Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện đăk tô tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.1 MB, 130 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC </b>

<b>HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng – Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC </b>

<b>HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 814.01.14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ MỸ DUNG </b>

<b>Đà Nẵng –Năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i</b>

<b>TRANG THÔNG TIN LUẬN VĂN THẠC SĨ ... ii</b>

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ... 2

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 2

5. Giả thuyết khoa học ... 2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Cấu trúc luận văn ... 3

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ... 4 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 4

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ... 4

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ... 5

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 6

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ... 6

1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng sống ... 7

1.2.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống ... 8

1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học... 9

1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ... 9

1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh tiểu học ... 9

1.3.2. Xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ... 10

1.3.3 Tổ chức, thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học11 1.3.4. Các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 14 1.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học14 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ... 15

1.4.1. Quản lý xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học ... 15

1.4.2. Quản lý tổ chức, thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học ... 17

1.4.3. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học ... 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.4.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐĂK TÔ, TỈNH KON TUM ... 23 </b>

2.1. Khái quát về quá trình khảo sát ... 23

2.1.1. Mục đích khảo sát ... 23

2.1.2. Nội dung khảo sát ... 23

2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ... 23

2.1.4. Phương pháp khảo sát ... 23

2.1.5. Xử lý kết quả điều tra, khảo sát ... 23

2.1.6. Thời gian và điạ bàn khảo sát ... 24

2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum ... 24

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo ... 24

2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học ... 25

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum... 26

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ... 26

2.3.2. Thực trạng xây dựng chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum ... 36

2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum ... 36

2.4.2. Thực trạng quản lý việc tổ chức, thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum ... 39

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4.3. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh tiểu học tại huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum ... 41

2.4.4. Thực trạng quản lý phối hợp của các lực lượng tham gia công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum ... 43

2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại huyện Đăk tô, tỉnh Kon Tum ... 44

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum ... 46

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum ... 47

2.6.1. Đánh giá chung ... 47

2.6.2. Nguyên nhân ... 48

Tiểu kết chương 2 ... 53

<b>Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM ... 54 </b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ... 54

3.1.1. Đảm bảo tính tồn diện của mục đích giáo dục tiểu học ... 54

3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học ... 54

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn khả thi, thiết thực, hiệu quả và phát huy cao nhất vai trò của các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống ... 55

3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ... 56

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. ... 57

3.2.1. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh và học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh tiểu học ... 57

3.2.2.Chỉ đạo đổi mới nội dung, đa dạng hóa phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ... 62

3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, phương pháp và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên ... 66

3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống ... 69

3.2.5. Chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ... 71

3.2.6. Chỉ đạo hoạt động đánh giá, rà sốt và điều chỉnh chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ... 74

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 78

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ... 79

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.4.1. Đánh giá về mức độ cấp thiết của các biện pháp ... 79

3.4.2. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp ... 81

Tiểu kết chương 3 ... 83

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 85</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 87PHỤ LỤC ... PL1</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1 Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

26

Bảng 2.2 Thực trạng mục tiêu xây dựng chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

Bảng 2.6 Thực trạng phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 33 Bảng 2.7 Thực trạng các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng

sống cho học sinh

34

Bảng 2.8 Thực trạng kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của các trường tiểu học

35

Bảng 2.9 Thực trạng về quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống của nhà trường

Bảng 2.12 Thực trạng quản lý việc tổ chức, thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

39

Bảng 2.13 Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

41

Bảng 2.14 Thực trạng quản lý phối hợp của các lực lượng tham gia công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

43

Bảng 2.15 Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

44

Bảng 2.16 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

46

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 2.17 Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Kỹ năng sống giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi con người nói chung và cho các em học sinh nói riêng, vì khoa học giáo dục ngày nay đã khẳng định mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển trong một xã hội công nghiệp, hiện đại thì phải học để có kiến thức, để tự khẳng định bản thân trong cuộc sống.

Xã hội hiện đại có sự thay đổi tồn diện về nhiều lĩnh vực, nhất là kinh tế, văn hóa và lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu; hoặc có những vấn đề đã xuất hiện trước đây, nhưng chưa phức tạp, khó khăn và đầy thách thức trong xã hội hiện đại, nên con người dễ hành động theo cảm tính và khơng tránh khỏi rủi ro, nguy cơ, thách thức trong cuộc sống. Khi đó, kỹ năng sống chính là hành trang giúp con người chuyển những điều đã biết đến để thay đổi hành vi, nhờ đó mà đạt được lối sống lành mạnh, đảm bảo chất lượng cuộc sống; kỹ năng sống đã trở thành một phần quan trọng đối với con người trong xã hội hiện đại. Kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, sức khỏe và bảo vệ quyền con người. Các cá nhân thiếu kỹ năng sống là một phần nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Người có kỹ năng sống sẽ thực hiện những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp.

Ngày nay, khi đời sống kinh tế-xã hội phát triển và có nhiều thay đổi, học sinh đang chịu nhiều tác động tích cực lẫn tiêu cực từ mặt trái của kinh tế thị trường và sự bùng nổ thông tin đến sự phát triển của các em. Sự tác động của thông tin thiếu lành mạnh đang tác động lớn đến đời sống, làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, ít quan tâm đến cộng đồng và những người xung quanh, thiếu sự lễ phép, tiêu cực, thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của người khác, ích kỷ... mà theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Trong đó, học sinh tiểu học là những người đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Do vậy, giáo dục tốt kỹ năng sống trong giai đoạn này sẽ là cơ sở để giúp các em phát triển nhân cách sau này.

Thực tiễn hiện nay cho thấy đối với các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum, hoạt động giáo dục kỹ năng sống cũng còn nhiều hạn chế, chỉ chú trọng về việc truyền thụ kiến thức cho học sinh; chưa xây dựng được nề nếp và chưa mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh, đặc biệt đối với học sinh ở các trường vùng sâu, vùng xa. Đa số các em là người dân tộc thiểu số nên tiếng phổ thơng cịn hạn chế, do đó trước khi đến trường các em còn thiếu nhiều kỹ năng sống cơ bản và cần thiết. Các em thường rụt rè, ít linh hoạt, thiếu tự tin trong cuộc sống tập thể, ngại giao tiếp. Do vậy, để trang bị kỹ năng sống cho các em lại càng cần thiết và đòi hỏi người cán bộ quản lý phải tìm ra những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường Tiểu học

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trên địa bàn huyện Đăk Tô, nhất là những biện pháp giáo dục đặc thù cho học sinh dân tộc thiểu số ở những trường vùng đặc biệt khó khăn, góp phần thúc đẩy sự phát triển về kỹ năng giao tiếp, hợp tác, ứng phó với thử thách khó khăn của cuộc sống và phấn khởi trong học tập, sinh hoạt.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây cho thấy việc xác định nghiên cứu đề tài:

<i><b>“Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường Tiểu học </b></i>

<i><b>huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum” là cần thiết. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động GD KNS cho học sinh ở các trường TH huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum, đề tài đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GD KNS cho học sinh ở các trường TH nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.

<b>3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu </b>

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường Tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

<b>4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

- Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học được giới hạn qua bốn hoạt động chính là quản lý xây dựng chương trình hoạt động GD KNS, quản lý tổ chức, thực hiện HĐ GDKNS, quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động GD KNS, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNS.

- Đối tượng khách thể nghiên cứu gồm CBQL, GV, HS tại các trường tiểu học huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum

- Thực trạng vấn đề nghiên cứu được khảo sát trong giai đoạn 3 năm học 2019 – 2022. Đề xuất các biện pháp quản lý cho giai đoạn 2023 -2025.

- Chủ thể thực hiện biện pháp quản lý là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng tại các trường Tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

<b>5. Giả thuyết khoa học </b>

Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum được coi trọng và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc tiến hành vẫn cịn có những hạn chế, thiếu đồng bộ dẫn đến hiệu quả chưa cao. Nếu xây dựng một cách khoa học về khung lý thuyết, kết hợp với phân tích thực tiễn thì đề xuất được các biện pháp có tính cấp thiết và khả thi trong công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Đồng thời, việc thực hiện đồng bộ các biện pháp đề xuất tại các trường TH trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Kon Tum

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

6.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

- Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, phân loại, tổng hợp lý thuyết sử dụng để xây dựng cơ sở lý luận trong các tài liệu, sách, báo có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu thực tế và tổng kết kinh nghiệm: Phương pháp phân tích và tổng kết rút kinh nghiệm nhằm rút ra những thuận lợi và khó khăn trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học

<i><b> 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu các sản phẩm của CBQL, GV và học sinh như: kế hoạch hoạt động của nhà trường, kế hoạch dạy học và sử dụng trang thiết bị giáo dục, giáo án...

<i><b>7.3. Phương pháp thống kê toán học </b></i>

Phương pháp này được sử dụng để phân tích số liệu thống kê, số liệu khảo sát, các số liệu điều tra khảo sát được xử lý bằng các cơng thức tính tốn thống kê để định hướng kết quả nghiên cứu cho đề tài.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

<b>* Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể, đối tượng nghiên cứu, </b>

giả thuyết khoa học, phạm vi đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.

<b>* Phần nội dung : Gồm 03 chương </b>

<b>Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học </b>

sinh ở các trường tiểu học.

<b>Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở </b>

các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

<b>Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở </b>

các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài </b></i>

Dự án của tác giả Beth D. Slazak “Improving Students: Teaching Improvisation to High School Students to Increase Creative and Critical Thinking” (Giảng dạy ứng xử cho học sinh để tăng cường tư duy sáng tạo và khả năng phê bình) được triển khai bởi Trung tâm nghiên cứu sáng tạo quốc tế (International Center for Studies in Creativity) [34]. Dự án tập trung vào việc dạy học sinh những kỹ năng mang tính ngẫu hứng nhằm nâng cao kỹ năng tư duy sáng tạo và tầm quan trọng của những suy nghĩ tích cực cho học sinh. Dự án đã sử dụng các công cụ để thực hiện đào tạo các kỹ năng sáng tạo giải quyết vấn đề, các quy tắc và khái niệm của các hoạt động trải nghiệm ngẫu hứng và kỹ năng tư duy tình cảm.

Nghiên cứu của Tri Suminar, Titi Prihatin, and Muhammad Ibnan Syarif với tiêu đề Model of Learning Development on Program Life Skills Education for Rural Communities (Phương thức học tập chương trình phát triển giáo dục kĩ năng sống cho cộng đồng nông thôn) [38]. Theo đó, nghiên cứu chỉ ra rằng việc học các kỹ năng sống cần thực hiện dựa trên nhu cầu của người học và các khả năng của địa phương. Sự hiểu biết của các nhà quản lý giáo dục về mục đích của việc học kỹ năng sống thơng qua cộng đồng nơng thơn vẫn cịn hạn chế trong các kỹ năng đào tạo, giáo dục. Việc nắm vững các nội dung của các chương trình đào tạo kỹ năng và hoạt động giáo dục kỹ năng sống trên tinh thần chủ động của các trường nói chung và các nhà tổ chức giáo dục nói riêng chưa được đầy đủ. Những người làm công tác đào tạo kỹ năng sống cho trẻ không được phép dựa trên các nguyên tắc học của người trưởng thành để áp dụng đối với học sinh tiểu học.

Nghiên cứu này nhằm mục đích phát triển một mơ hình học tập trong chương trình giáo dục kỹ năng sống có giá trị đối với cộng đồng nông thôn để nâng cao sức cạnh tranh từ nguồn nhân lực chính tại các địa phương. Quá trình hình thành kỹ năng sống của học sinh tập trung vào năm thành phần: a) Học tập mơ hình cú pháp, b) Hệ thống định mức khơng khí học tập hiện hành xã hội, c) Phản ứng của các mơ hình quản lý hệ thống học tập tương tác, d) Hỗ trợ, trang thiết bị, vật liệu và môi trường học tập, e) Các tác động từ các kết quả của giảng dạy và học tập.

Nghiên cứu của Albert J. Petitpas và cộng sự với tiêu đề A Life Skills Development Program for High School Student-Athletes (Chương trình phát triển kĩ năng nói cho học sinh, sinh viên trường mình) [1]. Theo đó, việc đánh giá các dữ liệu, số liệu được cung cấp, kết hợp với một số lợi thế tiềm năng của việc sử dụng thể thao và các hoạt động sau giờ học để thúc đẩy năng lực xã hội của các học sinh được thảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

luận trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các hoạt động thể dục thể thao và các hoạt động ngoài giờ lên lớp được xác định là nơi giúp thanh thiếu niên phát triển các sáng kiến và cảm xúc của bản thân một cách hiệu quả. Mục đích của bài viết mô tả sự phát triển và thực hiện các chương trình can thiệp quốc gia có sử dụng việc tham gia các môn thể thao như một phương tiện để tăng cường phát triển kỹ năng sống trong thanh niên thành thị.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu trong nước </b></i>

Tại Việt Nam, từ năm 2001 đến năm 2005, với sự hỗ trợ của UNICEF, giáo dục kỹ năng sống nhằm mang lại cuộc sống lành mạnh cho trẻ em và thanh thiếu niên trong và ngồi trường học thơng qua một số dự án như: Dự án “Trường học tăng cường sức khỏe”, Dự án “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS”. Ngành Giáo dục đã triển khai kế hoạch lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào hệ giáo dục chính quy và khơng chính quy. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cơ bản đã được triển khai trong trường tiểu học bao gồm: kỹ năng thích ứng, kỹ năng hành động, kỹ năng ứng xử, năng lực tự học suốt đời; học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình.

<i>Trong cuốn “Giáo trình Giáo dục kỹ năng sống”, Nguyễn Thanh Bình khẳng </i>

định những yêu cầu cụ thể đối với việc đổi mới nội dung chương trình và phương

<i>pháp dạy học. Tác giả cho rằng: “Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học là </i>

hướng vào học tập chủ động, chống thói quen thụ động, đồng thời coi dạy học thông qua tổ chức hoạt động của học sinh là đặc trưng thứ nhất của phương pháp dạy

<i>học tích cực” [25]. </i>

<i>Ngô Thị Tuyên trong cuốn “Cẩm nang giáo dục cho học sinh tiểu học” đã chỉ ra </i>

rằng kỹ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo dục nhà trường. Tác giả đưa ra khái niệm về kỹ năng sống, các loại kỹ năng sống, vị trí vai trị của kỹ năng sống trong giáo dục nhà trường, phương pháp giáo dục kỹ năng sống và trình bày phương pháp xây dựng một chương trinh học tập, nguyên tắc chọn nội dung và hướng dẫn giáo viên phương pháp giáo dục cho trẻ bằng việc làm để có được sản phẩm là kỹ năng sống.

Các tác giả biên soạn bộ sách Giáo dục Kỹ năng sống trong các môn học ở tiểu học- Tài liệu dành cho giáo viên [11], đã phân tích tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các trường phổ thông, kỹ năng sống là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh, kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội và cho rằng giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ, giáo dục kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và cách tiếp cận phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Một số công trình nghiên cứu khác trong nước đề cập đến kỹ năng sống nói chung, đặc biệt ở trường học, chẳng hạn: Kỹ năng sống cho thanh thiếu niên của

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nguyễn Thị Oanh [32]; Sổ tay Kỹ năng sống chung cho hoạt động thanh niên của Phạm Văn Nhân [28]. Các tác phẩm cho rằng học sinh phải tích cực tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng sống để thay đổi hành vi.

Từ các nghiên cứu trong và ngồi nước có thể thấy rằng, giáo dục kỹ năng sống có vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong quá trình giáo dục học sinh, sinh viên ở Việt Nam và hầu hết các nước trên thế giới. Các nghiên cứu đều cho thấy tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống và những ảnh hưởng lớn của hoạt động này tới việc phát triển nhân cách học sinh, sinh viên; song mới chỉ có rất ít quốc gia đưa nó vào giảng dạy thành một bộ mơn cụ thể trong toàn hệ thống giáo dục, mà hầu hết mới chỉ lồng ghép vào các môn học và các hoạt động giáo dục. Có rất nhiều tài liệu kỹ năng sống nhưng cơ bản đều là lý thuyết chung, không hướng đến một nội dung cụ thể hoặc một hệ thống xuyên suốt.

<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục </b></i>

<i>* Khái niệm quản lý </i>

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [39].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…. bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [40].

Như vậy, có thể khái quát Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động như kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.

<i>* Khái niệm quản lý giáo dục </i>

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên, trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân” [41].

Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội" [39].

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Theo tác giả Lê Quang Sơn: Nếu tiếp cận giáo dục trên cả hai phương diện (nghĩa rộng và nghĩa hẹp), thì thấy quản lý giáo dục phải hiểu theo các cấp độ khác nhau (vĩ mô và vi mô): Quản lý hệ thống giáo dục và quản lý trường học.

- Ở cấp độ quản lý hệ thống giáo dục có thể hiểu: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám sát...một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.”

- Quản lý trường học: “Quản lý giáo dục (Quản lý trường học) là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.” [41]

Qua các khái niệm nêu trên, có thể khái quát Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.

<i><b>1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng sống </b></i>

<i>* Kỹ năng </i>

Theo lý thuyết cấu trúc hoạt động, có thể có nhiều hành động trong một hoạt động. Mọi hành động đều có mục đích. Trong mỗi hành động gồm nhiều thao tác (thao tác đối tượng và thao tác ý nghĩ). Để đạt được cùng một mục tiêu hành động, có thể lựa chọn các hành động khác nhau và các hướng hành động khác nhau, đó là sự linh hoạt, sáng tạo trong hành động. Hành động lựa chọn có thể giống nhau, nhưng việc chọn một trình thực thi khác sẽ dẫn đến một kết quả hành động khác. Các kỹ năng được hình thành khi ta thành thục một thao tác nhất định và thực hiện theo mục đích hành động.

Tóm lại, theo tác giả: “Kỹ năng được hiểu là cách lựa chọn các thao tác có định hướng, sắp xếp theo trình tự, mục đích là khi thực hiện trình tự đó sẽ có kết quả tương ứng với mục đích và hành động đặt ra”.

<i>* Kỹ năng sống </i>

Theo từ điển Wikipedia, "Kỹ năng sống là tập hợp các kỹ năng mà con người có được thơng qua học tập hoặc trực tiếp trải nghiệm cuộc sống để giải quyết các vấn đề mà con người thường gặp phải trong cuộc sống hàng ngày".

Theo lý thuyết hành vi, “Kỹ năng sống là kỹ năng tâm lý xã hội gắn liền với kiến thức, giá trị và thái độ giúp cá nhân thích nghi và đáp ứng hiệu quả với các nhu cầu và thách thức trong cuộc sống”.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, “Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội, khả năng phục hồi và hành vi tích cực giúp cá nhân có thể đối phó hiệu quả với những đòi hỏi và thách thức của cuộc sống hàng ngày.”

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Theo UNICEF, “Kỹ năng sống là kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến kiến thức, giá trị và thái độ cá nhân có khả năng thích ứng và đáp ứng hiệu quả trước những đòi hỏi và thách thức của cuộc sống ”.

Theo UNESCO, “Kỹ năng sống là kỹ năng quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để một cá nhân có thể tự chủ trong cuộc sống, học tập và làm việc”. Bốn trụ cột của kỹ năng sống và giáo dục: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để là chính mình.

Như vậy, có thể khái quát Kỹ năng sống là tổng hợp các thao tác và hành động mà con người tiếp thu được thông qua giáo dục nhằm giúp con người có những hành vi tích cực và hiệu quả để ứng phó với mọi biến động của đời sống xã hội, lành mạnh và an toàn hơn.

Trong luận văn này, kỹ năng sống được hiểu là kỹ năng tâm lý xã hội, khả năng phục hồi và hành vi tích cực giúp cá nhân có thể ứng phó hiệu quả với những địi hỏi và thách thức của cuộc sống hàng ngày [13].

<i><b>1.2.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống </b></i>

Khái niệm giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng: Toàn bộ quá trình dạy học là một quá trình hình thành và phát triển nhân cách, một q trình xã hội được tổ chức có mục đích, kế hoạch và diễn ra trên quy mơ lớn được diễn ra thông qua các hoạt động, giao lưu giữa nhà giáo dục và chủ thể giáo dục nhằm giúp người học chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội lịch sử [31, tr.26].

Khái niệm hẹp về giáo dục: “Là một bộ phận cấu thành của tồn bộ q trình giáo dục, mục đích chính của nó là làm cho con người hình thành lý tưởng, niềm tin và động cơ, đồng thời hình thành thái độ trên cơ sở này với hệ giá trị xã hội góp phần hình thành nhân cách, đạo đức con người” [31, tr.27].

Căn cứ vào nội dung trên, có thể hiểu giáo dục kỹ năng là hoạt động có mục đích, có kế hoạch hoặc có định hướng do các nhà giáo dục thực hiện nhằm đào tạo, rèn luyện kỹ năng cho người học tự do để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Kỹ năng được phân chia thành nhiều loại. Những loại kỹ năng hiện nay thường được nhắc tới với hai khái niệm chính là kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng sống. Trên thực tế, giáo dục kỹ năng sống được xem xét dưới hai góc độ khác nhau:

- Giáo dục kỹ năng sống được coi là một ngành học, như: kỹ năng phòng chống xâm hại, kỹ năng phòng chống đuối nước, kỹ năng phịng chống tai nạn giao thơng, kỹ năng giao tiếp ... Trong lĩnh vực này đã có kỹ năng sống từ lâu.

- Giáo dục kỹ năng sống được công nhận là một phương pháp giúp giáo viên đạt được chất lượng giáo dục trong mọi lĩnh vực học tập.

UNICEF và UNESCO cũng cho rằng giáo dục kỹ năng sống không phải là một lĩnh vực hay ngành học, mà được áp dụng cho những kiến thức, giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân và học tập suốt đời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i> Như vậy, có thể khái quát “ Giáo dục kỹ năng sống là quá trình rèn luyện hoặc thay đổi hành vi của học sinh theo hướng phù hợp và tích cực, hướng đến phát triển toàn diện nhân cách người học, dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ, kĩ năng phù hợp những yêu cầu của cuộc sống hiện đại.” </i>

<i><b>1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </b></i>

Quản lý giáo dục kỹ năng sống là những việc làm của cán bộ quản lý nhằm tập hợp, tổ chức giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác sử dụng tối đa các nguồn lực của xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống của nhà trường.

Quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh tiểu học là q trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý trường tiểu học đến hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động GDKNS cho học sinh tiểu học.

<b>1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </b>

<i><b>1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh tiểu học </b></i>

Học sinh tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Ở độ tuổi này, các em đang phát triển mạnh mẽ về thể chất, tâm lý và đang dần hòa nhập với xã hội. Tuy nhiên, học sinh tiểu học chưa có ý thức, trình độ, năng lực như những cơng dân mà luôn cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của người lớn, gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ dàng thích nghi và tiếp nhận cái mới nhưng cũng thiếu tập trung cao độ, trí nhớ và kỹ năng chú ý chưa phát triển mạnh, cịn thể hiện rõ tính hiếu động, dễ xúc động. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học nổi bật ở các khía cạnh sau:

<i><b>Đặc điểm nhận thức </b></i>

Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới, ln hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. Đối với lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp trẻ định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp trẻ tự điều chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, GV tiểu học có vai trị rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, lắng nghe. Học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logíc. Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư duy của học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn cịn thể hiện ở các lớp đầu cấp, rồi sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong quá trình dạy học và giáo dục, GV cần nắm chắc đặc điểm này. Vì vậy, trong dạy học cũng như trong hoạt động giáo dục địa phương, GV cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng người thực, việc thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển các khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

hóa, khái quát hóa, khả năng phán đoán và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn.

<i><b>Đặc điểm phát triển nhân cách </b></i>

Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính này để giáo dục học sinh của mình về tình yêu quê hương đất nước, yêu mến những thứ gần gũi xung quanh cuộc sống của các em,..trong hoạt động giáo dục địa phương. Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý và nhân cách của mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt quan trọng, vì nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ nhận thức và thúc đẩy trẻ hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu học được hình thành trong đời sống và thơng qua q trình học tập của các em. Vì vậy giáo viên dạy học cũng như thực hiện hoạt động giáo dục địa phương cần quan tâm xây dựng môi trường học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong học tập.

<i><b>1.3.2. Xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </b></i>

<i>1.3.2.1 Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </i>

Mục tiêu chung của giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. (Luật Giáo dục 2005, Điều 27, mục 2).

Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh tiểu học là làm thay đổi hành vi của con người từ thói quen sống thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hiệu quả tiêu cực chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực, có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.

Như vậy, mục tiêu giáo dục tiểu học bao gồm mục tiêu giáo dục về đạo đức, nhận thứ và kỹ năng. Thực hiện mục tiêu GD KNS cho học sinh chính là góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học.

Mục tiêu GDKNS cho học sinh nói chung là: trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp, trên cơ sở đó, hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày, tạo cơ hội để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hịa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

Mục tiêu GDKNS cho học sinh tiểu học xuất phát từ mục tiêu GDKNS cho học sinh nói chung, đó là: nhằm bước đầu hình thành hệ thống kỹ năng sống cho học sinh tiểu học( các kỹ năng cá nhân, các kỹ năng xã hội và các kỹ năng công việc), giúp các em thích ứng và làm chủ các tình huống trong cuộc sống hằng ngày.

Chính vì vậy mà việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống nói chung và chính bản thân các em nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>1.3.2.2 Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </i>

Dựa vào đặc điểm học sinh tiểu học; căn cứ vào các KNS cần giáo dục cho học sinh của UNESCO, căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng học sinh tiểu học, căn cứ vào những kỹ năng được phân loại theo nhóm trong giáo dục chính quy ở nước ta và Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT, ngày 08/8/2011 của Bộ GD&ĐT về Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học tại mã Môđun số TH39 - Giáo dục KNS cho học sinh tiểu học qua các mơn học, có thể đưa ra một số KNS cần giáo dục cho học sinh tiểu học bao gồm:

<i>* Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình: </i>

Kỹ năng tự nhận thức; Kỹ năng xác định giá trị; Kỹ năng kiểm soát cảm xúc; Kỹ năng ứng phó với căng thẳng; Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ; Kỹ năng thể hiện sự tự tin

<i>* Nhóm các kỹ năng phân biệt và sống với người khác: </i>

Kỹ năng giao tiếp; Kĩ năng lắng nghe tích cực; Kĩ năng thể hiện sự cảm thông; Kĩ năng thương lượng; Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn; Kĩ năng hợp tác

<i>* Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: </i>

Kỹ năng tư duy phê phán; Kĩ năng tư duy sáng tạo; Kĩ năng ra quyết định; Kĩ năng giải quyết vấn đề; Kĩ năng kiên định; Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm; Kĩ năng đặt mục tiêu; Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin.

Tóm lại, chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học cần tập trung vào các kỹ năng tâm lý – xã hội là những kỹ năng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Việc hình thành những kỹ năng này khơng loại bỏ mà ngược lại phải gắn kết và song hành với việc hình thành các kỹ năng học tập như đọc, viết, tính tốn, máy tính. Nội dung giáo dục KNS cần được vận dụng linh hoạt tùy theo hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể.

Để xác định được nội dung giáo dục KNS cho nhóm đối tượng nào cần căn cứ cơ sở sau đây:

- Đặc điểm tâm sinh lí – xã hội của nhóm đó.

- Đặc điểm vùng, miền, bối cảnh địa lí – xã hội, phong tục tâp quán, giá trị sống của nhóm xã hội đó đang sống.

- Dựa vào kế hoạch chỉ đạo của cấp trên để cụ thể hóa nội dung giáo dục kĩ năng sống phù hợp cho học sinh ở nhóm xã hội đó.

<i><b>1.3.3 Tổ chức, thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </b></i>

<i>1.3.3.1 Hình thức giáo dục kỹ năng sống </i>

Việc lựa chọn hình thức tổ chức HĐGD KNS một cách phù hợp sẽ đem lại hiệu quả hoạt động rất cao, sẽ tăng cường được vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động, điều này có tác dụng tạo cơ hội để học sinh được rèn luyện và tự khẳng định mình, đồng thời với vai trò chủ thể, học sinh sẽ tự thể hiện khả năng của mình khi tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

chức các hoạt động và giúp giáo viên thể hiện được những ý tưởng của mình khi tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Hiệu trưởng cần phối hợp chặt chẽ với các giáo viên phụ trách, với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường để tăng hiệu quả các hoạt động.

Cơng tác nghiên cứu, xây dựng các hình thức tổ chức dạy học phong phú có ý nghĩa quan trọng đến hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống, nó mang lại sự hấp dẫn của hoạt động, thu hút được nhiều học sinh tham gia nhiệt tình và có kết quả. Đối với học sinh phổ thơng cịn gánh nặng học văn hóa, thời gian tham gia hoạt động, giáo dục kĩ năng sống bị hạn chế, vì thế mỗi chủ đề cần lựa chọn nhiều hình thức tổ chức thích hợp như:

1. Lồng ghép tích hợp qua các mơn học

2. Lồng ghép tích hợp qua các tiết sinh hoạt lớp

3. Lồng ghép tích hợp qua các hoạt động giáo dục NGLL 4. Các cuộc thi tìm hiểu về kĩ năng sống

5. Lồng ghép vào các buổi sinh hoạt dưới cờ

6. Mời chuyên gia tư vấn về nói chuyện dưới cờ theo chủ đề, chủ điểm tháng 7. Hoạt động ngoại khóa về kỹ năng sống

8. Thực hiện các chương trình giáo dục kỹ năng sống theo quy định

Có thể đan xen các hình thức tổ chức cho một chủ đề. Chẳng hạn cùng một chủ đề về giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn có thể chơi dưới hình thức hái hoa dân chủ, tổ chức thi tìm hiểu, tổ chức hoạt động xem phim tư liệu, tổ chức hoạt động từ thiện, hoạt động ngoại khóa...Thời gian tổ chức các hình thức hoạt động phải hợp lý, nếu hình thức tổ chức đơn điệu hoặc lặp lại nhàm chán sẽ không gây hứng thú cho học sinh, ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động.

<i>1.3.3.2. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống </i>

Hoạt động GDKNS cho học sinh được thực hiện có kết quả hay không là phụ thuộc vào phương pháp GDKNS. Phương pháp GDKNS là cách thức hoạt động, giao lưu giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh nhằm thực hiện nhiệm vụ GDKNS. Để hoạt động GDKNS đạt hiệu quả cao, giáo viên cần lựa chọn phương pháp phù hợp với từng nội dung của từng loại kỹ năng sống. Có rất nhiều phương pháp để áp dụng đối với học sinh tiểu học, có thể vận dụng các phương pháp cơ bản như sau:

<i>Phương pháp thảo luận nhóm: Là một phương pháp được sử dụng rộng rãi nhằm </i>

giúp cho mọi người tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, học sinh có thể chia sê kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó. Phương pháp này phát triển năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp tự nhận thức và kỹ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề một cách hợp lý. Cách tiến hành: Giáo viên giới thiệu chủ đề của cuộc thảo luận; Nêu ra các câu hỏi có liên quan đến chủ đề; Nếu khơng khí chưa sơi nổi có thể bắt đầu cuộc thảo luận bằng một câu chuyện hoặc cho mọi người xem

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

một bức tranh để gợi ý; Cần khích lệ mọi người tham gia đóng góp ý kiến khơng chê bai ý kiến nào; Có thể cử nhóm trưởng và thư kí ghi chép.

Phương pháp động não: Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phương pháp có ích để (lôi ra) một danh sách các thông tin.

Động não khơng phải là một phương pháp hồn chỉnh mà chỉ là sự khởi đầu. Một khi danh sách các câu trả lời đã được hoàn thành, cần phải cho người học dùng danh sách này để xác định xem câu trả lời nào là sai, câu nào là đúng. Nhờ khơng khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút nhát, trở nên bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình biết lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp trẻ dễ hồ nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.

Phương pháp giải quyết vấn đề: là phương pháp xem xét, phân tích những vấn đề gì đang tồn tại và xác định các bước nhằm cải thiện tình hình. Khi ta đã biết cách sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề thì ta có thể hoạch ra những cách thức giải quyết vấn đề cụ thể mà ta gặp phải trong thời gian sống hằng ngày. Cách tiến hành: Xác định hay phát hiện vấn dề, suy nghĩ xem vấn đề là gì? Nêu lên những chi tiết: Bạn nhận ra những điều gì đó có liên quan đến vấn đề. Nêu lên những câu hỏi để giúp giải quyết vấn đề: Vấn đề xảy ra trong điều kiện nào? Vấn đề xảy ra khi nào? Vấn đề xảy ra ở đâu? Kiểm tra bằng chứng.

Phương pháp trò chơi: là một phương pháp rất có hiệu quả để thu hút sự quan tâm, chú ý của mọi người. Phương pháp này nhằm tăng cường hứng thú học tập, nâng cao sự chú ý và có thể cịn giảm mệt mỏi trong q trình học tập. Ngồi ra cịn tăng khả năng chú ý của học sinh, nâng cao hứng thú của người học, góp phần giảm mệt mỏi, căng thẳng trong học tập; tăng cường khả năng giao tiếp giữa học viên với học viên, giữa giáo viên với người học.

Phương pháp giải quyết tình huống: là phương pháp giúp học sinh biết ứng phó và giải quyết những tình huống gặp phải trong cuộc sống, có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình huống cuộc sống.

Phương pháp nêu gương: là phương pháp dùng những tấm gương mẫu mực, cụ thể trong đời sống để kích thích học sinh bắt chước, làm cơ sở, chỗ dựa quan trọng cho học sinh khi ý thức của học sinh chưa hình thành đầy đủ

Phương pháp trò chuyện: là phương pháp tỏ chức trò chuyện, chủ yếu là giữa giáo viên và học sinh về các chủ đề kĩ năng sống, thẩm mĩ dựa trên một hệ thống câu hỏi nhất định. Qua trị chuyện, trao đổi với học sinh có thể biết được ý thức, thái độ, động cơ, hành vi, thói quen của học sinh khơng chỉ ở trường, ở nhà mà cả ngoài xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>1.3.4. Các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </b></i>

Các điều kiện đảm bảo hoạt động GDKNS cho HS tiểu học là các nguồn lực phục vụ cho HĐGD mà nhà trường sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Đó là các yếu tố nằm bên trong, bên ngoài nhà trường mà nhà trường có quyền chi phối, điều khiển nó cho mục đích của nhà trường. Các điều kiện đó bao gồm: Tài lực (tài chính: ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí huy động từ xã hội); Vật lực (CSVC: phòng học, phòng chức năng, thư viện, sân chơi bãi tập, hệ thống thông tin liên lạc, thiết bị dạy học - GD, giáo trình tài liệu, các cơ sở bên ngoài khác mà nhà trường có thể mượn, thuê để thực hiện HĐGDKNS); Tin lực (thông tin: thu thập và xử lý thông tin, các chủ trương chính sách, quyết định QL); Nhân lực ( Đội ngũ cán bộ quản lý: Hiệu trưởng là người quyết định trực tiếp đến GDKNS cho học sinh. Nếu Hiệu trưởng có nawg lực quản lý tốt họ sẽ có đủ năng lực để nhìn nhạn ra nguồn nhân lực trong giáo viên để có sự phân chia điều phối kế hoạch cụ thể. Ngoài ra, giáo viên là người đóng vai trị quyết định thứ hai trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Dưới sự phân công của Hiệu trưởng giáo viên sẽ được nhìn nhận là những người có đầy đủ tố chất để thực hiện công việc được giao.)

<i><b>1.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </b></i>

Kết quả giáo dục kỹ năng sống được thể hiện ở sự thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh sau một quá trình tiến hành các tác động giáo dục. Hoạt động trải nghiệm vừa là môi trường, phương tiện để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, vừa là cơ sở để giáo viên đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống. Đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cần được tiến hành theo trình tự sau:

<i>Bước 1: Xác định chuẩn kỹ năng sống </i>

Chuẩn kỹ năng sống là lời tuyên bố về điều mà học sinh tiểu học cần biết và có thể làm được sau một quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Chuẩn kỹ năng sống là những phát biểu có thể quan sát được, đánh giá được, là điều kiện thiết yếu để xây dựng nhiệm vụ đánh giá.

<i>Bước 2: Xây dựng nhiệm vụ đánh giá kỹ năng sống </i>

Nhiệm vụ đánh giá kỹ năng sống là một bài tập/tình huống hay hoạt động được thiết kế để giáo dục kỹ năng và đồng thời đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng. Nhiệm vụ được xây dựng cần căn cứ vào tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm và chuẩn kỹ năng. Các nhiệm vụ đánh giá có thể thiết kế như sau:

Sử dụng câu hỏi mang tính chất khái quát: Nhằm đánh giá mức độ kiến thức của học sinh. Câu hỏi kiến tạo: có nội dung hẹp, định hướng cách trả lời, có giới hạn về độ dài; ít nhiều cũng bộc lộ năng lực tư duy của các em. Sử dụng bài luận ngắn; Bài tập mô phỏng; Bản đồ khái niệm; Thuyết trình theo sơ đồ; Thực hiện các bước chuẩn bị làm một thí nghiệm....

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Bài tập thực hành - sản phẩm: Học sinh phải kiến tạo một sản phẩm cụ thể, có giá trị, bằng chứng của sự vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học, hoặc khả năng ứng dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá những kiến thức, kỹ năng đó. Bài tập lớn, truyện ngắn, bài thơ; Báo cáo khoa học; Báo cáo về một thí nghiệm; Bài báo; Poster...

<i>Bước 3: Xác định các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của học sinh </i>

Tiêu chí là những chỉ báo/ chỉ số (mơ tả những dấu hiệu đặc trưng) của việc hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tiêu chí đánh giá cần đảm bảo các yêu cầu: Phát biểu rõ ràng, ngắn gọn, quan sát được, mang tính mơ tả hành vi và được viết đơn giản để học sinh tiểu học hiểu được.

<i>Bước 4: Xây dựng hướng dẫn đánh giá kỹ năng sống theo tiêu chí (phiếu đánh giá) </i>

Bản hướng dẫn (kèm biểu điểm) là bản cung cấp những miêu tả hoặc các chỉ số thực hiện, chỉ từng mức độ hoàn thành nhiệm vụ ứng với các tiêu chí (đồng thời là điểm số cho các tiêu chí đó ở mức đó). Tùy theo nhiệm vụ, có thể lựa chọn 1 trong 2

<b>loại bản hướng dẫn là đánh giá định tính hoặc đánh giá định lượng. </b>

<b>1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </b>

<i><b>1.4.1. Quản lý xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học </b></i>

Quản lý kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường kể cả hoạt động dạy học nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của học sinh từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực, có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng cuộc sống. Giúp học sinh hình thành khả năng tâm lý xã hội, để học sinh nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tinh hoa văn hoá của nhân loại. Củng cố mở rộng kiến thức đã học với đời sống thực tiễn, củng cố các kỹ năng, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu. Làm cho quá trình giáo dục vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Quá trình này bao gồm:

- Về nhận thức: Giúp các lực lượng giáo dục có được nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hiện nay.

- Về thái độ, tình cảm: Giúp mọi người có thái độ đúng và điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó với những tình huống căng thẳng trong quá trình giao tiếp.

- Về hành vi: Hướng mọi người tích cực tham gia vào các hoạt động học tập thể, hoạt động xã hội và tích cực tham gia quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Việc xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh là việc làm quan trọng, cần thiết trong công tác quản lý giáo dục của các nhà quản lý và Ban giám hiệu các trường TH. Đây là một quá trình xác định những mục tiêu, nội dung, chương trình hành động và các hình thức, biện pháp tổ chức, thời gian tiến hành, chỉ tiêu cần đạt để thực hiện được những mục tiêu đó trong tương lại.

Việc xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh giúp người quản lý tư duy

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

một cách có hệ thống để tiên liệu các tình huống có thể xảy ra, phối hợp với các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tổ chức việc giáo dục KNS cho học sinh có hiệu quả hơn, tập trung vào các mục tiêu và chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành giáo dục trong việc giáo dục KNS cho học sinh, nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của nhà trường trong việc giáo dục KNS cho học sinh để phối hợp với các cán bộ, giáo viên, nhân viên khác, sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của mơi trường bên ngồi. Để việc xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh đạt được tốt, người quản lý cần:

Thứ nhất, phân tích đặc điểm, nhu cầu của học sinh trên tình hình thực tế của học sinh, của địa phương mà trường mình đóng để định ra nội dung, yêu cầu, biện pháp cho thích hợp. Việc nắm tình hình thực tế nhu cầu của học sinh phải bao gồm tình hình mang tính thường xuyên, lâu dài và phổ biến.

Thứ hai, xây dựng phân phối chương trình dạy học các mơn học và lựa chọn các chủ đề, nội dung dạy học, hoạt động giáo dục cho phù hợp với đối tượng học sinh. Đối với học sinh phổ thơng cịn gánh nặng học văn hóa, thời gian tham gia các hoạt động giáo dục KNS bị hạn chế, vì thế mỗi chủ đề cần lựa chọn hình thức tổ chức thích hợp như: lồng ghép tích hợp qua các mơn học, các tiết hoạt động NGL, các tiết SHCN. Có thể đan xen các hình thức tổ chức cho một chủ đề. Chẳng hạn cùng một chủ đề về giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn có thể chơi dưới hình thức hái hoa dân chủ, tổ chức thi tìm hiều, tổ chức hoạt động xem tư lieuj, tổ chức hoạt động từ thiện, hoạt động ngoại khóa…, nếu có điều kiện trong một năm học nhà trường có thể tổ chức mời chuyên gia tư vấn nói chuyện với học sinh về kỹ năng sống.

Thứ ba, để hoạt động giáo dục KNS đạt hiệu quả cao, người Hiệu trưởng cần phân bố hợp lý các nguồn lực như CSVC (phòng học, sân chơi, bãi tập,...); các trang thiết bị (máy chiếu, tài liệu, băng hình...); đội ngũ giáo viên; thời gian và kể cả nguồn tài chính dành cho hoạt động.

Hoạt động giáo dục KNS rất cần có CSVC, phương tiện, tài liệu để hoạt động. Ở nhiều đơn vị trường, giáo viên chưa được đào tạo một cách căn bản về giáo dục KNS; phương tiện, tài liệu dành cho hoạt động này cịn khan hiếm; nguồn kinh phí chi cho hoạt động này cịn q eo hẹp. Vì vậy, để tháo gỡ những vướng mắc trên, người Hiệu trưởng cần có kế hoạch thường xuyên tổ chức bồi dưỡng các chuyên đề nâng cao nhận thức và kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho giáo viên. Đồng thời, động viên khích lệ tinh thần và cỏ chế độ thỏa đáng, kịp thời cho đội ngũ những người làm công tác giáo dục KNS. Từ đó, khơi dậy lịng nhiệt tình và ý thức trách nhiệm của họ. Có như vậy tính hiệu quả của hoạt động mới cao.

Sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học là rất quan trọng và cần thiết để xây dựng môi trường giáo dục thân thiện cho học sinh.

Để thực hiện được điều đó người cán bộ quản lý cần nhận thức được tầm quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

trọng của việc phối hợp giáo dục giữa gia đình – nhà trường – xã hội để có sự quản lý đúng đắn và linh hoạt bởi lẽ quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung, các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị nói riêng ln bị chế ước bởi những điều kiện khách quan và chủ quan tác động. Để công tác giáo dục KNS cho học sinh đạt hiệu quả cao cần có một môi trường giáo dục lành mạnh, môi trường văn hóa thuận lợi cho giáo dục, trong đó mọi người từ gia đình đến cộng đồng đều cùng nhà trường làm tốt việc định hướng giá trị của xã hội chúng ta.

Nhà trường cần phối hợp với các lực lượng giáo dục nhằm tạo mối quan hệ gắn kết giữa nhà trường - gia đình và xã hội để thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục; xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh. Bên cạnh đó, nhà trường phải làm sao cho xứng đáng là trung tâm giáo dục của địa phương; làm thế nào để địa phương luôn đồng tình, ủng hộ, phối kết hợp với nhà trường nhằm mục đích chung là giáo dục con em nên người.

Chính vì vậy, người quản lý cần xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và quản lý chặt chẽ sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS về cả nội dung, hình thức tổ chức và cách thức phối hợp, nhằm phát huy tối đa tiềm năng của các lực lượng giáo dục, tạo nên sức mạnh tổng hợp để công tác giáo dục KNS cho học sinh đạt hiệu quả như mong muốn.

Thứ tư, dự thảo các nội dung GD KNS trong kế hoạch giáo dục nhà trường tiểu học. Cần phải có nội dung GDKNS theo tháng, hay chủ điểm trong năm học để giáo viên căn cứ thực hiện.

Thứ năm, thẩm định, hoàn thiện kế hoạch giáo dục hằng năm của nhà trường Thứ sáu, phổ biến kế hoạch giáo dục nhà trường. Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường đưa ra mục tiêu giáo dục, định hướng xây dựng kế hoạch, tổ chức dạy học các môn học và hoạt động giáo dục trong năm học.

Như vậy, quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là làm cho quá trình giáo dục tác động đến học sinh đúng hướng, thu hút đông đảo các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Trên cơ sở đó, nhà trường trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết thiết về tư tưởng, đạo đức, lối sống đúng đắn, kiến thức pháp luật, hiểu biết về văn hố xã hội, khả năng ứng phó, giao tiếp và biết cách làm chủ bản thân.

<i><b>1.4.2. Quản lý tổ chức, thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học </b></i>

Cũng như tất cả các hoạt động giáo dục khác, để thực hiện quản lý giáo dục KNS cho học sinh đạt hiệu quả, người hiệu trưởng vừa phải quản lý chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu giáo dục KNS vừa phải đảm bảo thực hiện các hình thức, tổ chức giáo dục KNS theo một số nguyên tắc sau:

Giáo dục học sinh qua thực tiễn sinh động: Nhà trường phải gắn thực tiễn sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

động của xã hội, của cả nước, của địa phương; nhạy bén, cập nhật với tình hình chuyển biến của địa phương, của đất nước, đưa những thực tiễn đó vào những hoạt động của nhà trường, thông qua các giờ lên lớp.

Giáo dục theo nguyên tắc tập thể: thể hiện ở 3 nội dung: Hướng dẫn, dìu dắt học sinh trong hoạt động tập thể; Giáo dục các phẩm chất, các kỹ năng bằng sức mạnh tập thể; Giáo dục học sinh tinh thần vì tập thể. Vì qua tập thể, các phẩm chất tốt đẹp như tinh thần tập thể, tính tổ chức kỷ luật, tinh thần hợp tác, đồn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau, tính khiêm tốn, ham học hỏi mọi người... được nảy nở, khuyến khích phát triển.

Vì vậy, người hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch cụ thể, quan tâm tổ chức các hoạt động này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh. Ngoài ra để tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, người hiệu trưởng cần lưu ý tạo những điều kiện, phương tiện cần thiết để các em thực hiện các yêu cầu, những thao tác, các kỹ năng, những hành vi nhà trường đề ra cho các em.

Trong trường tiểu học, việc quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng sống phải hướng vào tăng cường, nâng cao nhận thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Hình thành cho học sinh những kỹ năng sống cơ bản, giúp học sinh phát huy hết tiềm năng của bản thân, tạo nên sự khác biệt và thấy mình có đủ khả năng tạo dựng một cuộc sống tốt đẹp. Thông qua các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, học sinh có được năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu, thách thức của cuộc sống, có lối sống lành mạnh, có ý thức về giá trị bản thân, biết tôn trọng và quan tâm giúp đỡ người khác.

Các nội dung nhà trường thực hiện để quản lý tốt việc thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống nhà quản lý cần: Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nội dung giáo dục kỹ năng sống; phân công nhiệm vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các đơn vị tham gia xây dựng nội dung, phân công cán bộ quản lý, giáo viên tham gia viết nội dung giáo dục kỹ năng sống theo các chủ đề tăng cường các hoạt động sinh hoạt tập thể lồng ghép giáo dục kỹ năng sống; phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và cán bộ phụ trách Đội trong việc xây dựng chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng sống; phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc xây dựng chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng sống; tổ chức các phong trào thi đua nhằm tăng cường các hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường; tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm từng hoạt động khi thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Chỉ đạo các lực lượng, tổ chức trong nhà trường thực hiện chương trình nội dung giáo dục kỹ năng sống được thực hiện thông qua các hoạt động như: Dạy lồng ghép trong các môn học, tổ chức các chuyên đề trong các buổi hoạt động ngoại khố; thơng qua cơng tác chủ nhiệm, các giờ sinh hoạt tập thể, chào cờ đầu tuần, hoạt động tham quan, dã ngoại, thể dục thể thao, nhân đạo xã hội từ thiện; thông qua tổ chức các hội thảo, chuyên đề cho phụ huynh học sinh…

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>1.4.3. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học </b></i>

Quản lý các điều kiện đảm bảo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học là tác động của hiệu trưởng đến hoạt động sử dụng nguồn lực phục vụ cho giáo dục (tài chính, phương tiện, cơ sở vật chất) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Quản lý nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục bao gồm các công việc sau:

- Việc đầu tiên là khảo sát, đánh giá thực trạng nguồn lực (tài chính, phương tiện, cơ sở vật chất, phịng học...), trên cơ sở đó để lập kế hoạch sử dụng nguồn vật lực phục vụ giáo dục KNS cho học sinh theo đúng hướng, đúng mục đích.

- Tổ chức sử dụng kinh phí tài chính, cơ sở vật chất đúng mục đích, tạo điều kiện cho việc tổ chức tốt hoạt động dạy của giáo viên, học của học sinh theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong việc rèn luyện nhân cách.

- Chỉ đạo sử dụng tài chính, cơ sở vật chất phục vụ tốt nhất cho việc đổi mới phương pháp giáo dục (lấy học sinh làm trung tâm), chuyển từ truyền thụ tri thức sang phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.

- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng tài chính, phương tiện giáo dục có làm được theo mục đích nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hay không.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên trong việc sử dụng phương tiện giáo dục, để tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh một cách có hiệu quả.

<i><b>1.4.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </b></i>

Theo tác giả Trần Kiểm “Kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lý với các quyết định quản lý đã lựa chọn” [39].

Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá nhằm thẩm định, đánh giá, phát hiện và điều chỉnh những sai sót trong q trình thực hiện kế hoạch. Quản lý kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục KNS được thực hiện trong suốt quá trình tổ chức. Muốn kiểm tra, đánh giá chính xác người cán bộ quản lý phải chú ý tới các nội dung sau: Xác định được cách kiểm tra; xác định mục tiêu, các tiêu chí kiểm tra đánh giá giáo dục KNS cho học sinh trường tiểu học; tổ chức bộ máy nhân sự (lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá, cơ chế phối kết hợp làm việc) không chỉ là cán bộ, giáo viên, cán bộ chun trách mà cịn có các lực lượng xã hội khác tham gia vào kiểm tra đánh giá học sinh; tổng kết đánh giá, xếp loại từ đó khen, chê kịp thời và có những điều chỉnh hợp lý nhằm thực hiện tốt những mục tiêu đề ra.

Trong kiểm tra, người cán bộ quản lý cần được quan tâm đến việc thực hiện kế hoạch, chương trình, nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống; kiểm tra hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

giáo dục kỹ năng sống thông qua dự một số hoạt động, sinh hoạt tập thể; việc kiểm tra đánh giá xếp loại thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống và việc phối hợp các lực lượng trong việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

Đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống sẽ góp phần đánh giá hạnh kiểm của học sinh. Do vậy việc đánh giá cần tập trung vào: Đánh giá nhận thức của học sinh về mục tiêu, nội dung của chương trình, về năng lực các em phải rèn luyện; thái độ chủ động, tích cực trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống, thúc đẩy quá trình rèn luyện vươn lên về mọi mặt: học tập văn hoá, trau dồi năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ của người học sinh.

Hình thức đánh giá thông qua bản thu hoạch, sự quan sát quá trình hoạt động, những ý kiến trao đổi, toạ đàm của học sinh và những đánh giá nhận xét của phụ huynh học sinh, bạn bè và các thành viên giáo dục khác của nhà trường.

<b>1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </b>

<i><b>1.5.1. Yếu tố chủ quan </b></i>

<i>* Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và phụ huynh học sinh </i>

Đội ngũ cán bộ quản lý phải có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trị của việc giáo dục kĩ năng sống đối với việc giáo dục toàn diện học sinh để xây dựng kế hoạch cụ thể và có tính khả thi.

Đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm phải hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của học sinh tiểu học để xây dựng kế hoạch phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi.

Phụ huynh học sinh có vai trị quan trọng trong việc triển khai hoạt động và định hướng nội dung giáo dục về kỹ năng sống đối với học sinh. Sự kết nối giữa gia đình và nhà trường được xét ở 3 phương diện, nhìn nhận khả năng rèn luyện kiến thức đã học ở nhà trường, hình thành nên các kỹ năng, giúp nhà trường đánh giá được các phương diện bên ngoài tác động đến học sinh.

<i>* Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý </i>

Ban Giám hiệu, các tổ trưởng có năng lực, có kinh nghiệm sẽ biết cách phát huy thế mạnh của nhà trường, thế mạnh của giáo viên, các bộ phận cùng tham gia vào quản lí giáo dục kỹ năng sống. Sự thiếu hụt năng lực, kinh nghiệm quản lý sẽ dẫn đến những hệ quả tiêu cực, như việc xác định mục tiêu, xác định nội dung, phương pháp giáo dục khơng chính xác hoặc q trình chỉ đạo khơng đáp ứng được u cầu thực tế, sự đòi hỏi của phụ huynh và xã hội.

<i>* Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của đội ngũ giáo viên </i>

Năng lực giáo viên tốt sẽ có các hoạt động tốt, được nghiên cứu hợp lý, hỗ trợ học sinh tốt, năng lực giáo viên yếu ảnh hưởng đến quá trình hỗ trợ và phương pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

cho học sinh. Vì thế, nắm vững chương trình kỹ năng sống và có kế hoạch dài hạn là điều cần thiết ở mỗi giáo viên.

<i> * Ý thức, thái độ của học sinh đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống </i>

Học sinh chính là chủ thể, là đối tượng chính của bộ mơn kỹ năng sống, khơng ai có thể thay thế các em trong quá trình tiếp nhận và lĩnh hội tri thức, biến tri thức thành kĩ năng, vì thế thái độ và ý thức của học sinh là điều tiên quyết tạo ra kết quả tốt ở môn kĩ năng sống.

<i><b>1.5.2. Yếu tố khách quan </b></i>

<i>* Điều kiện kinh tế - văn hóa </i>

- Hồn cảnh kinh tế của gia đình và nơi ở có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến việc phối hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Điều kiện kinh tế của gia đình và địa phương giúp nhà trường và học sinh có nguồn tài chính và cơ sở vật chất để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Điều kiện kinh tế của địa phương là cơ sở để xây dựng các chính sách và thể chế của địa phương đối với những người tham gia giáo dục kỹ năng sống có hiệu quả. Những nơi có tiềm năng về năng suất, quan hệ sản xuất lành mạnh, kinh tế phát triển, có làng nghề thủ cơng… sẽ là mơi trường tốt, có tính giáo dục cao giúp học sinh xác định được hướng đi nghề nghiệp của mình khi cịn ngồi trên ghế nhà trường.

- Điều kiện văn hóa xã hội của địa phương cũng có tác động đáng kể đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Gia đình hạnh phúc, xã hội ổn định, mơi trường xã hội lành mạnh ... là điều kiện thuận lợi để phối hợp các lực lượng xã hội tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Truyền thống văn hóa của địa phương, trình độ dân trí, sinh hoạt cộng đồng… có nhiều ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng sống.

<i>* Chỉ đạo của ngành giáo dục và đào tạo đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </i>

Hiện nay, việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống của nhà trường vẫn dựa trên các văn bản chỉ đạo của Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học chưa cụ thể dẫn đến quy hoạch trường lớp chưa thống nhất.

<i>* Nội dung chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống </i>

Nội dung các môn học giáo dục kỹ năng sống trong trường tiểu học phải được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế (phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội...) của từng nơi; căn cứ vào đặc điểm tâm lý lứa tuổi; đặc điểm vùng miền. Việc thiết kế các chuyên đề giáo dục kỹ năng sống có thể theo hai hướng:

Thứ nhất: Mỗi chủ đề tập trung trực tiếp vào các kỹ năng sống cốt lõi, nhưng thông qua các hoạt động chuyên đề, người học sẽ biết được kỹ năng sống là gì, cách hình thành và vận dụng vào giải quyết vấn đề. Các tình huống giả định mơ phỏng các tình huống thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Thứ hai: Mỗi chủ đề gắn với một vấn đề thường nảy sinh trong cuộc sống học sinh tiểu học, giải quyết vấn đề này cần vận dụng các kỹ năng sống khác nhau, góp phần hình thành và rèn luyện kỹ năng.

<i>* Cơ sở vật chất của nhà trường </i>

Điều kiện cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục kỹ năng sống. Để làm tốt công tác tuyên truyền, cần có đầy đủ các phương tiện thông tin liên lạc như máy chiếu, loa, băng đĩa, phim… để học sinh thực hành, thí nghiệm trên các mơ hình cụ thể, trực quan. Vì vậy, hàng năm đều xây dựng kế hoạch đầu tư cụ thể cho các cơ sở giáo dục kỹ năng sống, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Hội đồng đại diện cha mẹ học sinh để hỗ trợ kinh phí cho sự kiện.

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

Kỹ năng sống có thể tích hợp nhằm thay đổi hai phương diện, một là sinh động giờ học các mơn văn hóa, hai là hình thành nên những thói quen, kiến thức hiện đại, kỹ năng tốt mà một công dân thế kỉ 21 phải có trong điều kiện thế giới mới.

Hiện nay, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường tiểu học đã đạt được những kết quả nhất định trong nhận thức và hành động của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác; kỹ năng sống đã được đánh giá quan trọng và cần thiết từ nhà trường và phụ huynh, học sinh; tuy nhiên, cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn được tích lũy và chọn lọc thành kiến thức thì chưa được nghiên cứu cụ thể nhiều.

Trên cơ sở lý luận đã hình thành, đề tài thiết kế bảng câu hỏi chương thứ hai điều tra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Chương 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC </b>

<b>KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐĂK TÔ, TỈNH KON TUM </b>

<b>2.1. Khái quát về quá trình khảo sát </b>

<i><b>2.1.1. Mục đích khảo sát </b></i>

- Đánh giá nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học.

- Đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học. - Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học.

<i><b>2.1.2. Nội dung khảo sát </b></i>

Khảo sát thực trạng giáo dục và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

<i><b>2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát </b></i>

Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ở các Trường Tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum, đề tài tiến hành khảo

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Phương pháp nghiên cứu hồ sơ - Phương pháp chuyên gia

- Phương pháp thống kê toán học

<i><b>2.1.5. Xử lý kết quả điều tra, khảo sát </b></i>

Phương pháp xử lý số liệu thống kê

Nhận, kiểm tra phiết khảo sát có hợp lệ khơng. Thơng qua phiếu điều tra; quan sát và phỏng vấn tôi phân chia các mẫu phiếu khảo sát, đánh giá thành nhiều mức độ như: (Tốt, khá, trung bình, yếu) hoặc (Rất quan trọng, quan trọng, ít quan trọng); hoặc: (Thường xuyên, đôi khi, ít sử dụng...), đánh giá các mức độ đạt được thống qua số lượng và tỉ lệ. Các khách thể được yêu cầu đánh giá theo 3 đến 4 mức độ: Rất quan trọng(A1) - 4 điểm, quan trọng(A2) - 3 điểm, ít quan trọng(A3) - 2 điểm và không quan trọng(A4) – 1 điểm.... tiến hành tính điểm trung bình (ĐTB) của từng kĩ năng thành phần và của mỗi nhóm kĩ năng bằng công thức: ĐTB =((A1 x 4) + (A2 x 3) +

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

(A3 x 2) + (A4 x 1)): N (N là số người được khảo sát). Sau đó phân chia thứ bậc từ điểm trung bình (ĐTB) cao xuống ĐTB thấp(xếp từ 1 đến hết).

<i><b>2.1.6. Thời gian và điạ bàn khảo sát </b></i>

Tác giả tiến hành khảo sát 13 trường tiểu học trên địa bàn huyện huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

<b>2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của huyện Đăk Tơ, tỉnh Kon Tum </b>

<i><b>2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo </b></i>

<i>Điều kiện tự nhiên </i>

Theo trang thông tin điện tử huyện Đăk Tô: Đăk Tô là huyện miền núi và vùng cao, nằm ở phía Bắc tỉnh Kon Tum, bao gồm 9 xã, thị trấn (Diên Bình, Pơ Kơ, Tân Cảnh, Kon Đào, Ngọc Tụ, Đăk Rơ Nga, Đăk Trăm, Văn Lem và thị trấn Đăk Tơ) với diện tích tự nhiên là 50.870,31 ha, chiếm 5,29% diện tích trên toàn tỉnh, dân số khoảng 46.563 người.

Huyện Đăk Tô nằm trong khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, có nhiều cơ hội mở rộng hợp tác và hội nhập vào nền kinh tế quốc gia, quốc tế; mở rộng thị trường, tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập, đặc biệt là khu vực nông thôn; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và tăng khả năng tiêu thụ đầu ra cho sản xuất.

Trong những năm qua, lợi thế về vị trí của Đăk Tô đã thu hút nhiều dự án công nghiệp góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Việc hoàn thành các tuyến Quốc lộ 40B, đường Hồ Chí Minh đã phá thế ngõ cụt của tỉnh, của huyện, giúp cho việc lưu thơng, vận chuyển hàng hóa, hành khách từ Đà Nẵng đi các tỉnh Tây Nguyên; từ Lào đi các tỉnh Duyên Hải Miền Trung, Tây Nguyên,… qua huyện Đăk Tô được thực hiện dễ dàng. Việc khai thông các tuyến giao thơng quan trọng đã góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, phát triển dịch vụ. [43]

<i>Kinh tế - văn hóa – xã hội </i>

Năm 2022, với sự nỗ lực quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy chính quyền các cấp, đặc biệt là sự đổi mới, quyết liệt trong lãnh đạo của Ban thường vụ, Ban chấp hành Đảng bộ huyện, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, cơng tác xây dựng đảng, chính quyền cũng đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Trong đó, tổng giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện cả năm đạt 890 tỷ đồng, đạt 104,7% kế hoạch. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội ước thực hiện cả năm đạt 945 tỷ đồng, đạt 105% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch đúng hướng; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được tăng cường; huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt khá.

Lĩnh vực nông nghiệp, giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp được nâng lên; tổng diện tích gieo trồng một số loại cây trồng chính năm 2022 là 1 9.157 ha tăng 5,4% so

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

với cùng kỳ năm trước, đạt 102,5% so với mục tiêu Nghị quyết HĐND huyện đề ra, đạt 102,8% kế hoạch huyện giao. Trong năm 2022 trên địa bàn huyện có 04 dự án được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư; điều chỉnh chủ trương đầu tư với tổng vốn đầu tư trên 37,364 tỷ đồng. Ủy ban nhân dân dân huyện đã lập thủ tục giới thiệu địa điểm cho 09 nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát triển khai thực hiện 11 dự án đầu tư trên địa bàn huyện.

Phong trào xây dựng nơng thơn mới có những bước chuyển rõ rệt. Các xã Diên Bình, Tân Cảnh và Kon Đào đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới vào các năm 2015 và 2018. Hiện nay, xã Diên Bình, xã Tân Cảnh đạt 17/19 tiêu chí; xã Kon Đào đạt 15/19 tiêu chí; xã Ngọc Tụ đạt 17/19 tiêu chí; Các xã cịn lại: Văn Lem đạt 12/19 tiêu chí; Đăk Trăm đạt 13/19 tiêu chí; Đăk Rơ Nga đạt 12/19 tiêu chí; Pơ Kơ đạt 15/19 tiêu chí….

<i>Giáo dục và đào tạo </i>

Lĩnh vực giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển. Triển khai thực hiện có hiệu quả. Kế hoạch sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn đảm bảo. Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được duy trì đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được duy trì, tồn huyện đến nay có 25/30 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 83,3%; Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên luôn được quan tâm. Chất lượng dạy và học năm học 2021 -2022 từng bước được nâng lên. Công tác huy động học sinh các bậc học phổ thông ra lớp đầu năm học 2022-2023: Số trẻ 6 tuổi huy động vào học lớp 1 đạt tỷ lệ 100%; huy động học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt tỷ lệ 96,8%; huy động học sinh trong độ tuổi vào học THCS đạt tỷ lệ 96,5% .

<i><b>2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học a. Quy mô trường lớp, học sinh </b></i>

Trên địa bàn huyện Đăk Tô các quy mô, mạng lưới trường tiểu học trong những năm gần đây càng được mở rộng đến các địa bàn khu dân cư, cho đến hiện nay 9/9 xã của huyện đều có cấp học tiểu học. Trường tiểu học ở các xã thì có các điểm trường lẻ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học, thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ và để đáp ứng nhu cầu học tập lâu dài trong tương lai, ngành GD&ĐT huyện cần đề ra những giải pháp tăng nguồn nhân lực cho GD&ĐT và tăng cường CSVC các trường học, đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.

Giáo dục tiểu học có 11 trường cấp tiểu học và 2 trường liên cấp tiểu học - trung học cơ sở. Năm học 2022-2023, tồn huyện có 262 lớp tiểu học với 7.863 học sinh.

<i><b>b. Cơ sở vật chất – thiết bị trường học </b></i>

Huyện Đăk Tơ là một huyện miền núi cịn nhiều khó khăn, ngân sách hạn hẹp nhưng huyện đã dành một phần lớn ngân sách hàng năm chi cho sự nghiệp phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

GD – ĐT nói chung và phát triển giáo dục tiểu học nói riêng . Hiện nay, tất cả các trường được xây dựng kiên cố, điều kiện về CSVC và các phương tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học nhìn chung đáp ứng cơ bản yêu cầu dạy và học. Các lớp học gần như có đầy đủ Ti – vi phục vụ cho dạy học.

<i><b>c. Chất lượng giáo dục </b></i>

Đối với bậc TH, đã thực hiện tốt việc dạy 2 buổi/ngày. Góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu; chăm lo giáo dục học sinh khó khăn về học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; thực hiện tốt chương trình giáo dục lồng ghép phịng chống tai nạn đuối nước, thương tích, an tồn giao thơng, sử dụng năng lượng tiết kiệm.

<b>2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum </b>

<i><b>2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </b></i>

Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, tác giả tiến hành khảo sát đối với 20 cán bộ quản lý và 150 giáo viên, tổng 170 khách thể tham gia khảo sát.

<b>Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh </b>

Góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện. <sup>147 86,5 23 13,5 0 </sup> <sup>0,0 </sup> <sup>0 </sup> <i><b>0,0 3,86 </b></i>

<i>(Nguồn: Kết quả khảo sát) </i>

Kết quả khảo sát ở bảng 2.1 cho ta thấy, đa số cán bộ quản lý và giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

học. Đánh giá cao nhất đó là nội dung thứ 5: “Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện” với ĐTB = 3,86 điểm; tiếp theo nội dung: “Giúp học sinh phát triển nhân cách” với ĐTB = 3,75 điểm. Nhận thức về tầm quan trọng tiếp theo “Là cầu nối giúp học sinh biến kiến thức đã học trong nhà trường thành những hành động cụ thể, thói quen lành mạnh” với ĐTB=3,71; “Giúp học sinh ln vững vàng trước khó khăn, thử thách” với ĐTB=3,68 và “Giúp học sinh tự lập tốt hơn” với ĐTB=3,67.

Qua đó, chúng ta thấy được, tất cả cán bộ quản lý và giáo viên được hỏi về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học đều cho rằng hoạt động này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Đạt được kết quả giáo dục toàn diện là nhờ hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã giúp học sinh phát triển nhân cách, nhất là thông qua các hoạt động giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biến kiến thức đã học trong nhà trường thành những hành động cụ thể, thói quen lành mạnh. Có thể nhận thấy đội ngũ CBQL,GV nhận thức tương đối đầy đủ về hoạt động GDKNS cho học sinh tiểu học, đã xác định mục tiêu GD KNS vào việc rèn luyện phẩm chất đạo đức học sinh; định hướng cho học sinh phấn đấu học tập, rèn luyện tốt; hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến học sinh; xây dựng môi trường giáo dục và đào tạo lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và giáo dục toàn diện, giúp học sinh nâng cao chất lượng cuộc sống của các em hiện tại và sau này. CBQL, đội ngũ giáo viên cần nắm được phương pháp kỹ thuật dạy học rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh trong một số môn học và căn cứ vào chiến lược phát triển giáo dục của Bộ GD&ĐT để đề ra những biện pháp thích hợp nhằm hướng các hoạt động giáo dục KNS vào những mục tiêu đã nêu trên.

Tuy nhiên, ở bảng 2.1 cũng cho chúng ta nhận định việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cả cán bộ quản lý và giáo viên đều chưa thấy được những khía cạnh đặc biệt cần chú ý đến để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện học sinh đó là các nội dung “Giúp học sinh ln vững vàng trước khó khăn, thử thách” và “Giúp học sinh tự lập tốt hơn”. Song song đó, ở nội dung số 5, số 4 và số 1 khi được hỏi tất cả cán bộ quản lý và giáo viên đều cho rằng các nội dung này rất quan trọng nhưng khi trao đổi tìm hiểu rõ thêm về cách thực hiện nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thì đa số cán bộ quản lý và giáo viên cịn nêu chung chung theo kiểu lý thuyết sng, không nêu được cách làm cụ thể nhằm giáo dục kỹ năng sống cho các em. Do đó, ở một số trường tiểu học hiện nay chưa giúp các em phát triển những nội dung này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i><b>2.3.2. Thực trạng xây dựng chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học </b></i>

<b>Bảng 2.2. Thực trạng mục tiêu xây dựng chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh </b>

Tạo môi trường để trẻ gắn lý thuyết với thực hành và có cơ hội trải nghiệm hành vi ứng xử

Giáo dục kĩ năng sống giúp trẻ thay đổi những thói quen, hành vi tiêu cực

<i><b>33 19,4 124 72,9 13 7,6 0 0,0 3,11 </b></i>

5

Phát triển kiến thức, kĩ năng cho trẻ để sống an toàn, khỏe mạnh và ứng biến

38 22,4 129 75,6 3 <i><b>2,0 0 0,0 3,2 </b></i>

<i>(Nguồn: Kết quả khảo sát) </i>

Qua kết quả khảo sát cho thấy đa số cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá việc xây dựng chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học chỉ vừa đủ "khá", chưa thật sự tốt. Trong đó, nội dung có đánh giá có chất lượng cao nhất là nội dung số 3 “Hình thành cho trẻ những hành vi mới đáp ứng yêu cầu xã hội” với ĐTB = 3,25 điểm, tiếp theo là nội dung số 5 “Phát triển kiến thức, kĩ năng cho trẻ để sống an toàn, khỏe mạnh và ứng biến” với ĐTB = 3,2 điểm.

Tuy nhiên vẫn có một số nội dung có đánh giá chất lượng trung bình. Đặc biệt ở nội dung “Giáo dục kĩ năng sống giúp trẻ thay đổi những thói quen, hành vi tiêu cực” có đến 7,6% cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá chất lượng chỉ ở mức trung bình.

</div>

×