Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận thanh khê thành phố đà nẵng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.16 MB, 143 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>HUỲNH THỊ THANH TÌNH </b>

<b>PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG </b>

<b>ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng – Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>HUỲNH THỊ THANH TÌNH </b>

<b>PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu... 2

5. Giả thuyết khoa học ... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Dự kiến cấu trúc luận văn ... 4

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ... 5</b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 5</b>

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ... 5

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ... 7

<b>1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài... 9</b>

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ... 9

1.2.2. Đội ngũ giáo viên ... 11

1.2.3. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên ... 11

1.2.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 13

<b>1.3. Đội ngũ giáo viên tiểu học và chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 18</b>

1.3.1. Đội ngũ giáo viên tiểu học ... 18

1.3.2. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 18

1.3.3. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp giáo

1.4.1. Quản lý công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 26

1.4.2. Quản lý việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên tiểu học ... 27

1.4.3. Quản lý việc bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học ... 28

1.4.4. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ... 29

1.4.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học ... 31

1.4.6. Quản lý việc thực hiện các chế độ chính sách và tạo mơi trường làm việc sư phạm cho giáo viên ... 32

<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 34</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 36

<b>Tiểu kết chương 1 ... 37</b>

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ... 39</b>

<b>2.1. Khái quát quá trình điều tra, khảo sát thực trạng ... 39</b>

2.1.1. Mục đích khảo sát ... 39

2.1.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát ... 39

2.1.3. Nội dung khảo sát ... 39

2.2.3. Khái quát về phát triển giáo dục và đào tạo... 41

<b>2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng . </b> ... 43

2.3.1. Sự phát triển về quy mô ... 43

2.3.2. Cơ cấu ... 43

2.3.3. Về trình độ chun mơn ... 44

2.3.4. Thực trạng phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên tiểu học ... 46

<b>2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng nhằm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 48</b>

2.4.1. Đánh giá vai trò của giáo viên trong việc triển khai chương trình GDPT 2018 ... 48

2.4.2. Thực trạng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ... 49

2.4.3. Thực trạng tuyển dụng đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình

2.4.6. Thực trạng cơng tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 60

2.4.7. Thực trạng thực hiện các chính sách, điều kiện và môi trường làm việc đối với giáo viên trường Tiểu học Quận Thanh Khê ... 62

<b>2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 65</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b>

<b>Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN THANH KHÊ -THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ... 69</b>

<b>3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 69</b>

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ... 69

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 69

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ... 69

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 70

<b>3.2. Một số biện pháp phát triển ĐNGV các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 70</b>

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL các cấp về công tác quy hoạch và phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 70

3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo kế hoạch phát triển của các nhà trường ... 72

3.2.3. Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo thực hiện đổi mới công tác tuyển dụng và bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học hợp lý, hiệu quả ... 75

3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 79

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 85

3.2.6. Tạo động lực cho giáo viên tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp . ... 90

<b>3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp ... 93</b>

<b>3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 95</b>

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 95

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ... 95

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ... 95

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 95

<b>Tiểu kết chương 3 ... 98</b>

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 100</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 104PHỤ LỤC ... PL1 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.3. <sup>Chất lượng giáo dục của học sinh qua các năm (2 mơn </sup>

2.4. Trình độ giáo viên các trường tiểu học quận Thanh Khê 44 2.5. <sup>Thực trạng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo </sup>

2.6. <sup>Thực trạng tuyển dụng đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng </sup>

2.7. <sup>Thực trạng phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng </sup>

2.8. <sup>Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng </sup>

2.9. <sup>Số lượng giáo viên tham gia bồi dưỡng đạt Chuẩn nghề </sup>

2.10. Kết quả bồi dưỡng ĐNGV đã và đang nâng Chuẩn 59 2.11. <sup>Thực trạng đánh giá đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học </sup>

2.12. <sup>Thực trạng về cơ chế, chính sách đối với giáo viên ở các </sup>

2.13.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường Tiểu học Quận Thanh Khê, thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Số hiệu biểu </b>

2.1. Kết quả thống kê về giới tính của đội ngũ giáo viên 43 2.2. Kết quả thống kê về độ tuổi của đội ngũ giáo viên 44 2.3. <sup>Kết quả khảo sát về trình độ lý luận chính trị của đội </sup>

3.2. Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết của các biện

3.3. <sup> Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết của các </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Xây dựng một nền giáo dục có chất lượng luôn là nhân tố quan trọng, quyết định thúc đẩy và duy trì sự phát triển của mỗi quốc gia. Việc phát triển đội ngũ nhà giáo là khâu “then chốt” trong chiến lược “Đổi mới căn bản, tồn diện GD-ĐT, đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Ban Chấp hành Trung ương, 2013). Chúng ta biết rằng: Giáo viên (GV) là một trong những yếu tố quyết định đến thành công của giáo dục Việt Nam nói chung và các trường tiểu học nói riêng.

Như vậy giáo dục chính là điều kiện tiên quyết và là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đảng ta đã xác định mục tiêu cơ bản của GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo con người Việt Nam có tri thức, có kỹ năng, có thái độ ứng xử theo được công cuộc đổi mới hiện nay. Muốn thực hiện

<i>được điều đó, ĐNGV đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng GD&ĐT. “Giáo </i>

<i>viên là nhân tố quyết định chất lượng GD&ĐT và được xã hội tơn vinh”. Vì vậy, ta </i>

có thể khẳng định việc xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV là một việc làm cực kỳ quan trọng trong công tác GD&ĐT của các nhà trường.

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay và chương trình mới được triển khai hiệu quả, ĐNGV phổ thơng nói chung, tiểu học nói riêng đóng vai trị quan trọng, quyết định đến sự thành cơng của đổi mới. Do đó, việc xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá ĐNGV này đạt chuẩn về phẩm chất và năng lực dạy học đáp ứng được yêu cầu của chương trình, là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết, là điều kiện để GV giảng dạy hiệu quả, có chất lượng, giúp Hiệu trưởng nhà trường quản lí tốt cơng tác dạy học và nâng cao hiệu quả quản lí nhà trường.

Trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều biến động, giáo dục Việt Nam đang đối diện với nhiều cơ hội và thách thức: Tồn cầu hóa nền kinh tế tri thức; cách mạng khoa học cơng nghệ có những tác động lớn làm thay đổi vai trò của người thầy giáo trong xã hội. Theo nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành

<i>Trung ương Đảng lần thứ 4 khóa VIII đã xác định: "Giáo viên là nhân tố quyết định </i>

<i>chất lượng giáo dục”. Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây </i>

dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng chỉ rõ

<i>“Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trò quan trọng". Trong Chỉ thị cũng khẳng định: “Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà </i>

giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”.

Lý luận quản lý giáo dục cũng xác định chất lượng giáo dục của nhà trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

phần lớn do đội ngũ giáo viên trực tiếp quyết định. Do đó việc phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường. Tăng cường nâng cao chất lượng ĐNGV và CBQLGD một cách toàn diện là nhiệm vụ vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài. Đồng thời, nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho học sinh.

Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT quận Thanh Khê, đội ngũ giáo viên tiểu học (GVTH) đã từng bước phát triển về quy mô lẫn chất lượng, đạt được những thành tựu rất quan trọng. Có thể khẳng định, giáo dục tiểu học quận Thanh Khê đã có nhiều đóng góp lớn trong sự phát triển giáo dục đào tạo quận nhà và GD&ĐT thành phố Đà Nẵng.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ giáo viên của các nhà trường còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp thời với những đòi hỏi ngày cao về đổi mới chương trình giáo dục hiện nay. Trước những đường lối và chính sách phát triển đội ngũ GV của Đảng và Nhà nước, cùng với những đòi hỏi về quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Khê, vì thế Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn cần có những biện pháp phát triển đội ngũ GVTH sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

<i><b>Xuất phát từ những yêu cầu của xã hội, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Phát triển </b></i>

<i><b>đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý </b></i>

giáo dục.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, đề tài đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học quận Thanh Khê thành phố Đà

<i><b>Nẵng đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018. </b></i>

<i><b>3.2. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Đội ngũ giáo viên các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018.

<b>4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>

- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số khâu trong quy trình phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, đó là kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng các trường tiểu học.

- Khảo sát đánh giá, thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2018– 2022.

<b>5. Giả thuyết khoa học </b>

Đội ngũ giáo viên tiểu học ở quận Thanh Khê thiếu về số lượng, chất lượng không đồng đều; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục về năng lực chuyên môn cũng như năng lực sư phạm. Nguyên nhân có thể do năng lực quản lý phát triển đội ngũ cịn hạn chế, chưa có giải pháp tối ưu để phát triển đội ngũ, do đó hiệu quả chưa cao. Nếu áp dụng những biện pháp phát triển đội ngũ GV phù hợp theo thuyết quản lí nguồn nhân lực trong giáo dục được đề xuất trong luận văn có tính khả thi thì chất lượng đội ngũ GV các trường tiểu học sẽ được nâng cao, đáp ứng được những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018.

6.2. Đánh giá thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

6.3. Đề xuất những biện pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </i>

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại... tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù bên trong và trên cơ sở đó tổng hợp tạo ra hệ thống, đồng thời thấy được mối quan hệ, tác động biện chứng của các tài liệu khoa học, các văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy định của ngành có liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.

<i>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </i>

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi để khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học: công tác xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, quản lý tuyển dụng đội ngũ giáo viên tiểu học, thực trạng bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên, công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, công tác kiểm tra đánh giá giáo viên. Đồng thời, việc điều tra nhằm khảo sát, đánh giá các giải pháp đề xuất. Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý, giáo viên. Kết quả điều tra được xử lý, phân tích, so sánh để tìm thơng tin cần thiết theo hướng nghiên cứu đề tài.

- Phỏng vấn trực tiếp, tham khảo ý kiến chuyên gia, quan sát.

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Tiến hành nghiên cứu các đề án, quyết định, báo cáo,… Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), các trường có cấp tiểu học có

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

liên quan đến cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.

- Nghiên cứu thực tế và tổng kết kinh nghiệm: Phương pháp phân tích và tổng kết rút kinh nghiệm nhằm rút ra những thuận lợi và khó khăn trong phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

<i>7.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý kết quả điều tra </i>

Để xử lý các số liệu, các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.

<b>8. Dự kiến cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:

<i><b>Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng </b></i>

chương trình giáo dục phổ thông 2018.

<i>Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học quận </i>

Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018.

<i>Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học quận </i>

Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới </b></i>

Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu Âu (OECD) đã đưa ra yêu cầu “chất lượng giáo viên gồm 5 nội dung: Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ mơn mà giáo viên dạy; Kỹ năng sư phạm, phương pháp dạy học, năng lực sử dụng các phương pháp đó; Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê bình, nét rất đặc trưng của nghề dạy học; Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học” [34]

Trên thế giới, các nước như Úc, Hoa Kỳ, Anh, Singapore… luôn xem giáo viên là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Tại Singapore mọi hoạt động đào tạo và phát triển giáo viên hiện nay đều hướng tới chiến lược “Đào tạo giáo viên cho thế kỉ 21. Điểm nổi bật của giáo viên xuất phát từ nhu cầu nâng cao tay nghề, phát triển nghề nghiệp của giáo viên và gắn với hoạt động thực tiễn của giáo viên. (dẫn theo Nguyễn Xuân Trường, 2020).

Về đào tạo giáo viên được nhiều tác giả nghiên cứu. Michel Develay (1994)

<i>quan niệm: “Ðào tạo giáo viên mà khơng chỉ làm cho họ có trình độ cao về năng </i>

<i>lực tương ứng không chỉ với các sự kiện, khái niệm, định luật, lý thuyết, hệ biến hóa của mơn học đó, mà cịn cả với khoa học luận của chúng là không thể được” [34, </i>

trang 69].

Nhận thức được vai trị, tính chun nghiệp của giáo viên, nhiều đánh giá thiết thực về công việc của giáo viên và đề cao kỹ năng giảng dạy như một lĩnh vực chuyên nghiệp cần được khẳng định. Nhà Giáo dục học Giselle O.Martin Kniep

<i>(2016) chỉ ra: “Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi”, đây là cách thực </i>

hiện đổi mới phương pháp dạy học. Theo ông, việc vận dụng những thủ thuật và đổi mới phương pháp dạy học trong từng lớp cụ thể là một quá trình học tập sáng tạo không ngừng của người giáo viên. Điều này khẳng định chất lượng một giáo viên giỏi tất yếu phải vững vàng về chuyên môn, giỏi về kiến thức, có khả năng giảng dạy cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau và đặc biệt luôn linh hoạt trong phương pháp giảng dạy.

Ở Nhật Bản việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy điều kiện thực tế của từng đơn vị mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi yêu cầu nhất định. Cụ thể mỗi trường có thể cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung vào đổi mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

phương pháp dạy học.

Thái Lan, từ 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội [23].

Ở Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy định, trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung phương pháp nghiên cứu, đánh giá học sinh, cơ sở tâm lý - giáo dục, nghiệp vụ dạy học đối với giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.

Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và chun mơn nghiệp vụ theo quy định. Nhà nước đã đưa ra hai chương trình lớn được thực thi hiệu quả đó là: “Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng giáo viên tiểu họcực hiện trong 10 năm và “Chương trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài [23].

<i>Quá trình phát triển của chuẩn nghề nghiệp ở Mĩ: Bắt đầu vào giữa thập kỷ 80, </i>

những quan tâm sâu sắc về vấn đề giáo viên trong trường học ở Mĩ của nhiều nhà nghiên cứu đã được nhà nước và các cơ sở tư nhân tài trợ. Báo cáo năm 1987 của Tổ hợp Carregie “Chương trình Quốc gia chuẩn bị giáo viên cho thế kỷ 21” đã dẫn tới việc lập ra Vụ Quốc gia Mĩ về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mĩ với nhiệm vụ nâng cao chuẩn dạy học cũng như thành tích học tập của học sinh trên toàn quốc. Cơ quan này bắt đầu cấp bằng cho giáo viên vào năm 1995. Ý đồ của vụ giáo dục là tạo cho giáo viên ở khắp nước Mĩ, không kể bằng cấp ban đầu và nơi họ đăng kí hành nghề, được kiểm tra để được công nhận là “đạt” sau khi họ có tối thiểu 3 năm giảng dạy. Chương trình của vụ tuy khơng bắt buộc nhưng ý tưởng và phương pháp của vụ được chính quyền Clinton rất tán thành (Bộ GD Mĩ, 1997). Chương trình khẳng định việc công nhận kỷ năng giảng dạy xuất sắc đã mang lại phần thưởng cho những giáo viên được đánh giá đạt Chuẩn quy định, mở ra cơ hội để họ nhận vị trí lãnh đạo cũng như tạo ra “ngọn hải đăng” có tác dụng khuyến khích các GV khác. Trong hai năm đầu, khoảng 500 GV được cơng nhận, sau đó chính phủ liên bang đồng ý cấp ngân sách để vụ tiến hành xét cấp bằng cho khoảng 100.000 GV trong vòng 10 năm, tới năm 2007, với mục tiêu ít nhất mỗi trường có một GV nhận [12].

<i>Tại nước Anh: Từ cuối thập niên 80, đào tạo theo chuẩn trong lĩnh vực dạy học </i>

càng ngày càng được chính phủ chấp nhận và khuyến khích. Trong lĩnh vực dạy học người ta thận trọng trước sự đòi hỏi quá chi tiết của phương pháp dạy học. Điều đó được hội đồng bằng cấp quốc gia thừa nhận trong bản đánh giá các bước khởi đầu của đào tạo theo chuẩn tại các trường học và các cơ sở đào tạo giáo viên. Hội đồng thấy rằng đào tạo theo chuẩn có thể “làm sắc nét trọng điểm” của chương trình nhưng nó gây căng thẳng nên cần phải chú ý đảm bảo sự quan trọng của các nhân tố nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

thức và tình cảm trong đào tạo GV khơng bị bỏ qua, cũng như chương trình đào tạo giáo viên khơng q hẹp.

Các chính sách của chính phủ Anh từ năm 1992 có xu hướng đặt ra những lĩnh vực rộng về tri thức và kỹ năng để lập chương trình đào tạo GV và để đánh giá theo chu kì trong ngành GD [15].

<i>Nước Úc: Cũng như chương trình của nước Mĩ và Anh, từ những năm cuối thập </i>

niên 80, việc quan tâm đến chất lượng GV và bồi dưỡng GV ở Úc đã được cả cấp liên bang và tiểu bang chú ý đến. Các tiểu bang chịu trách nhiệm về hệ thống GD riêng của mình. Năm 1990, BGD và ĐT đã xuất bản “Hiến chương về dạy học” bao gồm 18 điều mà GV phải thực thi. Năm 1993, chính phủ liên bang Úc thành lập “Hội đồng giảng dạy” để soạn thảo khung năng lực quốc gia cho GV mới vào nghề [15].

Vào tháng 2 năm 2000, Trường trung cấp sư phạm cùng với Hội đồng nghiên cứu GD Úc, Hội nghiên cứu chương trình và đại học Melbbourne mở hội thảo quốc gia về “Chuẩn nghề nghiệp, vấn đề, thách thức và cơ hội”. Hơn 120 đại biểu từ New Zealand, Hong Kong, Mĩ và các tiểu bang của Úc tới dự Diễn đàn đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc chuyển sự chú ý từ liên kết các phẩm chất dạy học ở những giai đoạn nghề nghiệp khác nhau sang vấn đề thách thức của việc đánh giá giáo viên tiểu họceo chuẩn.

Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục đang chịu sự tác động bởi xu thế tồn cầu hóa, nền kinh tế tri thức, cách mạng công nghiệp 4.0. Việc xác định nhiệm vụ trong giáo dục được xây dựng trên nền tảng học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Điều đó khẳng định, các quốc gia trên thế giới muốn phát triển giáo dục đều phải hướng tới việc phát triển đội ngũ giáo viên của mình hội đủ các tố chất là nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lí và nhà cung ứng xã hội, đây vừa là nhiệm vụ trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu trong nước </b></i>

Trải qua các thời kỳ phát triển của đất nước với điều kiện tồn cầu hóa, quốc tế hóa đang phát triển mạnh mẽ, sự nghiệp giáo dục luôn được đặt lên hàng đầu, nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập và học suốt đời. Vai trò của nhà trường ngày càng trở nên quan trọng vì nhân tố quyết định chất lượng nhà trường chính là giáo viên, người được xã hội giao phó trọng trách đào tạo thế hệ trẻ, trở thành người chủ tương lai của đất nước.

Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và đào tạo. Qua một loạt cơng trình tổng kết thực tiễn, chúng ta nhận thức rằng, trong những năm tới, chúng ta chỉ có thể phát triển kinh tế - xã hội khi dựa vào giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ. Vì thế, Đảng và Nhà nước đã coi giáo dục và đào tạo là một trong những quyết sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất nước. Đảng ta đã khẳng định: Phát triển khoa học công nghệ cùng phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu và Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Như vậy, sứ mệnh lịch sử của ngành giáo dục và đào tạo rất nặng nề và lớn lao. Tuy nhiên, để thực hiện được sứ mệnh đó, giáo dục và đào tạo phải nhanh chóng thốt khỏi tình trạng lạc hậu, yếu kém hiện nay; phải theo kịp với trình độ, xu thế phát triển, hội nhập của khu vực và thế giới, nhất là phải đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tiễn và lý luận giáo dục đã khẳng định rằng: Một trong những biện pháp quan trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là để đổi mới căn bản, toàn diện

<i>giáo dục nước ta là công tác xây dựng, phát triển ĐNGV. Theo đó, “Cơng tác xây </i>

<i>dựng ĐNGV phải được xem là giải pháp cốt lõi, quan trọng nhất vì chính đội ngũ này quyết định sự thành bại của việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục” [4, tr. 11]. </i>

Trong những năm gần đây, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều đề án, nhiều biện pháp nhằm tăng cường chỉ đạo phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL. Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6

<i>năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục </i>

<i>2011-2020” [38]. và đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010” [39]. </i>

Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu cụ thể nào nghiên cứu vấn đề phát triển ĐNGV ở các trường tiểu học đáp ứng chương trình GDPT 2018 trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Tài

<i>liệu quan trọng nhất mà tác giả tiếp cận được là “Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng </i>

<i>CBQL cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán – Mô đun 02, quản trị nhân sự trong trường tiểu học”[40] do trường Đại học Sư phạm Hà Nội cung cấp. Ngồi tài liệu </i>

này, có thể kể thêm một số nghiên cứu có liên quan như sau:

<i>- Đề tài cấp Bộ: “Giải pháp đổi mới đào tạo nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu </i>

<i>cầu GDPT trong thời kì mới” của Nguyễn Thị Kim Dung làm chủ nhiệm đã đề xuất </i>

hệ thống năng lực nghề nghiệp cần hình thành cho sinh viên sư phạm, gồm: năng lực khoa học chuyên ngành; năng lực sư phạm. Tác giả cũng đề xuất khung chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp, gồm 5 nhóm năng lực với 30 tiêu chí: năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực định hướng sự phát triển cá nhân học sinh; năng lực phát triển cộng đồng nghề, xã hội và năng lực phát triển cá nhân.

<i>- Tác giả Nguyễn Hữu Châu trong cuốn sách “Chất lượng giáo dục - Những </i>

<i>vấn đề lý luận và thực tiễn” đã chỉ ra những năng lực cơ bản mà người giáo viên </i>

cần có, đó là:(i) năng lực chuẩn đoán; (ii) năng lực đáp ứng; (iii) năng lực đánh giá; (iv) năng lực thiết lập mối quan hệ thuận lợi với người khác, nhất là với học sinh; (v) năng lực triển khai chương trình giáo dục; (vi) năng lực đáp ứng trách nhiệm với xã hội [15, tr. 59].

- Cụ thể hóa hơn nữa những luận điểm trên, tác giả Thái Duy Tuyên trong

<i>cuốn sách “Triết học giáo dục Việt Nam” đã khái quát những năng lực và phẩm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

chất của người giáo viên, gồm: chuẩn đoán được nhu cầu, nguyện vọng, khả năng của học sinh; tri thức chuyên môn vững vàng và sâu sắc, có trình độ văn hóa chung rộng rãi; có năng lực nắm bắt và xử lý thơng tin nhanh nhạy; năng lực diễn đạt rõ ràng, ngôn ngữ lưu lốt, năng lực kiềm chế bản thân; có năng lực tổ chức quản lý, động viên, kích thích học sinh tích cực hoạt động; xây dựng và phát triển kế hoạch, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, yêu quý học sinh, hết lịng vì sự nghiệp giáo dục của nhân dân; nghiêm khắc với bản thân, luôn gương mẫu trong cơng việc và đời sống cá nhân; có những tri thức khoa học giáo dục hiện đại,... [43, tr. 37-41].

Tác giả Trần Kiểm trong cuốn sách: “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục” đã nêu ra quan điểm của mình về ba vấn đề trong quản lý Nhà nước về phát triển ĐNGV. Đó là: (i) Phát triển ĐNGV là sự tăng trưởng về mặt số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên; (ii) Phát triển ĐNGV bao gồm cả tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp; (iii) Phát triển ĐNGV cịn chính là việc xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chất lượng để thực hiện tốt mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục [29, tr. 184].

Nhìn chung, những đề tài trên đã đóng góp đáng kể vào vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng, đi sâu nghiên cứu về kế hoạch, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên. Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng nhằm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là hết sức cấp thiết, vừa có ý nghĩa lý luận cao, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc nhằm nâng cao chất lượng giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay để giúp họ rèn luyện đạo đức tác phong, kiến thức, kỹ năng sư phạm đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018.

<b>1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục </b></i>

<i>1.2.1.1. Quản lý </i>

Có nhiều cách hiểu về quản lý, tùy theo mục đích tiếp cận khác nhau:

Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học của quản lý, C. Marx đã khẳng định: “Tất cả mọi người lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một giàn nhạc thì cần phải có “nhạc trưởng” - “nhạc trưởng” ấy chính là sự quản lý. [14, tr. 215].

“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [41 tr. 97].

Có thể khái quát khái niệm quản lý: Quản lý (QL) là một quá trình tác động của chủ thể QL đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội (XH), hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích, đúng với sự mong đợi của nhà QL và phù hợp với quy luật khách quan bằng các phương pháp thích hợp.

Bản chất của QL là một quá trình điều khiển mọi quá trình XH khác. Giữa chủ thể QL và khách thể QL diễn ra một mối quan hệ tương tác, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và chính nhờ mối quan hệ đó mà hệ thống vận động đến mục tiêu. Có bốn chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau và tạo thành chu trình QL là: Lập kế hoạch hoá; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra.

Các khái niệm trên về quản lý ở các góc độ khác nhau, nhưng có điểm chung, đó là:

- Quản lý là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Quản lý diễn ra trong một mơi trường nhất định, mang tính ổn định song cũng có biến động. Quản lý bao gồm chủ thể và đối tượng quản lý. Xét về chức năng, quản lý thông qua các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá để tác động lên đối tượng.

<i>Như vậy: Quản lý là một q trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý </i>

<i>đến đối tượng quản lý thông qua các chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý trong điều kiện luôn biến động của môi trường. </i>

<i>1.2.1.2. Quản lý giáo dục </i>

Quản lý giáo dục là một lĩnh vực đóng vai trị quan trọng trong xã hội. Trong bối cảnh ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới căn bản và toàn diện, quản lý giáo dục đòi hỏi càng phải chuyên nghiệp và hiệu quả.

Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp, bảo đảm sự phát triển tồn diện và hài hịa của đối tượng giáo dục. Công cụ quản lý giáo dục là bằng pháp luật. Đối tượng của quản lý giáo dục là con người.

Quản lý giáo dục là một loại hình được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”.

- Giáo dục là một hiện tượng xã hội. Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thảnh một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển xã hội thông qua việc thực hiện các chức năng của nó. Đó chính là những tác động tích cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội và tạo ra sự phát triển cho xã hội. Vậy giáo dục là gì?

- Giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác định được tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống) của các cơ quan giáo dục chuyên biệt (nhà trường) nhằm phát triển toàn diện nhân cách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Trong thời đại ngày nay, nền giáo dục thế giới và của mỗi quốc gia đang không ngừng cải cách đổi mới nhằm thích ứng tốt hơn với những xu thế phát triển mới mẻ, năng động của toàn nhân loại và có khả năng tạo ra được những nguồn lực mới để phát triển nhanh, bền vững. Tuy nhiên, để đạt được mục đích nêu trên, cần phải làm tốt công tác quản lý giáo dục.

<i><b>1.2.2. Đội ngũ giáo viên </b></i>

- Đội ngũ giáo viên là tập hợp những giáo viên được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ đó là: tạo ra “sản phẩm giáo dục”, thực hiện mục tiêu mà nhà nước – xã hội đề ra cho lực lượng, tổ chức mình.

Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, tác giả Virgil K Rowland đã nêu lên quan niệm "Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nằm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến tồn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục" Từ khái niệm về giáo viên và đội ngũ ở trên ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên là tập hợp những nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng, giáo dục nghề nghiệp có chung nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục quy định tại Luật giáo dục; Điều lệ và quy chế trường học.

- Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức, cùng chung một nhiệm vụ cũng thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.

<i><b>1.2.3. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên </b></i>

<i>1.2.3.1. Phát triển: </i>

<i>Có nhiều quan điểm về “phát triển”, theo đó: </i>

- Theo quan niệm biện chứng sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ, không phải lúc nào sự phát triển cũng diễn ra theo đường thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có những bước lùi tạm thời.

Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xốy ốc và hết mỗi chu kì sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. Quan điểm biện chứng cũng khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật.

- Theo quan điểm siêu hình phát triển chỉ là sự tăng lên, giảm thuần túy về lượng, khơng có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vịng khép kín, chứ khơng có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, khơng có bước quanh co, phức tạp. Vậy, có thể hiểu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.

- Theo từ điển Tiếng Việt, phát triển là “biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [42]. Trong lĩnh vực xã hội, sự phát triển luôn gắn liền với sự tiến bộ, phát triển còn đồng nghĩa với tương lai, với một hình thức mới và một chất lượng mới. Nói một cách khái quát, phát triển là sự vận động đi lên của mọi sự vật và hiện tượng tuân theo những quy luật nội tại, khách quan của chúng.

<i>1.2.3.2. Phát triển đội ngũ GV </i>

Phát triển đội ngũ giáo viên là giải pháp của những nhà quản lý nhằm xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển toàn diện của các trường.

- Phát triển đội ngũ giáo viên: có nghĩa là làm cho đội ngũ giáo viên có sự thay đổi số lượng, cơ cấu và chất lượng, thực chất là có sự thay đổi đội ngũ giáo viên về cả "lượng" và "chất" đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong giai đoạn mới. Phát triển đội ngũ giáo viên trong trường TH là một biện pháp của người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước yêu cầu phát triển của giáo dục nói chung và yêu cầu phát triển của nhà trường TH nói riêng. Mục tiêu đó biểu hiện cụ thể:

Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội ngũ được thay đổi, hoàn thiện theo một chiều hướng tích cực, tạo dựng một lực lượng lao động đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục.

Có thể hiểu rằng, phát triển ĐNGV tiểu học là cung cấp các nguồn lực cần thiết cho sự phát triển, tạo ra những tiềm năng con người thông qua đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe về thể lực và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động dạy học thông qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc (môi trường trường học, phương tiện dạy học, chính sách đãi ngộ…) nhằm kích thích động cơ, thái độ làm việc của giáo viên tiểu học, để họ mang hết sức mình hồn thành nhiệm vụ được giao.

- Phát triển ĐNGV tiểu học: Chính là làm cho ĐNGV tiểu học đạt đến sự chuẩn hóa, hiện đại hóa; thực hiện các chế độ, chính sách tốt nhất đối với giáo viên tiểu học; tạo môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo tính hợp lí, tính xã hội hóa và tính đồng thuận trong nhà trường; tổ chức hoạt động giảng dạy, giáo dục một cách hợp lí, đồng bộ với các yếu tố về số lượng, cơ cấu đội ngũ; tăng cường dân chủ hóa trong các hoạt động để giúp giáo viên tiểu học tự phát triển bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Phát triển giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ biện chứng, thúc đẩy lẫn nhau. Tuy nhiên, hai khái niệm này không đồng nhất với nhau. Điểm khác biệt là ở chỗ:

Trong phát triển giáo viên tiểu học, người giáo viên tiểu học là mục tiêu chứ không phải là phương tiện của sự phát triển; còn khi đề cập phát triển đội ngũ, giáo viên tiểu học được nhìn nhận với tư cách là một nguồn vốn, phương tiện quan trọng nhất của sự phát triển. Xét trên phạm vi lớn, trên phương diện vĩ mô, hai nội dung này nói chung là tiền đề, điều kiện của nhau và chúng lồng ghép vào nhau không thể tách rời.

Phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học là quá trình Hiệu trưởng xây dựng hệ thống biện pháp quy hoạch, tuyển dụng, phân công, đào tạo và bồi dưỡng, kiểm tra và đánh giá, tạo môi trường thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.

<i><b>1.2.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b></i>

Quản lý phát triển đội ngũ GV tiểu học là quá trình Hiệu trưởng xây dựng hệ thống biện pháp quy hoạch, tuyển dụng, phân công, đào tạo và bồi dưỡng, kiểm tra và đánh giá, tạo môi trường thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV.

Như vậy, quản lý phát triển đội ngũ GV tiểu học là hoạt động của chủ thể Hiệu trưởng gồm: Xây dựng kế hoạch, tuyển chọn, sử dụng, phát triển, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi cho các cá nhân giáo viên và nhóm giáo viên hoạt động có hiệu quả nhằm đạt được những mục tiêu cao nhất của tổ nhà trường, đem đến sự phát triển nghề nghiệp cho các giáo viên và nhờ vậy nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường.

Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết, là điều kiện tiên quyết để giáo viên giảng dạy hiệu quả, có chất lượng, giúp Hiệu trưởng nhà trường quản lí tốt cơng tác dạy học và nâng cao hiệu quả quản lí nhà trường. Vì vậy, số lượng, chất lượng đối với người giáo viên tiểu học hiện nay cần đảm bảo đảm bảo cơ cấu của đội ngũ giáo viên tiểu học về độ tuổi, giới tính, trình độ cũng như chuyên môn. Tỷ lệ GV/HS đúng quy định và các yêu cầu sau:

<i>- Yêu cầu về số lượng đội ngũ: Số lượng đội ngũ giáo viên là biểu thị về mặt </i>

định hưởng của đội ngũ này, nó phản ảnh quy mô của đội ngũ giáo viên tương xứng với quy mô của mỗi nhà trường. Số lượng đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào sự phân chia tổ chức trong nhà trường, quy mô phát triển nhà trường, nhu cầu đào tạo và các yếu tố tác động khách quan, chẳng hạn chỉ tiêu biên chế giáo viên của nhà trường, các chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, dù trong điều kiện nào, muốn đảm bảo hoạt động giảng dạy, người quản lý cũng đều quan tâm đến việc giữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

vững cân bằng về số lượng đội ngũ với nhu cầu đào tạo và quy mô phát triển của

<i>nhà trường. </i>

ĐNGV tiểu học được xác định bởi số lớp học và định mức biên chế theo Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, định mức biên chế đối với cấp tiểu học [10] như sau: Trường tiểu học dạy 2 buổi/ngày được bố trí tối đa 1,50 GV/lớp; trường tiểu học dạy 1 buổi/ngày được bố trí tối đa 1,20 GV/lớp. Ngoài định mức trên, mỗi trường tiểu học được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Trên thực tế, có thể nhận thấy việc triển khai thực hiện đổi mới giáo dục tại các cơ sở giáo dục tiểu học sẽ nảy sinh những vấn đề cần giải quyết như về vấn đề đội ngũ như:

- Bổ sung giáo viên dạy môn Ngoại ngữ, môn Tin học và Công nghệ ở những trường chưa có hoặc chưa đủ giáo viên (vì theo CTGDPT 2018 thì các mơn Ngoại ngữ, Tin học và Cơng nghệ là môn học bắt buộc từ lớp 3).

- Vấn đề thừa, thiếu giờ đối với giáo viên: khi dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên chủ nhiệm có thể sẽ thừa giờ; với các trường có ít lớp, giáo viên dạy môn Âm nhạc Mỹ thuật, Tin học và Cơng nghệ có thể bị thiếu giờ.

- Xu thế giảm sĩ số học sinh/lớp đảm bảo theo quy định nhằm nâng cao chất lượng dạy học/giáo dục có thể làm số lớp tăng từ đó số lượng giáo viên tăng.

- Hiệu trưởng trường tiểu học khi xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GV cần thiết cho nhà trường dựa trên một số các yếu tố cơ bản như:

+ Dự báo số lượng học sinh của trường, từ đó dự tính được nhu cầu về số lượng giáo viên cho mỗi năm học và 5 năm tiếp theo.

+ Số lượng giáo viên, nhân viên hiện có của nhà trường theo độ tuổi, giới tính, trình độ chun mơn nghiệp vụ... để có thể dự báo được số giáo viên, nhân viên sẽ nghỉ hưu, nghỉ chế độ... để lập kế hoạch xin bổ sung giáo viên.

+ Một số các yếu tố đặc thù khác của từng nhà trường như yếu tố vùng miền, loại hình trường... để đảm bảo cân đối số lượng giáo viên cho việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục được giao.

<i>- Yêu cầu về cơ cấu đội ngũ: Nhân tố quyết định thành công việc thực hiện đổi </i>

mới chương trình, sách giáo khoa GD phổ thơng chính là đội ngũ GV. Phát triển đội ngũ giáo viên phải chú trọng đến sự đồng bộ về cơ cấu. Sự đồng bộ này thể hiện ở các mặt sau: giáo viên tiểu học phải trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, tiếp cận nhanh với công nghệ dạy học hiện đại, có chỉ hướng học hỏi. Bên cạnh đó, cũng không thể thiếu một bộ phận giáo viên có thâm niên cơng tác, có trình độ tay nghề cao làm

<i>điểm tựa cho giáo viên trẻ phát triển tay nghề. </i>

<i>+ Cơ cấu giáo viên giảng dạy theo môn: là tổng thể tỷ lệ giáo viên của các </i>

môn học, về tỷ lệ giáo viên tiểu học được định biên bao gồm giáo viên dạy chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

các môn học, giáo viên dạy các môn chuyên tỷ lệ giáo viên được tính trên số lớp học thực tế và theo loại hình trường, lớp.

Ở trường tiểu học ngoài giáo viên chủ nhiệm lớp (giảng dạy tất cả các môn của lớp mình phụ trách chủ nhiệm) thì cịn có các giáo viên dạy môn chuyên biệt như: Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, tiếng Anh, Tin học; đồng thời mỗi đơn vị trường cịn có 01 giáo viên làm công tác Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Tỷ lệ giáo viên theo chuyên môn phù hợp với định mức quy định thì nhà trường mới có cơ cấu chuyên môn hợp lý, là điều kiện cần và đủ để nâng cao chất lượng giáo dục.

Những thay đổi trong CTGDPT 2018 sẽ dẫn tới những thay đổi về cơ cấu chuyên môn của giáo viên trong nhà trường. Đây là vấn đề mà Hiệu trưởng trường tiểu học cần lưu tâm để có những biện pháp thích hợp đảm bảo cơ cấu chuyên môn hợp lý của của đội ngũ giáo viên, tránh tình trạng vừa thừa, vừa thiếu giáo viên trong nhà trường.

<i>+ Cơ cấu theo trình độ đào tạo: là sự phân chia giáo viên theo tỷ trọng ở các </i>

trình độ đào tạo được xác định cơ cấu hợp lý và thực hiện hoạt động có liên quan, giúp cho người cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Việc xác định cơ cấu trình độ hợp lý làm cơ sở cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cũng như tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới giáo dục.

<i>+ Cơ cấu về độ tuổi và thâm niên nghề nghiệp: phân tích ĐNGV theo độ tuổi </i>

nhằm xác định cơ cấu đội ngũ theo từng nhóm tuổi. Số lượng giáo viên theo độ tuổi và thâm niên nghề nghiệp là cơ sở phân tích thực trạng, chiều hướng phát triển của nhân sự trong tổ chức để từ đó có cơ sở xây dựng/tham mưu kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng sử dụng đội ngũ GV. Quan tâm đến cơ cấu độ tuổi giúp nhà trường chuẩn bị đội ngũ kế cận tránh rơi vào tình trạng thiếu hụt nhân sự chất lượng cao do các GV có kinh nghiệm, chun mơn tổ đồng loạt đến tuổi nghỉ hưu.

<i>+ Cơ cấu về giới tính: Xem xét cơ cấu về giới tính của đội ngũ GV, NV, </i>

CBQL để có kế hoạch phân cơng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng từng cá nhân. Một trường tiểu học chi tồn nam giới hoặc chỉ tồn nữ giới có một số thuận lợi nhưng có thể đem đến những bất lợi riêng trong công tác tổ chức.

Tuy nhiên, với đặc thù công việc, giáo viên nữ thường chiếm một tỉ lệ cao hơn nam giới ở hầu hết các trường tiểu học. Điều kiện để đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên nữ ảnh hưởng rất nhiều như thời gian nghỉ dạy do sinh đẻ, con ốm…lại là các yếu tố có tác động đến chất lượng đội ngũ. Do đó, nghiên cứu cơ cấu giới tính và thực trạng giới tính trong đội ngũ giáo viên là để có tác động cần thiết thông qua quản lý đội ngũ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu suất công tác của từng cá nhân và của cả đội ngũ giáo viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>+ Cơ cấu hợp lý theo địa bàn: Hệ thống lớp tiểu học được phân tán tới </i>

phường, xã, khu phố. Do đó việc cân đối giữa giáo viên người địa phương với giáo viên được phân công từ vùng khác đến là rất quan trọng. Điều đó sẽ giúp đội ngũ giáo viên an tâm công tác, phần đấu cho công tác giảng dạy tại quê hương mình.

<i>- Yêu cầu về chất lượng đội ngũ: Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm </i>

bảo chất lượng giáo dục. Một đội ngũ giáo viên có chất lượng thật sự phải bao hàm các thành viên có đủ phẩm chất năng lực. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ giáo viên không thể quan niệm chỉ là chất lượng cộng lại của mỗi người. Bởi vì đội ngũ là số đang sắp xếp có trật tự có tổ chức chặt chẽ nhờ đó mà sức mạnh của từng người và cả đối ngũ được khơi dậy phát huy cao nhất giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học được đánh giá theo chuẩn của giáo viên tiểu học. Hiện nay chuẩn của giáo viên tiểu học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Theo đó chuẩn giáo viên được thể hiện bằng các yêu cầu cơ bản thuộc các lĩnh

<i>vực: Phẩm chất đạo đức; tư tưởng chính trị; kiến thức kỹ năng sư phạm. </i>

<i>+ Phẩm chất của giáo viên tiểu học bao gồm những phẩm chất về chính trị tư </i>

tưởng. Phẩm chất của giáo viên tiểu học bao gồm những phẩm chất về chính trị, tư tưởng đạo đức và những phẩm chất khác như thái độ đối với tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội bên ngoài nhà trường.

<i>+ Năng lực của người giáo viên tiểu học được thể hiện thông qua các chuẩn </i>

mực gồm: Sự thông hiểu về chuyên môn nghiệp vụ và thể hiện nó trong phạm vi nhà trường; năng lực ứng xử trong các tình huống sư phạm và xã hội.

<i>+ Chuẩn giáo viên tiểu học sẽ là mục tiêu để giáo viên tiểu học hướng tới. Thơng </i>

qua đó, người giáo viên biết mình đang khiếm khuyết điều gì cần phải điều chỉnh những gì. Chuẩn giáo viên tiểu học cũng giúp cho các cấp quản lý có cơ sở để hoạch định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo hướng đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục tiểu học. Đối với giáo viên trường tiểu học, những năng lực cần được bồi dưỡng bao gồm các nhóm năng lực cần thiết:

<i>+ Năng lực tìm hiểu học sinh và mơi trường giáo dục: để dạy học và giáo dục </i>

phù hợp. Theo đó, giáo viên phải biết sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý thơng tin trong việc tìm hiểu cá nhân học sinh như: về thể chất, tâm lý, đạo đức, quan hệ xã hội, khả năng học tập. Ngoài ra, giáo viên phải tìm hiểu đặc điểm môi trường nhà trường, cộng đồng và sử dụng kết quả tìm hiểu vào dạy học và giáo dục học sinh.

<i>+ Năng lực giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Cụ thể là: </i>

Biết thực hiện giáo dục qua giảng dạy môn học; biết tổ chức và phát triển tập thể lớp trở thành một tập thể lành mạnh, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Có phương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm; giáo dục học sinh cá biệt; có phương pháp và kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh; có kỹ năng tư vấn và tham vấn cho học sinh và cha mẹ học sinh về các vấn đề liên quan đến học tập và rèn luyện đạo đức của các em.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>+ Năng lực dạy học mơn học trong chương trình giáo dục, cụ thể: Nắm vững </i>

kiến thức, kỹ năng về môn học được phân công dạy; biết lập các loại kế hoạch dạy học. Biết vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh thực hiện phân hóa, cá nhân hóa và rèn luyện kỹ năng học tập cho các em; sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thơng; có kiến thức, kỹ năng về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh...

<i>+ Năng lực giao tiếp: để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục, cụ thể: </i>

Biết giao tiếp với học sinh, phụ huynh, với đồng nghiệp và với cộng đồng: cởi mở, thân thiện, gây được niềm tin với đối tượng giao tiếp, biết lắng nghe kiềm chế bản thân, biết thuyết phục người khác…

<i>+ Năng lực đánh giá trong giáo dục, cụ thể: Có kỹ năng thiết kế các công cụ </i>

đánh giá kết quả giáo dục thể hiện ở mức độ đạt được các năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh. Biết cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn bảo đảm khách quan, chính xác về học sinh; biết sử dụng hợp lý kết quả đánh giá định tính và định lượng vào q trình dạy học, giáo dục học sinh; có kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá.

<i>+ Năng lực hoạt động xã hội, cụ thể: Biết cách tuyên truyền, vận động những </i>

người xung quanh tham gia vào các hoạt động phát triển cộng đồng, xây dựng mơi trường văn hóa - xã hội bằng hiều hình thức, phương pháp khác nhau; biết chủ trì tổ chức hoạt động xã hội.

<i>+ Năng lực phát triển nghề nghiệp, cụ thể: Biết xây dựng kế hoạch tự học, tự </i>

bồi dưỡng phù hợp cho từng giai đoạn và có phương pháp, kỹ năng tự học; biết phát hiện vấn đề nẩy sinh trong thực tiễn giáo dục và thiết kế đề tài nghiên cứu giải pháp giải quyết.

<i>+ Năng lực ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ. </i>

Các nhóm năng lực trên cấu thành phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên trong nhà trường phổ thông hiện đại.

<i>- Yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực, chuyên môn: Giáo viên tiểu học là </i>

một nghề cao quý, được xã hội kính trọng và tơn vinh. Họ không chỉ là người truyền dạy tri thức mà còn là người nuôi dưỡng nhân cách cho trẻ ở độ tuổi còn khá nhỏ. Để trở thành một “người lái đị” có tâm và có tầm, phẩm chất và năng lực của

<i>giáo viên tiểu học là điều không thể khơng nhắc đến. </i>

Tóm lại: Quản lý phát triển giáo viên tiểu học là yêu cầu tất yếu để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Sự phát triển này nếu được tính toán kỹ càng, sát thực tiễn thì sẽ tạo hiệu quả cao cho giáo dục tiểu học, giảm được sự lãng phí khơng cần thiết và góp phần vào thành cơng của đổi mới chương trình phổ thơng, trong đó có đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy đối với giáo dục tiểu học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>1.3. Đội ngũ giáo viên tiểu học và chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b>

<i><b>1.3.1. Đội ngũ giáo viên tiểu học </b></i>

- “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lượng” (Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học). Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi như: đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ giáo viên… Tuy nhiên, ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu là: Đội ngũ là tập hợp một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau

<i>về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể. </i>

- Đội ngũ giáo viên nói chung được xác định là tập hợp các nhà giáo có nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục theo quy định của Nhà nước, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra và được hưởng các quyền lợi theo Luật Giáo dục và các luật khác được Nhà nước quy định.

Khoản 1, Điều 26 của Thông tư 28/20220/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 20220 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường tiểu học đã xác định rõ: Giáo viên TH làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học.

Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhưng đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lượng để thực hiện mục đích nhất định.

<i>- Đội ngũ GVTH là tập hợp những GV giảng dạy trong các trường, các cơ sở </i>

giáo dục cấp tiểu học; là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc học tiểu học trở thành cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu để phát triển toàn diện nhân cách

<i>con người trong tương lai. </i>

<i><b>1.3.2. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b></i>

Ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã ký Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ban hành chương trình GDPT (cịn gọi là chương trình GDPT 2018).

- Chương trình GDPT mới được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:

+ Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.

+ Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.

+ Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.

- Về mục tiêu giáo dục, chương trình GDPT mới tiếp tục được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu GDPT là giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hịa về đức, trí, thể, mĩ.

- Về phương châm giáo dục, chương trình GDPT mới kế thừa các nguyên lí giáo dục nền tảng như “Học đi đôi với hành”, “Lí luận gắn liền với thực tiễn”, “Giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội”.

- Về nội dung giáo dục, bên cạnh một số kiến thức được cập nhật để phù hợp với những thành tựu mới của khoa học - công nghệ và định hướng mới của chương trình, kiến thức nền tảng của các mơn học trong chương trình GDPT mới chủ yếu là những kiến thức cốt lõi, tương đối ổn định trong các lĩnh vực tri thức của nhân loại, được kế thừa từ chương trình GDPT hiện hành, nhưng được tổ chức lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả hơn.

- Về thời lượng dạy học, tuy chương trình mới có thực hiện giảm tải so với chương trình hiện hành nhưng những tương quan về thời lượng dạy học giữa các mơn học khơng có sự xáo trộn.

- Về phương pháp giáo dục, chương trình GDPT mới thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng qua đó hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều. - Chương trình GDPT 2018 cụ thể hố mục tiêu GDPT, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hồ các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

- Về phẩm chất: Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

- Về năng lực: Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho học sinh những 10 năng lực cốt lõi sau:

+ 3 năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;

+ 7 năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. Trong chương trình GDPT 2018, phẩm chất của người học được hình thành và phát triển bằng hai con đường:

<i>Một là, thông qua nội dung kiến thức của một số mơn học. Ví dụ, tinh thần </i>

yêu nước có thể được hun đúc thông qua nội dung của các môn Lịch sử, Hoạt động trải nghiệm và một số nội dung của các mơn Tiếng Việt, Địa lí, Tự nhiên xã hội, … Phần lớn các môn học này cũng bồi dưỡng cho học sinh lòng nhân ái, khoan dung, ý thức tơn trọng các nền văn hố khác nhau, tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người;

<i>Hai là, thơng qua phương pháp giáo dục. Ví dụ, tính chăm chỉ, thái độ trung </i>

thực và tinh thần trách nhiệm từng bước được hình thành và phát triển thơng qua lao động học tập hằng ngày dưới sự hướng dẫn, rèn luyện của thầy cô. Tinh thần yêu nước và lịng nhân ái cũng chỉ có thể hình thành và phát triển bền vững thơng qua các hoạt động thực tế.

Để phát triển năng lực của người học, chương trình GDPT 2018 đã vận dụng kinh nghiệm xây dựng chương trình GDPT của các nước có nền giáo dục tiên tiến, đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục theo hướng sau đây:

- Dạy học phân hoá: Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình GDPT 2018 một mặt thực hiện giáo dục tồn diện và tích hợp, mặt khác, thiết kế một số môn học và hoạt động giáo dục theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và sở trường của bản thân. Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn học, chủ đề và chuyên đề học tập phù hợp với sở thích và định hướng nghề nghiệp của bản thân;

- Dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp là định hướng dạy học huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khoa học để giải quyết có hiệu quả các vấn đề thực tiễn, trong đó mức độ cao nhất là hình thành các mơn học tích hợp. Dạy học tích hợp là xu thế chung của chương trình GDPT các nước.

- Dạy học thơng qua hoạt động tích cực của người học: Đặc điểm chung của các phương pháp giáo dục được áp dụng trong chương trình GDPT 2018 là tích cực hố hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để phát triển.

+ Môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình GDPT 2018: (10 môn học và 01 hoạt động) Các mơn học gồm: 1) Tiếng Việt; 2) Tốn; 3)

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Đạo đức; 4) Ngoại ngữ 1 (Lớp 3, 4, 5); 5) Tự nhiên và xã hội (Lớp 1, 2, 3); 6) Lịch sử và Địa lí (Lớp 4, 5); 7) Khoa học (Lớp 4, 5); 8) Tin học và Công nghệ (Lớp 3, 4, 5); 9) Giáo dục thể chất; 10) Nghệ thuật (Âm nhạc và Mĩ Thuật) và Hoạt động trải nghiệm (trong đó có tích hợp nội dung giáo dục của địa phương).

+ Các môn học tự chọn: (dạy ở những nơi có đủ điều kiện dạy học và phụ huynh học sinh có nguyện vọng) Tiếng dân tộc thiểu số (dạy từ lớp 1 đến lớp 5); Ngoại ngữ 1 (dạy ở lớp 1, 2).

<b>Đánh giá chung: So với chương trình GDPT hiện hành, chương trình GDPT </b>

2018 có ít mơn học hơn do thực hiện chủ trương tích hợp cao ở các lớp dưới. Tuy nhiên, trong chương trình GDPT 2018 có thêm 2 mơn học mới là Ngoại ngữ 1; Tin học và Công nghệ. Đối với một số trường tiểu học ở quận Thanh Khê thì việc bổ sung giáo viên Tin học và Tiếng Anh là thách thức không nhỏ, nhất là trong tình hình tinh giản biên chế hiện nay.

- Chương trình GDPT 2018 là chương trình học 2 buổi/ngày, do đó số tiết học trong một năm học đều tăng lên, cụ thể:

+ Lớp 1, 2 có: 07 mơn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần là 25 (chưa tính mơn tự chọn). (Chương trình hiện hành có 10 mơn và 23 tiết trên tuần).

+ Lớp 3 có: 08 mơn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần là 28 tiết (Chương trình hiện hành có 10 mơn và 24 tiết trên tuần)

+ Lớp 4, 5 có: 10 mơn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần là 30 tiết. (Chương trình hiện hành có 11 mơn và 26 tiết trên tuần).

- Mục tiêu của hoạt động dạy học 2 buổi/ngày là tăng cường giáo dục toàn diện, đặc biệt là tăng cường các hoạt động thực hành, rèn luyện thân thể, sinh hoạt văn hoá, nghệ thuật, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm, học thêm, giảm áp lực học tập và góp phần giảm tải trong việc tổ chức thực hiện chương trình; đáp ứng yêu cầu quản lý và giáo dục học sinh của gia đình và xã hội; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp tiểu học.

- Định hướng chung của đổi mới chương trình là hướng đến phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Theo đó, học sinh cần tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập; được tìm tịi, khám phá, được làm việc độc lập, hợp tác, trao đổi theo nhóm hay lớp, trong đó các em được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. Tăng cường “tương tác” giữa học sinh – giáo viên, học sinh– học sinh; học sinh – thiết bị dạy học; học sinh – môi trường nơi các em sinh sống;…

- Chương trình GDPT 2018 ở cấp tiểu học thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>Bảng 1.1. So sánh kế hoạch giáo dục bậc tiểu học theo chương trình GDPT hiện hành và chương trình GDPT 2018 </i>

Nội dung giáo dục

Kế hoạch giáo dục tiểu học theo Chương trình GDPT

2018

Kế hoạch giáo dục tiểu học hiện hành theo Quyết

Giáo dục ngoài giờ lên lớp - - - 35 35 35 35 35 Hoạt động trải nghiệm 105 105 105 105 105 - - - - -

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>1.3.3. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học đáp ứng CTGDPT 2018 </b></i>

<i><b>- Phát triển đội ngũ GVTH theo CNN: Là quá trình tiến hành các biện pháp </b></i>

quản lý nhằm xây dựng đội ngũ GV giảng dạy tại các trường TH đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình đào tạo; vững mạnh về trình độ, có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy với nghề... Nói cách khác, phát triển đội ngũ GVTH phải tạo ra sự gắn bó giữa xây dựng CNN, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng với việc sử dụng hợp lý. Tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển và đánh giả đội ngũ GVTH một cách chính xác, khách quan.

Phát triển đội ngũ GVTH theo CNN thực chất là phát triển nguồn nhân lực sư phạm trong giáo dục. Đó chính là sự vận động phát triển cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở ổn định, bao gồm sự phát triển toàn diện người GV với tư cách con người, là thành viên trong cộng đồng, là nhà chuyên môn trong hoạt động sư phạm và giáo dục.

Theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn. Theo đó, chuẩn GV tiểu học được thể hiện theo các yêu cầu cơ bản sau:

- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học đầu tiên chinh là phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị. Người giáo viên tiểu học tốt là một người có tâm, là người hết lịng vì học sinh và công bằng trong mọi tình huống. Việc thể hiện cái tâm của người giáo viên tiểu học không chỉ dừng lại ở trên bục giảng mà còn phải mạnh mẽ khi đối mặt với những cạm bẫy, đối mặt những cám dỗ vơ hình để có thể giữ vững được chữ "Tâm" của một người thầy người có mẫu mực và liêm khiết. Các giáo viên tiểu học còn phải là một người có tinh thần yêu nước, phải thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, phải lịng vì sự nghiệp giáo dục của nước nhà.

- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức: Với một người giáo viên ngồi "đức" ra thì sẽ cịn cần phải có "tài" nữa. Giáo viên sư phạm tiểu học khơng chỉ vững chun mơn, cịn phải giỏi kiến thức, phải luôn sáng tạo trong công tác giảng dạy. Không ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn, các giáo viên tiểu học cũng phải không ngừng đổi mới phương pháp truyền đạt, nhằm mang đến những tiết học sinh động cho học sinh của mình. Giáo viên cần chủ động tìm kiếm những nguồn thơng tin tham khảo khác nhau có thể giúp ích để đa dạng hóa các bài dạy trên lớp.

- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm: Giáo viên tiểu học cần có tình u nghề, phải hết lịng vì học sinh, nắm bắt được tâm lý và thấu hiểu mọi người, là là hình mẫu lý tưởng của các em. Cho nên, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học thứ ba chính là kỹ năng sư phạm. Đối với một giáo viên có kỹ năng sư phạm sẽ là người luôn thấu hiểu học sinh, giáo viên khơng chỉ đóng vai trị là một người thầy mà còn là người bạn chia sẻ khó khăn, đồng thời tháo gỡ những khúc mắc của các em. Giáo viên tiểu học cũng luôn phải phân định rõ ràng giữa đúng và sai để đưa ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

những biện pháp giải quyết phù hợp nhất với từng hoàn cảnh.

- Các yêu cầu đạo đức nghề nghiệp: Đạo đức nghề nghiệp là một trong những phẩm chất cơ bản đầu tiên. Phẩm chất này cần thiết ở mọi nghề chứ không riêng nghề giáo viên. Đạo đức trong nghề giáo có ý nghĩa quan trọng để bạn có thể trở thành một người giáo viên mẫu mực. Giáo viên cần có thái độ trung hịa, và là tấm gương cho học sinh noi theo. Bởi ở lứa tuổi này, hầu hết học sinh đều xem giáo viên của mình như thần tượng. Do đó, cách giáo viên xử sự với học sinh sẽ là những nét đẹp để các em ghi nhớ và noi theo. Không đối xử thiên vị, luôn cư xử công bằng và đặt mục tiêu giáo dục tiểu học lên hàng đầu, khơng chạy theo thành tích…

- Là người “yêu nghề, mến trẻ”: Tính chất của nghề giáo cũng sẽ có những khó khăn, vất vả cần phải đối mặt. Do đó, nếu bạn khơng phải là người có nhiệt huyết với nghề thì sẽ rất áp lực. Khi bạn đam mê với nghề và làm việc với cái tâm của nhà giáo thì bạn mới có thể gần gũi và gắn bó với học sinh của mình. Bởi lẽ mục tiêu của ngành giáo dục tiểu học không chỉ là dạy kiến thức cho trẻ mà còn xây dựng nhân cách cho trẻ.

- Là người có trách nhiệm: Tính trách nhiệm trong giáo dục là vô cùng cần thiết. Trách nhiệm cao sẽ giúp bạn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Giáo viên có trách nhiệm sẽ có những phương pháp để theo sát, nắm bắt tình trạng học lực, tính cách và tâm lý của từng học sinh. Từ đó có những phương pháp dạy học phù hợp nhất với các em. Người có trách nhiệm sẽ luôn tự trau dồi và nâng cao trình độ chun mơn của mình để mang đến cho học sinh những kiến thức hay nhất.

<i><b>1.3.4. Vai trò phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục </b></i>

Đổi mới căn bản, toàn diện thể hiện rất nhiều nội dung, nhiều khâu... trong thực tế. Đó là: Chuyển đổi nền giáo dục từ nặng về trang bị kiến thức sang phát triển năng lực, phẩm chất, tạo dựng cho người học những kỹ năng cần thiết để có thể có lực lượng lao động chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu tình hình mới và xa hơn là tạo dựng ra thế hệ người Việt Nam mới với phẩm chất mà chúng ta mong muốn.

Tuy nhiên, nếu như công tác đào tạo ĐNGV chỉ tập trung vào nhu cầu trước mắt thì cơng tác phát triển ĐNGV lại mang tính chất định hướng tương lai của tổ chức. Bảng so sánh dưới đây sẽ chỉ ra sự khác biệt giữa đào tạo và phát triển ĐNGV tiểu học.

<i>Bảng 1.2. Khác biệt giữa đào tạo và phát triển ĐNGV tiểu học </i>

1. Tập trung Công việc hiện tại Công việc tương lai

4. Mục đích Khắc phục sự thiếu hụt về kiến Chuẩn bị cho tương lai thức và kỹ năng hiện tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Phát triển ĐNGV tiểu học chính là phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường. Từ việc phân tích các khái niệm nêu trên, nghiên cứu này xác định khái

<i>niệm phát triển ĐNGV tiểu học như sau: “Phát triển ĐNGV là tạo ra sự biến đổi, </i>

<i>chuyển biến tích cực ĐNGV thành những người có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực chuyên môn vững vàng, có ý chí kiên định trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biết gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Đồng thời có khả năng tiếp thu nền văn hóa tiến bộ của nhân loại, phục vụ tốt yêu cầu ngày càng cao của ngành giáo dục. Phát triển ĐNGV phản ánh sự tăng trưởng, biến đổi về cơ cấu, cải thiện về chất lượng, sự thích nghi với các thành tố trong hệ thống giáo dục”. </i>

- Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục là điều kiện tiên quyết để giáo viên giảng dạy hiệu quả, có chất lượng, quyết định đến sự phát triển KT-XH của đất nước. Hoạt động phát triển ĐNGV tiểu học khơng chỉ có ý nghĩa chung mà cịn có vai trị đối với từng đối tượng cụ thể như: Nhà trường, giáo viên và HS.

- Đối với giáo viên: Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay thì vai trị của người giáo viên cũng có những thay đổi theo hướng đảm nhận nhiều chức năng hơn, trách nhiệm lựa chọn nội dung giáo dục nặng nề hơn. Giáo viên phải chuyển từ cách truyền thụ tri thức sang cách tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức. Coi trọng dạy học phân hóa cá nhân, biết sử dụng tối đa những nguồn tri thức trong xã hội, biết sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện kỹ thuật dạy học, tự học để không ngừng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ. u cầu hợp tác làm việc với đồng nghiệp chặt chẽ hơn, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong các quan hệ xã hội, với các bậc cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức xã hội khác…

- Đối với nhà trường: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là lực lượng cơ bản tham gia xây dựng và phát triển nhà trường, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lượng giáo dục, là lực lượng cơ bản tham gia hoạch định chiến lược và xây dựng các kế hoạch phát triển nhà trường. Đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp giáo dục.

- Đối với ngành giáo dục: Việc xác định đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT và phát triển nguồn nhân lực được coi là ưu tiên hàng đầu đối với giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Phát triển ĐNGV tiểu học góp phần tạo chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả của giáo dục tiểu học; góp phần xây dựng nền giáo dục mở, thực học,…, gắn với xây dựng xã hội học tập; giúp ngành giáo dục đạt được mục tiêu đã đề ra.

<i><b>Tóm lại: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là yêu cầu tất yếu để đáp ứng </b></i>

yêu cầu đổi mới giáo dục. Sự phát triển này nếu được tính tốn kỹ càng, sát thực tiễn thì sẽ tạo hiệu quả cao cho giáo dục tiểu học, giảm được sự lãng phí khơng cần

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thiết và góp phần vào thành cơng của đổi mới chương trình phổ thơng, trong đó có đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy đối với giáo dục tiểu học.

<b>1.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b>

<i><b>1.4.1. Quản lý công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b></i>

Trong phát triển GD các trường tiểu học thì nội dung về quy hoạch phát triển ĐNGV của nhà trường luôn là một công tác quan trọng, có tính chiến lược, địi hỏi đội ngũ lãnh đạo nhà trường cần phải thực hiện công việc đánh giá đội ngũ, xây dựng tiêu chuẩn, xác định nhu cầu và lập kế hoạch phát triển. Đồng thời, quy hoạch ĐNGV đảm bảo cho công tác phát triển ĐNGV đi vào nề nếp, chủ động, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trước mắt và lâu dài.

Lập quy hoạch phát triển đội ngũ GV là một nhiệm vụ trong công tác quản lý của HT, đây là quá trình giúp cho HT các nhà trường biết chắc họ có đủ số lượng và GV bộ môn cần thiết để thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả, nhằm giúp cho nhà trường đạt mục tiêu chung.

Để lập quy hoạch trước hết nhà quản lý cần phân tích mơi trường quản lý, xác định mục tiêu và chiến lược của nhà trường. Sau đó phân tích đánh giá nguồn nhân sự hiện có, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức. HT sẽ tiến hành dự báo nhu cầu nguồn nhân sự trong tương lai dựa trên các yếu tố khối lượng công việc sẽ thực hiện trong nhà trường, sự thay đổi và chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, thiết bị.... tỷ lệ thuyên chuyển, nghỉ hưu, nghỉ việc là khả năng tài chính.... sự biến động về số lượng HS tiểu học cũng như các chủ trương mới của quận, thành phố. Việc quy hoạch đội ngũ giáo viên phải đảm bảo: Phù hợp với quy mô phát triển của nhà trường; Phù hợp với quy hoạch của ngành, của địa phương; Tính khoa học, thực tiễn; Đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.

- Nội dung của quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học bao gồm:

+ Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học về: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực tìm hiểu đối tượng, mơi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực GD; năng lực hoạt động chính trị - xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp. + Dự báo quy mô giáo viên về số lượng, cơ cấu, chất lượng giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục.

+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học.

- Các bước để quy hoạch ĐNGV bao gồm:

+ Bước 1: Dự báo nhu cầu về giáo viên: Để dự báo được nhu cầu về giáo viên, nhà trường cần tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng bên trong và bên ngồi của tổ chức. Mơi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố như bối cảnh KT-XH, các quy định của Nhà nước, các trường khác trên địa bàn, chính quyền, đồn thể. Môi

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

trường bên trong bao gồm môi trường làm việc sư phạm của nhà trường, thực trạng năng lực ĐNGV hiện có, nguồn tài chính, nguồn tài trợ của nhà trường,... Sau khi phân tích kỹ mơi trường bên ngồi và mơi trường bên trong nhà trường sẽ đưa ra dự báo nhu cầu về ĐNGV.

+ Bước 2: Đưa ra quyết định về các chính sách: Trên cơ sở phân tích nhu cầu về ĐNGV trong các kế hoạch dài hạn và đội ngũ sẵn có, nhà trường sẽ đưa ra các chính sách và một số chương trình, kế hoạch NNL nhằm giúp nhà trường điều chỉnh, thích nghi với các yêu cầu đổi mới GD.

+ Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện: Nhà trường xây dựng các chính sách như giảm thiểu sự chênh lệch giữa nguồn lực và nhu cầu tương lai, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ giáo viên, chính sách tuyển dụng,... Vấn đề còn lại chỉ là tổ chức thực hiện chính sách này. Xây dựng chính sách giúp xác định được những định hướng lớn về ĐNGV cho những năm tới để quản lý một cách tốt nhất những biến động có thể xảy ra và đưa ra những điều chỉnh cụ thể.

+ Bước 4: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch: Mục đích của kiểm tra, đánh giá là xác định các sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện, các nguyên nhân dẫn đến các sai lệch đó và đề ra các biện pháp hoàn thiện. Các đánh giá bằng định lượng thường có tính khách quan hơn và giúp cho nhà trường thấy được các sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện một cách rõ ràng hơn trong các khía cạnh sau: số lượng và chất lượng ĐNGV, năng suất lao động, tỷ lệ thuyên chuyển, đặc biệt là những giáo viên tuyển mới, sự hài lòng của giáo viên đối với công việc v.v…

Quy hoạch ĐNGV cần lưu ý phải đáp ứng yêu cầu trước mắt nhưng đồng thời phải chuẩn bị đội ngũ kế cận đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.

<i><b>1.4.2. Quản lý việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên tiểu học </b></i>

Tuyển dụng là quá trình thu hút các ứng cử viên đến với nhà trường để tuyển dụng. Tuyển dụng phải xuất phát từ kế hoạch hoạt động của nhà trường và kế hoạch nguồn nhân lực. Việc tuyển dụng ĐNGV tiểu học là nhằm hướng đến mục tiêu sử dụng đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn, đảm bảo điều kiện môi trường chuyên môn để họ dạy tốt, khai thác được tiềm năng, thế mạnh của từng giáo viên, hỗ trợ bổ sung giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, phát huy thế mạnh, hạn chế khiếm khuyết.

Đối với lĩnh vực quan trọng như giáo dục, công tác tuyển dụng ĐNGV luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu. Điều này đặc biệt cần thiết đối với giáo viên tiểu học, những người có nhiệm vụ truyền tải giảng dạy, giáo dục trẻ ở cấp học được xem là nền tảng để học các cấp học tiếp theo.

Công tác tuyển dụng cần xác định căn cứ pháp lý, các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Hiện nay, hình thức tuyển dụng được thực hiện theo quy định tại Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ, quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các văn bản hướng dẫn của cấp trên. Trên cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

sở đó, cơ quan tuyển dụng xác định đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, chỉ tiêu tuyển dụng để xây dựng kế hoạch, thông báo rộng rãi lên các phương tiện thông tin đại chúng.

Tuyển dụng ĐNGV tiểu học là việc làm diễn ra thường xuyên theo kế hoạch của công tác nhân sự nhưng phải được tổ chức thực hiện minh bạch, công khai, dân chủ, đúng quy trình, hợp lý hợp tình, theo đúng quy định của ngành và của

+ Phối hợp với Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch tuyển chọn mang tính chiến lược nhằm chọn được những GV vừa đáp ứng được yêu cầu trước mắt vừa bảo đảm định hướng phát triển lâu dài của GD&ĐT. Cần có chính sách thu hút những sinh viên giỏi từ trường Đại học sư phạm. Quá trình tuyển dụng là một quy trình gồm nhiều bước, mỗi bước được xem như một rào chắn để sàng lọc, loại bỏ các ứng cử viên không đủ điều kiện để đi tiếp bước sau.

<i><b>1.4.3. Quản lý việc bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học </b></i>

Bố trí, sử dụng ĐNGV là khâu quan trọng của phát triển ĐNGV nhà trường. GV được bố trí, sử dụng hợp lý sẽ đem hết tâm huyết phục vụ cho nhà trường, nâng cao chất lượng GD, tạo uy tín và thương hiệu nhà trường trong xã hội.

Sử dụng ĐNGV tiểu học là sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyển giáo viên vào các nhiệm vụ, chức danh nhằm phát huy cao nhất khả năng hiện có của đội ngũ giáo viên để hoàn thành mục tiêu của nhà trường.

Vì vậy, quản lý bố trí, sử dụng ĐNGV là quyền hạn và trách nhiệm của người Hiệu trưởng. Đó là việc phân cơng giáo viên giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm các lớp trong trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng giáo viên, ngược lại phân cơng, bố trí khơng hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc cá nhân, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường.

Quản lý về sử dụng giáo viên là phân công nhiệm vụ cho họ, cắt cử họ vào những vị trí cơng tác thích hợp, tạo những điều kiện thuận lợi để họ nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục đồng thời phát huy được khả năng lao động sáng tạo. Khi phân công nhiệm vụ, HT cần phải nắm vững đường lối, chế độ, chính sách của cán bộ GV để vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong việc phân cơng, đảm bảo tính khoa học, phân công theo đúng chuyên mơn được đào tạo; đảm bảo tính vừa sức, đồng đều, công bằng.

Việc phân công phải xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục và quan tâm đến hoàn cảnh, nguyện vọng của đội ngũ, tin tưởng vào khả năng của mỗi người, tránh định kiến, đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, có quy trình phù

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hợp. Để làm tốt cơng tác này địi hỏi người HT phải có nghệ thuật dùng người đồng thời phải thật sự cơng tâm sáng suốt và có chính sách thu hút người tài, biết chiêu hiền đãi sĩ nhằm đảm bảo được chất lượng giáo dục, hài hịa quyền lợi của ĐNGV và lợi ích HS.

Hiện nay, ngành giáo dục đang triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình. Để quản lý bố trí, sử dụng hợp lý cần ưu tiên những khối lớp triển khai thực hiện trước được bố trí bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo định mức quy định. Để bố trí, sử dụng ĐNGV đạt hiệu quả đòi hỏi các nhà quản lý cần chú trọng một số nội dung sau:

+ Nắm bắt đặc điểm riêng biệt của từng cá nhân, mỗi nhóm, nắm được ưu, nhược điểm của họ để từ đó có sự bố trí, sắp xếp hợp lý.

+ Phân công công việc phù hợp, phát huy được năng lực, sở trường của từng GV. + Đề ra được quy chế làm việc, phân công rõ người, rõ việc, công bằng.

+ Gắn chặt các nghĩa vụ với quyền lợi của người lao động, đảm bảo sự công bằng trong đãi ngộ.

<i><b>1.4.4. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học </b></i>

Đội ngũ giáo viên đóng vai trị quan trọng, “then chốt” trong hoạt động giáo dục. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, mỗi giáo viên cần phải chú trọng trau dồi năng lực cũng như kỹ năng sư phạm để phù hợp với từng mơn học trong chương trình mới. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng tổ chức các hoạt động cho học sinh. Đồng thời, khơng ngừng rèn luyện về đạo đức, có trách nhiệm với danh dự nghề nghiệp để mỗi giáo viên là tấm gương cho học sinh noi theo. Việc chăm lo đào tạo, bồi dưỡng để phát triển đội ngũ nhà giáo là một trong những nhiệm vụ quan trọng cả về trước mắt cũng như lâu dài, nhằm bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.

- Quản lý bồi dưỡng GV tiểu học thực hiện chương trình GDPT 2018: Là quá trình tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất, kiến thức, kỹ năng của giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học. Các chương trình bồi dưỡng bao gồm:

+ Các chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với các cấp học của giáo dục phổ thông. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thơng, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thơng. Các chương trình bồi dưỡng này bao gồm cả bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng đột xuất:

+ Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương.

- Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Đối với loại hình bồi dưỡng này, phần lớn các cơ sở giáo dục chủ động đề xuất nhu cầu bồi dưỡng, mục tiêu, nội dung dưỡng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ tới cơ quan quản lý GD cấp quận, từ đó CQ QLGD cấp quận xem xét và tổ chức đáp ứng yêu cầu giáo dục tại địa phương. Loại hình bồi dưỡng này diễn ra ít nhất trong 3 loại hình bồi dưỡng. Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng được xây dựng căn cứ nhu cầu của cơ sở giáo dục.

- Quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực của dạy học cho giáo viên.

- Đào tạo được hiểu là quá trình trang bị có hệ thống tri thức, kỹ năng theo một kế hoạch cụ thể nhằm giúp giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng theo quy định chuẩn, đưa giáo viên từ một trình độ hiện có lên một trình độ mới, cấp bậc mới.

- Bồi dưỡng là làm tăng thêm trình độ hiện có của người giáo viên với nhiều hình thức khác nhau, mức độ khác nhau; là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng đó giúp giáo viên củng cố, mở mang, nâng cao hệ thống tri thức của mình để nâng cao hiệu quả chất lượng công việc.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng là khâu quan trọng có tính chiến lược sau cơng tác quy hoạch đội ngũ giáo viên. Bồi dưỡng ĐNGV là cách thức tốt nhất để khai thác mọi tiềm năng và phát huy nội lực của ĐNGV trong các trường tiểu học và cũng là động lực mạnh mẽ nhất trong q trình tự hồn thiện của bản thân để nâng cao tiềm lực của nhà giáo. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH là việc làm thường xuyên đối với cán bộ quản lý trường tiểu học nhằm nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị cũng như việc nâng cao nhận thức. Các nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng, gồm:

+ Đào tạo BD thường xuyên về chính trị tư tưởng, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực, đặc biệt là về giáo dục đào tạo.

+ Đào tạo BD thường xun về trình độ chun mơn. Cần phải tạo điều kiện cho đội ngũ GV tham gia học tập đầy đủ các chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của ngành. Ngoài ra GV phải có ý thức tự học tự bồi dưỡng thông qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo, dự giờ, thao giảng, trao đổi với đồng nghiệp thơng qua sinh hoạt tổ, nhóm,…

+ Tổ chức các hội thảo chuyên đề, giới thiệu chuyên đề mới và khó, thực tiễn nhằm bổ sung cập nhật kiến thức cho GV.

+ Đào tạo BD về đổi mới phương pháp giảng dạy. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những tiêu chí đánh giá GV hàng năm.

+ Công tác đào tạo trên chuẩn đội ngũ GV: Phòng GD&ĐT cùng với hiệu trưởng nhà trường phải xây dựng kế hoạch hàng năm cử GV đi học nhằm nâng cao

</div>

×