Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 103 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i>Thái Nguyên, năm 2022 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i>Thái Nguyên, năm 2022 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của bản thân dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tham khảo các nguồn tài liệu và khảo sát tình hình thực tiễn.
Các nội dung, số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là chính xác, trung thực, các đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
<i>Ngày…..tháng ….năm 2022 </i>
<b> Tác giả luận văn </b>
<b> </b>
<b> Phạm Ngọc Tú </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Để hoàn thành Luận văn này tơi xin được cảm ơn sự góp ý chân thành của tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trong Khoa Tài Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên, đặc biệt là hai thày hướng dẫn TS Nguyễn Đình Tứ và PGS TS Ngô Văn Giới đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Do điều kiện, thời gian và trình độ nghiên cứu có hạn nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tơi mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
<b> Tác giả luận văn </b>
<b> Phạm Ngọc Tú </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ... 2
Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ... 4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng ... 8
1.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư và một số yếu tố ảnh hưởng ... 9
1.1.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB ... 15
1.2. Cơ sở pháp lý công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ... 16
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư ... 16
1.2.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Lai Châu có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ TĐC khi nhà nước thu hồi đất ... 17
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác bồi thường, hỗ trợ TĐC trong nước và một số nước trên Thế giới ... 19
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới ... 19
1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số địa phương ở Việt Nam ... 24
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.3.3. Bài học kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Việt Nam ... 26
1.3.4. Thực tiễn về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của tỉnh Lai Châu ... 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ... 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ... 30
2.3. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ... 31
2.3.1. Quan điểm tiếp cận ... 31
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 34
3.1. Khái quát về địa bàn và 2 dự án nghiên cứu ... 34
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ... 34
3.1.2. Khái quát về 2 dự án nghiên cứu ... 37
3.2. Thực trạng quản lý và biến động sử dụng đất của thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020 ... 40
3.2.1. Tài nguyên đất ... 40
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .. 41
3.2.3. Biến động sử dụng đất tại TP Lai Châu giai đoạn 2016- 2020 ... 43
3.2.4. Tình hình quản lý đất đai tại thành phố Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020 .. 45
3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư ... 50
3.3.1. Quy trình triển khai thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư ... 50
3.3.2. Kết quả công tác bồi thường về đất ... 53
3.3.3. Kết quả thực hiện bồi thường tài sản gắn liền với đất ... 59
3.3.4. Chính sách hỗ trợ ... 60
3.3.5. Tái định cư ... 63
3.4. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC đến đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ... 63 3.4.1. Đánh giá của hộ gia đình cá nhân được nhận bồi thường, hỗ trợ, tái định cư . 63
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.4.2. Đánh giá của người thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ... 69
3.5. Thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC tại thành phố Lai Châu ... 73
3.5.1. Thuận lợi, khó khăn ... 73
3.5.2. Đề xuất giải pháp ... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 81
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Lai Châu năm 2020 ... 41 Bảng 3.2. Bảng biến động diện tích năm 2016 - 2020 ... 44 Bảng 3.3. Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính của thành phố Lai Châu ... 47 Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ TĐC giai đoạn 2016-2020 của
thành phố Lai Châu ... 48 Bảng 3.5. Bảng giá bồi thường và hỗ trợ về các loại đất tại 2 dự án nghiên ... 56 Bảng 3.6: Tổng hợp diện tích đất được bồi thường và số tiền được bồi thường từ 2
dự án ... 57 Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí bồi thường tài sản, cây cối hoa màu trên đất tại 2
dự án nghiên cứu ... 59 Bảng 3.8. Tổng hợp số hộ và kinh phí hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu ... 60 Bảng 3.9. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về sự cơng khai, minh bạch của dự
án nghiên cứu ... 64 Bảng 3.10. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về tiến độ, thái độ, thời gian giải
quyết thủ tục về BT, HT, TĐC tại dự án nghiên cứu ... 66 Bảng 3.11: Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về đơn giá bồi thường tại dự án
nghiên cứu... 67 Bảng 3.12: Kết quả điều tra những khó khăn và kiến nghị của các hộ gia đình, cá
nhân tại dự án nghiên cứu ... 68 Bảng 3.13. Đánh giá về sự quan tâm của các cấp, các ban, ngành, sự ủng hộ,
năng lực của cán bộ thực hiện BT, HT, TĐC tại 02 dự án nghiên cứu .... 70 Bảng 3.14: Ý kiến người tham gia BT, HT, TĐC về việc xác định nguồn gốc đất, phổ
biến chính sách, pháp luật, giá bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu .... 71
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Hình 3.1. Sơ đồ địa bàn nghiên cứu ... 34 Hình 3.2. Các bước thực hiện bồi thường hỗ trợ TĐC của dự án ... 50
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Đất đai vừa là tư liệu sản xuất vùa là công cụ sản xuất rất quý giá với người lao động đặc biệt là với người dân Việt Nam. Khi nền kinh tế phát triển mạnh cùng với áp lực gia tăng dân số sẽ làm cho nhu cầu về đất đai ngày càng tăng, mật độ đất đai trên người ngày càng bị thu hẹp. Để có mặt bằng thực hiện các dự án cần phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư (TĐC) hiện nay ở nhiều địa phương còn gặp rất nhiều khó khăn. Đây là vấn đề nhạy cảm và khá phức tạp, nó tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội của nhiều người và nhiều cộng đồng dân cư. Nguyên nhân có thể là do các chính sách về đền bù thiệt hại GPMB cịn chưa cụ thể, chưa cơng khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù; tái định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.
Trước tình hình các dự án đầu tư cần quỹ đất ngày càng nhiều mà điều kiện quỹ đất thì có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà nước giao đất và thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp thiết. Việc bồi thường hỗ trợ đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Thành phố Lai Châu là thành phố mới được thành lập, do đó việc thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế xã hội của thành phố trong những năm qua trên địa bàn thành phố tương đối lớn. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên vẫn còn hiện tượng khiếu kiện, tố cáo liên quan tới cơng tác đất đai nói chung và việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất nói riêng. Cịn có một vài
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">quyết định giải quyết chưa đạt được sự đồng thuận của người bị thu hồi đất. Công tác giải quyết các vụ việc liên quan ở một số nơi đơi khi cịn lung túng trong xử lý, giải quyết. Hiện tại hiện tượng khiếu kiện đất đai có xu hướng ngày càng gia tăng khi giá trị của đất ngày càng tăng theo cơ chế thị trường đang diễn ra tại Thành Phố. Với ý nghĩa đó đề tài "Đánh giá thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020" được thực hiện nhằm đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố Lai Châu.
<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
- Đánh giá được công tác quản lý đất đai, thực trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 tại thành phố Lai Châu.
- Đánh giá được kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu trong giai đoạn từ 2016-2020.
- Đánh giá được những những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư qua ý kiến của người dân bị thu hồi đất và cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ TĐC tại dự án nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Lai Châu.
<b>1.3. Ý nghĩa của đề tài </b>
* Ý nghĩa khoa học
Luận văn sẽ đóng góp cơ sở khoa học vào việc hoàn thiện chính sách bồi thường đất đai khi nhà nước thu hồi đất hiện hành, nhằm tạo sự đồng thuận đảm bảo lợi ích Nhà nước và người dân bị thu hồi đất.
* Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên các dự án nghiên cứu. Trên cơ sở đánh giá được thực trạng đề
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">xuất giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn dự án nghiên cứu nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung.
- Giúp học viên nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của bản thân, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Nắm vững những quy định của Luật Đất đai, Các văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và địa phương về công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ tái định cư.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>Chương I </b>
<b>TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất </b>
<i><b>1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng </b></i>
<i>a. Khái niệm đất đai </i>
Theo Luật Đất đai năm 2013 thì “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng của quốc gia” (Luật Đất đai, 2013).
<i>b. Giải phóng mặt bằng </i>
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các cơng việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới.
Q trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
Cơng tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng.
Theo từ điển tiếng Việt thì đền bù có nghĩa là: “trả lại đầy đủ hoặc tương xứng với mất mát hoặc sự vất vả” điều đó có nghĩa là:
Khơng phải mọi khoản đền bù đều bằng tiền;
Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư;
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Về mặt hành chính thì đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính cưỡng chế và vẫn địi hỏi sự “hy sinh”. Khơng chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng trong q trình hiện nay khơng chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà cịn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
<i>c) Khái niệm bồi thường </i>
Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đã bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác mang lại. Việc bồi thường thiệt hại có thể vơ hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác…) có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc thỏa thuận giữa các chủ thể.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường: Là đền bù những tổn hại đã gây ra”.
Theo khoản 12 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.
Trong thực tế có thể thấy quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để GPMB, nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là q trình giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao đất, với các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác, tùy theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát trong quá trình thu hồi đất và quá trình này phải được thực hiện dựa trên những chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước.
<i>d) Khái niệm hỗ trợ </i>
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: Hỗ trợ: Giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Tại khoản 7 Điều 4 (Luật Đất đai, 2003) thì: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Định nghĩa này tuy có liệt kê các trường hợp hỗ trợ, nhưng không đầy đủ. Hỗ trợ là chính sách “mềm” nên ngồi các trường hợp hỗ trợ vừa nêu, cịn có những trường hợp hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chính vì vậy, Luật Đất đai 2013 đã rút gọn khái niệm như sau: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.
Hiện nay, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp.
- Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở.
- Hỗ trợ khác.
<i>e) Khái niệm tái định cư </i>
Theo Từ điển Tiếng Việt: Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ hai.
Theo khoản 1 điều 86 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thơng báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết cơng khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư”.
Từ quy định trên của Luật Đất đai hiện hành, có thể hiểu TĐC là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Việc TĐC trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi mới thông qua hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn định đời
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">sống, sản xuất và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án nhằm mục đích phát triển. Hoạt động TĐC còn bao gồm các hoạt động khác nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải thiện mức sống tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá xã hội của hộ bị thu hồi đất và cộng đồng. Tóm lại, tái định cư là nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, văn hoá xã hội đối với một bộ phận dân cư bị thu hồi đất đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án tái định cư cũng được coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
* Một số khái niệm khác:
Theo điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định:
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất;
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thơng qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất;
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà khơng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định;
- Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thơng qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. - Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định;
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cơng nhận quyền sử dụng đất.
<i><b>1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng </b></i>
Bồi thường và giải phóng mặt bằng có đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Tính đã dạng thể hiện ở chỗ mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Ví dụ như q trình giải phóng mặt bằng tại các khu vựng trung tâm các thành phố lớn sẽ khác với khu vực ven đô, ngoại thành và cũng khác với khu vực nông thôn miền núi. Do tại mỗi khu vực có mật độ dân dân cư, ngành nghề, giá trị đất và tài sản trên đất đều khác nhau khá lớn do đó q trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Vì vậy, q trình bồi thường GPMB cũng mang những đặc điểm riêng biệt cho mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai vừa là công cụ vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt của người dân. Ở khu vực nơng thơn người dân có tâm lý giữ đất để làm cơng cụ sản xuất vì dân sông ở vùng nông thôn chủ yếu làm nghề nông, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp của họ cũng khá khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất. Do vậy, khi thực hiện việc tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, khơng được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho cơng tác định giá bồi thường. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau (Phạm Phương Nam, 2013):
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp đối với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do cơ chế chính sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên tâm lý không muốn di chuyển.
+ Do chính sách pháp luật chưa phù hợp.
Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì cơng tác GPMB được thực hiện khác nhau.
Để công tác này đạt được hiệu quả cao cần phải đảm bảo 5 nguyên tắc sau: công bằng, dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm ngân sách Nhà nước và hỗ trợ người khó khăn.
<i><b>1.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư và một số yếu tố ảnh hưởng </b></i>
<i>1.1.3.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư </i>
Công tác bồi thường hỗ trợ TĐC được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải tuân thủ pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải đảm bảo hài hịa lợi ích của các bên có liên quan.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn với việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải được thực hiện công khai, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất phải kết hợp nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết phục để người dân tự giác thực hiện là quan trọng
<i>1.1.3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng. </i>
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">quá trình phát triển và ảnh hưởng mang tính quyết định đến nền kinh tế trong tương lai. Thông qua công tác này, Nhà nước can thiệp vào các mối quan hệ đất đai để giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đặt ra, đồng thời khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC có liên quan mật thiết với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì để ra được quyết định thu hồi đất, để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì cần phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Từ đó mới lập được phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất của của cơ quan có thẩm quyền đối với người đang sử dụng đất;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá đất trên thị trường; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
- Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua Quyết định thu hồi đất vì:
+ Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và xây dựng cũng như thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tầm nhìn chiến lược chưa có, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch cịn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo".
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">* Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký QSDĐ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt. Hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC), GCNQSDĐ có liên quan mật thiết với công tác BT,HT&TĐC và là một trong những cơ sở xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ.
Lập và quản lý hệ thống HSĐC có vai trị quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Việc lập HSĐC được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ TN&MT nhưng còn nhiều địa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ độ chính xác thấp nên đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai, chưa đủ cơ sở giải quyết tranh chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy, việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế cho các loại bản đồ cũ và lập lại HSĐC là rất cần thiết.
Theo Tơn Gia Hun và Nguyễn Đình Bồng (2007) trong cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì cơng tác BTGPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đây là điều kiện đầu tiên để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo tác giả Trung Chính (2013) thì việc lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trị quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phương chưa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa lập đủ hồ sơ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai là sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ cấp GCN như thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hồ Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">* Định giá đất
Là những phương pháp kinh tế nhằm tính tốn lượng giá trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Vì vậy, về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá các tài sản thông thường nhưng đất đai là một tài sản đặc biệt, giá đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó cịn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Cho nên, định giá đất được biểu hiện là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định tại một thời điểm xác định. Việc định giá đất hiện nay chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu thập.
Theo qui định tại Luật Đất đai năm 2013, việc xác định giá đất phục vụ bồi thường GPMB phải đảm bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Thực tế cho thấy bảng giá đất các địa phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện bồi thường GPMB.
* Giá đất
Đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà nước thực hiện công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trường bất động sản nói chung, thị trường nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các hiện tượng đầu cơ đất đai làm thị trường nhà đất thiếu lành mạnh. Đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thì giá đất có vai trị quan trọng trong việc điều tiết giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, lợi ích của quốc gia với lợi ích của những người dân bị thu hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất bồi thường giải phóng mặt bằng hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư và bắt tay vào thực hiện các cơng trình trên đất bị thu hồi. Cùng với công tác đẩy mạnh giải phóng mặt bằng thì Nhà nước phải có chính sách bồi thường giá trị hợp lý cho những người dân có đất bị thu hồi để người dân di dời chỗ ở, chuyển đổi công việc khác, hoặc có những phương án khác để ổn định cuộc sống của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Như vậy, Nhà nước vừa phải giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng vừa phải giải quyết vấn đề an sinh cho những người dân bị thu hồi đất và chính sách về giá đất sẽ có vai trị giải quyết tốt những vấn đề đặt ra. Do vậy, nhà nước cần phải có chính sách về giá đất thích hợp để tạo điều kiện đẩy nhanh việc giải phóng mặt bằng cũng như giảm khiếu nại, tố cáo về giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng (Viện chiến lược, chính sách Tài ngun và Mơi trường, 2010).
Giá đất là một loại công cụ tài chính để Nhà nước tiến hành thực hiện quản lý về đất đai, bên cạnh việc quy định các khoản thu vào ngân sách thì đồng thời giá đất cịn có tác dụng định hướng thị trường. Trên thực tế, bất kỳ Nhà nước nào cũng có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai của mình. Đó có thể là biện pháp hành chính, cũng có thể là biện pháp kinh tế và đơi khi là sự kết hợp của cả hai biện pháp trên. - Giá trị quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước qui định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất theo quy định của Chính phủ) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
+ Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Giá đất là công cụ kinh tế để Nhà nước quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường. Giá đất cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và để Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">* Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay, thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất. Thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, có những đóng góp tích cực vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Thị trường bất động sản là tổng hòa các giao dịch về bất động sản trong một thời gian, khơng gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự nhận chuyển nhượng hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thơng qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường, làm ảnh hưởng đến tác động tới giá đất tính bồi thường (Đặng Hùng Võ, 2010; Nguyễn Đình Bồng, 2005; Phạm Đức Phong, 2002).
* Chính sách, pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, từ sau khi ban hành Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã năm lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001, 2003, 2009 và 2013) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC cũng ln được Chính phủ khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Thời gian qua, công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc quản lý nguồn tài nguyên thiếu chặt chẽ và hợp lý đó là do các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề quản lý đất đai thiếu tính ổn định và chưa thực sự hồn chỉnh. Chính điều này gây khó khăn cho người thi hành đồng thời làm mất lòng tin trong dân. Là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự chậm trễ, ách tắc trong công tác giải quyết các mối quan hệ đất đai nói chung và bồi thường, hỗ trợ, TĐC nói riêng. Tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ đã làm cho công tác bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa đến việc ban hành văn bản và tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất.Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2006).
<i><b>1.1.4. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB </b></i>
Bước 1: Sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, UBND thành phố ban hành quyết định thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (TĐC) của dự án.
Bước 2: Cùng với việc ban hành Quyết định thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC, UBND thành phố ban hành quyết định thành lập tổ công tác giúp việc Hội đồng để tiến hành kê khai kiểm đếm tài sản, vật kiến trúc trên phần diện tích đất bị thu hồi.
Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC thành phố tổ chức họp với các hộ dân có đất bị thu hồi, đồng thời thơng báo tới các hộ các chế độ chính sách liên quan tới việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC, tiến hành phát tờ khai cho hộ (theo mẫu).
Bước 4: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC tham mưu UBND Thành phố ban hành thông báo thu hồi đất tới từng hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị ảnh hưởng của dự án.
Bước 5: UBND Thành phố đề nghị Sở Tài nguyên & Môi trường tham mưu UBND Tỉnh ban hành giá đất cụ thể phục vụ việc áp giá đền bù về đất và giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư.
Bước 6: Tổ công tác xuống thu lại tờ khai của các hộ đồng thời tiến hành
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">kiểm đếm kê khai tài sản trên đất và thu thập hồ sơ sử dụng đất làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
Bước 7: Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư niêm yết tại trụ sở và nơi có đất bị thu hồi, tổ chức lấy ý kiến trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau khi có quyết định phê duyệt phương trực tiếp từng hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng GPMB.
Bước 8: Trong vòng 90 ngày (đối với đất nông nghiệp), 180 ngày đối với đất ở nếu người có đất bị thu hồi khơng nhất trí với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. UBND Thành phố, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC có văn bản trả lời hoặc tổ chức đối thoại trực tiếp.
Bước 9: Hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức công bố chi trả tiền theo quy định.
Bước 10: Cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân có đất thu hòi đã vận động thuyết phục nhưng người dân có đất bị thu hồi khơng chấp hành chủ trương, chính sách, khơng bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước.
Bước 11: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại điều Điều 71 Luật Đất đai 2013 (Quốc Hội, 2013).
<b>1.2. Cơ sở pháp lý công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước </b>
- Luật đất đai ngày ngày 29/11/2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; - Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số76/2014/TT-BTNMT ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; Xây dựng điều chỉnh bảng giá đất; Định giá đất cụ thể và tư vấn định giá đất.
<i><b>1.2.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Lai Châu có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ TĐC khi nhà nước thu hồi đất </b></i>
Công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất được các cấp ủy Đảng, chính quyền hết sức quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện; UBND tỉnh đã ban hành các văn bản:
- Quyết định số:33 /2014/QĐ-UBND ngày 05 / 11 /2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số:34 /2014/QĐ-UBND ngày 05 / 11 /2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Quy định trình tự thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số: 35 /2014/QĐ-UBND ngày 05 / 11 /2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Quy định Hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở;
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số:46 /2014/QĐ-UBND ngày 21 / 11 /2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu về việc sửa đổi, bổ sung một số điềucủa Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND, Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND; bãi bỏ một số điều Quy định kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND, Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND; bãi bỏ Quyết định 30/2013QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số:43 /2014/QĐ-UBND ngày 19 / 12 /2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Quy định bảng giá đất của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015-2019;
- Quyết định số: 21/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu Quy định về việc ban hành bổ sung giá đất trong bảng giá đất của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Lai Châu ngày25/7/2016;
- Quyết định số: 36/2012/QĐ-UBND ngày 27/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu Quy định về đơn giá bồi thường về nhà, cơng trình xây dựng trên đất, cây trồng vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số: 42/2014/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu Quy định về đơn giá bồi thường về nhà, cơng trình xây dựng trên đất, cây trồng vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu (thay thế quyết định 36/2012/QĐ-UBND ngày 27/11/2012);
- Quyết định số: 30/2017/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu Quy định về đơn giá bồi thường về nhà, cơng trình xây dựng trên đất, cây trồng vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu (thay thế Quyết định 42/2014/QĐ-UBND ngày 16/12/2014).
- Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Lai Châu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác bồi thường, hỗ trợ TĐC trong nước và một số nước trên Thế giới </b>
<i><b>1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới </b></i>
<i>1.3.1.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Pháp </i>
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành chính (làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến chuyển quyền sở hữu).
Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ bộ và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thông báo trên báo chí, cách thức để cơng chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra được trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thông báo cho chủ dự án, tịa án hành chính và cũng gửi cho tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc điều tra sơ bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về tính khả nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó sang tịa án. Sau khi có lệnh của tòa án, các chủ sở hữu không được chuyển nhượng, thế chấp tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời các bên bị trưng thu cho biết yêu cầu của họ trong vịng 15 ngày. Hai bên có một tháng để xử lý những bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức bồi thường sẽ do tịa án quyết định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường phụ (như việc làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của việc tính tốn. Những khoản bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí xác định mức bồi thường của tịa án (Phương Thảo, 2013).
<i>1.3.2.2. Cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Nhật Bản </i>
Cùng với hai cuộc cải cách ruộng đất Nhật Bản cịn ban hành Luật Đất đai nơng nghiệp. Luật này quy định rõ hơn về những biện pháp đặc biệt nhằm đẳm bảo quyền sở hữu đất đai của người làm nông nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Trước yêu cầu của việc hình thành các hợp tác xã ở nông thôn, Nhật Bản quy định hộ gia đình thoả thuận về quyền quản lí và quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu đất đai của hộ gia đình thành viên tham gia hợp tác xã.
Đất canh tác ít nhưng nhu cầu mở rộng diện tích đất cơng nghiệp, dịch vụ giao thông và hệ thống kết cấu hạ tầng rất lớn. Để giải quyết hài hồ giữa u cầu sử dụng đất cho nơng nghiệp và đất dùng cho nhu cầu kinh tế xã hội khác, Nhật Bản ban hành Luật về tổ chức lại ngành nông nghiệp ở những vùng cần phát triển. Luật và các biện pháp kinh tế, hành chính được tiến hành nhằm cùng một lúc đáp ứng các yêu cầu:
Để hình thức sở hữu đa dạng, kể cả thừa nhận sở hữu tư nhân về đất đai, Nhà nước vẫn có quyền năng theo Luật pháp để thu hồi đất phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước (Viện chiến lược, chính sách Tài ngun và Mơi trường, 2010).
<i>1.3.2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Trung Quốc </i>
Theo pháp luật đất đai của Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện quyết định thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên, đối với loại đất khác là 70 ha trở lên. Dưới hạn mức đất này, chính quyền cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ chế độ sở hữu tập thể thành chế độ sở hữu nhà nước. Trách nhiệm bồi thường thuộc về người sử dụng đất sau khi thu hồi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Trung Quốc là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là khơng thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính tốn đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người dân bị thu hồi đất có thể khơi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất (Viện chiến lược, chính sách Tài nguyên và Môi trường, 2010).
<i>1.3.2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Hàn Quốc </i>
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xê-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Đề giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù được thực hiện thông qua các cơng cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư (Viện chiến lược, chính sách Tài ngun và Mơi trường, 2010).
Theo pháp luật thu hồi đất và bồi thường của Hàn Quốc, nhà nước có quyền thu hồi đất (có bồi thường) của người dân để sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Các dự án phục vụ mục đích quốc phịng, an ninh;
- Dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đạp nước thủy điện, thủy lợi...
- Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu... - Dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng...
- Dự án xây dựng nhà ở, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng...
<i>1.3.2.5. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Thái Lan </i>
Thái Lan là một quốc gia quân chủ lập hiến. Kinh tế Thái Lan phát triển nhanh từ 1985 đến 1995. Đất đai ở Thái Lan thuộc sở hữu tư nhân. Đất đai ở Thái
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Lan được chia làm 4 loại chính gồm: đất rừng (chiếm 50,6%); đất đai nhà nước hay bất động sản của Chính phủ kể cả đất trường học và Chính phủ cũng sẵn sàng cho thuê loại đất này; đất đai của cơ quan hành chính và các xí nghiệp nhà nước do các cơ quan của Chính phủ quản lý bao gồm cả đất đai mà Nhà nước giao cho các tổ chức tôn giáo sử dụng; đất công cộng được quản lý theo Bộ Luật đất đai và Cục Quản lý đất đai Thái Lan.
Hệ thống cơ quan đất đai ở Thái Lan được chia làm 2 khu vực trung ương và địa phương. Ở trung ương là Cục Quản lý đất đai thuộc Bộ Nội vụ có chức năng nhiệm vụ cấp các giấy chứng nhận, đo đạc, kiểm tra, bảo vệ đất đai của Nhà nước, thanh tra giám sát việc cấp giấy phép, định giá đất, giao đất, làm thư ký cho Ủy ban giao đất quốc gia. Ở địa phương, mỗi tỉnh có một văn phịng đất đai cấp tỉnh và các chi nhánh của nó; mỗi huyện cũng có một văn phòng đất đai cấp huyện và chi nhánh của nó.
Hiến pháp năm 1982 của Thái Lan đã có những quy định về việc trưng dụng đất. Theo đó, trưng dụng đất sẽ được áp dụng trong các dự án phát triển nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích cơng cộng khác. Các điều kiện và nguyên tắc bồi thường như sau: giá đất được tính theo thị trường; áp dụng cho những người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; việc bồi thường phải khách quan. Dựa trên các quy định này, các ngành liên quan sẽ có quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Bên cạnh đó, Thái Lan cũng ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng các cơng trình phục vụ cơng cộng, quốc phịng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích cơng cộng. Ngồi ra, luật này cũng quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá bồi thường cho các loại tài sản bị thiệt hại. Theo đó, các qui định cụ thể liên quan đến việc bồi thường sẽ được các ngành liên quan xác định và thực thi theo đúng trình tự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>1.3.2.5. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Australia </i>
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Theo Luật về thu hồi tài sản của Australia năm 1989 có hai loại thu hồi đất, đó là thu đất bắt buộc và thu đất tự nguyện. Trong đó: Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất. Trong thu đất tự ngun khơng có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà việc thoả thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và người thu hồi đất sẽ thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị trường. Khơng có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả thuận và cũng không bên nào được áp đặt đối với bên kia; thu hồi đất bắt buộc được Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng và các mục đích khác. Thơng thường, nhà nước có được đất đai thơng qua đàm phán.
Ngun tắc của bồi thường được quy định tại điều 55 Đạo luật quản lý đất đai như sau: Nguyên tắc “giá trị đối với chủ sở hữu” thừa nhận rằng MBT cao hơn giá trị thị trường. Giá trị đối với chủ sở hữu bao gồm: Giá trị thị trường của lợi ích BAH; giá trị đặc biệt do sở hữu hoặc việc SDĐ bị thu hồi; thiệt hại về tiếng ổn hoặc các thiệt hại khác; khơng tính đến phần giá trị tài sản tăng thêm hay giảm đi do bị thu hồi. Giá tính mức bồi thường là giá thị trường hiện tại, được quyết định với cơ quan quản lý với sự tư vấn của người đứng đầu cơ quan định giá. Giá thị trường được xác định là mức tiền mà tài sản đó có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định giá là công bằng và theo giá thị trường (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2012).
Theo Luật về thu hồi tài sản năm 1989 và Luật quản lý đất đai Australia chỉ có một hình thức bồi thường duy nhất là bồi thường bằng tiền mặt. Như vậy, so với Trung Quốc hình thức bồi thường của Australia có phần hạn chế hơn. Hàn Quốc cũng sử dụng một hình thức bồi thường bằng tiền mặt, tuy nhiên nếu người dân không đồng ý nhận tiền mặt thì việc bồi thường sẽ được trả bằng trái phiếu do chủ thực hiện dự án phát hành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i><b>1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số địa phương ở Việt Nam </b></i>
Hiện nay, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở các địa phương luôn được được chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai, dân chủ; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là từ khi Luật Đất đai năm 2013, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi ngày càng được đảm bảo, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhất là các dự án trọng điểm như Quốc lộ 1A, dự án đường Hồ Chí Minh, cao tốc Nội Bài – Lào Cai... góp phần ổn định kinh tế, xã hội. Theo số liệu tổng hợp của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm 2014, các địa phương đã triển khai thực hiện 2.194 cơng trình, dự án (địa phương triển khai nhiều cơng trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự án), Lào Cai (211 dự án), Bắc Giang (162 dự án), Phú Yên (146 dự án), với tổng diện tích đất đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng là 7.882 ha (đất nông nghiệp 6.810 ha; đất ở 165 ha; đất khác 930 ha); số tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là 80.893 trường hợp (tổ chức 1.155 trường hợp; hộ gia đình, cá nhân 79.738 trường hợp).
Tại Hà Nội, theo Báo cáo số 969/BC-BCĐ ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành phố Hà Nội thì trong năm 2017 trên địa bàn 30 quận, huyện, thị xã có 1.632 dự án triển khai thu hồi đất với diện tích đất thu hồi là 6.694 ha, liên quan đến 69.966 hộ gia đình, cá nhân và tổ chức. Nhìn chung, được sự quan tâm, chỉ đạo của Thành ủy, HĐND Thành phố và với sự quyết liệt tập trung trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, các Sở, ban, ngành Thành phố theo từng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đã bám sát các nhiệm vụ trọng tâm, tích cực chủ động, phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã triển khai quyết liệt, đồng bộ có hiệu quả để đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhìn chung có đổi mới và chuyển biến tích cực. Tuy nhiên tiến độ các dự án, cơng trình trọng điểm còn chậm so với kế hoạch đã đề ra, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số dự án cịn khó khăn làm kéo dài thời gian thực hiện (dự án Vành đai 2, đoạn Ngã Tư Sở - Ngã Tư Vọng; tuyến đường sắt thí điểm đơ thị Hà Nội, tuyến 3, đoạn Nhổn - Ga Hà Nội). Tại
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">thành phố Đà Nẵng về trình tự, thủ tục thu hồi đất UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2015 quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Về bồi thường. hỗ trợ tái định cư UBND thành phố Đà Nẵng thực hiện theo Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Quyết định số 50/2014/QĐ-UBND ngày 20/12/2014 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 14/4/2015 về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Sau 02 năm thực hiện Luật Đất đai năm 2013, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã thực hiện thu hồi 298,77 ha đất (trong đó: đất nơng nghiệp là 207,66 ha, đất phi nông nghiệp là 91,11 ha). Số tiền bồi thường về đất là 264,21 tỷ đồng, tiền bồi thường tài sản gắn liền với đất là 501,81 tỷ đồng, tiền hỗ trợ là 51,54 tỷ đồng. Tổ chức bố trí tái định cư bằng đất ở cho 948 hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở với diện tích đất ở tái định cư là 12,98 ha.Nhìn chung, các quy định của UBND Thành phố ban hành theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố được công khai, minh bạch, rõ ràng. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi và các cơ quan liên quan được giám sát quá trình thực hiện một dự án theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tư nhất là các dự án đầu tư nhằm mục đích công cộng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng kể trên vẫn cịn những tồn tại, vướng mắc khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trong đó đặc biệt là vấn đề giá bồi thường, gây ra những khó khăn trong q trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa, tập quán, thói quen của đồng bào các dân tộc khi xây các khu tái định cư, chất lượng cơng trình quy hoạch chưa được đảm bảo. Năng lực thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các ban, ngành ở địa phương và các đơn vị tư vấn, cũng như tinh thần trách nhiệm, sự tuân thủ trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật, của cán bộ thực thi trong việc kiểm kê, kiểm đếm, lập phương án bồi thường còn hạn chế.
<i><b>1.3.3. Bài học kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Việt Nam </b></i>
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB ở một số điểm sau:
- Cần đặc biệt quan tâm tới hơn nữa tới vấn đề sinh kế của của dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Công tác hỗ trợ học nghề, chuyển đổi nghề vẫn cịn mang tính hình thức (thơng qua hỗ trợ tiền) chưa đi vào thực chất và đảm bảo việc làm đầu ra cho người được học hoặc hỗ trợ.
- Quan tâm hơn nữa đối với việc lập quy hoạch và xây dựng các khu tái định cư; các chế độ chính sách của những người bị thu hồi đất; giá cả bồi thường phải sát với giá thị trường; xử lý hài hồ lợi ích và quyền lợi của người bị thu hồi đất, chủ đầu tư với Nhà nước.
- Công tác hỗ trợ cần kịp thời đúng thời gian và số lượng tới người nhận bồi thường tránh tình trạng để lâu gây bức xúc cho người dân hoặc mất giá cả bị trượt giá làm cho người dân khơng đồng tình gây cản trở q trình thực hiện của dự án.
- Cơng khai hố đầy đủ các thơng tin liên quan về dự án cũng như chính sách BT,HT&TĐC cho các hộ dân bị thu hồi được biết, được bàn và kiểm tra.
- Cần phải xác định các trường hợp áp dụng biện pháp Nhà nước thu hồi đất: Cần phải làm rõ quy định “ Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng ” là những trường hợp nào; Cần xác định
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">chỉ áp dụng biện pháp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong trường hợp dự án đó được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo như kinh nghiệm của Hàn Quốc.
- Tăng cường vai trị của cơ quan hành chính nhà nước trong trường hợp chủ đầu tư tự thỏa thuận với người dân để có đất thực hiện dự án đầu tư: Thực tế trong quá trình thương lượng, thỏa thuận với người dân, nhà đầu tư thường gặp khó khăn trong việc tìm được tiếng nói đồng thuận tuyệt đối mà ln có một bộ phận người không muốn hợp tác với nhà đầu tư để chuyển nhượng quyền sử dụng đất của họ. Từ đó, dẫn đến tình trạng dự án khơng triển khai được, phá vỡ quy hoạch đã được duyệt. Đối với trường hợp này có thể áp dụng bài học từ Hàn Quốc, sau khi đã thỏa thuận được với đa số người dân (Hàn Quốc quy định là 85%) thì đối với trường hợp cịn lại sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất và áp dụng giá bồi thường đã thỏa thuận được với đa số.
- Cần ưu tiên áp dụng cơ chế tham vấn cộng đồng nhằm tạo sự đồng thuận cao từ phía người sử dụng đất, hạn chế các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng biện pháp cưỡng chế. Cơ chế tham vấn sẽ giúp Nhà nước và người sử dụng đất trao đổi, chia sẻ ý kiến, quan điểm của nhau để tìm ra tiếng nói chung trong việc xác định chính sách bồi thường, GPMB.
<i><b>1.3.4. Thực tiễn về cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của tỉnh Lai Châu </b></i>
Lai Châu là tỉnh được tái lập từ năm 2004 từ các huyện nghèo của tỉnh Lai Châu (cũ) đến nay tỉnh Lai Châu đã phát triển mạnh với tốc độ tăng trường GDP từ 10-15%/năm, đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân phát triển vượt bậc, cơ sở vật chất được cải thiện rõ rệt đặc biệt là điện, đường, trường, trạm trên địa bàn tỉnh. Một trong những nhân tố quan trọng góp phần tạo nên sự thành cơng đó là những nỗ lực của địa phương, đặc biệt là ngành tài nguyên và môi trường trong công tác bồi thường, hỗ trợ TĐC phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời có những chính sách xã hội nhằm giúp đỡ các hộ dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn có đất thu hồi ổn định sản xuất. nâng cao đời sống cho những hộ dân có đất bị
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">thu hồi. Với phương châm đó, tỉnh đã xây dựng chính sách hỗ trợ kết hợp công tác vận động tuyên truyền đồng thời tranh thủ các nguồn ủng hộ từ bên ngoài nên đã từng bước khắc phục được những khó khăn, tạo niềm tin trong nhân dân đồng thời nâng cao uy tín và trong việc thu hút đầu tư vào tỉnh.
Trong thời gian qua, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu thực hiện tương đối tốt, cơ bản đã đáp ứng tiến độ và yêu cầu của dự án. Tổng hợp từ năm 2016 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu đã thực hiện thu hồi, chuyển mục đích sử dụng cho hàng trăm dự án với diện tích đất thu hồi lớn. Tồn bộ quỹ đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng cho việc thực hiện các dự án khác nhau của tỉnh.
Hiện nay, với cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Lai Châu, tỉnh chỉ giải quyết những dự án lớn có liên quan đến nhiều huyện, những dự án trọng điểm của tỉnh, còn lại thì giao cho các huyện, thị và thành phố chủ động giải quyết dưới sự chỉ đạo của tỉnh. Điều này đã tạo điều kiện cho các địa phương chủ động trong công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC, tránh tình trạng chồng chéo và lãng phí thời gian không cần thiết. Trong thời gian qua thành phố Lai Châu rất quyết liệt trong lĩnh vực GPMB, một số dự án tồn đọng từ nhiều năm qua đã được thực hiện. Các cơ chế, chính sách về đất đai, bồi thường, hỗ trợ, TĐC thường xuyên được các cơ quan chức năng cập nhật, sửa đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, tập huấn, phổ biến kiến thức mới đến các cán bộ, công chức nhằm nâng cao nhận thức và hiệu quả công tác này.
Bên cạnh các chính sách hỗ trợ, cơng tác vận động, thuyết phục nhân dân cũng đã được tích cực triển khai, khen thưởng những hộ dân có tính tự giác cao trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC, đồng thời các thủ tục cấp phép cho doanh nghiệp cũng được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện. Cương quyết xử lý, thậm chí thu hồi đất của những doanh nghiệp tự ý nâng giá đất, đầu tư xây dựng không đúng cam kết cũng như khen thưởng các doanh nghiệp có tinh thần trách nhiệm xã hội cao, tiếp nhận và đào tạo lao động tại địa phương vào làm việc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Trong những năm gần đây, nhất là giai đoạn 2016-2020, tỉnh ủy, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển đơ thị. Theo đó, Sở Xây dựng đã phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai rà soát, lập các đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung đô thị theo hướng mở rộng đô thị, tạo quỹ đất phát triển đô thị để thu hút các nhà đầu đầu tư tham gia đầu tư các dự án phát triển đơ thị, qua đó tạo sự chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng tỷ lệ đô thị hóa (Quy hoạch chung đơ thị thành phố Lai Châu và các huyện; Quy hoạch vùng huyện Tân Uyên; Quy hoạch chi tiết Khu đô thị thiên đường Mắc Ca tỉnh Lai Châu; Khu đơ thị phía Đông Nam thành phố Lai Châu; Khu tâm thương mại và nhà ở Lai Châu…).
Trong thời gian vừa qua, đã có một số nhà đầu tư đề nghị được khảo sát, lập quy hoạch đầu tư dự án phát triển đô thị, phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch. Một số dự án đã được Nhà đầu tư triển khai thực hiện, sau khi dự án hoàn thành sẽ đổi mới căn bản và tồn diện kiến trúc cảnh quan đơ thị, tạo điểm nhấn đặc trưng cho đô thị như: Khu 5A-7B thị trấn Than Uyên do Tập đoàn TNG đầu tư; Khu đô thị thiên đường Mắc Ca tỉnh Lai Châu; Khu đô thị cửa ngõ…
Sở luôn sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác nắm bắt các loại quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, tích cực phối hợp với doanh nghiệp để hoàn thiện ý tưởng đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, giảm thời gian thẩm định các bước của dự án, đề xuất giải pháp thực hiện các khó khăn vướng mắc của dự án... (Lê Nam, Thiên Thanh, 2021).
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Chương 2 </b>
<b>ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>2.1.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Các hoạt động thực hiện và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Kết quả việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Lai Châu; Các hộ dân bị ảnh hưởng bởi các dự án nghiên cứu; Cán bộ trực tiếp tham gia công tác bồi thường và tái định cư.
<i><b>2.1.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Phạm vi không gian nghiên cứu: 02 dự án nghiên cứu trên thuộc địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu bao gồm: Dự án xây dựng đường: đoạn nối tiếp đường Nùng Nàng - Nậm Tăm đến Đại lộ Lê Lợi thuộc dự án xây dựng tuyến đường Nùng Nàng - Nậm Tăm (dự án 1); Dự án Đường Đinh Bộ Lĩnh, thành phố Lai Châu (dự án 2).
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong những năm thực hiện dự án nghiên cứu từ 2016-2020.
<b>2.2. Nội dung nghiên cứu </b>
- Nội dung 1: Nghiên cứu về địa bàn và dự án nghiên cứu.
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu. + Khái quát về 2 dự án nghiên cứu.
- Nội dung 2: Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng đất, biến động sử dụng đất của thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020.
+ Hiện trạng sử dụng đất năm 2020;
+ Biến động sử dụng đất giai đoạn 2016-2020;
+ Công tác quản lý đất đai tại thành phố Lai Châu giai đoạn 2016-2020. - Nội dung 3: Nghiên cứu về kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái đinh cư khi nhà nước thu hồi đất tại hai dự án.
</div>