Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Khảo sát tình hình nhiễm ascaris suum trên lợn chăn nuôi gia đình tại huyện krông bông, tỉnh đắk lắk và biện pháp phòng, trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.23 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LUẬN VĂN :</b>

<b>SUUM TRÊN LỢN CHĂN NI GIA ĐÌNH TẠI</b>

<i>TỔNG QUAN TÀI LIỆU... 6</i>

<i>2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Krông Bông... 6</i>

<i>2.1.1 Điều kiện tự nhiên...6</i>

<i>2.1.1.1. Vị trí địa lý... 6</i>

<i>2.1.1.2. Địa hình... 6</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>2.1.1.3. Thời tiết khí hậu... 7</i>

<i>2.1.1.4. Chế độ nhiệt... 7</i>

<i>2.1.1.5. Chế độ ẩm... 7</i>

<i>2.1.1.6. Chế độ gió... 7</i>

<i>2.1.1.7. Đất đai... 7</i>

<i>2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội... 10</i>

<i>2.1.2.1. Điều kiện kinh tế... 10</i>

<i>2.1.2.2. Điều kiện xã hội...11</i>

<i>2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn trong và ngồi nước... 11</i>

<i>2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn ngồi nước... 11</i>

<i>2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn trong nước...11</i>

<i>2.3. Tình hình chăn ni lợn và công tác thú y tại huyện Krông Bông... 12</i>

<i>2.4. Cơ sở lý luận của đề tài... 18</i>

<i>2.4.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun đũa lợn...18</i>

<i>2.4.2. Chu kỳ phát triển của giun đũa lợn... 18</i>

<i>2.4.3. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun đũa lợn...19</i>

<i>2.4.4. Tỉ lệ và cường độ nhiễm của bệnh giun đũa lợn...21</i>

<i>2.4.5. Cơ chế phát sinh bệnh của bệnh giun đũa lợn...22</i>

<i>2.4.6. Tác hại của bệnh giun đũa lợn... 22</i>

<i>2.4.7. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh giun đũa lợn... 22</i>

<i>2.4.7.1. Triệu chứng... 22</i>

<i>2.4.7.2. Bệnh tích... 23</i>

<i>2.4.8. Chẩn đốn bệnh giun đũa lợn...23</i>

<i>2.4.9. Biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa lợn... 24</i>

<i>2.4.9.1. Phòng bệnh... 24</i>

<i>2.4.9.2. Trị bệnh... 24</i>

<i>2.4.10. Một số thông tin về loại thuốc tẩy giun sán Vimectin và Levavet hiện cóbán tại các đại lý thuốc thú y trên địa bàn huyện Krông Bông... 25</i>

<i>2.4.10.1. Thông tin về thuốc Vimectin...25</i>

<i>2.4.10.2. Thông tin về thuốc Levavet... 26</i>

<i>PHẦN III... 27</i>

<i>NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 27</i>

<i>3.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn tại các địa điểm... 27</i>

<i>3.2. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo độ tuổi...27</i>

<i>3.3. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo tính biệt...27</i>

<i>3.4. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo phương thức chăn ni...27</i>

<i>3.5. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo giống lợn...27</i>

<i>3.6. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh giun đũa lợn...27</i>

<i>3.7. Thí nghiệm sử dụng Vimectin và Bio-Levamisol 10% để điều trị... 27</i>

<i>3.8. Phương pháp tiến hành...27</i>

<i>3.8.1. Địa điểm và thời gian khảo sát... 27</i>

<i>a) Địa điểm... 27</i>

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>b) Thời gian...27</i>

<i>3.8.2. Dụng cụ...27</i>

<i>3.8.3. Hóa chất...27</i>

<i>3.8.4. Địa điểm xét nghiệm phân và tiến hành điều trị...28</i>

<i>3.8.5. Phương pháp nghiên cứu...28</i>

<i>a) Phương pháp lấy mẫu...28</i>

<i>b) Phương pháp xét nghiệm phân... 28</i>

<i>c) Phương pháp mổ khám... 29</i>

<i>3.8.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm kiểm tra hiệu lực tẩy trừ của thuốc... 29</i>

<i>3.8.7. Phương pháp xử lý số liệu... 29</i>

<i>PHẦN IV... 30</i>

<i>KẾT QUẢ -THẢO LUẬN... 30</i>

<i>4.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn trên lợn chăn ni gia đình tại Krơng Bơng. 304.1.1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn tại các địa điểm... 30</i>

<i>4.1.2. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo độ tuổi...33</i>

<i>4.1.3. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo tính biệt...36</i>

<i>4.1.4. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo giống lợn...37</i>

<i>4.1.5. Tình hình nhiễm giun đũa lợn theo phương thức chăn ni...40</i>

<i>4.2. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh giun đũa lợn...42</i>

<i>4.3. Hiệu quả điều trị bệnh giun đũa lợn của thuốc tẩy giun sán Vimectin và</i>

Trong các loài gia súc thường được ni ở nước ta như: trâu, bị, dê, lợn…thì lợn là loài gia súc cho thu hoạch nhanh nhất và đem lại giá trị kinh tế cao. Lợn là loài gia súc phàm ăn, dễ thuần tính. Do vậy nó rất thuận lợi cho q trình chăm sóc, ni dưỡng. Người ni lợn có thể tận dụng thức ăn thừa của người và các phụ phẩm nông – công nghiệp cho lợn ăn, giảm bớt chi phí.

Krơng Bơng – một huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Đắk Lắk. Nền nơng nghiệp nói chung và chăn ni lợn nói riêng đã có từ lâu nhưng chưa thật sự phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

triển. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nhờ sự phát triển mạnh mẻ của ngành trồng trọt và ngành bảo quản chế biến nông sản trên địa bàn huyện ngành chăn ni đã có động lực để phát triển tương đối nhanh. Chăn nuôi lợn đã trở thành nhu cầu cải thiện đời sống không thể thiếu của người dân nơi đây. Nhất là đối với các hộ gia đình nghèo. Ở đây đã có nhiều phương thức chăn nuôi khác nhau như: trang trại, hộ gia đình,…Chiếm một số lượng đáng kể là chăn ni gia đình.

Tuy nhiên hiệu quả chăn ni lợn chưa cao. Có thể là do nhiều nguyên nhân. Song, một trong những ngun nhân có thể kể đến là tình trạng nhiễm ký sinh trùng. Nguy hiểm và gây nhiều thiệt hại như: làm cho lợn chậm lớn, còi cọc, tiêu tốn nhiều thức ăn, có thể tắc ruột, thủng ruột và chết… là do nhiễm giun đũa lợn

<i>(Ascaris suum).</i>

Mặt khác, ở Krơng Bơng, việc nghiên cứu để tìm ra biện pháp phịng trị giun đũa trên lợn một cách có hiệu quả thì tương đối ít.

Thế nên thực tế đặt ra một câu hỏi là lợn ni theo hộ gia đình ở Krơng Bơng có nhiễm giun đũa lợn hay khơng? Tỉ lệ và cường độ nhiễm là bao nhiêu? Làm thế nào để phịng, trị bệnh giun đũa lợn có hiệu quả, đảm bảo cho chăn nuôi phát triển bền vững. Đó là nhiệm vụ quan trọng của ngành thú y, của các nhà nghiên cứu. Xuất phát từ đòi hỏi đó tơi tiến hành thực hiện đề tài:

<i><b>“Khảo sát tình hình nhiễm Ascaris suum trên lợn chăn ni gia đình tại</b></i>

<b>huyện Krơng Bơng, tỉnh Đắk Lắk và biện pháp phịng, trị.”</b>

+ Với mục đích:

Đề ra biện pháp phịng, trị bệnh giun đũa lợn một cách tốt nhất. + Mục tiêu:

- Khảo sát tỉ lệ nhiễm giun đũa lợn theo các địa điểm, độ tuổi, giống lợn, tính biệt, phương thức chăn ni.

- Áp dụng biện pháp phịng, trị bệnh tại huyện Krông Bông.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN II</b>

<b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU</b>

<i><b>2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Krông Bông</b></i>

<b>2.1.1 Điều kiện tự nhiên</b>

Krông Bông là một trong 14 huyện- thành phố của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 55 km. Được thành lập từ tháng 11 năm 1981 với tổng diện tích tự nhiên là 125.020 ha. Huyện có 13 xã và 1 thị trấn với dân số bao gồm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nhiều dân tộc khác nhau sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Là một huyện miền núi nằm giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột với dãy núi Chư Yang Sin. Đất đai ở đây phong phú, đa dạng thích hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt rất phù hợp với cây lương thực- thực phẩm cho năng suất cao. Rừng Krông Bông với nhiều chủng loại động vật đặc trưng cho khu vực Tây Nguyên là nguồn lợi lâm sản không chỉ về mặt kinh tế mà có tác dụng rất lớn về sinh thái mơi trường.

<b>2.1.1.1. Vị trí địa lý</b>

Huyện Krơng Bơng nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Đắk Lắk, cách Thành phố Buôn Ma Thuột 55 km, là địa bàn rộng lớn dọc theo dãy núi Chư Yang Sin với tổng diện tích tự nhiên là 125.020 ha, bao gồm 1 thị trấn và 13 đơn vị hành chính xã: Yang Reh, Êa Trul, Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền, Hòa Lễ, Hòa Phong, Cư Pui, Cư Đrăm, Yang Mao, Hòa Tân, Hòa Thành, Cư Kty và Yang Kang.

Phía Bắc giáp 3 huyện nằm trên đường quốc lộ 26 (Krơng Pắk, Ea Kar, M’Drăk).

Phía Tây giáp huyện Krông Ana, với quốc lộ 27 nối Đắk Lắk với Lâm Đồng. Phía Nam giáp huyện Lắk.

Phía Đông giáp vùng núi hiểm trở của hai tỉnh Khánh Hịa và Lâm Đồng.

<b>2.1.1.2. Địa hình</b>

Địa hình Krơng Bơng nằm trên cao nguyên Đắk Lắk (nơi giáp ranh với 3 tỉnh, Đăk Lắk, Lâm Đồng, Khánh Hịa) nên có kiểu địa hình phức tạp, tồn bộ địa hình là lịng chảo, ở giữa có đồng bằng và vùng trũng được tạo thành bởi 3 hệ thống sơng chính là Krơng Ana, Krông Bông, Krông Pắk. Xung quanh được bao bọc bởi các dãy núi cao hiểm trở. Nhất là dãy núi Đông Nam, đoạn cuối của dãy Trường Sơn cao trung bình 2000 m.

<b>2.1.1.3. Thời tiết khí hậu</b>

Do tính chất đặc thù về vị trí địa lý và địa hình, huyện Krông Bông nằm giữa vùng Cao Nguyên Buôn Ma Thuột và dãy Chư Yang Sin nên khí hậu vừa chịu chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính khí hậu Cao Ngun dịu mát, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Do ảnh hưởng của khí hậu duyên hải miền Trung nên mùa mưa trong vùng thường đến sớm, mưa nhiều vào tháng 9- 11, chiếm 80-85% lượng mưa hàng năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

khơng đáng kể, có năm nắng hạn kéo dài thiếu nước phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp.

<b>2.1.1.4. Chế độ nhiệt</b>

- Nhiệt độ bình qn hàng năm: 23,7<small>o</small>C

- Nhiệt độ cao nhất trung bình hàng năm: 32,8<small>o</small>C - Nhiệt độ thấp nhất trung bình hàng năm: 17,6<small>o</small>C - Tháng có nhiệt độ bình qn cao nhất: tháng 4, 5. - Bình quân giờ nắng chiếu sáng/ năm: 2250- 2700

<b>2.1.1.5. Chế độ ẩm</b>

- Lượng mưa bình quân hàng năm: 1800- 2400 mm. - Lượng mưa cao nhất: 3000 mm

- Độ ẩm bình quân hàng năm: 80,2 mm - Độ bốc hơi mùa khô: 1,04- 2,98 mm/ ngày - Độ bốc hơi mùa mưa: 1,53- 3,31 mm/ ngày

<b>2.1.1.6. Chế độ gió</b>

Mùa khơ có gió mùa Đơng Bắc thổi mạnh, vận tốc có thể đạt từ 15- 16 m/s, mùa mưa chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam. Tốc độ gió từ 3,5- 4,5 m/s.

<b>2.1.1.7. Đất đai</b>

Đất đai ở đây tương đối đa dạng, theo kết quả điều tra đất trên địa bàn huyện có 9 nhóm đất khác nhau, cụ thể một số nhóm chính như sau:

- Đất mùn vàng đỏ trên đá Granit (ha) với diện tích 35.280 ha, chiếm 28,22%. Chủ yếu ở khu vực phía Nam và Đơng Nam của huyện, vùng có địa hình đồi núi với độ dốc từ 15- 20<small>o</small>, đất có thành phần cơ giới là đất thịt trung bình và có đá lộ đầu rải rác.

- Đất vàng trên đá Granit (Fa) chiếm tỉ lệ lớn nhất 34,16% với 42.710 ha, phân bố chủ yếu ở phía Đơng Nam (giáp Lâm Đồng) và khu vực xã Ea Trul trên các vùng có đồi núi thấp, chia cắt mạnh, tương đối nghèo chất dinh dưỡng và tầng mỏng, thành phần cơ giới thịt nặng sét, giữ ẩm kém, có đá lẫn, nhóm đất này thích hợp cho các loại cây lương thực, thực phẩm và có thể phát triển một số cây ăn quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Nhóm đất nâu đỏ, vàng trên đá Bazan (Fk, Fu) với tổng diện tích khoảng 1.185 ha chiếm 0,95%, tập trung chủ yếu tại vùng phía Tây huyện giáp Krơng Ana, phân bố trên địa hình lượn sóng, nhóm đất này rất giàu dinh dưỡng và các nguyên tố như: Sắt, nhôm, calci, magie, phospho, kali, natri..., có tầng dày, cấu tượng viên hạt, độ xốp cao, thành phần cơ giới nặng, khả năng giữ nước và giữ màu tốt, thích hợp cho các loại cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả nhiệt đới.

- Đất phù sa được bồi (Pb) diện tích khoảng 4.824 ha,chiếm 3,86% phân bố tập trung ở khu vực Hòa Phong, Cư Kty, Hòa Thành và Hòa Tân. Đất có tầng dày lớn, khá phì nhiêu, hơi chua, thành phần cơ giới từ trung bình đến nhẹ, một số ngập vào mùa mưa, phân bố ven sông suối, thích hợp cho cây lúa nước chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

- Đất phù sa Glay (Pg) với diện tích 2.910 ha chiếm 2,33%, phân bố chủ yếu ở Hòa Lễ, Hòa Phong, thuộc dạng đất pha cát, một số có lẫn đá 30%.

- Đất đỏ vàng trên phiến sét (Fs) với diện tích 30.920 ha, chiếm 24,73% phân bố chủ yếu ở khu vực phía Đơng Bắc (Hịa Phong, Hịa Lễ, Hịa Tân) có thành phần cơ giới thịt trung bình tầng dày < 30 cm.

- Ngồi ra cịn có các nhóm đất khác: Đất phù sa loang lỗ đỏ vàng (Pf) diện tích 1.611 ha, chiếm 1,29%; đất phù sa sơng ngịi, suối (Py) diện tích 1480 ha

Ha 35280 28,22 Khu vực trung tâm Khuê Ngọc Điền và phía Đơng Nam huyện

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Pb 4824 3,86 Khu vực Hòa Tân, Cư Kty, Hòa Thành, Hòa Phong

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên:

- Thuận lợi: Khí hậu thổ nhưỡng đa dạng thích hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Trong đó đặc biệt thích hợp cho sự phát triển cây lương thực, thực phẩm, chăn ni và một số nơi rất thích hợp cho cây công nghiệp ngắn ngày cũng như dài ngày và cây ăn quả. Với vùng đất phù sa được bồi đắp hàng năm, mật độ sông suối dày đặc là lợi thế cho việc xây dựng các công trình thủy nơng vừa và nhỏ, phục vụ cho sản xuất các loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và chi phí thấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Khó khăn: Một số vùng có địa hình phân cách, độ dốc nên dễ bị thối hóa do xói mịn, rửa trôi nên cần chú ý việc khoanh nuôi bảo vệ, trồng rừng bảo vệ đầu nguồn (băng rừng, đai rừng...), ngược lại vùng phù sa ven sông thường bị ngập úng gây lụt lội một số nơi ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống.

Mùa mưa đến sớm và thường mưa nhiều vào thời gian thu hoạch nên cần chú trọng khâu sơ chế và chế biến sau thu hoạch để giảm hao hụt sản lượng và chất lượng sản phẩm.

Địa bàn rộng, cơ sở hạ tầng thuộc miền núi phát triển chưa cao và có những nền tảng thúc đẩy kinh tế xã hội phải có sự ưu tiên và đầu tư về mọi mặt.

<b>2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội</b>

<b>2.1.2.1. Điều kiện kinh tế</b>

- Về dân số: Toàn huyện có 13 xã: Yang Reh, Ea Trul, Hịa Sơn, Khuê Ngọc Điền, CưKty, Hòa Thành, Yang Kang, Hòa Tân, Hòa Lễ, Hòa Phong, Cư Pui, CưDrăm, Yang Mao và 1 thị trấn Krông Kmar, với dân số năm 2009 là 87.136 người, trong đó nữ là 42.783 người.

+ Dân cư ở đây chủ yếu là người Kinh, bên cạnh đó cịn có một số các dân tộc thiểu số khác như: Ê đê, Tày, H’Mông,… Người Kinh chủ yếu có nguồn gốc từ Quảng Nam, Đà Nẵng; chính nguồn gốc dân cư của người Kinh đã tạo ra tại đây một mơi trường văn hóa-xã hội có nhiều nét tương đồng như quê hương gốc của họ.

+ Mật độ dân số trung bình tồn huyện là: - Về văn hóa giáo dục:

- Về y tế: bệnh viện huyện có quy mô 100 giường bệnh, tương đối hiện đại, nhiều năm đạt danh hiệu bệnh viện xuất sắc toàn quốc.

- Về giao thơng vận tải: Huyện có vị trí thuận lợi về giao thơng vận tải, có tỉnh lộ 12 nối liền với quốc lộ 26 và 27, do vậy giá trị hàng hóa có tăng hàng năm. Krơng Bơng đã có cơ sở hạ tầng tương đối tốt: 100% số xã đã có điện lưới quốc gia và đường nhựa đến trung tâm xã; từ Krơng Bơng có thể đến 2 thành phố lớn mỗi ngày thông qua các chuyến xe khách chất lượng tốt (Đà Nẵng 2 chuyến/ngày và TP.HCM 3 chuyến/ngày) nên giao thông đi lại rất thuận lợi; hầu hết trường học đều khang trang.

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Krông Bông chủ yếu phát triển kinh tế bằng nơng-lâm nghiệp; hiện nay đang có xu hướng chuyển dịch mạnh mẽ sang công nghiệp-du lịch-dịch vụ nhờ phát triển thủy điện và có nhiều điểm du lịch nổi tiếng - nhất là thác Krông Kmar.

<b>2.1.2.2. Điều kiện xã hội</b>

<i><b>2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn trong và ngồi nước</b></i>

<b>2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn ngồi nước</b>

Skrjabin (1925)[2], đã mơ tả tỉ mỉ về đặc điểm của 42 loài giun sán heo trên thế giới và đã chỉ ra những loại gây tác hại nhiều cần tập trung phòng ngừa.

Drozaca (1930)[2], cho biết có 57 giun sán ký sinh ở heo trên thế giới. Zarexynki (1959)[2], cho biết có 79 lồi giun sán ký sinh ở heo.

Erchov (1963)[2], cho biết có 58 lồi giun sán ký sinh ở heo, trong đó có 11 loài tác giả cho là những giun sán lạc chủ.

Oslov (1958)[2], cho biết có 73 lồi giun sán ký sinh trên heo, quá trình gây bệnh của chúng và phương pháp phịng trị.

Mosgvoi (1967)[2], cho biết có 139 lồi giun sán ký sinh ở heo nhà và heo rừng trên thế giới, trong đó lớp Trematoda có 29 lồi, lớp Cestoda có 16 lồi, lớp Nematoda có 93 lồi và lớp Acanthocephala có 1 lồi.

<b>2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun đũa lợn trong nước</b>

Houdemer (1925)[2], đã nghiên cứu trên heo ở Bắc Bộ và cho biết heo nhiễm Ascarissuum với tỷ lệ 48,35%.

Lương Văn Huấn mổ khám toàn diện theo độ tuổi 891 heo tại 12 tỉnh thành phố cho biết tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn là 55%.[2]

Trần Thị Thanh Thuý qua mổ khám không theo tuổi 204 heo tại thị xã Cao

<i>Lãnh - Đồng Tháp cho biết tỷ lệ nhiễm Ascaris suum là 53,39%.[2]</i>

Trịnh Văn Thịnh Và Dương Công Thuận (1959 - 1960)[2], đã xét nghiệm

<i>phân trên 2.200 heo cho biết tỷ lệ nhiễm Ascaris suum là 56%.</i>

Kết quả của việc điều tra về thành phần loài giun sán ở heo từ năm 1963-1975 [2] (viện Pasteur Sài Gịn), cơng việc chủ yếu là thu thập giun sán trên heo giết mổ tại lò mổ Chánh Hưng và từ khắp nơi Miền Nam gửi tới trong đó tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn là 70%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>2.3. Tình hình chăn ni lợn và cơng tác thú y tại huyện Krơng Bơng</b></i>

<b>2.3.1. Tình hình chăn ni lợn</b>

Năm 2007, tổng đàn lợn trên địa bàn huyện khoảng: 22.064 con ( do ảnh hưởng của dịch Lở mồm long móng và giá lợn xuống thấp)

Năm 2008, tổng đàn lợn: 35.570 con

Năm 2009, tổng đàn lợn 35.380 con. Trong đó, lợn thịt: 29.507 con, lợn

<i>nái: 5732 con, lợn đực giống: 141 con. (Nguồn: Niên giám thống kê Krông Bông,01/10/2010)</i>

Các giống lợn được nuôi chủ yếu ở đây bao gồm: Lợn ngoại: chủ yếu là lợn đực giống (Duroc, Landrace), lợn nội (lợn Móng Cái, lợn Ỉ) và lợn lai từ các giống lợn ngoại và lợn nội trên.

Lợn được nuôi phổ biến ở tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Tại 3 địa điểm nghiên cứu thì lợn ni nhiều nhất là ở xã Hịa Sơn, sau đó là Thị trấn Krơng Kmar, ít hơn cả là xã Ea Trul.

Nhìn chung, tổng đàn lợn trên địa bàn huyện ngày một tăng lên. Tuy nhiên, số hộ gia đình chăn ni lợn có xu hướng giảm dần, lợn ni phân bố khơng đồng đều, có nơi tập trung ni nhiều thì có nơi hầu như khơng ni. Nguyên nhân chính là do trong thời gian gần đây giá lợn thấp, giá thức ăn gia súc tăng dẫn đến chăn nuôi không đem lại lợi nhuận.

Qua thực tế cho thấy chăn ni tại huyện có hai phương thức chính là: ni tập trung và ni nhỏ lẻ. Ni tập trung chủ yếu là ở Thị trấn Krông Kmar, quy mô vừa và nhỏ, chuồng trại được xây dựng kiên cố (ni sàn, lồng, chuồng hai dãy), thống mát, sạch sẽ, lợn được vệ sinh tắm rửa hàng ngày. Cơng tác tiêm phịng bệnh cho lợn cũng được chú trọng hơn nhiều so với chăn nuôi nhỏ lẻ. Chăn nuôi tập trung tương đối đảm bảo vệ sinh thú y. Vì vậy lợn rất ít bị bệnh. Đối với chăn nuôi nhỏ lẻ, chuồng trại được làm bằng tường gạch, nền xi măng, mái tơn hoặc ngói, có nơi thì tường ván, nền ván, mái tranh. Tuy vậy nhưng ý thức về vệ sinh chuồng trại, phòng bệnh cho lợn tương đối tốt.

Phân lợn nuôi ở đây được xử lý hầm biogas, có nơi ủ phân bón cho cây trồng, có nơi dùng phân tươi bón cho rau màu, rau xanh.

Thức ăn cho lợn ngồi nguồn thức ăn chính là thức ăn công nghiệp như: Cám Cargill, cám Greenfeed, cám Anco, … Bà con nơi đây còn tận dụng nguồn phụ

12

</div>

×