Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.64 KB, 23 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Nhóm 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">VII. Một số điều kiện để trở thành thành viên của hợp tác xã...14
1. Đối với cá nhân...14
2. Đối với hộ gia đình...15
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3. Đối với pháp nhân...16
4. Đối với hợp tác xã trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã...16
VIII. Ví dụ về các loại hình hợp tác xã phổ biến...17
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.( theo luật HTX 2012).
→ Đáp ứng như cầu chung của TV , trên cơ sở tự chủ , tự chịu trách nhiệm , bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX.
Là một tổ chức ktế tự chủ hoạt động như một DN nhưng có tính xã hội.
HTX có tối thiểu 7 thành viên gồm: cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện lập ra do nhu cầu và lợi ích chung.
Thành viên góp vốn, góp sức vào HTX. Vốn của HTX thuộc sở hữu tập thể.
Có tư cách pháp nhân và chịu TNHH trong kinh doanh.
3.1. Nguyên tắc hợp tác
Cùng góp tài sản vào hợp tác xã để hợp tác xã có nguồn tài chính hoạt động. Cùng đóng góp cơng sức để tạo ra sản phẩm, lợi ích cho hợp tác xã.
Cùng đóng góp vào việc tiêu thụ sản phẩm, sử dụng dịch vụ của hợp tác xã như mua chung các sản phẩm, dịch vụ thị trường để phục vụ cho các thành viên hợp tác xã; bán chung các sản phẩm dịch vụ, của thành viên hợp tác xã ra thị trường, hỗ trợ tín dụng cho thành viên…
3.2. Nguyên tắc tự nguyện
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3.3. Nguyên tắc bình đẳng trong việc quyết định tổ chức, quản lý Hợp tác xã, trong việc cung cấp thông tin hợp tác xã
Trong việc hưởng các lợi ích, phúc lợi từ hợp tác xã
Trong vấn đề quản lý hợp tác xã, việc biểu quyết không phụ thuộc vào phần vốn góp vào hợp tác xã
Trong việc thực hiện các nghĩa vụ với hợp tác xã: nghĩa vụ sử dụng các sản phẩm dịch vụ của hợp tác xã…
3.4. Nguyên tắc kết nạp rộng rãi thành viên
Việc kết nạp thêm thành viên không bị giới hạn
3.5. Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Tự đề ra kế hoạch tổ chức hoạt động, quản lý, kinh doanh; khơng có bất kì tổ chức, cá nhân nào bên ngoài cùng tham gia chịu trách nhiệm; về phân phối thu nhập đảm bảo quyền lợi của htx và qu lợi thành viên.
Thành viên hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định điều lệ.
Hợp tác xã quan tâm, chăm sóc, bồi dưỡng thành viên, cán bộ quản lý, người lao động. Hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cồng đồng thành viên, và hợp tác với nhau nhằm
phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng.
Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp hay các tổ chức khác, hợp tác xã cũng có những ưu nhược điểm nhất định:
Hợp tác xã là mơ hình tổ chức kinh tế mà có thể thu hút được nhiều thành viên tham gia, tạo điều kiện phát triển cho việc sản xuất, kinh doanh của những cá thể riêng lẻ, thể hiện tính xã hội cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"> Việc quản lý hợp tác xã được thực hiện trên ngun tắc dân chủ và bình đẳng, nên khơng phân biệt nhiều vốn hay ít vốn, đóng góp nhiều hay đóng góp ít, các xã viên vẫn được bình đẳng trong việc biểu quyết, quyết định các vấn đề của hoạt động của hợp tác xã. Thành viên trong hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp vào hợp tác
xã. Trường hợp này, trách nhiệm hữu hạn tạo điều kiện cho cho các xã viên có thể yêu tâm cùng đầu tư, sản xuất, kinh doanh tránh được tâm lý lo lắng rủi ro khi tham gia vào hợp tác xã.
Cũng do cơ chế bình đẳng, dù đóng góp được nhiều hay ít vốn thì đều có quyền quyết định như nhau đối với vấn đề của hợp tác xã, nên mơ hình hợp tác xã thường khơng thu hút được thành viên đóng góp được nhiều vốn, vì thành viên tham gia hợp tác xã sẽ cảm thấy quyền lợi về việc quyết định không phù hợp với số vốn mà mình đã góp.
Số lượng thành viên tham gia hợp tác xã thường rất đơng nên sẽ có nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp trong q trình quản lý hợp tác xã.
Nguồn vốn của hợp tác xã thường được huy động chủ yếu từ nguồn vốn góp từ các thành viên và có tiếp nhận thêm các khoản trợ cấp, hỗ trợ từ Nhà nước và các tổ chức khác, nhưng qua đó cũng cho thấy khả năng huy động vốn khơng cao so với các hình thái kinh tế khác.
o Sở hữu manh mún của các xã viên đối tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã.
o Uy tín về tên gọi của Hợp tác xã có thể sẽ là rào cản để nhà đầu tư hay các đối tác nước ngồi khơng đánh giá cao như mơ hình doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Điều 8 Luật hợp tác xã 2012 đã quy định rõ hợp tác xã có các quyền như sau:
Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình.
Quyết định tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động. Tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên.
Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên.
Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên.
Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; huy động vốn và hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.
Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã.
Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã.
Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã.
Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã. Tham gia các tổ chức đại diện của hợp tác xã.
Khiếu nại hoặc thông qua người đại diện tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã; xử lý thành viên vi phạm điều lệ và giải quyết tranh chấp nội bộ.
Nghĩa vụ của hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật hợp tác xã 2012 như sau: Thực hiện các quy định của điều lệ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"> Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định. Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.
Thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên.
Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế tốn, kiểm toán, thống kê. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy
định của pháp luật.
Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên.
Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.
Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho thành viên theo quy định của pháp luật.
Công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư chú hợp pháp tại Việt Nam. 18 tuổi trở lên và có hành vi dân sự.
Nhu cầu hợp tác thành viên HTX. Nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ HTX. Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ HTX.
Góp vốn theo quy định K1 G17 của luật HTX và điều luật HTX. Một số điều kiện khác theo yêu cầu HTX.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.1. Thông báo và tuyên truyền về việc thành lập
Các sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với UBND cấp xã nơi dự định đặt trụ sở chính của HTX về ý định t.lập, p.hướng và c.trình, kế hoạch hoạt động của HTX.
Được sự đồng ý của UBND xã, sáng lập viên được tiến hành tuyên truyền, vận động những người có nhu cầu tham gia HTX, xây dựng phương hướng sx kd, dv, dự thảo điều lệ HTX và xúc tiến các công việc cần thiết để tổ chức hội nghị thành lập HTX. 1.2. Mở Hội nghị thành lập hợp tác xã:
Thành phần Tgia hội nghị gồm: các sáng lập viên, đại diện hợp pháp của hộ gđ, pháp nhân có nguyện vọng trở thành Tviên HTX.
Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số về: o Thông qua danh sách thành viên chính thức. o Thơng qua điều lệ HTX.
o Quyết định phương án sản xuất kinh doanh
o Bầu Hội đồng QT, Chủ tịch HĐQT và quyết định việc lựa chọn giám đốc trong số Tviên hoặc thuê GĐ.
o Bầu Ban kiểm soát(BKS), trưởng BKS và Tviên BKS. o Thông qua Nghị quyết của hội nghị thành lập HTX. 1.3. Đăng ký hợp tác xã:
Việc đăng ký HTX sẽ xác lập tư cách pháp nhân của HTX. Việc đăng ký tiến hành theo các bước sau:
Đại diện hợp pháp của HTX lập hồ sơ đăng ký HTX và gửi hồ sơ đến cơ quan đăng ký cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi HTX dự định đặt trụ sở chính, tuỳ theo điều kiện cụ thể của HTX.
Thời hạn cấp đăng ký HTX: 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hồ sơ đăng ký HTX gồm:
Giấy đề nghị đăng ký HTX, Liên hiệp HTX; Điều lệ;
Phương án sản xuất kinh doanh; Danh sách thành viên, HTX thành viên,
Danh sách Hội đồng quản trị, Giám đốc, Ban kiểm soát; 12 tháng, HTX không đăng ký mã số thuế.
12 tháng, chuyển trụ sở sang địa phương khác mà HTX không thông báo. 18 tháng liền, HTX không tổ chức được Đại hội thành viên thường kỳ. HTX kinh doanh ngành nghề bị cấm…
2.3. Quyền của hợp tác xã Lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực:
Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức. Trực tiếp xuất, nhập khẩu.
Liên doanh, liên kết để mở rộng sản xuất kinh doanh. Thuê lao động nếu có yêu cầu.
Quyết định kết nạp XV mới, khai trừ XV. Quyết định phân phối thu nhập và xử lý các khoản lỗ. Quyết định khen thưởng, kỷ luật XV.
Được vay vốn, huy động các nguồn vốn… 2.4. Nghĩa vụ của hợp tác xã
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"> Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký.
Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm toán. Nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác.
Bảo vệ mơi trường, di tích lịch sử, văn hóa.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với thành viên và người lao động. Đóng bảo hiểm cho người lao động.
Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho xã viên. Ban kiểm soát
1.1. Quy chế đại hội thành viên
ĐHTV có quyền quyết định cao nhất của HTX Thành phần tham gia ĐHTV :
o Tồn thể thành viên nếu có dưới 100 thành viên
o HTX có nhiều hơn 100 thành viên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên. Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu Tviên do điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:
Khơng được ít hơn 30% tổng số Tviên đối với HTX có từ trên 100 đến 300 thành viên. Khơng được ít hơn 20% tổng số Tviên đối với HTX có từ trên 300 đến 1000 thành viên. Khơng được ít hơn 200 đại biểu đối với HTX có trên 1000 thành viên.
1.2. Triệu tập Đại hội thành viên
ĐHTV thường niên phải họp 1năm/1 lần trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do HĐQT triệu tập.
</div>