tụng phải tuân thủ nghiêm.

<small>những quy định của BLTTHS nay để ra. Chỉ khi thực hiền nghiêm túc nguyên.tắc nảy thì việc xử lý tơi pham mới được nhanh chóng, chính xác và kịp thờitránh làm oan người vô tội, không bé lọt tôi pham và béo đảm quyển, lợi ích</small>

hợp pháp của người dân Nguyên tắc nay góp phản bảo đảm quyển bảo chữa

<small>của luật sư trong quá trình giải quyết vụ án, dim bao được tính khách quantrong qua trình giải quyết vụ án hình sự.</small>

<small>Hoat đơng bảo chữa của luật sư cũng là hoạt đồng tổ tung và vi vaycũng chịu sự điều chỉnh của nguyên tắc bao đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>trong tổ tụng hình sự Lut sửkhi thực hiện hoạt đồng bảo chữa phải tuân thủpháp luật tổ tung hình sự vả pháp luất khác có liên quan.</small>

2.1.4. Ngun tắc suy đốn vơ tội

<small>Theo Điều 13 BLTTHS năm 2015 quy định “Người bi buộc tơi đượccoi la khơng có tơi cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bồluật này quy định và có ban an kết tơi của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật</small>

Khi khơng đủ va không thể làm sảng t căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình. tự, thủ tục do Bộ luật nay quy đính thì cơ quan, người có thẩm quyền tiên

<small>"hành tô tung phải kết luận người bi buộc tội khơng có tí</small>

Co thé thay theo ngun tắc nảy thi về cơ bản quyển của người bi buộc

<small>tôi đã được bao đâm bên cạnh đó trách nhiệm của co quan tiến hành tổ tungcũng lớn hơn khi trách nbiém chứng minh sự that khách quan của vụ án thuộcvề cơ quan tiễn hành tô tụng</small>

Nguyên tắc suy doan vô tội là căn cứ pháp lý để luật sư khi thực hiên hoạt đông bao chữa yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền tiền hành tơ tung

<small>phải thực hiện việc chứng minh người bi buộc téi có tội theo đúng trình tư,</small>

thủ tục do BLTTHS quy định. Nguyên tắc nay cũng là căn cứ pháp lý để luật

<small>sư khi tham gia bảo chữa cho người bị buộc tội có quyển yêu câu cơ quan có</small>

thẩm quyền tiền hành tổ tung phải kết luận người bị buộc tội khơng có tội khi không đủ va không thể lam sáng tỏ căn cứ dé buộc tội, kết tơi theo trình tự,

<small>thủ tục BLTTHS quy định. Với nguyên tắc này, luật sư bảo chữa sẽ thuận lợi</small>

hơn nhiễu khi thực hiện hoạt động bảo chữa. Họ có thé bác bé những chứng

<small>cử bude tội mã bên buộc tôi đưa ra nêu không được thu thập theo đúng tình</small>

tự, thủ tục luật đính Ho cũng có thé bảo chữa cho bi cáo vơ tội khi chứng minh được căn cứ ma bên buộc tội đùng để buộc tôi là không đẩy di hoặc 'không thể lam sáng tỏ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>2.15. Nguyên tắc xác dink sự that của vu ám</small>

Trach nhiệm chứng minh tơi phạm sẽ do cơ quan có thấm quyển tiên

<small>hành tổ tung thực hiện Người bi buộc tội có quyển nhưng khơng có ngiễa vụ.chứng minh mình vơ tội. Đây lá nội dung cốt lối của nguyên tắc nảy, cơ quan</small>

tiến hanh tổ tụng bằng nhiều phương thức khác nhau để tìm ra sự thật của vụ: án, làm sáng td bản chất va các tình tiết của vụ án. Để thực hiện được nhiệm. vụ đó địi hỏi cơ quan tién hành tổ tung phãi tiến hành thu thập, kiểm tra,

<small>đánh gia chứng cử một cach khách quan, toàn diện trên cơ sở quy định pháp</small>

luật dé rút ra kết luận về việc giải quyết vụ án.

<small>Trách nhiệm sắc định sự that của vụ an thuộc vé cơ quan, người có</small>

thấm quyển tiền hành tổ tung. Cịn người bị buộc tội có quyển đưa ra chứng.

<small>cử và yêu cầu chứng minh họ khơng phạm tội chính vi vậy các cơ quan có</small>

thấm quyển tiền hành tổ tụng phải tạo điều kiên cho người bị buộc tôi, luật sư

<small>của người bị buộc tôi đưa ra các chứng, các yêu cẩu va giải quyết nhữngchứng cứ, yêu câu đó một cách khách quan va khơng được thiên vị. Chỉ khítn thủ nghiêm ngặt nguyên tắc này thi mới đảm bao được quyển bảo chữacủa Luật sư, trên cơ sở đó vụ án mới được xử lý một cách khách quan, tồn.điện, khơng làm oan người vơ tơi hoặc tội pham.</small>

Ngun tắc này là căn cứ pháp lý để luật sư khi thực hiến hoạt động bảo chữa yêu cẩu cơ quan có thẩm quyển tiên hành tơ tụng phải thực hiện

<small>trách nhiệm của mình trong việc chứng mình tội phạm tôn trọng quyển chứngminh lâ minh vô tội của người bị buộc tội, không được ép buôc họ phải đưa ralời khai chéng lại chính mình hoặc bc mình phải nhận tơi. Những u cầu.đó cũng góp phân giúp luật sư thực hiện tốt hoạt đông bảo chữa, bão vệ quyềnvà lợi ích hợp pháp cho người bị buộc tơi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

2.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về quyền va nghỉa vụ tố tung của luật sư bào chữa.

2.2.1. Quyên của luật sư bào chita

Luật sư bảo chữa tham gia tổ tung để thực hiên quyền bảo chữa của

<small>người bị buộc tôi. Việc quy định quyền của người bảo chữa néi chung và luật</small>

sử bào chữa nói riêng về mat pháp lý sẽ tạo căn cử pháp ly để người bao chữa

<small>thức hiện các hoạt động bao chữa của minh. Thông qua việc thực hiện cácquyền tô tung do luật định, luật sư bảo chữa thực hiện hoạt đông bao chữa chongười bi buộc tội</small>

<small>Theo quy định tại BLTTHS năm 2015 thi quyển của người bảo chữa</small>

được quy định tương đổi day đủ tại khoản 1 Điều 73. Cụ thể

2.2.1.1. Quyén gặp, hôi người bị buộc tội (điễm a khodn 1 Điều 73 Bộ Tuật tổ tung hình sự năm 2015)

<small>Luật sư bao chữa có quyển gặp người bi buộc tơi và gấp người bảochữa cũng là quyển của người bi buộc tội. Quyển gặp người bảo chữa làquyền Hiển định (theo khoản 4 Điều 31 Hiển pháp năm 2013) của người bi</small>

‘bat, người bị tam giữ, bi can, bi cáo. Thông qua quyền gap người bị buộc tội, uất sử bảo chữa có thé thu thập thơng tin và những chứng cứ cần thiết nhằm.

<small>phục vụ cho việc bao chữa, góp phân duy tri sự đổi trọng, hạn chế sự vi pham.</small>

'pháp luật của các cơ quan vả người có thẩm quyền THTT.

<small>BLTTHS năm 2003 chỉ dừng lại ở việc quy đính gấp mặt giữa ngườibảo chữa và người bị buộc tôi trong giai đoạn điều tra khi lấy lời khai ngườibi tam giữ va khi hơi cung bi can, ngồi ra BLTTHS năm 2003 không quy</small>

định trách nhiệm thông báo trước vẻ thời gian va dia điểm hỗi cung bi can của

<small>CQDT ma người bảo chữa phải để nghị với cơ quan THTT về việc thông bảonay. Quy định nay khiến cho việc tham gia tổ tung của người bảo chữa chỉ‘mang tính chất hình thức, bởi cuộc gấp gổ nay hoàn toàn do Điễu tra viên chủ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>động lên kế hoạch, việc héi của người bảo chữa chỉ được chấp nhân khi Điều</small>

tra viên đồng ý và thời gian báo trước cũng không đủ để người bảo chữa tham.

<small>dự phiên gặp mat, hồi.</small>

Để khắc phục những hạn chế nêu trên của BLTTHS năm 2003 thi tại điểm a khoăn 1 Điễu 73 BLTTHS năm 2015 đã quy đính rổ quyền của người

<small>bảo chữa chủ động gặp vả hồi người bi buộc tội. Việc tổ chức cho người bảo</small>

chữa gặp, hỗi người bị buộc tội được hướng dẫn cụ thể tại khoản 3 Điều 12 Thông tu số 46/2019/TT-BCA cu thé như sau: Người bao chữa có thể thông ‘bao trước việc gap người bi giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bi bat, người bị tạm giữ, bi can đang bi tam giam cho Điều tra viên, Cán bộ diéu tra

<small>đang thụ lý vụ án. Việc gấp người bi tam giữ, người bị tam giam của ngườibảo chữa được thực hiện trong gid làm việc của cơ sở giam giữ. Cơ quan điều</small>

tra, Cơ sé giam giữ không được hạn chế số lẫn và thời gian trên một lẫn gặp

<small>của người bao chữa với người bi tạm giữ, bị can dang bi tạm giam Người bảochữa phải tuân thủ quy định cia BLTTHS năm 2015, Luật Thi hành tam giữ,</small>

tam giam năm 2015, các văn ban hướng dẫn thi hành và nội quy cơ sở giam.

Tuy nhiên, quy định hiện hảnh van đặt các cuộc gặp nói trên trong sự giám sát chất chế của cơ sở giam giữ va cơ quan có thẩm quyển THTT, lam

<small>ảnh hưỡng đến quyên bao chữa cia người bi buộc tội va chat lượng công việc</small>

của người bảo chữa. Theo đó thi người bị buộc tơi bị han chế việc trao đổi các

<small>thơng tin, tai liêu, thư từ có tính chất bao mất, cũng như quyén tiếp cân với hd</small>

sơ, tài liêu, chứng cứ chồng lai mình, đồng thời sự bắt cập nay cũng đặt người

<small>‘aang vệ thục hin quy Gx của Bộ bật Tổng hề seam 2015 ên quan din bie dana quyền bảo chấn</small>

<small>của geo cất rong nường hop khẩn cân, người bị bit wang tường hợp ve tôi qui tụng loệc Đo cuyệt</small>

<small>cảnh trợ xã, nghi bị ơn g, bị can, bo về quyền va lời th họp php của bị hi, đhơng ng bị tổ</small>

tắc ngnesbildin <sup>nổ khô</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

‘bao chữa vào thé bi động, làm hạn chế khả năng bao vệ quyển va loi ich hop

<small>pháp cho người bị buộc tội.</small>

Quyển được gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với người bi buộc tôi về nội dung, tình tiết của vụ án, héi vẻ đặc điểm nhân thân, diễn biển tâm li, mong

<small>muốn, nguyên vong của người được bảo chữa. Trên cơ sỡ đó mã luật sử sẽ có</small>

những phương hướng, thu thập những tải liệu cân thiết để có thể lảm tốt trách.

<small>nhiệm của minh đó la giảm nhẹ tơi hoặc thêm chi chứng minh sự vơ tội của</small>

thân chủ. Ngồi ra, thơng qua việc gặp gỡ, trao đổi này Luật sư còn có thé phổ biển về pháp luật khiển cho người bi buộc nhận thức về hảnh vi của mình. ma từ đó thể hiện thái đơi ăn nn, hối cải, khai báo thành cẩn để được giảm.

<small>nhe trách nhiệm hình sự cho ban thân mình.</small>

2.2.1.2. Qun có mặt khu lắp lời khai của người bị bat, bi tạm giữc khi “ơi cung bị can và nễu người có thẩm quyền ti dy lời khai. hét cưng đồng ÿ thi được hôi người bị bắt. người bi tạm gitt bị can. Sai mỗi lẫn lấy lời khai, hoi cung của người có thẩm quyền két thúc thi người bào chita có thể hôi người bị bắt người bị tam gift bị can (điểm b khoán 1 Điều 73 Bộ luật tổ

<small>tung hình sự năm 2015)</small>

<small>"Thứ nhất, luật sự bào chữa có qun có mặt khi lấy lời khai của ngườití bất, bị tam giữ, khi hỗi cùng bị can. Quy định luật sư bao chữa có quyên cómặt trong quá trinh lấy lời khai của người bi bắt, bi tam giữ, hỏi cũng bi cancó ý nghĩa rất quan trọng, Việc có mặt luật sư bào chữa của minh thi người bí</small>

‘bude tơi sẽ có tém lý dn định hơn, đồng thời tránh xây ra hiện tượng mom

<small>củng, bức cùng hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác của người tiền hành tôtụng trong hoạt động lây lời khai người bị bắt, người bị tam giữ và hồi cùng bịcan Luật sử tham gia các hoạt động này theo đối được qua trình lấy lời khaingười bi bất, người bị tam giữ và hõi cung bi can, thu thập được chứng cứ,</small>

nấm được nội dung vụ án từ đó tạo tiến để rat lớn cho việc bảo chữa, tham gia

</div>

×