Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tính toán điện trở cho led pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.64 KB, 30 trang )

Tính toán điện trở cho led — Document Transcript
1. Một chút tính toán để biết cách dùngLed.Đặc tính
của môn điện tử là "tính tính toán toán". Khi đã nghĩ
ra mộtmạch điện rồi thì phải biết:* Biết tính toán
dòng, áp, công suất tiêu thụ, tính an toàn, độ bền *
Biết tìm linh kiện, làm bo mạch in.* và phải biết ráp
mạch* và nếu giỏi nữa thì phải biết dùng kiến thức của
mình tạo ra kinh tếcho bản thân.Ở đây tôi trình bày
các mạch điện kinh điển dùng Led và một số tínhtoán
có liên quan (để việc tính toán nhanh và dễ làm tôi
dùng phầnmềm PSpice của OrCAD).Do có ý là chỉ dùng
các linh kiện dễ tìm, tôi chọn kiểu mạch điều khiểnkích
sáng chủ yếu dùng transistor và chỉ dùng thêm một
vài loại ic logicthông dụng.Trước hết là vấn đề kiểm tra
các Led mà Bạn có:Khi dùng Ohm kế để kiểm tra Led
Bạn nhớ các điểm sau:
2. (1) Lấy thang đo Rx1 để có dòng chảy ra trên dây đo
lớn, lúc này dòngngắn mạch (chập 2 dây đo lại) , dòng
chảy trên dây đo sẽ lớn nhật vàthường ở thang Rx1 là
150mA (con số này có ghi trên máy đo).(2) Do dây đo
màu đỏ nối vào cực âm của pin (pin 3V trong máy
đo),nên dòng điện tử chảy ra từ dây đen và do dây
màu đỏ nối vào cựcdương của pin nên dòng điện tử sẽ
bị hút vào ở dây đỏ.(3) Khi đo Led (hay nói chung là
khi Bạn đo các linh kiện có tính phituyến như diode,
transistor, IC) Bạn nên xem kết quả trên vạch chia
LV,vạch LV cho Bạn biết mức volt hiện có trên vật đo và
khi đọc kết quảtrên vạch chia LI, vạch LI cho Bạn biết
cường độ dòng điện đang chảyqua vật đo.Vậy với Led,
khi dây đen đặt trên chân Cathode và dây đỏ trên
chânAnode, Led sẽ sáng. Đọc kết quả trên vạch chia


LV Bạn biết điện áp cótrên 2 chân của Led và đọc trên
vạch chia LI, Bạn biết cường độ dòngđiện đang chảy
qua Led.Đảo chiều 2 dây đo Led sẽ không sáng, vì nó
bị phân cực ngược, khimối nối bán dẫn PN bị phân cực
ngược nó sẽ không cho dòng chảy qua.Tóm tắt cách đo
Led bằng hình động sau:
3. Bạn thấy gì: Khi dây đen đặt trên chân cathode của
led và dây đỏ trênanode thì Led sáng (vì Led được cho
phân cực thuận) và khi đảo dây lạithì Led tắt (vì Led bị
phân cực nghịch).Lúc đo theo phân cực thuận, Bạn hãy
nhìn kim dừng trên vạch chia LVsẽ biết mức ghim áp
của Led. Các Led chiếu sáng thông thường thườngcó
mức ghim áp khoảng 2V, với loại Led siêu sáng có mức
ghim ápkhoảng 3V.Ghi nhận: Với các VOM kế có lỗ cắm
dùng đo hệ số khuếch đại dòngcủa các transistor, Bạn
có thể cắm Led vào các lỗi này để kiểm tra Led,làm
như vậy sẽ nhanh hơn.
4. Tiếp theo chúng ta sẽ dùng trình PSpice củaOrCAD
để khảo sát các mạch điện kinh điển dùng Led.Thực
hành 1: Dùng luật Ohm để tính trị của điện trở hạn
dòng R(Xem sơ đồ mạch thực hành 1).Trong mạch này
dùng 3 chủng loại linh kiện, đó là: Led chiếu sáng,
điệntrở và nguồn điện năng của pin.
5. Trong mạch Bạn luôn phải nhớ dùng điện trở hạn
dòng hay còn gọi làđiện trở định dòng làm việc cho
Led. Các Led chiếu sáng thường cómức ghim áp là 2V
(loại Led siêu sáng có mức ghim áp là 3V) và dònglàm
việc lấy 10mA là đủ sáng. Vậy chúng ta có thể dùng
luật Ohm đểtính được trị của điện trở R.Dùng trình
PSpice để tính nhanh, từ các trị in ra trong hình,

chúng tathấy với Led có tính ghim áp là 1.18V và trong
mạch dùng điện trở hạndòng R1 là 1K thì dòng chảy
qua led sẽ là 10.82mA, lúc này công suấttiệu thụ trên
Led là 12.76mW, rất nhỏ so với công suất làm nóng
điện
6. trở R1 là 117.1mW. Vậy nếu muốn giảm dòng chảy
qua Led Bạn chotăng trị của điện trở R1.Điều tối kỵ:
Không bao giờ, không bao giờ cho Led nối thẳng
vàonguồn pin, không có điện trở hạn dòng, dòng qua
Led quá lớn, Led sẽbị cháy và hư tức khắc (nếu không
tin, Bạn có thể làm thử để lấy kinhnghiệm).Thực hành
2: Khảo sát các Led mắc nối tiếp.
7. Chúng ta tạo ra 4 nhánh với số Led tăng dần, và
dùng PSpice để tìmkết quả về dòng và áp trên mạch,
chúng ta nhận thấy:* Điện áp của các Led được cho
cộng vào nhau.* Do điện trở hạn dòng không thay đổi
trị số, nên dòng ở các nhành cónhiều Led sẽ giảm.*
Dòng cung cấp của nguồn pin bằng tổng các dòng qua
các nhánhcộng lại.Vậy khi mắc nhiều Led nối tiếp
chúng ta phải nhớ điều chỉnh lại trị củađiện trở hạn
dòng để dòng qua Led đủ lớn để cho Led sáng
mạnh(dòng làm việc của các Led chiếu sáng thường
lấy trong khoảng từ 5mAđến 10mA là đủ).Thực hành 3:
Khảo sát các Led vừa mắc nối tiếp vừa mắc song
song.Bạn mô tả mạch điện muốn ráp trong trình
PSpice, và kết quả phân tíchcủa PSpice cho chúng ta
số liệu như hình sau:
8. Qua các số liệu chúng ta thấy: Dòng qua nhánh 2
Led là 4.87mA, vàdòng tồng cộng là 9.74mA. Nhánh 3
Led không có dòng.* Các nhánh có Led cùng loại, có số

Led bằng nhau mắc song song thìcó dòng làm sáng
Led.* Nhánh có số Led nhiều hơn, như nhánh 3 Led, nó
cần mức áp caohơn mức ghim áp của nó, do đó nhánh
này thiếu áp và sẽ không đượccấp dòng, nên các Led
không sáng.Tóm lại, Bạn cần nhớ chỉ dùng cùng loại
Led cho mắc nối tiếp và rồimắc song song, số Led trên
các nhánh phải bằng nhau, lúc đó cácnhánh này mới
có dòng và Led sẽ sáng .
9. Thực hành 4: Hãy làm quen với tụ điện và mạch
RC.Trong mạch điện tụ điện là kho chứa điện, do vậy
khi có một tụ điệnBạn phải biết:* Điện dung của tụ,
đơn vị tính là Faraday, thường dùng ở cấp uF(micro
Farad), hay nF (nano Farad) hay pF (pico Farad).* Sức
chịu áp của tụ, trên tụ thường ghi mức áp làm việc
(WV, WorkingVolt), đừng cho tụ nạp ở mức áp quá cao,
tụ sẽ bị nổ.Hình vẽ cho thấy hình dạng các loại tụ
điện: Thường có 3 nhóm:
10. (1) Nhóm tụ hóa, loại tụ có dung lượng lớn (chứa
được nhiều điện tích),loại tụ này có cực tính, khi mắc
vào mạch dấu dường ghi trên tụ phảicho bên có mức
áp cao.(2) Nhóm tụ thường, loại tụ này có điện dung
nhỏ, nhưng sức chịu ápcao. Loại tụ thường không có
cực tính.(3) Nhóm tụ xoay, loại tụ này có điện dung
thay đổi được, nó thườngdùng trong các mạch cộng
hưởng dùng làm bẩy sóng.Để hiểu nguyên lý làm việc
của tụ trong mạch, tôi trình bày bằng hìnhđộng, trong
hình cho thấy 2 quá trình: Quá trình nạp điện và quá
trìnhxả điện.* Khi S1 đóng và S2 hở, lúc này tụ C1 ở
quá trình cho nạp điện, dòngđiện tích từ nguồn pin
cho bơm vào tụ, dòng chảy qua điện trở R1 vàmức volt

trên tụ tăng dần lên cho đến lúc đầy, tụ đầy được hiểu
là mứcáp trên tụ đã lên rất gần bằng 12V của nguồn.*
Khi S2 đóng và S1 hở, lúc này tụ C1 ở quá trình xả
điện, dòng điện sẽchảy qua điện trở R2 và mức áp trên
tụ sẽ giảm dần xuống. Khi mức áptrong tụ bằng 0V,
chúng ta nói tụ đã xả hết điện.Vậy xuất hiện câu hỏi:
Khi nào và bao lâu thì tụ C1 mới nạp đầy? Vàphải bao
lâu thì tụ C1 mới xả hết điện?
11. Nhìn vào mạch Bạn cũng thấy, nếu dùng tụ C1 có
dung lượng lớn vàđiện trở R1 làm ống dẫn có sức cản
dòng quá lớn thì thời gian để tụnạp đầy mức áp của
nguồn sẽ rất lâu. Cũng vậy, tụ lớn, điện trở R2 cótrị
lớn thời gian để tụ xả hết điện cũng sẽ rất lâu. Người
ta đưa ra mộtđịnh nghĩa về thời hằng:Thời hằng của
mạch nạp xả của tụ C qua R là thời gian t = RxC.
Vớithời gian này tụ sẽ nạp được 63% mức điện của
nguồn nuôi hay đã xảđược 63% lượng điện mà tụ có.
Và mội người đều cho là sau 5t (tức5xRxC) thì xem như
tụ đã nạp đầy hay tụ đã xả hết điện.Thực hành 5: Bây
giờ nói đến linh kiện có tính tích cực đây, đó
làtransistor.Transistor là một linh kiện rất quan trọng,
nó tạo ra cuộc cách mạnglông trời lỡ đất của ngành
điện tử. Transistor được xếp vào loại linhkiện tích cực
vì nó có tính khuếch đại. Ở đây chúng ta chỉ
dùngtransistor như những khóa điện bán dẫn đóng mở
mạch theo mức ápcao hay thấp. Có 2 loại transistor,
loại NPN và loại PNP.
12. Mô hình bán dẫn cho thấy người ta sắp xếp các
chân bán dẫn loại N,loại P để tạo ra các mối nối EB cà
CB và tạo ra các transistor nhị cựcNPN hay PNP.Trong

hình N là chất bán dẫn Silicon pha Phospho (Phospho
với 5 điệntử hóa trị tạo nối), nên khi gắn vào tinh thể
Silicon sẽ để dư ra mộtđiện tử tự do, và chính điện tử
dư ra này là phần tử dẫn điện trongchất bán dẫn loại
N, khi cho N pha đậm, người ta sẽ ghi là n+ và
phanhạt hơn thì ghi là n Tương tự chất P là chất bán
dẫn Silicon cho phaIndium ( Indium có 3 điện tử nối
hóa trị nên khi gắn vào tinh thểSilicon sẽ có một nối
trống vì thiếu điện tử), chính các lỗ trống này tạora
điều kiện dẫn điện trong chất bán dẫn loại P.Bạn thấy
chân E có kích thước thu nhỏ, vì sao?. Vì nó là chân
dùng chophun ra các hạt tải điện, chân C có kích thước
rộng là vì nó là chânđược dùng để thu gốp các hạt điện
phun ra từ chân E.
13. Trên đây là hình vẽ cấu trúc bán dẫn của một
transistor NPN. Trongchất bán dẫn loại N phần tử làm
công việc dẫn điện là các hạt điện tử(dư ra do phospho
cho) và trong chất bán dẫn loại P phần tử dẫn điệnlà
các lỗ trống trên các nối (do Indium tạo ra), các lỗ
được cho đồngnghĩa là các hạt tải điện dương (nên ghi
bằng dấu +). Vậy nếu chân Ephun ra dòng, dòng này
sẽ chảy vượt qua vùng B và sẽ được thu gốplại trên
chân C.
14. Nhìn các hình chụp trên Bạn thấy transistor có 3
chân:* Chân E được pha đậm để có tính dẫn điện tốt,
nó là chân phun ra cáchạt tải điện. Với chất bán dẫn
loại N thì phun ra các hạt điện tử dư (dochất pha
phospho cung cấp) với chất bán dẫn loại P thì phun ra
các lỗ(các nối trống do Indium tạo ra). E là Emitter,
nghĩa là chân phát, chânphun ra các hạt tải điện.*

Chân C được pha vừa, nó có tính dẫn điện khá, nó là
chân thu gômcác hạt tải điện phun ra từ chân E, nghĩa
la các hạt tải điện phun ra từchân E đều được "hút
vào" chân C và chảy ra trên chân C. C làCollector,
nghĩa là chân gốp, thu gốp các hạt điện phun ra từ
chân E.* Chân B được làm rất mỏng, nó là chân nền
kẹp giữa chân E và chânC, người ta thêm chân B ở giữa
để "control" dòng điện chảy từ E vào C.
15. Nó điều khiển dòng điện đi từ E vào C. Người ta
làm chân B thật mỏngđể tránh sự thất thoát của điện
tử lúc vượt qua chân này. B là Base,nghĩa là chân nền,
kẹp giữa E và C, dùng kiểm soát cường độ dòng
điệnchảy từ E vào C.Nhìn vào cấu trúc bán dẫn của
transistor, chúng ta thấy chỉ có thể có 2loại sắp xếp,
đó là NPN hay PNP. Như vậy dù với kiểu sắp xếp nào
trongtransistor cũng có 2 mối nối PN, mối nối EB và
mối nối CB, do đó ngườita gọi loại transistor này là
transistor nhị cực hay transistor BJT (BJT,Bipolar
Junction Transistor).Trên các sơ đồ mạch điện, chúng
ta dùng ký hiệu của transistor để vẽmạch, với các ký
hiệu của các linh kiện bán dẫn, Bạn nhớ chiều chỉ
củamũi tên, mũi tên chỉ vào chân nào chân đó được
hiều là chân có chấtbán dẫn loại N.Transistor là linh
kiện thuộc nhóm tích cực (các linh kiện như điện trở,tụ
điện, biến áp thuộc nhóm linh kiện thụ động), có thể
dùngtransistor để khuếch đại tín hiệu, nghĩa là biến
một tín hiệu có côngsuất yếu ra một tín hiệu có công
suất mạnh hơn, transistor còn có thểdùng làm một
khóa điện để đóng mở mạch theo mức áp. Tuy
nhiênmuốn dùng transistor để khuếch đại hay làm

khóa điện, trước hết Bạnphải cho phân cực các mối nối
trong transistor. Người ta phân ra 4 vùngtùy theo tính
phân cực của 2 mối nối bán dẫn EB và CB.* Nếu cả 2
mối nối EB và CB đều cho phân cực ngược, người ta
nóitransistor ở trong vùng ngưng dẫn (Cut-o‚), lúc này
không có dòngchảy trên các chân của transistor. Nếu
xem nó như một khóa điện, thìtransistor ngưng dẫn
giống như một khóa điện làm hở mạch.* Nếu cả 2 mối
nối EB và CB đều cho phân cực thuận, người ta
nóitransistor ở trong vùng bão hòa (Saturation), lúc
này dòng chảy ra ởchân C đã đặt đến mức không thể
tăng hơn được nữa. Nếu xem nónhư một khóa điện, thì
transistor bão hòa xem như một khóa điện đónglại,
cho dòng chảy qua.* Nếu chân EB cho phân cực thuận
và chân CB cho phân cực nghịch,người ta nói
transistor ở trong vùng khuếch đại (Action), lúc này
chỉ vớimột tác động điện áp nhỏ trên chân B cũng sẽ
kiểm soát được dòngchảy mạnh yếu ra trên chân C,
trạng thái này của transistor được dùngnhiều nhất.
16. * Nếu chân EB cho phân cực nghịch và chân CB cho
phân cực thuận,người ta nói transistor ở trong vùng
khuếch đại ngược (Rev-Action), lúcnày chỉ với một tác
động điện áp nhỏ trên chân B cũng sẽ kiểm soátđược
dòng chảy mạnh yếu ra trên chân E, Bạn thấy người ta
đã chođảo ngược, lấy chân C làm chân phun hạt tải
điện và lấy chân E làmchân gốp. Trạng thái khuếch đại
này của transistor ít được dùng vì nócho độ lợi
nhỏ.Hãy tìm hiểu các đo các transistor NPN và PNP,
loại công suấtnhỏ:Đo transistor nhị cực (BJT
transistor):Transistor nhị cực bên trong có hai mối nối

PN, quen gọi là transistorbipolar (BJT). Nó có 2 loại,
transistor NPN và transistor PNP. Bạn cóthể dùng một
Ohm kế (kim) để kiểm tra các loại transistor bipolar.
Trìnhtự thường làm là:(1) Trước hết hãy tìm ra chân B.
17. Bạn lấy thang đo Rx1, lần lượt tìm đo trên hai chân
của transistor, đochiều này kim không lên, đảo dây đo,
kim cũng không lên, vậy đó là haichân E (Emitter) và C
(Collector) của transistor. Như vậy có thể nóichân còn
lại sẽ chính là chân B của transistor.(2) Hãy kiểm tra 2
diode tạo bởi mối nối B-E và mối nối B-C.Bạn có thể
xem transistor tương tự như 2 diode (2 mối nối PN),
nênviệc kiểm tra một transistor tốt/xấu trở thành kiểm
tra 2 diode (diode B-Evà diode B-C). Với transistor
NPN, nếu dây đen (chân hút dòng, vì bêntrong máy đo
nó nối vào cực dương của pin) đặt trên chân B, dây
đỏ(nơi dòng điện tử chảy ra) đặt trên chân C, lúc này
kim phải lên dodiode được cho phân cực thuận và dây
đỏ dời qua chân E kim cũngphải lên (vì cũng được
phân cực thuận). Ngược lại, đặt dây đỏ trênchân B, dây
đen trên chân C rồi qua chân E, cả 2 lần đo này kim
đềukhông lên, vì cả 2 diode đều bị phân cực
nghịch.Chú ý: với các transistor loại PNP thì kết quả
đo sẽ ngược lại. Nghĩa làdây đỏ trên chân B, dây đen
trên chân E, rồi trên chân C, kim sẽ lên là
18. do 2 diode phân cực thuận và dây đen trên chân B,
dây đỏ trên chân C,rồi trên chân E, kim không lên vì 2
diode bị phân cực nghịch.Hình vẽ cho thấy, dây đen
trên chân B (cho hút dòng điện tử ra trênchân B), dây
đỏ trên chân E (cho bơm dòng điện tử vào chân E),
kimphải lên là vì lúc này diode B-E đang phân cực

thuận.Nếu đặt dây đỏ trên chân B, lấy dây đen đặt lên
chân E, diode phân cựcnghịch, kim không lên và dây
đen trên chân C, kim cũng phải không lên.(3) Hãy xác
định chân E và chân C.Chúng ta biết, mối nối bán dẫn
B-C chịu volt nghịch cao (thường trên60V), trong khi
đó mối nối B-E chịu volt nghịch thấp (thường
khoảng9V).
19. Do đó, Bạn hãy đặt thang đo Ohm ở vị trí Rx10K,
lúc này trên hai dâyđo sẽ có 12V (mức volt DC của
nguồn pin trong máy đo), dùng mức ápnày đo nghịch
trên mối nối B-C (kim sẽ không lên) và khi đo nghịch
trênmối nối B-E, kim sẽ lên, vì sao? vì mối nối B-E chịu
áp nghịch có 9V vànó đã bị đánh thủng với mức áp 12V
của máy đo. Qua dấu hiệu nàyBạn dễ dàng xác định
được chân C và chân E.Đến đây Bạn đã biết được chân
B, chân C và chân E của transistor rồi.(4) Hãy xác định
độ lợi dòng điện (gọi là hệ số beta) của transistor.Bạn
lấy thang đo Ohm Rx10, cho chập hai đầu dây đo lại,
chỉnh kim vềvạch 0 Ohm.
20. Cắm transistor 2SC1815 vào đúng chân C, B, E của
3 lỗ cắm NPN trênmáy đo. Chờ kim lên, Bạn đọc kết
quả trên vạch chia HEF. Kim chỉ vị trí200, có nghĩa là
độ lợi dòng điện (beta) của transistor 2SC1815 là
200lần. Nnó có nghĩa là dòng điện IC (chảy ra trên
chân C) lớn hơn dòngđiện IB (chảy ra trên chân B) là
200 lần. Tham số beta còn gọi là hệ sốHFE của
transistor.Với transistor PNP cũng làm tương tự, cắm
transistor vào đúng 3 chânC, B, E của bộ chân cắm
PNP và đọc kết quả trên vạch chia HFE, Bạnsẽ biết
được độ lợi dòng điện (HFE) của transistor.Hình chụp

sau đây cho thấy cách đo hệ số khuếch đại dòng HFE
trênmột VOM có chân cắm transistor.
21. Sau đây là hình vẽ cho thấy 4 vùng làm việc của
một transistorNPN.
22. Khi transistor làm việc qua lại nhanh giữa vùng
ngưng dẫn và vùng bãohòa, người ta nói lúc này
transistor làm việc như một khóa điện bándẫn, ngưng
dẫn tương tự như một khóa điện hở và bão hòa
tươngđương với một khóa điện đóng kín.Khi transistor
làm việc trong vùng khuếch thuận người ta nói nó
biếnmột tín hiệu nhỏ yếu ra một tín hiệu lón mạnh.Khi
muốn có mạch khuếch đại ít bị ảnh hưởng của nhiệt,
người ta cũngcó dùng đến kiểu khuếch đại nghịch (tuy
nhiên kiểu khuếch đại này rấtít thấy dùng đến).
23. Hình vẽ sau đây cho thấy cách phân cực mối nối EB
và CB để transistorloại PNP làm việc trong 4 vùng:
Ngưng dẫn, bão hòa, khuếch đại thuận,khuếch đại
nghịch.Bạn làm quen với các kiểu mạch khuếch đại
dùng transistor(phần thí dụ, dùng transistor NPN
2SC1815)Muốn dùng 1 transistor làm tầng khuếch đại,
Bạn chia nó ra làm 3 lớptrong 3 bước:
24. Bước 1: Lớp phân cực DC, dùng các điện trở để cấp
áp DC cho các mốinối EB và CB để transistor làm việc
trong vùng khuếch đại.Bước 2: Lớp Khuếch đại, sau khi
đã lấy đúng phân cực, chúng ta sẽcho tín hiệu vào và
khảo sát tính khuếch đại của mạch, như tính độ
lợi,xem méo Bước 3: Lớp ổn định, chúng ta sẽ dùng
kỹ thuật hồi tiếp để cải thiệnmạch khuếch đại, giữ cho
nó ổn định hơn, khuếch đại tín hiệu ít bị méohơn.Phần
thực hành.Bước 1: Bạn xem hình, các kiểu mạch phân

cực DC kinh điển thườngdùng để transistor làm việc
trong vùng khuếch đại:
25. Khi phân cực DC, Bạn dùng các điện trở để cấp
mức áp DC trên cácchân B, chân E chân C, sao cho mối
nối EB phân cực thuận để chân Ephun ra dòng hạt tải
và sao cho mối nối CB phân cực nghịch để chân Chút
gần hết dòng phun ra từ chân E. Chúng ta dùng trình
PSpice đểtính các mức áp phân cực cho mạch điện
trên, với các mức áp như hìnhvẽ, các transistor đã lấy
đúng phân cực.Chúng ta hãy xem dòng làm việc chảy
qua các transistor (Bạn xemhình).Khi dùng các
transistor cho làm việc với các tín hiệu nhỏ, dòng làm
việccủa các transistor lấy trong khoảng 300uA đến
2mA là được. Dòng Iclấy càng nhỏ transistor khuếch
đại ít ồn (ít tiếng sôi) nhưng cho độ lợi
26. nhỏ, nếu lấy dòng Ic lớn, độ lợi sẽ lớn, nhưng tiếng
ồn cũng lớn theo(tiếng ồn được hiểu là tiếng sôi phát
ra từ dòng chảy). Muốn điều chỉnhcường độ dòng điện
Ic, Bạn thay đổi mức áp phân cực trên chân B haythay
đổi trị của điện trở định dòng trên chân E.Qua phần
trình bày trên, Bạn thấy với tất cả các sơ đồ mạch
điện, trìnhPSpice sẽ tính ra mức áp trên các đường
mạch và tính ra cườngđộ dòng điện chảy vào chảy ra
trên các chân của các linh kiện.Như vậy khi kiểm tra
trạng thái phân cực DC của một mạch điện, côngviệc
của Bạn là dùng VOM kế, đo áp trên các đường mạch
và đo dòngtrên các chân của các linh kiện, từ kết quả
đo được sẽ biết được mạchbị hư hỏng ở phần nào, đó
là công việc cơ bản của người chuyên viênđiện tử.Bước
2: Khảo sát mạch khuếch đại với nguồn tín hiệu dạng

sin.Trước hết Bạn hãy gắn vào các tụ liên lạc và dùng
một nguồn tín hiệudạng sin đặt tín hiệu qua tụ liên lạc
C2 vào chân B, dùng tụ liên lạc C1dẫn tín hiệu ra tải,
với điện trở R3 (50K). Và trình PSpice cho chúngta kết
quả phân tích như hình sau:
27. Kết quả tín hiệu ngả vào và ngả ra đều có dạng
Sin, biên độ tín hiệungả ra lớn hơn ngả vào, chúng ta
có độ lợi và tín hiệu ngả vào ngả racó tính đảo pha.
28. Khi tăng biên độ tín hiệu ngả vào lên 200mV thì tín
hiệu ngả ra khôngcòn dạng sin nữa, chúng ta nói mạch
khuếch đại đã làm méo tín hiệu.Có Bạn hỏi: Đến đây có
Bạn dừng tôi lại và hỏi. Tín hiệu là gì? Trongđời thường
cứ nghe nói đến tín hiệu luôn, vậy tín hiệu là gì?Trả lời:
Tín hiệu có 2 mặt. Mặt vật lý và mặt thông tin. Chúng
ta nhậnthấy:
29. Tín hiệu thường là các biến đổi vật lý, như trời có
nhiều mây thì nghĩđến mưa, sờ trán thấy nóng thì nghĩ
đến bệnh. Ông Bác sĩ cố tìm cácdấu hiệu vật lý trên
người bệnh để nhận ra bệnh. Còn đối với dân điệntử
thì tín hiệu là các biến đổi của mức volt trên các đường
mạch, hay sựbiến đổi của dòng điện trên các chân của
linh kiện. Sự biến đổi này có 3thành tố, đó là:* Biên độ
của tín hiệu, cho cho thấy sự biến đổi mạnh yếu, cao
thấp vàthường đo theo Vp-p (hay Ip-p).* Tần số của tín
hiệu, cho thấy sự biến đổi nhanh hay chậm, thường
đotheo Hertz.* Dạng sóng của tín hiệu, cho biết nét
biến đổi lên xuống ra sao, theohình dạng gì.Về mặt
thông tin, một tin hiệu thường mang trong nó một
lượng thôngtin. Thông tin là sự nhận biết của con
người. Nhìn sự biến đổi trênmạch, người thợ có thể

biết đó là tín hiệu âm thanh, hay tín hiệu hìnhảnh
Các tín hiệu mà hiện tại chúng ta không nhận biết
thường quicho là ồn hay nhiễu.Tóm lại có thể hiểu tín
hiệu một cách đơn giản. Tín hiệu trước hết là sựbiến
đổi vật lý và trong nó có mang theo thông tin. Trong
ngành điệnngười ta đặt tên tín hiệu theo dạng sóng,
lúc đó chúng ta có tín hiệudạng sin, dạng răng cưa,
dạng xung vuông, dạng xung nhọn Nếu đặttên theo
tần số, chúng ta có tín hiệu tần thấp, tần cao, tần
siêucao Nếu đặt tên theo tính năng, chúng ta có tính
hiệu đồng bộ, tínhiệu quét ngang quét dọc, tín hiệu
hình, tín hiệu âm thanh Trong ngành điện tử, người
ta chế tạo máy hiện sóng (OscilloScope) vàdùng nó để
xem các tín hiệu trên một bo mạch. Có thể nói máy
hiệnsóng chính là con mắt thứ ba của người thợ điện
tử dùng để nhìn thấytín hiệu trên một mạch điện và
làm nghề điện tử là nghề gia công tínhiệu.Bây giờ trở
lại nói tiếp về mạch khuếch đại dùngtransistor * Nhìn
vào dạng sóng làm sao biết là tầng khuếch đại này có
tính đảopha, rất đơn giản, Bạn thấy khi mức volt trên
chân B giảm xuống thìlúc này mức volt trên chân C lại
tăng lên và ngược lại, khi mức volt trên
30. chân B tăng lên thì mức volt trên chân C lại giảm
xuống. Dạng sóng sinngả vào và ngả ra đã nói lên
tầng khuếch đại này có tính làm đảo phatín hiệu.*
Nhìn vào dạng sóng làm sao biết tầng khuếch đại này
có độ lợi điệnáp là bao nhiêu, rất đơn giản, Bạn lấy
biên độ tín hiệu đo theo volt ởngả ra và chia cho biên
độ tín hiệu ở ngả vào thì sẽ nói được độ lợi củatầng
khuếch đại này.Bước 3: Vấn đề ổn định tầng khuếch

đại và cải thiện các tính năng củatầng khuếch
đại Trước hết chúng ta sẽ khảo sát dãy tần làm việc
của tầng khuếch đạinày. Ban xem hình. Trong hình
chn1g ta cho một nguồn tín hiệu dạngsin có biên độ
không đổi và lần lượt cho thay đổi tần số và đo biên độ
ởngả ra, tiếp tục làm với nhiều tần số khác nhau,
chúng ta vẽ ra đượcđường cong biên tần. Nhìn đường
cong này, chúng ta có thể nói: Tầngkhuếch đại cho độ
lợi 60 lần và có dãy tần làm việc rất rộng.
31. Một mạch khuếch đại làm việc được với dãy tần
quá rộng và nếu mạchkhuếch đại lại có độ lợi lớn nữa
sẽ dễ phát sinh dao động tự kích làmcho mạch mất
tính ổn định. Người ta sẽ tìm cách giảm dãy tần làm
việccủa mạch khuếch đại (thu hẹp lại), chỉ cho nó tập
trung khuếch đại dãytần tín hiệu hữu ích mà thôi.
Muốn vậy sẽ phải sử dụng đến mạch tạotác dụng hồi
tiếp nghịch. Trong mạch tụ C3 lấy tín hiệu ngược pha
trênchân C cho trả về chân B sẽ tạo tác dụng hồi tiếp
nghịch, khi gắn thêmtụ C3 vào mạch khuếch đại,
chúng ta có đường cong biên tần như hìnhsau (Bạn
xem hình):
32. Nhìn vào đường cong biên tần, Bạn thấy dãy tần đã
bị thu hẹp lại (ởvùng tần số cao, biên độ đã bị ép
xuống mức thấp). Tóm lại, tụ C3 làmthu hẹp dãy tần
làm việc và điện trở R4 có tác dụng định độ lợi
chotầng khuếch đại này.Đã đến lúc nói đến công dụng
của transistor dùnglàm khóa điện đóng mở mạch.Phần
trên chúng ta đã biết, transistor có tính khuếch đại và
nó cònđược dùng làm khóa điện đơn hướng để đóng
mở các mạch điện làmviệc với dòng đơn hướng nữa.

33. Hình trên cho thấy:* Khi chân B ở mức áp thấp thì
các transistor ngưng dẫn và Led tắt,đèn LP1 sáng (đèn
LP2 tắt).* Khi chân B ở mức volt cao thì các transistor
bão hòa và Led sáng, đènLP2 sáng (đèn LP1 tắt).Trong
mạch:+ Các điện trở R1 (10K), R3 (10K) dùng để định
mức dòng cho chân B.+ Điện trở R2 (1K) dùng để hạn
dòng cho Led D1.+ Diode D2 dùng dập xung nghịch,
mỗi khi Q2 tắt, cuộn dây relay sẽphát ra điện áp ngịch,
lúc này D2 dẫn điện và dập mức áp nghịch đểgiữ an
toàn cho transistor.Tóm lại, Bạn có thể dùng transistor
NPN như một khóa điện bán dẫn,nó cấp dòng cho tải
trên chân C mỗi khi chân B ở mức áp cao và nó sẽcắt
dòng khi chân B ở mức áp thấp.
34. Hãy ráp mạch dao động đa hài với 2 transistor để
làmnguồn điều khiển nhấp nháy.Chúng ta có thể dùng
2 transistor để ráp mạch dao động đa hài vàdùng nó
để điều khiển sự nhấp nháy của các đèn Led. Bạn xem
sơ đồmạch điện và phần giải thich nguyên lý hoạt
động của mạch.Trong mạch mỗi transistor lần lượt
đóng mở, khi Q1 bão hòa là lúc Q2ngưng dẫn và khi Q2
trở lại bão hòa thì đến lúc Q1 ngưng dẫn Quitrình này
sẽ liên tục qua lại không ngưng, chúng ta đã có một
mạch daođộng.
35. Muốn hiểu rõ nguyên lý làm việc của mạch này,
chúng ta sẽ phải dàidòng một tí. Chúng ta sẽ chia quá
trình hoạt động của mạch ra thànhtừng thời kỳ.Hình
động cho thấy: Khi Q2 bão hòa lúc này Q1 ngưng dẫn,
Q1 ngưngdẫn sẽ tạo điều kiện cho tụ C1 nạp lại điện,
dòng nạp qua R1 và với R1nhỏ (1K), tụ C1 rất mau nạp
đầy mức áp của nguồn. Sau khi Q1 tự trởlại bão hòa nó

sẽ tạo điều kiện cho tụ C1 xả điện, dòng xả qua R2
(47K)trả điện về nguồn, lúc này trên chân B của Q2 sẽ
có áp âm (khởi đầu là-12V và sẽ giảm dần) và Q2 sẽ bị
tạm thời đẩy vào trạng thái ngưngdẫn.Chú ý trong
hình động: Bạn thấy thời gian tụ C1 nạp điện qua R1
nhanhhơn là thời gian nó xả điện qua R2, vì sao? Vì
thời hằng C1 x R1 với R1=1K sẽ nhỏ hơn thời hằng C1
x R2 với R2 = 47K. Người ta nói khi khiQ1 ngưng dẫn
lúc Q2 bão hòa, tụ C1 đã nhanh chóng nạp lại mức
điệnnguồn, vi sau đó, Q1 sẽ tự trở lại bão hòa và mức
áp trong tụ C1 sẽ đẩyQ1 tạm vào trang thái ngưng
dẫn. Để hiểu rõ hơn, chúng ta giải thíchmạch với 2 sơ
đồ mạch điện sau:
36. Lúc Q1 ngưng dẫn và Q2 bão hòa thì mạch sẽ phản
ứng ra sau:Lúc Q2 ngưng dẫn và Q1 bão hòa thì mạch
sẽ phản ứng ra sau:
37. Hướng dẫn Bạn ráp thực hành mạch dao động đa
hài (Bạn xemhình).
38. Bước 1: Gắn transistor Q1, Q2 và các Led D1, D2
vào bo mạch.Bước 2: Gắn điện trở trên chân C của các
transistor vào bo mạch, tứcgắn R1 (1K), R4 (1K) vào
mạch.Bước 3: Bạn đóng nguồn, các Led phải sáng,
nghĩa là Led D1, D2 ắã lấyđược dòng qua R1, R4.Bước
4: Bạn gắn R2 (47K) vào chân B của Q1, lúc này Q1 bão
hòa, LedD1 phải tắt, Led D2 vẫn sáng.Bước 5: Bạn gắn
R3 (47K) vào chân B của Q2, Q2 sẽ bão hòa và làm
tắtLed D2.Bước 6: Bây giờ Bạn gắn tụ điện C1, C2 vào
mạch. Mạch sẽ dao độngvà 2 Led D1, D2 sẽ nhấp nháy.
39. Đến đây, tôi nghĩ Bạn phải hiểu rất rõ nguyên lý
hoạt động của mạchdao động đa hài ráp với 2

transistor. Với mạch này, Bạn luôn có 2 xungvuông
lệnh pha lấy ra trên chân C của Q1, Q2 và Bạn sẽ dùng
xung nàyđể đóng mở các mạch điện bảng đèn và tạo
ra được các bảng đèn Lednhấp nháy rất đẹp mặt.Hình
chụp cho thấy cách làm thực hành tự ráp mạch trên bo
cắm vạnnăng.Hãy ráp mạch dao động đa hài với 3
transistor để làmnguồn điều khiển nhấp nháy.
40. Để có 3 xung lệnh pha dùng điều khiển 3 dãy đèn
Led, Bạn dùng mạchdao động đa hài ráp với 3
transistor (Bạn xem sơ đồ mạch điện bêntrên), và khi
dùng phần mềm PSpice để phân tích mạch, Bạn thấy
dạngxuông vuông lấy ra trên các chân C của Q1, Q2 và
Q3 có pha lệchnhau. Trong mạch, tần số xung nhịp
nhanh chậm phụ thuộc vào tụ điệnvà điện trở trên
chân B. Vì thời hằng R x C của mạch này được dùng
giữtransistor ở trạng thái tạm ngưng dẫn. Tụ C4 (1uF),
tạo điều kiện khởiđộng dễ.
41. ( nhớ lại lúc trước khi hướng dẫn các em ráp đến
mạch dao động đahài 3 transistor).Có em hỏi: Vậy nếu
ráp mạch dao động đa hài với 4 transistor thì sẽcó 4
xung lệch pha để điều khiển 4 dãy Led phải không
thầy?Trả lời: Không nếu ráp dao động với 4 transistor
chúng ta cũng chỉ có2 dạng xung lệch pha mà
thôi.Nhiều em không muốn tin và bỏ công ráp thử và
quả thật 4 Led khôngthể chớp tuần tự mà chớp từng
cặp. Tôi chứng minh điều này bằngphân tích trên trình
PSpice.
42. Kết quả phân tích cho thấy không có 4 xung lệch
pha.Đến đây tôi thấy nét mặt lộ vẽ thất vọng của các
em. Tôi gợi ý: "Saokhông ráp thử mạch dao động đa

hài với 5 transistor".Các em lại phấn khởi và ráp thử.
Kết quả ra sao? (Bạn xem sơ đồmạch điện mạch dao
động đa hài ráp với 5 transistor)
43. Và kết quả cho thấy trên hình vẽ của trình PSpice,
ứng với phần xungbiên cao là Led sẽ sáng.
44. Bạn nhận thấy gì? Hãy thử diễn đạt trình tự sáng
của Led theokết quả trên.
45. Bản liệt kê 5 Led ở bên trái cho thấy mỗi lần sáng
2 Led và 2 Led nàysáng dời qua phải và có tính quay
vòng, sau đó chu trình được lập lại,đó là kết quả của
mạch dao động đa hài ráp với 5 transistor. Vậy rápvới
7 transistor thì ra sao?Đến đây có thể tạm dừng phân
tích các kiểu mạch dao động đa hài. Dĩnhiên nếu Bạn
còn thích tiếp tục, Bạn vẫn có thể thử ráp các mạch
daođộng đa hài với số transistor nhiều hơn. Với trình
PSpice Bạn luôn nhìnthấy kết quả một cách rõ ràng mà
không phải mất thời gian và tiền bạcđể làm thực hành
trên bo cắm vạn năng, kết quả trên trình PSpice
luônphù hợp với thực tế, đó là một lợi thế của thực
hành trong không gianảo.
46. Thôi, nói qua chuyện tạo hình từ các điểm sáng
Led .Bạn hình dung Led là điểm sáng đủ nhỏ và trong
môn hình học thi hìnhluôn được tạo ra từ điểm. Vậy để
tạo ra một bảng hình theo điểm củaLed. Trước hết Bạn
phải tìm hình rồi trên hình đã chọn vẽ ra đường
baocủa hình và bố trí Led phân đều trên đường bao
của hình, như vậy Bạnđã có một bảng hình với Led.Một
thí dụ: Bạn vào Word, tìm các hình logo đơn giản và
soạn chữ gắnvào sau cho bảng đèn có được nội dung
theo đúng ý của Bạn. Tôi tạonhanh và có một hình đơn

giản như hình sau (Bảng đèn một quánNhậu).Có hình
rồi, bây giờ gắn Led theo đường bao của hình. Và chọn
kiểunhấp nháy cho đúng nhịp, đúng hình, trước hết
phân Led theo nhóm vàchọn định cách nhấp nháy theo
mạch điều khiển. Ở đây để đơn giảnvấn đề chúng ta
phân hình trên thành 4 nhóm và gắn các Led màu
nhưhình sau:
47. Và bây giờ dùng bo điều khiển cho 4 thanh phần
Led trên bảng đèn nàynhấp nháy.
48. (Dĩ nhiên Bạn có thể gắn số Led nhiều hơn, và
chọn Led nhiều màubảng đèn càng hấp dẫn)Hãy làm
quen với mạch tắt mở nhiều Led gắn theo đường
baocủa hình.Qua thí dụ trên, chúng ta thấy một thành
phần của hình có khi phảidùng rất nhiều Led, vậy các
Led này sẽ mắc ra sao? Và đóng mở nónhư thế nào?
49. Để có đủa số Led cho một thành phần của hình,
Bạn cho số Led mắcnối tiếp, thí dụ với nguồn nuôi 12V,
Bạn dùng Led thường có thể mắc 4Led cho một nhánh,
và nếu dùng Led siêu sáng thì mắc 3 Led cho
mộtnhánh. Vậy nếu một thành phần hình phải dùng 80
Led thường thì Bạnsẽ mắc 20 nhánh với loại Led
thường và mắc 27 nhánh cho loại Ledsiêu sáng.(Vấn
đề này tôi đã có nói nhiều trong các bài liên quang đến
bảng đènhào quang, Bạn hãy tìm đọc)Bây giờ có thể
đề cập đến một mạch điện dùng các icthông dụng để
tạo xung điều khiển bảng đèn Led
50. Loại mạch này có rất nhiều, nhưng mạch kinh điển
đa năng, Bạn dùngic 555 và ic đếm hệ cơ 10, CD4017.
Sơ đồ mạch tạo xung điều khiểndùng ic 555 và 4017
như hình sau:Trong mạch ic 555 dùng tạo ra xung

nhịp, xung ra trên chân số 3. Khixuất hiện bờ sau của
xung thì ic 4017 sẽ nhẩy lên một số. Bạn thấy cứmỗi
lần xuất hiện xung bờ sau thì Led sáng dời qua một số,
khi đếm đủ10 xung thì qui trình sẽ tự động quay lại.
Bạn có thễ thay đổi nhọpxung nanh chậm bằng cách
thay đổi trị số của điện trở R1, R2 và tụ C1.
51. (Vấn đề ic 555 tôi đã có nói trng một chuyên đề về
ic 555. Bạn hãy tìmđọc)Bạn thử làm thực hành ráp ic
555 trên bo cắm đa năng.Cách dùng 10 đường ra của
ic 4017 để đóng mở các mạch điệnđiều khiển bảng đèn
Led.Sau đây là một ý tưởng: Bạn có thể tạo ra bảng
đèn Led với rấtnhiều rất nhiều thành phần, mỗi thành
phần là một tập hợp nhiều Led,kế đó Bạn chọn định
kiểu nhấp nháy cho nó và điều khiển nó bằngmạch dao
động đa hài, tất cả các mạch dao động đa hài sẽ được
đóngmở nguồn bằng các ngả ra của ic 4017. Nếu phân
phối kiểu nhấp nháymột cách hài hòa, Bạn sẽ có một
bảng đèn rất đẹp. Sau đây tôi vẽ ramột sơ đồ mạch
điện để Bạn tham khảo.
52. Trong mạch:* IC 555 dùng ráp thành mạch tạo
xung nhịp, xung nhịp có tần số rấtthấp dùng kích thích
mạch đếm dùng ic 4017. Xung ra trên chân số 3của ic
555 cho vào chân 14 của ic 4017. Bạn biết mỗi lần trên
chân số 3xuất hiện bờ sau của xung (tức mức áp từ cao
xuống thấp) thì ic 4017sẽ cho nhẩy lên một số. Ở đây,
Bạn muốn điều chỉnh tần số xung nhịpnhanh hay
chậm, Bạn thay đổi trị của R1, R7 và C4.* IC 4017 là ic
đếm hệ cơ 10, nó có 10 đường ra (Q0, Q1, Q2, Q3,
Q4,Q5, Q6, Q7, Q8, Q9), mỗi lần chân số 14 nhận được
xung kích thích

53. ứng với bờ sau thì nó sẽ cho nhẩy lên một số, có
nghĩa là, mức áp trênmột chân ra sẽ lên mức volt cao
và Led ở chân này sẽ sáng (mỗi lần chỉcó 1 Led sáng).
Bạn dùng mức áp cao trên đường ra để mở nguồn
chocác mạch dao động đa hài. Các chân 13 (chân cấm
đếm), chân 15(chân reset), do không dùng cho nối
masse, chân 12 (carry Out) dùngbáo tràn số (quá 10),
do không dùng bỏ trống. Bạn nhớ trên mộtđường ra
của ic 4017 Bạn có thể cùng lúc đóng nguồn cho nhiều
mạchdao động đa hài.* Mạch dao động đa hài được ráp
với 2 transistor, dùng mức áp caothấp trên chân C của
transistor để làm tắt mở các dãy Led trên bảngđèn.
Tần số nhấp nháy cho thay đổi theo trị của tụ điện và
các điện trởtrên chân B. Mỗi tầng dao động đa hài có
mạch đóng mở nguồn riêng,do đó Bạn có thể cho đóng
mở các mạch dao động theo mức volt caora trên 10
chân của ic 4017. Trong mạch chúng ta dùng nhiều
diode4148 làm cổng OR để có thể dùng mức áp cao ra
trên một chân của ic4017 cùng lúc cho mở nhiều mạch
dao động đa hài.Nói chung nguyên lý hoạt động của
mạch rất kinh điển và khá đơn giản,nhưng số linh kiện
dùng cho mạch nhiều, nên khi lắp ráp hay làmthực
hành, Bạn nên phân mạch ra từng đơn vị để ráp riêng
rồi sau đómới ghép tổng hợp lại, như vậy ít lỗi và cơ
hội thành công sẽ cao hơn.Giới thiệu cách làm các ứng
dụng đặcsắc của Led.Trước hết Bạn hãy tham khảo các
ứng dụng của Led qua các hình chụpsau:
54. Hình chụp cho thấy trên lê đường, hay trong công
viên, người ta dùngLed tạo ra các dạng đèn chiếu sáng
nghệ thuật. Ưu điểm của loại đènLed là có nhiều màu,

hiệu suất cao, có thể làm việc với mức volt thấp,tuổi
thọ dài, hư hỏng một vài Led không ảnh hưởng đến các
Led còn tốtkhác nên việc chiếu sáng bảo đảm không bị
gián đoạn, và nhất là rấtphù hợp với nguồn năng
lượng mặt trời, rất phù hợp với các loại mạchđiều
khiển tự động. Tương lai chúng ta sẽ còn thấy nhiều
các loại đènđường có tính nghẹ thuật này.
55. Một ý tưởng là gắn các đèn Led chiếu sáng vào vù,
khi đi trong đêm tốidưới trời mưa, ánh đèn này cực kỳ
cần thiết, nó vừa có tính nghệ thuậtlại rất hữu dụng,
việc làm này không khó vì Led là loại đèn làm việcđược
ở mức nguồn DC thấp, nó có thể làm việc cùng với loại
pin chargerẽ-gọn-nhỏ-nhẹ, khi hết pin sẽ cho nạp lại
điện, hay nếu vù có pin mặttrời thì khi dùng vù đi
trong nắng pin sẽ tự nạp điện và khi cần thì Ledsẽ
dùng nguồn pin này để chiếu sáng. Led trong vù còn
có thể thay đổimàu sắc, thay đổi mức sáng tùy theo
môi trường, thật tiện dụng hếtbiết.
56. Đeo trên người là cái ba lô có bảng Led, trên đó
hiện ra các hình vàchữ có nội dung thông báo ý muốn
của chủ nhận. Khi Bạn mang loại balô này và đi xe
đạp, Bạn có thể dùng bảng đèn Led này để báo
dừng(Stop), báo quẹo trái quẹo phải bằng mũi tên chỉ,
báo giảm tốc, báosắp dừng Với Led thì chuyện này
quá đơn giản, có thể nói dân chơiđiện tử tài tử cũng có
thể tự làm được. Bảng đèn này còn dùng để báođiều gì
nữa, chắc khi làm Bạn sẽ nghĩ ra thôi
57. Đèn nghệ thuật trang trí trong các vật dụng gia
đình, sao không? VớiLed có hiệu suất cao, có nhiều
màu, có quán tính nhỏ, chạy nguồn DCthấp, lại rẽ tiền

dễ tìm, chuyện gì nghĩ ra cũng có thể làm được. Ở
đâycái quan trọng nhất là trí tưởng tượng và các ý
tưởng vượt thời khônggian. Với Led, Bạn có thể làm
tăng tính nghệ thuật, tính hữu dụng củacác vật dụng
chung quanh Bạn. Bạn xem các hình ảnh gợi ý Bạn
thấythích không? Hãy tự mình nghĩ ra và thực hiện. Đó
là một trò chơi đơngiản mà trí tuệ.
58. Nhìn mấy hình này, tôi nhớ lại thời gian còn ở bên
nhà (Chợ Lớn Q5,VN), tôi đã hướng dẫn rất nhiều bạn
họa sĩ, thợ sửa xe Honda, sửa xehơi, thợ tạc
tượng những người không có kiến thức xâu về điện tử
màvẫn làm ra được các bảng đèn quảng cáo với Led,
đèn quang báo hiệucâu chữ. Có anh thì muốn làm bảng
đèn quảng cáo, có anh thì muốnlàm các đèn nháy gắn
trên xe Honda, gắn trên xe hơi, có anh thì muốnlàm
đèn hào quang gắn trên các bàn thợ Phật, có anh thì
muốn gắnđèn trên các hòn cảnh giả sơn. Bây giờ ra
đường đâu đâu cũng có bảngđèn quảng cáo dùng Led,
thật đề tài này hiện vẫn còn rất có ăn. Tôinghĩ chắc
nhiều Bạn cũng thích tự làm các bảng đèn hiện hình
chữnhấp nháy theo ý mình, có phải không?
59. Hình chụp trên đây cho thấy cụ thể các sản phẩm
dùng Led siêu sángđể làm đèn chiếu sáng. Các sản

×