ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ XUÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ XUÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THU HẰNG
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được dự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, các cấp lãnh đạo, anh
chị em, bạn bè đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Hội đồng khoa học Trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn;
- Đặc biệt, tác giả chân thành xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo: TS. Đỗ Thị Thu Hằng – Người hướng dẫn khoa học đã hết sức ân cần
và tâm huyết bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp
đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
- Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn Phòng GD & ĐT quận Lê
Chân, Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, Hội phụ huynh và các em học sinh
các trường trên địa bàn quận Lê Chân đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thơng
tin, số liệu, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, song luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ
dẫn và góp ý của các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Thị Xuân
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT
BGH
BP
BGD
CBQL
CSTĐ
CMHS
CSVC
ĐNGV
GD
GD&ĐT
GV
HĐH
HĐGDNGLL
HS
KNS
LHQ
PPDH
QĐ
QL
QLGD
SGK
SL
STT
TB
THCS
THPT
TL
TS
TW
UBND
UNICEF
UNESCO
Ban Giám hiệu
Biện pháp
Bộ Giáo dục
Cán bộ quản lý
Chiến sĩ thi đua
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Hiện đại hóa
Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
Học sinh
Kỹ năng sống
Liên Hợp Quốc
Phương pháp dạy học
Quyết định
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Số lượng
Số thứ tự
Trung bình
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tỉ lệ
Tổng số
Trung ương
Ủy ban Nhân dân
Quỹ nhi đồng LHQ
Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa LHQ
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục bảng................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.......................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề về quản lý GD KNS ......................................... 6
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................... 10
1.2.1. Kỹ năng sống ........................................................................................................ 10
1.2.2. Hoạt động GD KNS ............................................................................................ 12
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ............................................ 13
1.3 Một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS ....... 17
1.3.1 Học sinh THCS ..................................................................................................... 17
1.3.2. Sự cần thiết của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS THCS ......... 18
1.3.3. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THCS ............................................... 19
1.3.4. Những phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS .......... 26
1.3.5. Hình thức giáo dục KNS cho HS THCS ....................................................... 28
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động GD KNS .................................. 29
1.4.1. Quản lý kế hoạch GD KNS cho HS................................................................ 29
1.4.2. Tổ chức, triển khai .............................................................................................. 31
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện HĐ GD KNS ...................................................................... 32
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh kết quả hoạt động GD KNS .................... 33
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD KNS .................................................... 34
1.5.1. Những yếu tố khách quan .................................................................................. 34
1.5.2. Những yếu tố chủ quan ...................................................................................... 36
Kết luận chương 1 ........................................................................................................... 39
iii
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .............................................. 40
2.1. Khái quát sự phát triển của các trường THCS Quận Lê Chân, Thành phố
Hải Phịng.......................................................................................................................... 40
2.1.1. Quy mơ phát triển GD của quận Lê Chân, TP Hải Phòng trong giai
đoạn đổi mới GD ............................................................................................................. 40
2.1.2. Thành tích học tập và rèn luyện của học sinh các trường THCS quận Lê
Chân, Hải Phòng ............................................................................................................. 44
2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GD KNS của các
trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phịng............................................... 45
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 45
2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................................ 45
2.2.3. Phương pháp khảo sát: ....................................................................................... 46
2.2.4. Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 46
2.3. Kết quả khảo sát ...................................................................................................... 46
2.3.1. Thực trạng về GD KNS cho HS các trường THCS Quận Lê Chân,
Thành phố Hải Phòng .................................................................................................... 46
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động GD KNS cho HS các trường THCS ở
THCS Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng .......................................................... 56
2.4. Đánh giá công tác QL HĐ GD KNS cho HS các trường THCS ở quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng .......................................................................................... 65
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................... 68
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN LÊ
CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Ở TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
............................................................................................................................................. 69
3.1. Các nguyên tắc chọn lựa biện pháp .................................................................... 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 69
iv
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................. 70
3.2. Các biện pháp........................................................................................................... 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của GD KNS ............................... 70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch QL HĐ GS KNS phù hợp với yếu cầu đổi mới GD
............................................................................................................................................. 73
3.2.3. Đổi mới công tác tổ chức thực hiện chương trình GD KNS .................... 76
3.2.4. Tăng cường quản lý sự phối hợp các lực lượng trong GD KNS cho HS ..... 81
3.2.5.Thường xuyên kiểm tra, giám sát các HĐ GD KNS ................................... 85
3.2.6. Huy động các nguồn lực cho HĐ GD KNS .................................................. 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................... 89
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................. 91
3.4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 91
3.4.2. Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 91
3.4.3. Các biện pháp được khảo sát ............................................................................ 91
3.4.4. Nội dung khảo sát............................................................................................... 91
3.4.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp ...................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 94
1. Kết luận ......................................................................................................................... 94
2. Khuyế n nghi ̣ .............................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 96
PHỤ LỤC........................................................................................................................ .98
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Qui mô phát triển trường lớp của quận Lê Chân từ năm 2012 –
2013 đến năm học 2014 - 2105 ................................................................................... 42
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện HĐ GD KNS cho HS................................................ 49
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện các nội dungcơ bản liên quan đến HĐ GD KNS
cho HS................................................................................................................................ 51
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện các hình thức HĐ GD KNS cho HS ..................... 54
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện HĐ GD KNS cho HS................................................ 55
Bảng 2.6. Ý kiến của GV, bí thư chi đồn, GV TPT về thực trạng quản lý việc
lập kế hoạch thực hiện GD KNS trong nhà trường. ............................................... 56
Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch GD
KNS ở các trường THCS trên địa bàn Quận Lê Chân ........................................... 58
Bảng 2.8 Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ
hoạt động GD KNS ........................................................................................................ 60
Bảng 2.9 Ý kiến đánh giá thực trạng các lực lượng GD trong nhà trường tham
gia tổ chức hoạt động GD KNS ................................................................................... 62
Bảng 2.10 Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết
quả thực hiện hoạt động GD KNS .............................................................................. 63
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp QL HĐ
GD KNS ở các trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng ................. 92
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông
qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn
đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người. Giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng để giáo
dục toàn diện trong các nhà trường. Hiện nay do tác động của mặt trái của cơ
chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Các tệ nạn xã hội tác động
xấu đến đạo đức và làm méo mó các chuẩn mực đạo đức, lối sống của HS nói
chung và HS bậc THCS nói riêng. Khơng ít học sinh đã sa vào các tệ nạn xã
hội, sống tùy tiện, buông thả như Đảng ta đã nhận định trong Nghị quyết TƯ
II, khóa VIII : "Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh viên, học sinh
có tình trạng suy thối đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,
thiếu hồi bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước". Vì
vậy trong giai đoạn hiện nay cần: "Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, đạo
đức cơng dân, giáo dục tư tưởng, lịng u nước, ... tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa - thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu
cầu giáo dục toàn diện".
Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng là một quận nội thành của Hải
Phòng là quận duy nhất của thành phố Hải Phịng khơng có diện tích đất canh
tác nơng nghiệp, diện tích đất tự nhiên nhỏ lại khơng có các trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hố lớn, nhưng là nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển
kinh tế quận Lê Chân đã có nhiều bước phát triển với tốc độ khá cao, bên
cạnh những yếu tố tích cực của sự phát triển đó là sự kéo theo của tỷ lệ thanh
thiếu niên mắc các tệ nạn gia tăng, đạo đức của một số lượng không nhỏ HS
đang có chiều hướng đi xuống, hiện thượng HS mắc các tệ nạn xã hội và thiếu
KNS ở quận Lê Chân đang có chiều hướng ngày càng gia tăng. Là một CBQL
GD tôi nhận thức rõ vấn đề này đặc biệt nghiêm trọng, vì vậy việc nghiên cứu
1
QL GD KNS cho HS các trường THCS ở quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng là một việc làm cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao, mặt khác, cho
đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm để rút ra những
kết luận khoa học về việc quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh các trường THCS ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Từ những thực tế trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công
tác quản lý giáo dục ở địa phương, nên tôi chọn đề tài : "Quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trƣờng trung học cơ sở ở quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục".
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng HĐ GD KNS cho HS cấp THCS ở các trường THCS trên
địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng hiện nay như thế nào và các giải
pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THCS trên địa bàn quận Lê Chân là gì?
3. Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn cịn
những bất cập. Nếu có những biện pháp quản lý hợp lý, công tác chỉ đạo chặt
chẽ, tổ chức thực hiện tốt, kiểm tra đánh giá chính xác, thì sẽ khắc phục được
các bất cập và nâng cao chất lượng GD KNS cho HS trong bối cảnh hiện nay.
4. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về HĐ GD KNS cho HS THCS và
nghiên cứu thực trạng HĐ GD KNS, thực trạng QL HĐ GD KNS cho HS các
trường THCS trên địa bàn quận Lê Chân; luận văn đề xuất các biện pháp nâng
cao hiệu quả QL HĐ GD KNS cho HS các trường THCS trên địa bàn quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động GD KNS cho HS các trường THCS trên địa bàn quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng.
2
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý HĐ GD KNS cho HS các trường THCS trên địa bàn quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng.
5.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường
THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu biện pháp hoạt động giáo dục kỹ năng sống các
trường THCS trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng trong khoảng
thời gian từ năm học 2012 - 2013 đến nay trên các khối lớp 6,7,8 và 9 tại 10
trường trên địa bàn.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học
sinh tại 05 trường thuộc quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý và quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho HS THCS.
- Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống và chất lượng giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh các trường THCS ở quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng hiện nay.
- Đề xuất biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu
sau:
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết luận: Nghiên cứu các Văn kiện,
Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà nước và của ngành Giáo
dục và Đào tạo; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu
có liên quan ðến ðề tài nghiên cứu. Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
3
hóa, khái quát hóa các tài liệu có liên quan ðến ðề tài nhằm xây dựng cõ sở lý
luận về công tác quản lý HĐ GD KNS cho HS THCS.
7.2. Các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Tiến hành khảo sát thực tế các
trường THCS ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng thông qua phỏng vấn,
trao đổi với CBQL, GV và HS để tìm hiểu thực trạng và các giải pháp quản lý
HĐ GD KNS cho HS.
- Phương pháp quan sát, phân tích sản phẩm hoạt động: Khảo sát các
kết quả.
- Phương pháp điều tra bằng Ankét : Sử dụng hệ thống câu hỏi mở và
câu hỏi đóng để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Nhằm thu thập thông tin khoa
học, nhận định, đánh giá của các chuyên gia giáo dục, cán bộ quản lý có nhiều
kinh nghiệm trong công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh ở
trường THCS.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
8. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận
+ Hệ thống hóa lý luận về HĐ GD KNS và QL HĐ GD KNS cho HS
THCS.
+ Kết quả nghiên cứu được áp dụng cho công tác QL HĐ GD KNS tại
các trường THCS trên địa bàn quận Lê Chân và các quận khác thuộc địa bàn
Hải Phịng.
- Về mặt thực tiễn
+ Giúp HS ln có cách nhìn tích cực với mọi vấn đề xảy ra xung
quanh.
+ Giảm thiểu tỷ lệ HS gây ra tình trạng bạo lực học đường.
4
+ Tăng tỷ lệ HS biết được các kỹ năng phịng tránh tai nạn thương tích,
tránh những điề u khơng đáng có xảy ra gây thiê ̣t hại cho bản thân và người
khác, giúp HS nhận thức và trách được những hiện tượng vi phạm pháp luâ ̣t.
+ Rèn cho học sinh những kỹ năng số ng cơ bản trong ứng xử, giao tiế p.
+ Giảm thiểu tỷ lệ học sinh vi phạm nội quy, mắc các tệ nạn xã hội.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường trung học cơ sở ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường trung học cơ sở ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề về quản lý GD KNS
Trên thế giới
Vấn đề giáo dục KNS được quan tâm đặc biệt và được xem như là một
nhân tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Từ những năm trước công
nguyên, KNS đã được những nhà GD tiêu biểu của thế giới luôn thể hiện tư
tưởng này trong quan điểm GD của mình.
Thomas More (1478 - 1535) người Anh một luật sư, nhà triết học xã hội đã
đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội nên
việc giáo dục con người phải thực hiện kết hợp trong nhà trường với giáo dục
ngoài nhà trường, trong lao động và hoạt động xã hội. Theo Petxtalơzi (1746 1827) thì hoạt động ngồi lớp khơng chỉ tạo ra của cải vật chất mà là con
đường để GD toàn diện HS. Đối với Robert Owen (1771- 1858) lại muốn cải
tạo xã hội (thời kỳ chủ nghĩa tư bản phát triển) bằng con đường giáo dục đi từ
cuộc thực nghiệm giáo dục mới mẻ trong công xưởng của ông ở nước Anh.
Qua cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại này, Robert Owen đã đưa một phương
thức bất hủ là "Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất", "kết hợp GD trong
trường lớp với GD trong lao động và hoạt động xã hội". Với hai nhà triết học
nổi tiếng: Các Mác (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) - Người sáng
lập ra Học thuyết cách mạng xã hội chủ nghĩa và là ông tổ của nền giáo dục
hiện đại, đã xác định mục đích của nền giáo dục XHCN là tạo ra "con người
phát triển toàn diện", muốn vậy phải theo "phương thức giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất". Đây cũng chính là phương thức GD hiện đại mà V.I.
Lênin (1870 - 1924) coi là một trong những nguyên tắc của giáo dục XHCN.
Trong bài phát biểu "Nhiệm vụ của Đồn thanh niên"(1920), Lê Nin chỉ rõ:
"Chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết lao động và hoạt động xã hội
cùng với công nhân và nông dân". Còn N.K.Cơrupxkaia (1869 - 1939) đã
6
phân tích rất sâu sắc ý nghĩa của hoạt động lao động, hoạt động chính trị xã
hội và đánh giá cao vai trị hoạt động của Đồn thanh niên, của Đội thiếu
niên, qua các hoạt động ngoài trường, ngoài lớp. Bà cho rằng: "Qua hoạt
động thực tiễn thế hệ trẻ được tự giáo dục, qua đó mà hình thành và phát triển
nhân cách của người lao động mai sau". A.X.Macarenco (1888 - 1939) Người có cơng làm một cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại trong gần hai mươi
năm trời ở trại lao động Goocki và Deczinxki nhằm cải tạo trẻ phạm pháp,
thành cơng của cuộc thực nghiệm này chính là ở chỗ Macarenco không chỉ
giáo dục trẻ em phạm pháp trong trường mà ông đã gắn liền GD trong lao
động, trong sinh hoạt tập thể và hoạt động xã hội. Sự thành công của cuộc
thực nghiệm GD của Macarenco đã chứng minh chân lý giáo dục là Giáo dục
trong hoạt động xã hội - Giáo dục trong tập thể, bằng tập thể - Giáo dục
trong lao động.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “Kỹ năng sống” đã xuất
hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF. Tổ chức UNICEF đã
đưa ra quan niệm về KNS một cách phổ quát cũng như chỉ ra các KNS cơ bản
mà thế hệ trẻ cần có trong cuộc sống hàng ngày. Và từ đó vấn đề GD KNS
cho thế hệ trẻ nói chung, cho HS nói riêng được đơng đảo các nước quan tâm.
Kế hoạch hành động DaKar về GD cho mọi người yêu cầu mỗi quốc gia cần
đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình GD KNS phù hợp. Và ở
nhiều nước, KNS của người học là một tiêu chí về chất lượng giáo dục. Mặc
dù GD KNS cho HS ở nhiều nước cùng xuất phát từ quan niệm chung về
KNS của Tổ chức Y tế thế giới hoặc của UNESCO, nhưng nội dung GD KNS
ở các nước không giống nhau. Quan niệm, nội dung GD KNS ở các nước vừa
thể hiện cái chung vừa mang tính đặc thù (những nét riêng) của từng quốc gia.
Mặt khác, ngay trong một quốc gia, nội dung GD KNS trong GD chính quy
và khơng chính quy cũng có sự khác nhau. Trong GD khơng chính quy ở một
số nước, những kỹ năng đọc, viết, nghe được coi là KNS cơ sở, trong khi GD
7
chính quy các KNS cơ bản lại được xác định phong phú hơn theo lĩnh vực
quan hệ cá nhân.
Do các nước đều bước đầu triển khai GD KNS nên những nghiên cứu
lý luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú nhưng chưa thật tồn diện và sâu
sắc. Chính vì vậy, cho đến nay chưa quốc gia nào đưa ra được kinh nghiệm
hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng KNS.
Ở Việt Nam
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Người có tài mà khơng có
đức là người vơ dụng; Người có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng
khó”. Đối với lứa tuổi HS trong giai đoạn hiện nay thì “tài” – tri thức, kiến
thức, kỹ năng học tập, kỹ năng làm việc và “đức” – đạo đức, nhân cách làm
người luôn là hai yếu tố song hành, gắn chặt với nhau tạo nên con người hồn
thiện. Một nền GD thành cơng cần chăm lo phát triển cả hai mặt tài – đức cho
HS. Xã hội hiện đại có những thay đổi tồn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và
lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con
người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu hoặc có
những vấn đề đã xuất hiện trước đây nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và
đầy thách thức như trong xã hội hiện đại nên con người dễ hành động theo
cảm tính và khơng tránh khỏi rủi ro.
Năm 1996, thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện qua một chương trình của
UNICEF “giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng tránh HIV/AIDS cho
thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do các chuyên gia Australia tập
huấn. Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do
UNESCO tổ chức đã làm rõ hơn khái niệm về KNS và chia KNS được tiếp
cận dựa trên bốn trụ cột của việc học: học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống và học để làm người (learn to know, learn to do, learn to live
together, learn tobe). Thơng qua chương trình giáo dục, nội dung của khái
niệm KNS và GD KNS ngày càng được mở rộng. Thời gian đầu, khái niệm
KNS được giới thiệu trong chương trình chỉ bao gồm những KNS cốt lõi như:
8
Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng đặt mục tiêu, … Sau đó, giai đoạn hai của chương trình
đã được triển khai sâu hơn đến các đối tượng HS và đến nay, vấn đề GD KNS
đã được nhiều nhà QLGD và nhà nghiên cứu quan tâm, trong đó Khoa học
giáo dục có vai trị, trọng trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai
thực tiễn GD KNS cho HS phù hợp với thực tiễn giáo dục nước nhà.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề KNS
nói chung và KNS trong nhà trường nói riêng như: Kỹ năng sống cho tuổi vị
thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh; Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt
động thanh thiếu niên của tác giả Phạm Văn Nhân; Kỹ năng thanh niên tình
nguyện của tác giả Trần Thời. GD KNS trong môn Giáo dục công dân ở
trường THCS của tác giả Đặng Thúy Anh – Lê Minh Châu. Trong cuốn
Chuyên đề giáo dục KNS - tác giả Nguyễn Thanh Bình (2009) đã đề cập đến
vấn đề xã hội hoá giáo dục Mầm non, Tiểu học và THCS, THPT trên địa bàn
xã phường. Cuốn Phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống của
Nguyễn Công Khanh. GS-TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, PGS-TS Đinh Thị Kim
Thoa, Ths Trần Văn Tính – Ths Vũ Phương Liên với Tài liệu Phương pháp
giáo dục Giá trị sống – Kỹ năng sống cho học sinh phổ thông và Bài giảng
Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS của GS.TS.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc – PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa – TS. Đặng Hoàng Minh
đã khái quát những vấn đề giá trị sống và đưa ra các kỹ năng cụ thể cần thiết
cho HS THCS dựa trên nghiên cứu về tâm sinh lý lứa tuổi, cuốn sách là tài
liệu thiết thực đối với công tác GD KNS cho các trường THCS hiện nay.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay mục tiêu giáo dục của chúng ta đang
tập trung vào việc truyền thụ kiến thức để đạt những điểm số cao trong các kỳ
thi, HS hầu như thiếu các KNS cần thiết.
Vấn đề quản lý nhà nước được đề cập đến và trong bối cảnh xã hội hoá
giáo dục cũng đặt ra những vấn đề liên quan đến giáo dục pháp luật, giáo dục
KNS. Đẩy mạnh và tăng cường GD KNS đồng thời phải tổ chức GD KNS
9
cho các em theo tinh thần xã hội hố. Có thể nhận thấy ở Việt Nam trong
những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề GD KNS,
một số cơng trình đã đi sâu nghiên cứu một số lĩnh vực nội dung và phương
thức GD KNS, các đề tài đã phân tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách
của vấn đề GD KNS, một số đề tài đã đề cập đến những hình thức GD KNS
cụ thể trong nhà trường phổ thông, đề xuất các biện pháp GD KNS cho HS.
Tuy nhiên hiện nay ở các trường THCS việc GD KNS cho HS mới chỉ được
thực hiện ở mức độ tích hợp ở một số môn học: GDCD, Công nghệ mà chưa
khai thác hết nội lực của việc GD KNS thông qua các hoạt động tập thể, hoạt
động GDNGLL trong nhà trường để thực hiện có hiệu quả nội dung GD KNS
cho HS THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỹ năng sống
“Kỹ năng” là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó.
Kỹ năng sống (soft skills) là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi
lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động.
Kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực,
cho phép mỗi cá nhân đối mặt với những thức thách của cuộc sống hàng ngày.
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về kỹ năng sống (KNS), tuỳ từng góc
nhìn khác nhau người ta có những khái niệm về KNS khác nhau, chẳng hạn:
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): KNS là những kỹ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an tồn, khoẻ mạnh. Đó là những kỹ năng
mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng trong những tình
huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải
quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
- Theo PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình – Viện NCSP – Trường ĐHSP Hà
Nội: KNS là năng lực, khả năng tâm lý - xã hội của con người có thể ứng phó
với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống một cách
tích cực và giao tiếp có hiệu quả.
10
- Theo UNICEF, GD dựa trên KNS cơ bản là sự thay đổi trong hành vi
hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ,
hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và
thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào)
thành hành động (làm gì, và làm như thế nào).
- Theo Tổ chức Văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hiệp quốc
(UNESCO): KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày - đó là những kỹ năng cơ bản như kỹ năng
đọc, viết, làm tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu bản thân, thuyết trình trước
đám đơng, làm việc nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy
hiệu quả… KNS gắn với trụ cột của GD đó là:
* Học để biết (learn to know) gồm các kỹ năng tư duy như: Tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu
quả…
* Học để làm (learn to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm
nhiệm vụ như: Kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm….
* Học để cùng chung sống (learn to live together) gồm các kỹ năng xã hội
như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể
hiện sự cảm thơng.
* Học làm người (learn to be) gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với
căng thẳng, kiểm sốt cảm xúc, tự nhận thức, tự tin….
Như vậy KNS chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một
cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống. [15]
11
1.2.2. Hoạt động GD KNS
Hoạt động GD KNS cho HS là một trong những nội dung quan trọng
để thực hiện mục tiêu GDlà đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động GD KNS cho HS muốn đạt được hiệu quả phải đảm bảo các
yếu tố: giúp HS ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội,
giúp HS hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình trong mối quan hệ
xã hội, giúp HS hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình, có hành vi,
thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật...
Hoạt động GD KNS không đơn thuần là các bài giảng trên lớp, các hoạt
động trải nghiệm thực tế cần phải được lồng ghép và triển khai một cách đa
dạng và thiết thực. Hoạt động GD KNS tích cực trong xã hội hiện đại là giúp
cho HS xây dựng những hành vi lành mạnh, thay đổi những hành vi, thói
quen tiêu cực, từ đó người học sẽ lĩnh hội được cả kiến thức, giá trị, thái độ và
kỹ năng tích hợp.
Hoạt động GD KNS cho HS được biểu hiện là GD những kỹ năng
mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em phát huy năng lực để vận
dụng có hiệu quả trong q trình xử lý các tình huống khác nhau trong cuộc
sống. Hoạt động GD KNS là xây dựng các biện pháp, hình thức để giúp người
học biết cách “ lắng nghe”, “ đồng cảm” và “chia sẻ”.
Mục tiêu của hoạt động GD KNS là rèn luyện cách tư duy tích cực,
hình thành thói quen tốt thơng qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm, biết
cách phân biệt đúng, sai; biết cách ra quyết định và chịu trách nhiệm, biết đối
đầu với áp lực và biết vượt qua các thử thách. Đó chính là sự khác biệt cơ bản
giữa hoạt động GD KNS với giảng dạy bộ môn GDCD.
12
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
1.2.3.1 Khái niệm quản lý
Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát triển
của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn, nó được xây dựng và
phát triển ngày càng hồn thiện hơn. Quản lý được hiểu bằng nhiều cách khác
nhau và được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan
điểm và các cách tiếp cận khác nhau:
- Cách tiếp cận theo thực tiễn: Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng cách
nghiên cứu kinh nghiệm thông thường qua các trường hợp cụ thể. Từ việc
nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc thất bại, sai lầm ở các trường
hợp cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ để giải
quyết những vấn đề đặc trưng, để từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế
nào để quản lý có hiệu quả trong những hoàn cảnh tương tự.
- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép xem
xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu
tố và mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác định.
- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên những ý tưởng cho rằng
quản lý là làm cho cơng việc hồn thành thơng qua con người. Do vậy việc
nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây là
trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm
tin khi con người làm việc cùng nhau để hồn thành các mục tiêu thì “con
người nên hiểu con người”. Với học thuyết này giúp con người quản lý ứng
xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền.
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
13
bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức [14]
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có
thể hiểu: Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm
cho nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất.
Mỗi hệ quản lý bao gồm hai bộ phận gắn bó khăng khít với nhau:
Bộ phận quản lý (giữ vai trị chủ thể quản lý) có chức năng điều khiển hệ
quản lý, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra.
Bộ phận bị quản lý (đối tượng quản lý - giữ vai trò khách thể quản lý) gồm
những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất.
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ hữu
cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi mục
tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể
quản lý.
1.2.3.2. Khái niệm quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [13]
Quản lý nhà trường khác hẳn với các quản lý xã hội khác. Quá trình
quản lý được quy định với bản chất lao động sư phạm của người GV, bản chất
quá trình dạy học và GD trong đó mọi thành viên trong nhà trường vừa là chủ
thể sáng tạo vừa là đối tượng quản lý. Và sản phẩm được tạo ra của q trình
này là nhân cách HS.
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD & ĐT, nơi
quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mơ. Có hai cấp trung gian quản lý
trường học là Sở GD & ĐT cấp tỉnh, thành phố và các Phòng Giáo dục ở các
14
quận, huyện. Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của HĐ GD là cơ quan quản lý
trong các nhà trường.
Mục tiêu quản lý của nhà trường được cụ thể hóa trong nhiệm vụ năm
học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của HS. Để thực hiện
được mục tiêu này thì người hiệu trưởng phải tiến hành các hoạt động quản lý.
Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn
ra trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động
ngoài xã hội. Quản lý nhà trường như là quản lý một hệ thống bao gồm các
thành tố:
Thành tố tinh thần: mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, các kế hoạch,
biện pháp giáo dục.
Thành tố con người: cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh
Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, tài chính, các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ giảng dạy và học tập.
Trọng tâm quản lý nhà trường phổ thông là quản lý các hoạt động giáo
dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên
những nội dung sau đây;
- Quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
- Quản lý hoạt động lao động và hướng nghiệp
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
- Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đồn thể
- Quản lý tài chính và quản lý sử dụng cơ sở vật chất.
Tóm lại, quản lý nhà trường là việc người hiệu trưởng xây dựng mục
tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá các kết quả đạt
được so với yêu cầu chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo dục và nhiệm
vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân cách HS.
15
1.2.3.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ:
- Hoạt động GD KNS trong quy định này được hiểu là hoạt động GD
giúp cho người học hình thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ
tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử của mỗi cá nhân trong đời sống xã hội,
qua đó hồn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa
trên nên tảng các giá trị sống.
- Cũng theo quy định của Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng
02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì hoạt động GD
NGLL là hoạt động GD đáp ứng nhu cầu người học khơng thuộc chương
trình, kế hoạch GD do các cơ quan thẩm quyền đã phê duyệt.
- Hoạt động GD KNS là HĐ GD góp phần củng cố, nâng cao kiến thức,
kỹ năng, GD nhân cách cho người học có nội dung phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của người học, phù hợp với thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
Quản lý HĐ GD KNS là HĐ của CBQL nhằm tập hợp và tổ chức các
hoạt động của GV và HS và các lực lượng GD khác, huy động hiệu quả nhất
các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả hoạt động GD KNS trong nhà trường.
Quản lý HĐ GD KNS là công việc mà người quản lý trong nhà trường
thực hiện chức năng quản lý để tổ chức, thực hiện cơng tác GD KNS một
cách có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới
các HĐ GD KNS trong nhà trường nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ GD
toàn diện của nhà trường.
Quản lý hoạt động GD KNS trong nhà trường được hiểu như là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý
đến tập thể GV, HS, các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
và phối hợp sực lực và trí tuệ vào mội HĐ GD KNS của nhà trường hướng
16
vào việc hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD và rèn luyện
KNS cho HS theo mục tiêu đã đề ra hay có thể nói quản lý HĐ GD KNS
chính là quản lý kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ
chức, hình thức kiểm tra, đánh giá, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện các nhiệm vụ GD KNS cho HS.
1.3 Một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
1.3.1 Học sinh THCS
THCS là cấp học gồm có 4 trình độ, từ lớp 6 đến lớp 9, bắt đầu từ năm
11 tuổi đến năm 14 tuổi. Đây là một cấp học bắt buộc để cơng dân có thể có
một nghề nghiệp nhất định, tốt nghiệp THCS có thể học nghề hay trung cấp
chuyên nghiệp mà không cần học tiếp bậc Trung học phổ thơng.
Lứa tuổi học sinh THCS có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong
thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi
trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ
quá độ“, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”.... Gơiơsơ Êlêna,
nhà tâm lý học người Hung-Ga-Ri đã ví tuổi thiếu niên như một “xứ sở kì lạ”
mà “…Ở xứ sở này khí hậu rất thất thường và kì quặc: khi thì nóng nực như ở
vùng nhiệt đới, khi thì bỗng nhiên trở lạnh như băng. Xứ sở này có cả mùa
xuân hoa nở ngát hương, có cả mùa thu lá vàng rụng tơi tả. Nhưng hai mùa
này không phải bao giờ cũng tuần tự nối tiếp nhau. Vả lại, lắm khi mùa đông
lại đột nhập vào giữa mùa hạ, cịn mùa thu đơi khi lại nhảy vào giữa mùa
xn. Cư dân ở xứ sở này khi thì rất vui vẻ, ồn ào, khi thì bỗng nhiên lại trầm
ngâm lặng lẽ; khi có những hành động anh hùng quả cảm, khi thì bỗng trở nên
sợ sệt yếu đuối; khi quá tự tin kiêu ngạo, lúc lại khiêm tốn và kín đáo; đôi khi
họ lại rất buông tuồng và trâng tráo. Trong xứ sở kì lạ này khơng có trẻ con
mà cũng chẳng có người lớn...”.
Trong những giai đoạn phát triển của con người thì lứa tuổi thiếu niên có
một vị trí và ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp
17