Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện nghĩa hành tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.37 MB, 165 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGÔ VĂN TÂM </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>

<b>HUYỆN NGHĨA HÀNH TỈNH QUẢNG NGÃI </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGÔ VĂN TÂM </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>

<b>HUYỆN NGHĨA HÀNH TỈNH QUẢNG NGÃI </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i</b>

<b>THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU... ii</b>

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...2

4. Giả thuyết khoa học ...2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...2

6. Phạm vi nghiên cứu ...2

7. Các phương pháp nghiên cứu ...3

8. Cấu trúc luận văn ...3

<b>NỘI DUNG ...4</b>

<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...4</b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...4

1.1.1. Các nghiên cứu của nước ngoài ...4

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...6

1.2. Các khái niệm cơ bản ...8

1.2.1. Quản lý ...8

1.2.2. Quản lý giáo dục ...10

1.2.3. Kỹ năng sống ...11

1.2.4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS ...12

1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS ..14

1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS ...15

1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS ..15

1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS ...16

1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS ...19

1.3.4. Các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho HS ở trường THCS ...21

1.3.5. Điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục KNS cho HS ở trường THCS ...22

1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS ...23

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS ...24

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1.4.1. Quản lý mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở </b>

<b>trường THCS ...24</b>

1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS 25 1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS ...26

1.4.4. Quản lý các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho HS ở trường THCS ...27

1.4.5. Quản lý điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục KNS cho HS ở trường THCS ....28

1.4.6. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...32</b>

<b>HUYỆN NGHĨA HÀNH TỈNH QUẢNG NGÃI ...32</b>

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội và tình hình giáo dục của huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi ...32

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...32

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...32

2.1.3. Tình hình giáo dục của huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi ...33

2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ...39

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ...39

2.2.2. Nội dung khảo sát ...39

2.2.3. Mẫu khảo sát và địa bàn khảo sát ...39

2.2.4. Quy trình khảo sát ...40

2.2.5. Phương pháp khảo sát ...40

2.2.6. Thang đánh giá...41

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi ...42

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của GDKNS

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.3.4. Thực trạng phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDKNS cho HS

ở các trường THCS ...47

2.3.5. Thực trạng các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho HS ở các trường THCS ...50

2.3.6. Thực trạng điều kiện hỗ trợ hoạt động GDKNS cho HS ở các trường THCS ..51

2.3.7. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các trường THCS ...52

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi ...53

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các trường THCS ...53

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động GDKNS cho HS ở các trường THCS ...55

2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các trường THCS ...58

2.4.4. Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục

2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi ...66

Tiểu kết chương 2 ...67

<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 69HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI ...69</b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...69

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...69

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ...69

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...70

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...70

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...71

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ...71

3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh, đồn thể chính quyền địa phương về tầm quan trọng của giáo dục KNS cho học sinh ở các trường THCS ...71

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3.2.2. Xác định mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các

trường THCS ...74

3.2.3. Bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các trường THCS ...76

3.2.4. Xây dựng môi trường và điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động giáo dục KNS cho HS ở các trường THCS ...86

3.2.5. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các trường THCS ...89

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các trường THCS ...92

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...94

3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ...94

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...94

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ...94

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ...94

3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm ...95

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ...95

Tiểu kết chương 3 ...98

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 100</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 103PHỤ LỤC ... PL1</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

7 ĐTĐP Đoàn thể địa phương 8 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 9 GDKNS Giáo dục kỹ năng sống

12 GVCN Giáo viên chủ nhiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

2.3. <sup>Tổng hợp chất lượng giáo dục học sinh THCS năm học 2021-2022 </sup>

Khối 7, 8, 9 (Chương trình GDPT hiện hành - 2006) <sup>36 </sup>

2.4. <sup>Tổng hợp đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Nghĩa Hành </sup>

2.5. <sup>Tổng hợp đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Nghĩa Hành </sup>

2.6. Số đối tượng khảo sát tại 12 trường THCS huyện Nghĩa Hành 40

<b>2.7. </b> <sup>Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDKNS cho </sup>

HS THCS ở huyện Nghĩa Hành <sup>42 </sup>

2.8. <sup>Mức độ và kết quả thực hiện mục tiêu hoạt động GDKNS cho HS </sup>

ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành <sup>43 </sup> 2.9. <sup>Mức độ và kết quả thực hiện nội dung hoạt động GDKNS cho HS </sup>

ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành <sup>45 </sup> 2.10. <sup>Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện phương pháp hoạt </sup>

động GDKNS cho HS ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành <sup>47 </sup> 2.11. <sup>Mức độ và kết quả thực hiện hình thức hoạt động GDKNS cho HS </sup>

ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành <sup>49 </sup> 2.12. <sup>Mức độ và kết quả thực hiện của các lực lượng tham gia hoạt động </sup>

GDKNS cho HS ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành <sup>50 </sup>

2.13. <sup>Bảng đánh giá thực trạng điều kiện hỗ trợ hoạt động GDKNS cho </sup>

HS ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành <sup>51 </sup>

2.14. <sup>Mức độ và kết quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động </sup>

GDKNS cho HS ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành <sup>52 </sup>

2.15. <sup>Mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý mục tiêu hoạt động </sup>

GDKNS cho HS ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành. <sup>54 </sup>

2.16. <sup>Mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý nội dung hoạt động </sup>

GDKNS cho HS ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành. <sup>57 </sup>

2.17.

Mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDKNS cho HS ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành.

58

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Số hiệu </b>

2.18.

Mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý các lực lượng tham gia hoạt động GDKNS cho HS ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành.

61

2.19. <sup>Mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý điều kiện hỗ trợ hoạt </sup>

động GDKNS cho HS ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành. <sup>62 </sup> 2.20.

Bảng đánh giá về mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS cho HS ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành

64

2.21. <sup>Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDKNS cho HS ở các trường </sup>

3.1. <sup>Khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý GDKNS cho HS </sup>

ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành <sup>95 </sup> 3.2. <sup>Khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý GDKNS cho HS ở </sup>

các trường THCS huyện Nghĩa hành <sup>97 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lí do chọ đề tài </b>

Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” với mục tiêu là: “…. phát triển tồn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.” (Trích Luật Giáo dục năm 2019).

Để tồn tại và phát triển trong xã hội, con người khơng chỉ cần có tri thức, năng lực hoạt động trí tuệ, có phẩm chất tốt đẹp mà cần phải có kỹ năng sống, kỹ năng hịa nhập. Thực tế trong những năm gần đây cho thấy, cùng với sự mở cửa, hội nhập quốc tế về quan hệ kinh tế, giao lưu văn hóa của các quốc gia trên thế giới, bên cạnh những tác động tích cực cịn có những tác động tiêu cực đến con người, trong đó có lứa tuổi học sinh. Mỗi người trong đó có cả trẻ em, học sinh nếu khơng có những kiến thức cần thiết để biết lựa chọn những giá trị sống tích cực, khơng có những năng lực để ứng phó, để vượt qua những thách thức mà hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro trong cuộc sống. Chính vì vậy, xã hội nói chung và giáo dục nhà trường nói riêng cần chuẩn bị cho thế hệ trẻ khả năng ứng phó với những thay đổi hàng ngày, những thách thức trong cuộc sống hiện đại. Mục tiêu giáo dục giờ đây không chỉ là giúp con người học để biết, học để làm, học để làm người mà còn là học để cùng chung sống; các em có được kiến thức và kỹ năng cần thiết để rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng; khả năng ứng phó và ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống. Kỹ năng sống là một trong những yếu tố quan trọng để đáp ứng mục tiêu đó. Giáo dục kỹ năng sống vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ cho sự phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ.

Nghĩa Hành là một huyện đồng bằng trung du của tỉnh Quảng Ngãi. Trong năm học 2021-2022, toàn huyện có 39 đơn vị trường học, trong đó có 03 trường THPT, 12 trường THCS, 12 trường Tiểu học; Tổng ba bậc học trực thuộc UBND huyện Nghĩa Hành có 431 lớp, với 13.486 học sinh; riêng bậc THCS có 4385 học sinh (số học sinh người dân tộc thiểu số 210, chiếm tỷ lệ 4,8%). Những năm gần đây, công tác giáo dục của huyện có nhiều thay đổi, trong đó có cấp trung học cơ sở, chất lượng giáo dục từng bước được nâng cao. Tuy nhiên công tác tổ chức, quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay còn nhiều hạn chế thể hiện trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh chưa chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, còn mang tính hình thức, nội dung hoạt động chưa bám sát mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức còn đơn giản, chưa tạo hứng thú, chủ động tự học, tự rèn luyện của học sinh, công tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

quản lý, kiểm tra đánh giá không thường xuyên, điều kiện môi trường giáo dục kỹ năng sống chưa đáp ứng.

<i>Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ </i>

<i>năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi” làm </i>

đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.

<b>2. M c đ ch h ê cứu </b>

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng cao giáo dục tồn diện cho học sinh ở các trường trung học

<b>cơ sở trong huyện. </b>

<b>3. Kh ch thể và đố tƣ h ê cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

<b>5. Nhiệm v nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Nghiên cứu lí luận của quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở </b></i>

<i><b>5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi </b></i>

<i><b>5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học vùng trủng ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi </b></i>

<b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành với một số nội dung: Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện tổ chức, công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh.

<i><b>6.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu </b></i>

Đề tài sử dụng số liệu thống kê ở 12 trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong năm học 2021-2022 và năm học 2022-2023.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>6.3. Giới hạn khách thể điều tra </b></i>

Mẫu khảo sát gồm 24 CBQL, 76 giáo viên, 303 học sinh ở 12 trường trung học cơ sở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

<b>7. C c phươ ph p h ê cứu </b>

Luận văn sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

<i><b>7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận (gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa) được sử dụng để hệ thống các vấn đề lí luận của đề tài </b></i>

<i><b>7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phương pháp điều tra bằng bảng hỏi) được sử dụng để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi </b></i>

<i><b>7.3. Phương pháp xử lí thông tin (phương pháp thống kê toán học) được sử dụng để xử lí các tài liệu thu thập được </b></i>

<b>8. Cấu trúc luậ vă </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm có ba chương như sau:

<i><b>Chươ 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học </b></i>

sinh ở trường trung học cơ sở.

<i><b>Chươ 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở </b></i>

các trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

<b>Chươ 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học ở các </b>

trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>NỘI DUNG CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấ đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu của nước ngoài </b></i>

Khi được sinh ra, con người đã cần cho mình những kỹ năng để tồn tại và phát triển, chính vì vậy mà giáo dục kỹ năng sống cho con người đã hình thành từ rất sớm, từ khi xã hội chưa phát triển cho đến ngày hơm nay. Con người được rèn luyện và hình thành kỹ năng sống. Nó được củng cố, trau dồi và định hình trở thành một nét nhân cách của con người.

Vào cuối những năm 1960, thuật ngữ Kỹ năng sống được nói đến bởi những nhà tâm lí học thực hành, coi đó như một khả năng xã hội rất quan trọng trong việc phát triển của mỗi cá nhân. Ở nước ngoài từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kỹ năng sống” đã xuất hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về kỹ năng sống trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về kỹ năng sống cũng như đưa ra được một bảng danh mục các kỹ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. [1];[41]

Với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như: UNICEF, UNESCO, UNFPA, WHO, chương trình GDKNS đã được phát triển rộng khắp. Thơng qua mạng lưới tồn cầu, các tổ chức đã mở các cuộc hội thảo, cung cấp tài liệu, đồng thời phối hợp với nhau để đẩy mạnh hoạt động GDKNS trong thanh thiếu niên thông qua các cách tiếp cận khác nhau. Chương trình này đã được thực hiện và phát triển mạnh trong khu vực Mỹ Latinh và Caribe (bao gồm: Chile, Colombia, Mexico, Peru, Venezuela, Uruguay, Brazil, Costa Rica và vùng Caribe), khu vực Nam Phi và Botswana, khu vực Châu Á (Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Mông Cổ, Nepal, Srilanka, Campuchia, Indonesia, Lào, Myanmar, Philipines, Thái Lan, Việt Nam).

Tại Mỹ Latinh, năm 1996, một cuộc hội thảo về KNS được tổ chức tại Costa Rica nhằm đẩy mạnh giáo dục sức khoẻ thông qua giáo dục kĩ năng sống trong các trường học và coi đó như một trong những ưu tiên của mạng lưới y tế tại đây. [43]

Tại khu vực Châu Á, được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là UNICEF, UNESCO, UNFPA, các nội dung về GDKNS đã được nghiên cứu và triển khai rộng khắp ở cả Nam Á (Bangladesh, Bhutan, ấn Độ, Nepal, Sri Lanka), Đông Á (Trung Quốc), Trung Á (Mông Cổ), Đông Nam Á (Campuchia, Indonesia, Lào, Myanmar, Philipin, Thái Lan, Đông Timor, Việt Nam). Tại khu vực Đông Nam Á, các nghiên cứu về giáo dục dựa trên KNS xuất hiện ở các quốc gia chủ yếu vào 5 năm cuối

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

của thế kỉ XX. Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau qua từng lĩnh vực cụ thể, các quốc gia đã từng bước triển khai để đưa KNS vào giáo dục ở trong và ngoài nhà trường. KNS được coi như một phương tiện hiệu quả trong việc phát triển kĩ năng trong thanh thiếu niên để có thể lựa chọn lối sống lành mạnh và tối ưu về mặt thể chất, xã hội và tâm lí.

Năm 1979, Tiến sĩ người Mỹ, Gilbert Botvin - nhà khoa học hành vi và giáo sư tâm thần học - đã nghiên cứu và đưa ra một chương trình đào tạo KNS có hiệu quả cao cho thanh thiếu niên từ lớp 7 tới lớp 9. Thông qua các mơ đun tương tác, chương trình của ông đã tạo cơ hội cho người học được tiếp cận với những kỹ năng xã hội như: quyết đoán, tư duy phê phán, ra quyết định, giải quyết vấn đề để thể hiện sự từ chối sử dụng các chất gây nghiện. Chương trình đào tạo KNS của Botvin đã được triển khai trong nhiều trường học khác nhau, từ các trường công lập đến các trung tâm tạm giam người chưa thành niên và đã thu được nhiều kết quả ấn tượng. Nó khơng chỉ giúp ngăn ngừa hút thuốc trong thanh thiếu niên mà còn giúp tăng thêm giá trị trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, tăng kết quả học tập và sự quan tâm của nhà trường. [43]

Ở Thái Lan, năm 1996, GDKNS được nghiên cứu và triển khai cùng chương trình ngăn chặn AIDS. Chương trình được thực hiện ở cả ba bậc học phổ thông, chủ yếu thông qua các hoạt động ngoại khoá. Hiện nay, Thái Lan đang trong giai đoạn duy trì và mở rộng phát triển GDKNS trên nhiều lĩnh vực khác nhau và coi đó như là nội dung bắt buộc phải đưa vào giảng dạy trong chương trình của nhà trường ở tất cả các cấp học.

Ở Indonesia, năm 1997, GDKNS được đưa ra qua chương trình GDKNS cho cuộc sống khoẻ mạnh, thực hiện trong cấp tiểu học. Từ năm 2001, chính phủ Indonesia đã nỗ lực đưa KNS vào trong chương trình giảng dạy của giáo dục cơ bản. Nội dung GDKNS bao gồm: GDKNS cho sống khoẻ mạnh (dinh dưỡng, giáo dục vệ sinh, trẻ em/ nhân quyền); GDKNS cho phòng chống HIV/AIDS.

Ở Lào, năm 1998, các nghiên cứu về KNS bắt đầu được phát triển. Nhìn chung, GDKNS ở nơi đây được thực hiện thông qua các nội dung cơ bản: Phòng chống HIV/AIDS; phòng chống ma tuý và sử dụng rượu, thuốc lá; phòng chống dịch bệnh; sức khoẻ sinh sản; vấn đề giới; vệ sinh; giáo dục dân số; bảo vệ môi trường; các mối quan hệ với gia đình và bạn bè; trách nhiệm cơng dân. Các nội dung này được đưa vào trong chương trình giảng dạy của 5 môn học: Thế giới xung quanh ta (ở tiểu học); Sinh học, Cơng dân, Địa lí, Khoa học tự nhiên (ở trung học).

Ở Myanmar, năm 1998, dự án “Chương trình giáo dục sống khoẻ mạnh và phịng chống HIV/AIDS dựa vào trường học” (School-based healthy living and HIV/AIDS preventive education) (SHAPE) được bắt đầu. Dự án này là sự hợp tác giữa chính phủ Myanmar và tổ chức UNICEF nhằm đưa KNS vào trong giáo dục để thúc đẩy lối sống lành mạnh và ngăn ngừa lây nhiễm HIV. Nội dung của dự án tập trung vào các vấn đề y tế và xã hội liên quan đến trẻ em, thanh thiếu niên và đã có tác động rộng lớn trên cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

quốc gia Myanmar.

Ở Philippin thì KNS bắt đầu được tích hợp giảng dạy vào trong chương trình giáo dục cơ bản từ năm 2001. Bên cạnh các chương trình tiếp cận KNS trong giáo dục, Philippin còn triển khai GDKNS trong quân sự, nhằm lồng ghép đưa 11 KNS cốt lõi (tư duy phản biện, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, ra quyết định, tự nhận thức, đối phó với cảm xúc, đối phó với căng thẳng, đồng cảm, giao tiếp hiệu quả, kỹ năng quan hệ tích cực, kỹ năng sản xuất kinh doanh) vào chương trình giảng dạy.

Ở Campuchia thì từ năm 2001, chương trình GDKNS được phát triển bởi một nhóm liên ngành của Bộ Giáo dục, thanh niên và thể thao (MoEYS). Chương trình là một phần của kế hoạch quốc gia “Giáo dục cho mọi người”, được thực hiện ở cả chính khoá và ngoại khoá trong cả hai cấp học: tiểu học và trung học. Một số dự án thí điểm đã được thực hiện bởi MOEYS cùng với sự hỗ trợ của một số tổ chức phi chính phủ để phát triển các KNS, cùng với nó là phát triển các tập sách về KNS (tập trung vào nông

<i>nghiệp, chăn nuôi và vệ sinh). </i>

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu trong nước </b></i>

Ở Việt Nam, có nhiều tác giả, cơng trình nghiên cứu về kỹ năng sống, cụ thể như tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc; đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình với đề tài “Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và đề xuất giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”; Tác giả Nguyễn Công Khanh với “Phương pháp giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống”. Và trong những năm gần đây, đất nước ta đã thực hiện đổi mới công tác giáo dục, trong chương trình đổi mới lại rất chú trọng công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể, ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp cũng như dạy lồng ghép trong các môn học khác. Bên cạnh đó, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khác về lĩnh vực kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống như luận văn của các thạc sĩ, tiến sĩ của nhiều tác giả khác nhau nghiên cứu thành công.

Đối với lịch sử giáo dục Việt Nam, KNS và vấn đề GDKNS cho con người biết đối nhân xử thế đã có mầm mống từ rất lâu như: học ăn, học nói, học gói, học mở, học để làm người, học để đối nhân xử thể, học để ứng phó với thiên nhiên, với cuộc sống thường ngày. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống của con người Việt Nam ta lúc bấy giờ.

Và từ những năm 1995 - 1996, thuật ngữ “kỹ năng sống” bắt đầu được biết đến ở Việt Nam qua dự án của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện chương trình: “GDKNS để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngồi nhà trường”. Chương trình này được tập huấn dưới sự dẫn dắt bởi các chuyên gia Australia. Thông qua dự án này, UNICEF đã giới thiệu tại Việt Nam các KNS cơ bản như: Tự nhận thức, giao tiếp, xác định giá trị, ra quyết định, kiên định và thiết lập mục tiêu nhằm vào các chủ đề giáo dục sức khoẻ. [16]; [17]

Đến năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và KNS” do UNESCO phối hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

với Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 10 tại Hà Nội đã làm rõ hơn và đầy đủ hơn về khái niệm KNS. Như vậy, KNS được tiếp cận dựa trên bốn trụ cột của việc học trong báo cáo của Delors: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định” và nó được coi như là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. [16]; [18]

Đến năm 2005 đã có một số tài liệu, đề tài nghiên cứu được triển khai liên quan đến GDKNS trong các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông như: Dự án VIE ngày 01/10 do UNFPA tài trợ “Giáo dục dân số và sức khoẻ sinh sản vị thành niên thơng qua hoạt động ngoại khố trong nhà trường”; đề tài cấp Bộ “Giáo dục một số KNS cho học sinh trung học phổ thông”, mã số B 2005 - 75 - 126 do trung tâm nghiên cứu Giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội triển khai nghiên cứu. Nội dung các đề tài này chủ yếu đề cập đến thực trạng, quan niệm GDKNS, những KNS cần được giáo dục cho lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam. [11]; [16]. Đến năm 2007, các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được biên tập và in thành sách: “Giáo dục kỹ năng sống” (2007), “Giáo trình chuyên đề GDKNS” (2009, 2010) được sử dụng làm giáo trình, tài liệu tham khảo cho các trường cao đẳng, đại học. Nhìn chung, các nghiên cứu này đã đưa ra những vấn đề chung về KNS: quan niệm, đặc tính, cách phân loại KNS và vai trò cấp thiết của việc GDKNS trong xã hội hiện đại; đồng thời thiết kế một số chủ đề GDKNS cho học sinh THPT. Qua đó, người học có cái nhìn tổng quan về KNS và GDKNS, có những KNS cần thiết cho chính bản thân mình, đặc biệt có thể vận dụng để khai thác tiềm năng GDKNS trong các chương trình giáo dục hiện nay thông qua việc tổ chức dạy học các môn học và các hoạt động giáo dục ở nhà trường. [11]

Và bắt đầu từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động trong ngành giáo dục cả nước phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó có nhấn mạnh nội dung rèn KNS cho HS; tiếp đó là các chương trình tập huấn GDKNS cho đội ngũ giáo viên cốt cán của các tỉnh làm nòng cốt triển khai GD KNS trong các nhà trường. Thực hiện Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”; Quyết định số 410/QĐ-BGDĐT ngày 04/02/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Kế hoạch số 363/KH-BGDĐT ngày 06/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức biên soạn bộ tài liệu “Giáo dục đạo đức - lối sống văn hóa” và “Thực hành kỹ năng sống” sử dụng trong các trường phổ thông, đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp; Quyết định số 2368/QĐ-BGDĐT ngày 13/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt bộ tài liệu “Thực hành kỹ năng sống” dành cho cấp tiểu học và trung học cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

sở. Theo chủ trương này, Bộ đã cho phép thực hiện biên soạn và xuất bản bộ tài liệu về tích hợp GDKNS qua dạy học các môn học ở cả ba cấp học phổ thông. Trong các tài liệu này, các tác giả đã nêu khá rõ khái niệm, các cách phân loại, nguyên tắc, phương pháp tiếp cận, quy trình để GDKNS, đồng thời chỉ ra nội dung KNS được tích hợp trong các mơn học ở nhà trường và đưa ra những hướng dẫn cụ thể để giáo viên trong trường phổ thơng có thể thực hiện được tốt việc đưa GDKNS vào tích hợp giảng dạy trong các môn học ở nhà trường. Tuy nhiên, các hướng dẫn của Bộ được đưa ra trong các tài liệu này mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung, cơ bản về KNS và GDKNS cho tất cả các cấp học phổ thông ở tất cả các khu vực, địa bàn trên cả nước, chưa có những hướng dẫn, chương trình cụ thể cho việc GDKNS trong các nhà trường cho các đối tượng học sinh khác nhau ở các khu vực sinh sống khác nhau.

Đối với Việt Nam, việc GDKNS cho HS ở trường THCS vẫn chưa được chú trọng nhiều cho nên quá trình nghiên cứu về GDKNS còn hạn chế. Chủ yếu tập trung nghiên cứu ở những mặt GDKNS thông qua một số chương trình, biện pháp thực nghiệm tác động đồng thời công tác quản lý GDKNS ít được quan tâm hơn. Do đó, KNS vẫn cịn là một lĩnh vực đầy tiềm năng cần được khai thác và cần được sự quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn nữa.

Trong thời gian qua, có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về vấn đề quản lý HĐGD KNS cho trẻ như: Luận văn thạc sĩ của Lương Thị Hằng

<i>(2012): “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học </i>

<i>sinh ở Trường Trung học phổ thông Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”; Nguyễn Trường </i>

<i>Nguyên (2013): “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thơng qua hoạt động ngồi </i>

<i>giờ lên lớp ở các trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay”. [22], [23], [29] </i>

Nhìn chung, các đề tài này đều tập trung đưa ra được các lý luận và các biện pháp cần thiết cho tổ chức, quản lý hoạt động GDKNS cho các bậc học tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông. Từ những thực tế đó tơi đã chọn đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

Thông qua các nghiên cứu kể trên, người nghiên cứu có thể tiếp thu và kế thừa kết quả nghiên cứu đi trước về hệ thống hóa lý luận, thực tiễn của những tác giả đi

<i>trước làm cơ sở thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục: “Quản lý giáo dục </i>

<i>kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi”. </i>

<b>1.2. Các khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

Khái niệm quản lý được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý.

Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về quản lý của các tác giả, song có thể nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thấy đều có sự gặp nhau ở một số điểm chung là: Quản lý là bạn biết được điều bạn muốn người khác làm, sao cho đem lại hiệu quả nhất và thúc đẩy sự tiến bộ.

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng quản lý là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt

<i>chẽ với nhau, đó là quản và lý. Nó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn (quản) và sửa sang, </i>

sắp xếp (lý) để cho cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động được ổn định và phát triển. [8, tr.12]

Còn Nguyễn Dục Quang lại quan niệm: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến. [33, tr 31]

Tuy mỗi cách tiếp cận với mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng đều có một nội hàm chung thống nhất xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay nói một cách khái quát nhất theo tác

<i>giả thì quản lý đó là sự tác động có định hướng, có chủ ý của chủ thể quản lý đến </i>

<i>khách thể quản lý trong một đơn vị, tổ chức nhằm làm cho đơn vị, tổ chức vận hành tốt và đạt được những mục đích đã đề ra. </i>

Để đạt được những mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng quản lý, bao gồm:

<i>Kế hoạch hoá là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào nhiệm </i>

vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kì, từng giai đoạn, từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức đưa tổ chức đạt được mục tiêu đó.

<i>Tổ chức là những nội dung, phương thức hoạt động cơ bản trong việc thành lập </i>

cấu trúc của tổ chức mà nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên các đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch.

<i>Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chức, </i>

nhân lực đã có của tổ chức (đơn vị) vận hành theo đúng kế hoạch để thực hiện mục tiêu quản lý.

<i>Kiểm tra là những hoạt động của công tác quản lý tác động đến khách thể quản lý </i>

nhằm đánh giá và xử lí các kết quả vận hành của tổ chức.

Như vậy, chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lí luận quản lý, nó giữ vai trò to lớn trong thực tiễn quản lý, thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý, là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý.

Ở Việt Nam, khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.

<i>Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý là: “Trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất </i>

<i>định”. Theo tác giả Trần Xuân Bách - Lê Đình Sơn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (người bị quản lý và các yếu tố chịu ảnh hưởng tác động của chủ thể quản lý) về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,... bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý”. Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”. Với tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ </i>

<i>Hoạt thì cho rằng chức năng của quản lý đó là: “một q trình định hướng, q trình </i>

<i>có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. </i>

Qua đó ta thấy, quản lý là một loại lao động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt động quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với q trình phát triển, đó là sự phân công, chuyên môn hóa q trình quản lý. Sự phân cơng chun mơn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý.

Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện phương hướng và giai đoạn tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu.

Như vậy trong toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng quản lý, nếu không xác định chức năng quản lý thì chủ thể quản lý không thể điều hành được hệ thống quản lý. Từ chức năng quản lý mà chủ thể xác định các nhiệm vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và bố trí con người phù hợp. Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý có mối quan hệ biện chứng, tạo sự kết nối giữa các chu trình theo hướng phát biển.

Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có thể hiểu:

<i>Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất. [7, tr.9] </i>

<i><b>1.2.2. Quản lý giáo dục </b></i>

Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống đó là các cơ sở trường học. Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã quan niệm như sau:

- Theo tác giả Nguyễn Dục Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được q trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái chất lượng mới về chất.” [33,tr.68].

- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực hiện được những

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”. [21,tr.89].

Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:

- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.

- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.

- Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.

Giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày ở trên, khái niệm “quản lý giáo dục ” cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Theo M.I. Kônđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.

<i>Tóm lại, quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất. </i>

<i><b>1.2.3. Kỹ năng sống </b></i>

Theo từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học Hà Nội, kỹ năng là “khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [32; tr.517]. Theo cách giải thích này thì kỹ năng và kiến thức ln gắn liền và có quan hệ mật thiết với nhau. Kỹ năng gắn với việc chủ thể đưa kiến thức đã được học vào hành động trong thực tế.

Theo Đặng Thành Hưng, “kỹ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học- tâm lí khác của cá nhân (chủ thể có kĩ năng đó) như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành cơng theo chuẩn hay quy định” [25].

Theo WHO, “kỹ năng là khả năng cho phép con người thực hành một hành vi nhất định” [44; tr.8]. Theo cách giải thích này thì kỹ năng ln gắn liền với năng lực hoạt động, làm việc, giải quyết vấn đề của con người. Do đó, kỹ năng hồn tồn có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nhận thấy, đo đạc và đánh giá được. Điều đó cũng có nghĩa rằng để có được kỹ năng thì con người cần phải trải qua một quá trình rèn luyện, thực hành các hành vi của bản thân trong thực tiễn cuộc sống.

Như vậy, có thể hiểu KN một cách chung nhất: KN là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.

Tùy thuộc vào cách tiếp cận, lý thuyết ứng dụng mà có những quan niệm khác nhau về KNS.

Theo WHO (1993): KNS là khả năng thích ứng và thực hành các hành vi tích cực giúp cá nhân có thể giải quyết vấn đề có hiệu quả và khắc phục những khó khăn của cuộc sống hàng ngày. KNS bao gồm một nhóm các năng lực tâm lí xã hội và kỹ năng nhận biết, làm chủ bản thân để giúp mọi người thông báo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, suy nghĩ, phê bình, sáng tạo và giao tiếp hiệu quả, xây dựng mối quan hệ lành mạnh, thông cảm với người khác và để đối phó với những thách thức của cuộc sống. KNS có thể dẫn đến các hành động đối với bản thân cá nhân hay hành động đối với những người khác, cũng như những hành động đối với mơi trường để làm cho nó trở nên thân thiện và an toàn. [44].

Theo UNICEF (Thái Lan: 1995): KNS là khả năng phân tích tình huống và hành vi, khả năng phân tích hậu quả của hành vi và khả năng phòng tránh một số tình huống nào đó. KNS là một cách tiếp cận để giải quyết sự cân bằng giữa các yếu tố: Kiến thức, thái độ và kỹ năng. UNICEF đưa ra quan điểm này dựa trên các bằng chứng nghiên cứu cho thấy: Sự thay đổi hành vi của con người khơng thể có được nếu như khơng có kiến thức, thái độ và kỹ năng dựa trên năng lực của cá nhân [40]; [42]. Như vậy, theo quan điểm của UNICEF, KNS được xem xét và nhấn mạnh đến việc con người tham gia phòng tránh và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày, đề cao đến khả năng tư duy của con người trong cuộc sống. KNS luôn gắn liền với năng lực cá nhân khi con người tham gia phòng tránh và giải quyết các tình huống, vấn đề nảy sinh trong cuộc sống dựa trên những hiểu biết, quan điểm và thái độ đã có của bản thân.

Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm kỹ năng sống. Trong cuốn sách: Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Trần Văn Tính - Vũ

<i>Phương Liên đã nêu khái niệm kỹ năng sống có tính chung nhất là: Kỹ năng sống chính là </i>

<i>kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả </i>

<i><b>năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. [31, tr.98]. </b></i>

<i><b>1.2.4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS </b></i>

Đối với HS THCS, việc giáo dục KNS là q trình phát triển năng lực tâm lí - xã hội của trẻ để vượt qua những thách thức của cuộc sống, đồng thời làm thay đổi hành

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

vi, thói quen có thể gây rủi ro, mang lại hiệu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực, hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và quá trình phát triển bền vững cho xã hội. Mục tiêu của giáo dục KNS là nhằm giúp trẻ thay đổi cách ứng xử của mình theo hướng tích cực, hiệu quả. Chỉ có cách học dựa trên tự khám phá bản thân hoặc tự lĩnh hội từ các hoạt động giáo dục và giao tiếp với mọi người xung quanh thì mới giúp trẻ nhận bết và thay đổi căn bản hành vi của mình. Bản chất của GDKNS chính là sự trải nghiệm với cuộc sống. Giáo dục dựa vào sự trải nghiệm hay học tập qua kinh nghiệm dựa trên các hoạt động có hướng dẫn. Đây là hình thức học tập gắn liền với các hoạt động có sự chuẩn bị ban đầu và có phản hồi, trong đó đề cao kinh nghiệm chủ quan của trẻ. Trong hình thức học tập này, người giáo viên chỉ đóng vai trị thúc đẩy việc trực tiếp trải nghiệm của học sinh, đảm bảo quá trình học tập và lĩnh hội kiến thức của trẻ có ý nghĩa lâu dài.

Vì thế, giáo dục KNS cần được thực hiện thống nhất trong nhiệm vụ giáo dục

<i>nhân cách toàn diện. Tiếp cận KNS trong các nội dung giáo dục (xét theo cả phương </i>

<i>diện các lĩnh vực văn hoá xã hội lẫn phương diện các loại hình hoạt động của con người) là cần thiết để góp phần hình thành những hành vi tích cực, mang tính xây </i>

dựng và thay đổi những hành vi tiêu cực.

Như vậy, KNS không phải tự nhiên có được mà phải hình thành dần trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện của mỗi người trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra thông qua các hoạt động, giáo dục, tập thể và giao tiếp. Trong đó, giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành KNS cho ọc sinh bởi giáo dục định hướng, tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển nhân cách con người.

Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, GDKNS là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp [9, tr.20].

Đối với HS cấp THCS, GDKNS cho trẻ được hiểu là giáo dục những KN mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể chuyển tải những hiểu biết, cảm nhận cùng với những gì mình quan tâm thành khả năng thực thụ giúp trẻ biết phải làm gì, làm như thế nào trong những hồn cảnh, tình huống khác nhau của cuộc sống.

Nói tóm lại, giáo dục KNS là một bộ phận của q trình giáo dục tổng thể, thực chất đó là rèn năng lực tâm lý - xã hội cho con người và giúp họ có những hành vi tích cực, mang tính xây dựng, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở trải nghiệm để có cả kiến thức, giá trị, thái độ cùng các kĩ năng thích hợp giúp người học

<i>giải quyết được vấn đề và thích ứng tốt nhất trong cuộc sống xã hội. Đồng thời việc </i>

<i>GDKNS cho HS THCS cần có quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của các lực lượng giáo dục đến trẻ nhằm giúp các em có những kiến thức về cuộc sống, khả năng làm chủ bản thân và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống để có thể thích ứng tốt nhất với </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>môi trường sống. </i>

<i><b>1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS </b></i>

Quản lý HĐGDKNS ở trường THCS được hiểu như là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lí và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS, các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực và trí tuệ vào

mỗi HĐGDKNS của nhà trường; hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD và rèn luyện KNS cho HS theo mục tiêu đã đề ra. Hay có thể nói, quản lý HĐGDKNS chính là quản lý kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, điều kiện hỗ trợ, hình thức kiểm tra, đánh giá, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện các nhiệm vụ GDKNS cho HS.

Mục tiêu quản lý HĐGDKNS là làm cho quá trình GDKNS vận hành một cách thống nhất, đồng bộ, đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng GD tồn diện cho HS. Quá trình này bao gồm các nội dung: hình thành được nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của GDKNS cho HS trong xã hội hiện nay; giúp mọi người có thái độ đúng đắn và điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó với sự thay đổi trước những tình huống căng thẳng trong quá trình giao tiếp; hướng mọi người tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội và tích cực tham gia quản lí GDKNS cho HS.

Nội dung của quản lí HĐGDKNS bao gồm: - Xây dựng kế hoạch GDKNS cho HS.

+ Xác định các căn cứ pháp lí và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch GDKNS. Đảm bảo kế hoạch được xây dựng dựa trên những căn cứ chắc chắn làm cơ sở cho quá trình tổ chức thực hiện. Xác định thực trạng nhiệm vụ GDKNS của nhà trường: về nội dung đang thực hiện; cách thức thực hiện; cơ sở lí luận, kiến thức của đội ngũ GV về vấn đề GDKNS; các cơ sở vật chất (CSVC) cần thiết (máy vi tính, máy

chiếu, bảng biểu, kết nối Internet...

+ Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện để làm tốt HĐGDKNS cho HS. Với mỗi nhiệm vụ xác định chính xác đối tượng tham gia thực hiện, công việc cần

thực hiện, các điều kiện về tài liệu, CSVC cần thiết để thực hiện cơng việc đó cũng như tiến độ thời gian cần thiết để hồn thành cơng việc.

+ Dự kiến trước các chi phí vật chất phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đối với nhà trường, các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện và cả đối với tập thể,

cá nhân học sinh. Xác định nguồn kinh phí huy động.

+ Thiết lập hệ thống chuẩn để kiểm tra đánh giá hoạt động, các quy định, quy chế cần thiết để đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả.

- Tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch GDKNS.

+ Xác định các bộ phận trong và ngoài nhà trường tham gia GDKNS cho HS. + Xác định nhiệm vụ của từng bộ phận, từng lực lượng tham gia GDKNS.

+ Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các lực lượng trong nhà trường và ngoài nhà trường tham gia GDKNS cho học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDKNS.

+ Trong chu trình quản lí hoạt động, người quản lí phải vừa tổ chức thực hiện kế hoạch vừa đảm bảo rằng q trình đó đi đúng hướng để đạt tới mục tiêu đã định, đó

là nhiệm vụ của việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

+ Giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của GV và của chính người lập kế hoạch, đảm bảo rằng HĐGDKNS cho HS đang được thực hiện đúng kế hoạch đã định,

hướng tới các mục tiêu xác định trước.

+ Hướng dẫn các thành viên của nhà trường thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của mình. Giải thích, tìm hướng giải quyết đối với các vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.

+ Nhận các thông tin ngược để từng bước đánh giá hiệu quả của kế hoạch, có sự điều chỉnh hợp lí. Đưa vấn đề GDKNS vào nội dung đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy trong các giờ thao giảng.

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa tập trung vào vấn đề GDKNS, các hoạt động chun đề có tích hợp GDKNS. Nhiệm vụ tổ chức các nội dung này thực hiện ít nhất 2 lần trong một học kì và lần lượt giao cho các tổ chuyên môn hướng vào các dịp

kỉ niệm lớn trong năm học.

- Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch GDKNS.

+ Dự giờ các tiết GDKNS để kiểm tra trình độ chun mơn-nghiệp vụ của GV, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm thông qua dự giờ trên lớp các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động GD trong nhà trường; đồng thời đánh giá nội dung chương trình.

+ Kiểm tra việc thực hiện chương trình hoạt động ngồi giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa theo sự phân cơng của Ban Giám hiệu nhà trường. Xem xét cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ và kết quả thực hiện của giáo viên, đối chiếu với những yêu cầu, tiêu chuẩn, những quy định để xem giáo viên đạt hay chưa đạt, làm tốt hay chưa tốt các nhiệm vụ được giao.

+ Kiểm tra hồ sơ chuyên môn để đánh giá nền nếp hoạt động thường của GV, việc thực hiện quy chế chun mơn, trình độ nghiệp vụ sư phạm.

+ Trên cơ sở kiểm tra, người quản lí đánh giá và điều chỉnh HĐGDKNS cho phù hợp

<b>1.3. Hoạt động giáo d c kỹ ă sống cho học sinh ở trường THCS </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS </b></i>

“Hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho người học; có nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý người học, phù hợp với thuần phong mỹ

<i>tục Việt Nam” (Điều 3, Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ </i>

<i>Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa). </i>

Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống của Việt Nam đã chuyển từ cung cấp kiến thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng được sự phát triển trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam thực hiện mục tiêu giáo dục của thế kỷ XXI mà UNESCO đã đề xuất: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống. Trước những yêu cầu hiện tại giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THCS nhằm giúp cho học sinh:

- Có kỹ năng bảo vệ trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và khỏe mạnh của các em học sinh (có quan hệ tình dục sớm và tình trạng mang thai ở trẻ vị thành niên, nguy cơ bị làm dụng tình dục, hoạt động băng nhóm phạm pháp, lạm dụng ma túy và các chất gây nghiện,…). Giúp phòng ngừa những hành vi nguy cơ có hại cho sức khỏe và sự phát triển của các em.

- Biết làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình huống căng thẳng, khó khăn trong giao tiếp hằng ngày của các em.

- Rèn luyện và định hướng cho các em biết sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã hội hiện đại.

- Tạo cho các em những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin cũng như giúp các em có quyết định và lựa chọn đúng đắn những vấn đề của cuộc sống…

- Học sinh THCS có KNS sẽ biết ứng dụng những nguyên tắc phát triển bền vững vào cuộc sống của mình. Có thể khẳng định, giáo dục KNS cho học sinh là trang bị cho các em chiếc cầu nối giữa lý thuyết với thực hành, giữa kiến thức và kỹ năng, giữa hiện tại và tương lai giúp các em thích ứng với cuộc sống hiện đại khơng ngừng biến đổi.

Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là hành trang không thể thiếu. Biết sống, làm việc và thành đạt là ước mơ không quá xa vời, đó là khát khao chính đáng của những ai biết trang bị cho mình những kỹ năng sống cần thiết và hữu ích. Trong mơi trường khơng ngừng biến động con người luôn đối diện với áp lực cuộc sống từ những yêu cầu ngày càng cao trong quan hệ xã hội, trong cuộc sống, học tập và cả trong quan hệ gia đình. Q trình hội nhập với thế giới thì địi hỏi ngồi kiến thức chun mơn, u cầu về các kỹ năng sống ngày càng trở nên quan trọng. Và ngược lại nếu thiếu kỹ năng sống con người dễ hành động tiêu cực, nông nổi. Giáo dục cần trang bị cho người học những kỹ năng thiết yếu như ý thức về bản thân, làm chủ bản thân, đồng cảm, tôn trọng người khác, biết cách hợp tác và giải quyết hợp lý các mâu thuẫn, xung đột.

<i><b>1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS </b></i>

Kỹ năng sống có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển cá nhân và xã hội. Người có kỹ năng sống tốt sẽ biết ứng xử phù hợp trong mọi tình huống, có khả năng làm chủ xúc cảm, tình cảm và hành vi, có thói quen và lối sống lành mạnh, vượt qua được mọi khó khăn và đạt được nhiều thành cơng trong cuộc đời. Trong thực tế, nhiều khi con người có nhận thức đúng nhưng lại có hành vi sai trái, tiêu cực. Đó là do họ thiếu kỹ năng sống. Nếu có được kỹ năng sống thì sự tác động của họ sẽ khác, sẽ trở nên tích cực. Vì vậy, việc trang bị, rèn luyện cho mình những kỹ năng sống là vơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cùng quan trọng trong cuộc sống.

Giáo dục kỹ năng sống là quá trình hình thành những hành vi tích cực, lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp; là giáo dục những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp học sinh chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết), thái độ, giá trị (cái mà học sinh cảm nhận, tin tưởng, quan tâm) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách nào) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho người học và cộng đồng, xã hội:

- Giúp học sinh giải quyết được những nhu cầu của bản thân để phát triển theo hướng tích cực, góp phần vận dụng mơi trường sống lành mạnh, đảm bảo cho trẻ phát triển tốt về thể chất, tinh thần và xã hội. Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh hình thành hành vi sức khỏe đúng đắn, lành mạnh để phòng tránh các nguy cơ (như HIV/AIDS, lạm dụng ma túy) tạo ra sự thay đổi hành vi để làm giảm những nguy cơ, cung cấp các thông tin cơ bản và giúp thanh thiếu niên phát triển những kỹ năng sống cần thiết để ra quyết định và hành động theo những quyết định liên quan đến sửc khỏe. Thông qua giáo dục kỹ năng sống, học sinh có được kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng sống cần thiết để xây dựng nền mảng vững chắc cho lịng tơn trọng quyền con người, các nguyên tắc dân chủ và chống lại bạo lực, tội ác; giúp các em có thể phát triển các kỹ năng phân tích, tư duy phê phán, ra quyết định, tự trọng, thiện chí, sáng tạo, giao tiếp, giải quyết xung đột, hợp tác.

Giáo dục kỹ năng sống có tác động tích cực trong q trình dạy và học, là thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Mục tiêu của giáo dục phổ thông theo yêu cầu mới đã chuyển từ chỗ chủ yếu trang bị kiến thức cho học sinh sang chủ yếu trang bị những phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phương pháp giáo dục phổ thơng cũng được xác định “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng vào q trình giáo dục.” (Luật Giáo dục 2019, Mục 3, Điều 30). Giáo dục kỹ năng sống với mục tiêu và cách tiếp cận là hình thành và làm thay đổi hành vi của học sinh theo hướng tích cực, bồi dưỡng cho các em năng lực hành động trong cuộc sống, thực chất là thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.

Giáo dục kỹ năng sống cho HS THCS là giáo dục những kỹ năng sống cốt lõi cần hình thành và phát triển ở các em. Những kỹ năng cần giáo dục: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng kiên định, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng ứng phó với căng thẳng, kỹ năng thể hiện sự tự tin, kỹ năng thể hiện sự cảm thông, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng làm việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nhóm, tổ chức sinh hoạt tập thể, kỹ năng kiềm chế cảm xúc, kỹ năng thoát hiểm, kỹ năng mạng xã hội, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng sinh tồn,…

Đối với HS THCS, do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nên trong quá trình thực hiện công tác GDKNS, cần chú tâm thực hiện một số kỹ năng cơ bản sau:

<i>1.3.2.1. Kỹ năng giao tiếp </i>

- Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo các hình thức khác nhau: nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ hành vi (điệu bộ, động tác, cử chỉ, nét mặt) một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hoá, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.

- Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh các hành vi trong giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kỹ năng này giúp ta có mối quan hệ tích cực với người khác, biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kỹ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kỹ năng khác như bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm sốt cảm xúc. Người có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ biết dung hoà đối với mong đợi của những người khác; có cách ứng xử phù hợp khi làm việc cùng và ở cùng với những người khác trong một môi trường tập thể, quan tâm đến những điều người khác quan tâm và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn chính đáng.

Đây là một trong những kỹ năng quan trọng khi GDKNS cho HS THCS ở các trường THCS huyện Nghĩa Hành. Bởi lẽ ngoài kiến thức trong sách vở, các em cần phải có kỹ năng ứng xử: đọc, viết, nói, nghe. Điều này sẽ giúp các em tự tin hơn trong học tập, trong các hoạt động giáo dục khác, KNS cần được quan tâm, chú ý là kỹ năng giao tiếp.

<i>1.3.2.2. Kỹ năng tự nhận thức </i>

- Kỹ năng tự nhận thức là khả năng của con người nhận biết được rằng mình là ai; sống trong hồn cảnh nào; tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, của bản thân mình; vị trí của mình trong mối quan hệ với người khác như thế nào; luôn ý thức được mình đang làm gì hoặc mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào.

- Tự nhận thức là một kỹ năng sống tốt cơ bản của con ngựời. Điều ấy sẽ giúp chúng ta ứng xử, hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân; biết nhận ra điểm mạnh của mình để phát huy và điểm yếu để khắc phục; biết điều chỉnh cảm xúc, suy nghĩ của mình theo hướng tích cực. Và chỉ có hiểu đúng về mình, con người mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp, có thể điều chỉnh mục tiêu hoạt động và mục tiêu cuộc sống cho phù hợp và khả thi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>1.3.2.3. Kỹ năng thể hiện sự tự tin </i>

Tự tin nghĩa là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng để bản thân mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hồn thành các nhiệm vụ.

Sự tự tin sẽ giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đốn trong việc đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống.

Như vậy, kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm.

<i>1.3.2.4. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ </i>

Trong cuộc sống, nhiều lúc chúng ta gặp những vấn đề, tình huống mà phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Vì thế mà kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ là vơ cùng cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng xảy ra trong cuộc sống. Song để phát huy hiệu quả của kỹ năng này, cần kỹ năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kỹ năng ra quyết định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn.

<i><b>1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS </b></i>

<i>1.3.3.1. Phương pháp thực hiện GDKNS cho HS ở trường THCS </i>

Để GDKNS cho HS THCS một cách hiệu quả, người giáo viên có thể sử dụng các phương pháp sau:

<i>* Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình </i>

Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề nào đó. Đơi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một ghi âm mà không phải trên văn bản viết.

<i>* Phương pháp giải quyết vấn đề </i>

Giải quyết vấn đề chính là việc xem xét, phân tích những vấn đề/ tình huống cụ thể thường gặp phải trong đời sống hằng ngày và xác định cách giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống đó một cách có hiệu quả.

<i>* Phương pháp đóng vai </i>

Đóng vai là phương pháp mà người giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phuơng pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là

<i>phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>* Phương pháp trò chơi </i>

Phương pháp trò chơi là phương pháp mà người giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay trải nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thơng qua một trị chơi nào đó.

<i><b>* Phương pháp dạy học nhóm </b></i>

Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp.

Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách

<b>nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học sinh. </b>

<i>* Dạy học theo dự án </i>

<i> Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó học sinh thực hiện </i>

một nhiệm vụ học tập phù hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.

<i>1.3.3.2. Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS </i>

GDKNS cho HS có thể được tiến hành trong tất cả các hoạt động giáo dục của nhà trường như: Dạy học trên lớp, ngoài giờ lên lớp, trải nghiệm của HS hàng ngày như vui chơi, học tập, lao động, lễ hội, tham quan,... Đây là những hoạt động có nhiều thuận lợi để giáo dục, rèn luyện cho các em những thao tác, kỹ năng, thói quen, hành vi tốt. Mỗi hoạt động có ưu thế riêng đối với việc dạy những KNS cần thiết với cuộc sống của HS.

<i>* GDKNS thông qua hoạt động vui chơi, câu lạc bộ, lễ hội </i>

Vui chơi, lễ hội là một trong những hoạt động chủ đạo, đóng vai trị quan trọng trong hoạt động giáo dục của nhà trường, tạo hứng thú học tập, giúp HS phát triển toàn diện. Các loại trị chơi được tổ chức trong nhà trường có thể sử dụng để GDKNS cho HS như trò chơi dân gian, trị chơi vận động, trị chơi đóng vai, trị chơi đóng kịch, trị chơi học tập. Trong nhà trường THCS thường tổ chức các buổi sinh hoạt câu lạc bộ: Văn học, Lịch sử, Tiếng Anh, Âm nhạc - Mỹ thuật, Thể dục thể thao. Khi học sinh tham gia các câu lạc bộ này, các em sẽ được trải nghiệm và thể hiện các năng lực cá nhân, qua đó rèn luyện các KNS cần thiết.

Trong các trường học, hoạt động lễ hội cũng luôn được chú trọng. Các ngày lễ thường diễn ra trong nhà trường như: Lễ trưởng thành cho đội viên, lễ thành lập trường, lễ kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, lễ kỷ niệm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; về hội có: Hội trại, hội diễn văn nghệ, ngày hội thể dục thể thao,… với nhiều hoạt động phong phú, học sinh được tham gia trải

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

nghiệm với nhiều hình thức khác nhau.

Và thơng qua các trò chơi, các lễ hội, các câu lạc bộ, HS được phát triển các kỹ năng ý thức về bản thân, quan hệ xã hội, giao tiếp, thực hiện cơng việc, ứng phó với những thay đổi. Vì thế mà giáo viên viên cần xác định những KNS cần hướng dẫn cho HS, chọn trò chơi phù hợp với KNS đó, hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa của một số lễ hội.

<i>* GDKNS thông qua hoạt động lao động, trải nghiệm </i>

Lao động, trải nghiệm là một trong những hoạt động đi kèm với hoạt động học tập khác trong nhà trường, thể hiện nguyên lý “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” (Mục 2, Điều 3, Luật Giáo dục 2019). Qua hoạt động lao động, rèn luyện HS các kỹ năng lao động tự phục vụ, biết tiết kiệm, hứng thú lao động, ý thức sẵn sàng tham gia lao động, tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kỹ năng tổ chức cơng việc của mình và công việc chung; tạo mối quan hệ tốt đẹp với các bạn trong quá trình lao động. Hoạt động lao động của HS tại các trường THCS được tổ chức dưới các hình thức:

- Lao động tự phục vụ: Giáo viên rèn luyện và củng cố thói quen tự phục vụ qua các thời điểm sinh hoạt hằng ngày của HS ở trường, đồng thời nhắc nhở phụ huynh luôn tạo điều kiện cho trẻ thực hiện ở nhà một cách độc lập.

- Lao động trực nhật: Rèn luyện ở trẻ kỹ năng tổ chức cơng việc của mình và công việc chung, biết chuẩn bị và biết thu dọn dụng cụ sau khi làm việc, hình thành tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm với công việc và thói quen hồn thành cơng việc của mình.

- Lao động tập thể: Giáo dục HS biết thỏa thuận, phân công công việc, phối hợp với nhau để hồn thành mọi cơng việc.

<i>* GDKNS thơng qua hoạt động tham quan học tập </i>

Ngoài các hoạt động giáo dục trên lớp, ngoài lớp học trong khuôn viên nhà trường, các KNS của HS cịn được rèn luyện thơng qua các hoạt động tham quan học tập, giao lưu văn hóa, hoạt động xã hội. Trên cơ sở kế hoạch của nhà trường, của Liên Đội, học sinh được tổ chức tham quan các di tích lịch sử, văn hóa địa phương, văn hố cộng đồng trong và ngồi tỉnh.

<i><b>1.3.4. Các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho HS ở trường THCS </b></i>

Lực lượng tham gia giáo dục có ảnh hưởng đến sự thành công trong học tập của người học, trong đó có việc hình thành các KNS. Cả hai lực lượng bên trong và bên ngồi nhà trường đều vơ cùng quan trọng đối với việc dạy và học. Vì vậy, việc tổ chức quản lý hài hòa giữa hai lực lượng này là rất quan trọng. Đối với nhà giáo dục, việc xây dựng lực lượng giáo dục phù hợp sẽ là nhân tố nịng cốt trong cơng tác giáo dục học sinh. Quá trình xây dựng, tạo nên lực lượng giáo dục sẽ thu hút được cần có sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

tham gia của các bậc PHHS và sự đóng góp của cộng đồng để giúp các em phát triển. Vì vậy nhà trường cần phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân nhằm tạo mối quan hệ gắn kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội; huy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và mơi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Sự phối hợp đó có thể tiến hành dưới các hình thức:

<i> * Lực lượng giáo dục trong nhà trường </i>

Lực lượng giáo dục trong nhà trường bao gồm: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng, tổng phụ trách Đội, GVCN, GVBM, các tổ chun mơn; trong đó Hiệu trưởng là người đứng đầu và quản lý chung. GVCN các lớp là những người có vai trị quan trọng trong việc giáo dục KNS cho HS; đồng thời phối hợp với các lực lượng khác trong nhà trường như: GVBM, Đội, các tổ chuyên môn để cùng thực hiện.

<i>* Các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường </i>

<i><b>- Với gia đình </b></i>

<b>+ Họp tồn thể PHHS của lớp theo định kỳ, đột xuất. </b>

<b>+ Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thường xuyên trao đổi, tuyên truyền kiến thức </b>

<b>liên quan đến vị thành niên cho PHHS. </b>

<b>+ Mời PHHS tham gia và cùng phối hợp tổ chức các chuyên đề, trao đổi tọa đàm </b>

<b>về các vấn đề liên quan đến GDKNS cho HS. </b>

<b>+ Phối hợp với gia đình thơng qua Ban đại diện cha mẹ HS ở trường. + Trao đổi qua điện thoại, thư tín với phụ huynh. </b>

<b>+ Xây dựng kênh thơng tin thường xun giữa gia đình và nhà trường từ nhiều phía. </b>

<i><b>- Với các đồn thể và các lực lượng xã hội </b></i>

+ Nhà trường phối hợp chặt chẽ với Hội Phụ nữ xã để tạo ra sự hỗ trợ trực tiếp, làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về chăm sóc sức khỏe vị thành

<b>niên, giới tính, hơn nhân và gia đình trong các bậc cha mẹ và cộng đồng. </b>

+ Nhà trường phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở địa phương để xây dựng chi đoàn, liên đội trường vững mạnh, nòng cốt trong mọi hoạt

<b>động và gương mẫu thực hiện mục tiêu giáo dục. </b>

+ Nhà trường phối hợp với Y tế địa phương trong việc bảo vệ, chăm sóc sức

<b>khỏe HS và cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. </b>

+ Nhà trường phối hợp với trường Tiểu học trong quan hệ nối tiếp chuẩn bị tâm

<b>thế cho chuẩn bị bước vào lớp Sáu. </b>

+ Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác nhằm giúp nhà trường cải

<b>thiện điều kiện nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho HS. </b>

<i><b>1.3.5. Điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục KNS cho HS ở trường THCS </b></i>

Mơi trường và điều kiện giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công trong học tập của người học. Kể cả môi trường bên trong và bên ngoài lớp học đều rất quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

trọng đối với việc dạy và học của nhà trường. Vì vậy, đối với nhà giáo dục, việc xây dựng điều kiện giáo dục đầy đủ, phù hợp với người học sẽ là phương tiện để phát triển phù hợp cho từng cá nhân trẻ và từng lứa tuổi; tạo điều kiện tổ chức tốt các hoạt động GDKNS cho học sinh. Các điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho HS một cách tốt nhất, đó là:

- Đối với cơ sở vật chất:

+ Các phòng học, phịng chức năng có đủ ánh sáng, đảm bảo u cầu về vệ sinh trường học theo quy định.

+ Thiết bị dạy học phải bảo đảm độ an toàn, phù hợp với nội dung dạy học, hoạt động cũng như tâm lý lứa tuổi của người học.

+ Có sân chơi bãi tập, vườn địa lý, sinh học đảm bảo thoáng mát, sạch sẽ, trong lành và an toàn.

- Đối với giáo viên, báo cáo viên: + Phải có đủ điều kiện về sức khoẻ.

+ Có phẩm chất đạo đức tốt; khơng nằm trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, khơng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm; am hiểu các lĩnh vực kỹ năng sống hoặc các hoạt động giáo dục có liên quan.

- Đối với giáo trình, tài liệu: Phải có đủ giáo trình, tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc phê duyệt. Nếu giáo trình, tài liệu tự lựa chọn hoặc tự xây dựng thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động hoặc cơ quan xác nhận đăng ký hoạt động theo quy định; đảm bảo yêu cầu, có nội dung phù hợp với thuần phong mỹ tục ở Việt Nam, không trái với các quy định của pháp luật.

- Đối với nguồn tài chính: Để tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục các KNS cho HS đạt hiệu quả, đặc biệt các hoạt động giáo dục bên ngoài lớp học cần sử dụng một nguồn kinh phí để thực hiện (hỗ trợ mua các vật dụng, thuê mướn dụng cụ, phương tiện, các phần quà,..).

<b>1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS </b>

Kiểm tra, đánh giá được tiến hành trong cả quá trình quản lý hoạt động dạy học nói chung và cơng tác GDKNS nói riêng của nhà trường. Kiểm tra thường đi đôi với đánh giá. Với từng cá nhân, từng bộ phận đánh giá để học sinh tự nhận thấy khả năng của mình, khắc phục những hạn chế để vươn lên hoàn thành nhiệm vụ như mục tiêu đã đề ra. Chỉ có thơng qua kiểm tra đánh giá thường xun và định kì mới có thể thu nhận được thơng tin đầy đủ, chính xác, từ đó Hiệu trưởng mới có những quyết định chính xác, kịp thời đảm bảo thực hiện kế hoạch và mục tiêu của nhà trường. Những yêu cầu và nội dung cụ thể của kiểm tra đánh giá công tác tăng cường GDKNS cho HS bám sát

<b>mục tiêu GDKNS cho HS đã đề ra, bao gồm: </b>

<i><b>* Kiểm tra, đánh giá công tác tăng cường GDKNS của GV </b></i>

<b>Để kiểm tra, đánh giá công tác GDKNS của GV, Hiệu trưởng phải: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>- Xây dựng được tiêu chí đánh giá. </b>

- Xác định được hình thức kiểm tra: Đọc báo cáo, nghe báo cáo, dự giờ hoạt động sư phạm của GV, kiểm tra hồ sơ GV, việc chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học, kiểm tra trực tiếp nề nếp học sinh, kiểm tra kỹ năng nghiệp vụ GDKNS; trực tiếp phỏng vấn đối tượng được kiểm tra; kiểm tra, đánh giá cá nhân trong và ngoài nhà

<b>trường từ nhiều kênh thông tin khác nhau. </b>

- Tổng kết đánh giá, xếp loại từ đó biểu dương, góp ý sửa sai kịp thời và có

<b>những điều chỉnh hợp lý nhằm thực hiện tốt những mục tiêu đề ra. </b>

<i><b>* Kiểm tra đánh giá sự phát triển về các KNS của HS THCS </b></i>

Kiểm tra đánh giá sự phát triển về các KNS của HS là một khâu vô cùng quan trọng của quá trình GDKNS cho HS, giúp giáo viên thu được những thông tin ngược từ người học, là cơ sở thực tế để giáo viên tự đánh giá khả năng tổ chức hoạt động của mình, giúp giáo viên tự điều chỉnh, tự rèn luyện nghiệp vụ sư phạm; giúp Hiệu trưởng đánh giá một cách chính xác chất lượng hoạt động GDKNS cho HS của nhà trường, trên cơ sở đó có những chủ trương, biện pháp chỉ đạo, uốn nắn kịp thời. Đây là cơ sở

<b>để các cấp quản lý đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của nhà trường. </b>

Đánh giá sự phát triển KNS của HS được thực hiện trong một quá trình bao gồm đánh giá hằng ngày, đánh giá cuối chủ đề và đánh giá cuối độ tuổi. Cần phân tích, đối chiếu với mục tiêu tăng cường GDKNS, kết quả thực tế trên từng HS nhằm theo dõi sự

<b>phát triển của người học và điều chỉnh kế hoạch tăng cường GDKNS cho HS. </b>

Để việc đánh giá đạt được mục tiêu đã đề ra, Hiệu trưởng cần phải bám sát vào những nội dung đánh giá, các mức đánh giá, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp và tuân theo một quy trình đánh giá khoa học. Sau mỗi đợt kiểm tra đánh giá, Hiệu trưởng chỉ đạo biểu dương những điển hình trong cơng tác GDKNS, đồng thời động

<b>viên, nhắc nhở những cá nhân thực hiện chưa tốt có những điều chỉnh để phát triển. </b>

<b>1.4. Quản lý hoạt động giáo d c kỹ ă sống cho học sinh ở trường THCS </b>

<b>1.4.1. Quản lý mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS </b>

Để đạt được mục tiêu của quản lý hoạt động GDKNS cho HS THCS là cần phải làm cho quá trình GDKNS vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả nhằm tác động mạnh mẽ và sâu rộng, bền vững để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS, đảm bảo phù hợp với mục tiêu GDKNS cho HS do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, vừa đáp ứng mong muốn của PHHS, vừa đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội. Việc xác định mục tiêu GDKNS sẽ tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên và các lực lượng giáo dục khác ngay từ đầu sẽ định hướng đúng trong chuẩn bị nội dung chương trình, lập kế hoạch giảng dạy và giáo dục. Chính vì vậy, mục tiêu GDKNS thơng qua HS cần được trình bày một cách rõ ràng, phổ biến một cách công khai, rộng rãi đến tất cả những đối tượng liên quan hoạt động GDKNS trong nhà trường, nhất là đội ngũ CBQL, GV, những người trực tiếp thực

<b>hiện mục tiêu. Điều đó được thể hiện qua một số nội dung sau: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Nhà trường nắm vững và thực hiện theo các văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về công tác GDKNS. Giáo viên có nhận thức đúng đắn và tích cực tham gia công tác tăng cường GDKNS

<b>cho HS THCS. </b>

- Tác động mạnh mẽ về tính tích cực của chương trình nội dung, hình thức, phương pháp GDKNS và các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDKNS cho HS THCS tại

<b>các trường THCS. </b>

- Tác động sâu rộng và bền vững của hoạt động tăng cường GDKNS được thể hiện qua kết quả đạt được ở HS cấp THCS về sự phát triển toàn diện, qua sự phối hợp

<b>chặt chẽ giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục khác. </b>

<i><b>1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS </b></i>

- Quản lý kế hoạch:

+ Việc quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho HS THCS là việc làm quan trọng, cần thiết trong công tác quản lý giáo dục của nhà quản lý và Ban giám hiệu các trường THCS hiện nay. Đây là một quá trình xác định những mục tiêu, nội dung, chương trình hành động và các hình thức, biện pháp tổ chức, thời gian tiến hành, chỉ tiêu cần đạt để thực hiện được những mục tiêu đó trong tương lai.

+ Việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS cho HS sẽ giúp người quản lý tư duy một cách có hệ thống để dự đốn các tình huống có thể xảy ra, phối hợp với các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tổ chức việc giáo dục KNS cho HS THCS có hiệu quả hơn, tập trung vào các mục tiêu và chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành giáo dục trong việc giáo dục KNS, nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của nhà trường trong việc giáo dục KNS cho trẻ để phối hợp với các cán bộ, giáo viên, nhân viên khác, sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của mơi trường bên ngoài. Để việc xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho HS THCS đạt hiệu quả, người quản lý phải dựa trên tình hình thực tế của học sinh, của đội ngũ giáo viên nhà trường trong năm học, của địa phương trường mình đóng để định ra nội dung, yêu cầu, biện pháp cho thích hợp. Việc nắm tình hình thực tế đội ngũ giáo viên và HS phải thường xuyên, lâu dài, phổ biến và tình hình có tính chất thời sự, cá biệt, có thể ảnh hưởng ít nhiều đối với tập thể nhà trường.

- Quản lý nội dung: Để quản lý nội dung, chương trình, hình thức thực hiện GDKNS, người CBQL thường xuyên phổ biến nội dung chương trình hoạt động giáo dục KNS do Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo quy định. Tổ chức tập huấn, phổ biến nội dung các KNS cơ bản cần giáo dục đối với HS cho đội ngũ nhà giáo. Xác định hệ thống KNS phù hợp với lứa tuổi HS THCS. Trên cở sở mục tiêu, Hiệu trưởng, CBQL các trường học cần xác định nội dung GDKNS phù hợp với đối tượng HS của mình, với đặc thù riêng gắn liền với những phong tục tập quán, những thói quen hằng ngày gần gũi theo hướng tích cực.

- Quản lý chương trình, hình thức thực hiện giáo dục kỹ năng sống: Tổ chức, chỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

đạo tổ chuyên môn, ban HĐ GDNGLL, hoạt động trải nghiệm, giáo viên xây dựng kế hoạch theo chủ đề giáo dục KNS. Việc xây dựng nội dung GDKNS theo chủ đề là cần thiết, gắn với chủ đề năm học của nhà trường, các chủ đề hoạt động Đội, từ những chủ đề đó tương ứng những KNS cần tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng chỉ đạo cho giáo viên lựa chọn những KNS đơn giản, gần gũi, thiết thực với cuộc sống của HS, phù hợp với khả năng, kinh nghiệm của HS THCS để tiến hành hoạt động, điều đó sẽ giúp học sinh tự tin, chủ động tiếp cận với hoạt động hơn.

Như vậy, Hiệu trưởng, CBQL thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện GDKNS để kịp thời đánh giá và góp ý điều chỉnh nhằm thực hiện hiệu quả nội dung GDKNS của giáo viên ở các khối lớp cấp THCS.

<i><b>1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THCS </b></i>

Cũng như tất cả các hoạt động giáo dục khác, để thực hiện quản lý giáo dục KNS cho HS THCS đạt hiệu quả, người Hiệu trưởng vừa phải quản lý chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu giáo dục KNS vừa phải đảm bảo thực hiện các hình thức giáo dục KNS theo một số nguyên tắc sau:

- Trong giờ dạy, không chỉ đơn thuần là việc truyền thụ kiến thức mà cịn rèn cho trẻ có kĩ năng học tập, các KNS, giáo dục cho HS có những hành vi, cử chỉ, thái độ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan đúng đắn. Giáo dục KNS phải là hoạt động sinh động giúp HS được bổ sung, tăng cường thêm những năng lực, phẩm chất cần thiết để các trẻ có thể hoạt động độc lập, chủ động tránh và vượt qua được những khó khăn thử thách trong thực tế cuộc sống.

- Hiệu trưởng và giáo viên cần biết phối hợp việc GDKNS bằng nhiều hình thức và các biện pháp, khác nhau trong việc lồng ghép GDKNS cho HS là việc làm cần thiết, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi, trong các hoạt động đều có thể thực hiện được.

- Hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, lễ hội, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hố; hoạt động bảo vệ mơi trường; lao động và các hoạt động xã hội khác... là những hoạt động có điều kiện thuận lợi để giáo dục, rèn luyện cho HS THCS các KNS trong thực tế và có tác dụng trực tiếp đến việc giáo dục nhận thức, tư tưởng, thái độ nhận thức của trẻ.

Chính vì vậy mà người hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch cụ thể, quan tâm tổ chức các hoạt động nói trên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho HS THCS. Ngoài ra để tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, người hiệu trưởng cần lưu ý tạo những điều kiện, phương tiện cần thiết để HS thực hiện tốt các yêu cầu, những thao tác, các kĩ năng, những hành vi nhà trường đề ra đối với cấp THCS.

</div>

×