Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 125 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2022</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b> </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2022</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong q trình nghiên cứu đều có nguồn gốc rõ ràng.
<b>Học viên </b>
<b>Phan Thị Thanh Loan </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
<b>Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Thị Mỹ đã dành </b>
nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai, các đồng nghiệp và các đồng chí cán bộ, chuyên viên các sở ngành liên quan... đã giúp tôi nắm bắt được thực trạng, cũng như những vướng mắc và đề xuất trong quản lý nhà nước về công tác quản lý doanh nghiệp đối với khu công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo,các đồng nghiệp,bạn bè và gia đình đã góp ý và tạo điều kiện cho tơi để tơi có thể hồn thành luận văn này.
<i><b>Tôi xin chân thành cảm ơn! </b></i>
<i>Thái Nguyên, tháng năm 2022 </i>
<b>Học viên </b>
<b>Phan Thị Thanh Loan </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỤC LỤC </b>
<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>
<b>LỜI CẢM ƠN ... ii </b>
<b>MỤC LỤC ... iii </b>
<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... vii </b>
<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ ... viii </b>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU ... 1 </b>
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
4. Đóng góp của luận văn ... 3
5. Bố cục của Luận văn ... 4
CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ <b>NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ... 5 </b>
1.1. Cơ sở lý luận về QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN. ... 5
1.1.1. Khái quát về Khu công nghiệp và doanh nghiệp ... 5
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại khu công nghiệp ... 11
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại khu công nghiệp ... 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN ... 26
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại KCN ... 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại một số khu công nghiệp ở Việt Nam ... 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với KCN Tằng Loỏng, huyện bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ... 32
CHƯƠNG 2<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 35 </b>
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ... 35
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ... 35
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ... 37
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 38
2.3.1. Các chỉ tiêu liên quan đến dự án đầu tư tại KCN Tằng Loỏng ... 38
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp KCN ... 39
CHƯƠNG 3THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH <b>NGHIỆP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TẰNG LOỎNG, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI ... 41 </b>
3.1. Khái quát về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai và khu công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ... 41
3.1.1. Khái quát về Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai ... 41
3.2. Thực trạng hoạt động SXKD của doanh nghiệp tại khu công nghiệp Tằng Loỏng ... 49
3.2.1. Về số lượng doanh nghiệp và quy mô vốn đầu tư ... 49
3.2.2. Về quy mô lao động trong doanh nghiệp ... 50
3.2.3. Về cơ cấu ngành, nghề sản xuất kinh doanh ... 51
3.2.4. Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ... 52
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại KCN Tằng Loỏng ... 55
3.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp tại khu công nghiệp ... 55
3.3.2. Ban hành, phổ biến chính sách, pháp luật về doanh nghiệp tại khu công nghiệp ... 56
3.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tại khu công nghiệp ... 60
3.3.4. Tổ chức thực hiện quản lý doanh nghiệp tại khu công nghiệp ... 61
3.3.5. Hoạt động hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp ... 67
3.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện quản lý doanh nghiệp tại khu
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.5. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại khu công nghiệp
Tằng Loỏng ... 85
3.5.1. Kết quả đạt được ... 85
3.5.2. Những hạn chế ... 87
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 89
CHƯƠNG 4GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TẰNG LOỎNG, HUYỆN BẢO <b>THẮNG TỈNH LÀO CAI ... 93 </b>
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển các doanh nghiệp tại khu công nghiệp Tằng Loỏng giai đoạn 2021-2025 ... 93
4.1.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ... 93
4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ... 95
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại khu công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ... 96
4.2.1. Triển khai cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khu công nghiệp ... 96
4.2.2. Trợ giúp doanh nghiệp phát huy nội lực ... 98
4.2.3. Xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức trợ giúp doanh nghiệp ... 98
4.2.4. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý nhà nước đối doanh nghiệp khu công nghiệp ... 99
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ... 100
4.2.6. Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp trong khu công nghiệp ... 101
4.2.7. Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp khu công nghiệp ... 101
4.2.8. Tăng cường hỗ trợ, tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp, giải quyết đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp... 102
4.3. Kiến nghị ... 103
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ... 103
4.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ... 104
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>KẾT LUẬN ... 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 108 PHỤ LỤC 1 ... 110 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ BẢNG </b>
Bảng 2.1. Phân bổ đối tượng khảo sát ... 36
Bảng 2.2: Thang đo Likert ... 37
Bảng 3.1: Quy mô doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Lào Cai ... 49
Bảng 3.2. Phân bổ lao động tại KCN theo khu vực ... 51
Bảng 3.3. Cơ cấu ngành, nghề sản xuất kinh doanh ... 52
Bảng 3.4. Kết quả và hiệu quả hoạt động của KCN Tằng Loỏng giai đoạn 2018-2020 ... 53
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về công tác ban hành, phổ biến chính sách pháp luật ... 58
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về công tác tổ chức thực hiện quản lý doanh nghiệp .... 66
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về hoạt động hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp ... 74
Bảng 3.8. Kết quả thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi trường thuộc KCN Tằng Loỏng ... 76
Bảng 3.9. Kết quả thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xây dựng thuộc KCN Tằng Loỏng ... 77
Bảng 3.10: Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế của các doanh nghiệp ... 78
Bảng 3.11: Kết quả thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động và PCCN ... 79
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp . 80 <b>HÌNH HÌNH 3.1: SƠ ĐỒ QUY HOẠCH KCN TẰNG LOỎNG ... 46 </b>
<b>HÌNH 3.2. VỊ TRÍ KCN TẰNG LOỎNG ... 47 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Lào Cai đang phấn đấu trở thành tỉnh phát triển của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, quan điểm của tỉnh Lào Cai là tập trung ưu tiên đầu tư phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn, phát huy tiềm năng thế mạnh của tỉnh, trong đó đặc biệt quan tâm đến phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến sâu khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, phân bón, hóa chất gắn với bảo vệ môi trường.
KCN Tằng Loỏng được thành lập tại Quyết định số: 601/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. KCN Tằng Loỏng thuộc địa bàn xã Xuân Giao, xã Gia Phú, xã Phú Nhuận và thị trấn Tằng Loỏng huyện Bảo Thắng, tổng diện tích: 1.100 ha theo Quyết định số 285/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Quy hoạch chi tiết và điều chỉnh mở rộng KCN Tằng Loỏng, tỷ lệ 1/2000. Trong đó đất quy hoạch cho KCN là 653,21ha. Tính đến thời điểm hiện nay KCN có 30 dự án đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư là 21.129 tỷ đồng. KCN Tằng Loỏng được quy hoạch phát triển trên cơ sở mặt bằng khu vực tuyển quặng Apatít đã được đầu tư trong những năm của thập kỷ 80. Ở đây cơ sở hạ tầng đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh. Hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh tại KCN Tằng Loỏng phát triển ổn định, tăng trưởng cao, hàng năm doanh thu của KCN Tằng Loỏng đạt gần 10.000 tỷ đồng; giá trị sản xuất công nghiệp chiếm từ 50-60% trong tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp của tồn tỉnh Lào Cai; Giá trị sản xuất cơng nghiệp có mức tăng trưởng tốt, góp phần đưa tỷ trọng của khu vực tăng nhanh trong cơ cấu công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp Lào Cai phát triển ổn định và bền vững (tăng từ 19,3% năm 2010 lên chiếm khoảng 58,7% năm 2015); nộp ngân sách nhà nước hàng năm trên 500 tỷ đồng; tạo việc làm ổn định cho từ 4.000 - 5.000 lao động với thu nhập bình quân đạt 7.500.000 đồng/người/tháng.
KCN Tằng Loỏng là KCN hoạt động hiệu quả nhất trên địa bàn tỉnh và mang lại nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, các doanh nghiệp tại KCN Tằng Loỏng chưa phát huy được hết các tiềm năng, lợi thế và đang gặp rất nhiều khó khăn trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: Hệ thống chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">sách pháp luật của doanh nghiệp còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo; công tác tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức; Doanh nghiệp chịu sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau trên cùng một lĩnh vực, công tác thanh tra kiểm tra có sự chồng chéo, trùng lặp, nội dung giống nhau; hạ tầng kỹ thuật chưa được đầu tư đồng bộ mà vẫn còn có dân cư sống xen kẽ trong KCN; doanh nghiệp chưa tiếp cận được các chính sách hỗ trợ của nhà nước...Nguyên nhân của những khó khăn trên rất nhiều song một phần xuất phát từ năng lực quản lý của các cơ quan QLNN còn hạn chế như: Cơ chế, chính sách của Nhà nước thiếu nhất quán, chồng chéo, gây khó khăn cho quản lý doanh nghiệp trong KCN; các cơ quan QLNN cịn có sự chồng chéo về chức năng nhiệm vu, công tác thanh tra kiểm tra doanh nghiệp chưa có sự phối hợp nhịp nhàng; KCN chưa hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật nên chưa tương xứng tiềm năng trong công tác xúc tiến đầu tư; hệ thống các văn bản pháp luật nhiều nhưng vẫn chưa hoàn thiện, thiếu chi tiết, tính ổn định khơng cao, cơ chế chính sách thu hút đầu tư còn hạn chế, một số chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý Khu kinh tế chưa được thực hiện theo quy chế ủy quyền.
Xuất phát từ thực tiễn trên cho thấy, việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tại KCN Tằng Loỏng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn tới. Và đây là lý do để tác giả chọn và nghiên cứu đề tài
<i><b>“Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại khu công nghiệp Tằng Loỏng, </b></i>
<i><b>huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”. </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN Tằng Loỏng huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của KCN trong giai đoạn tới.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với doanh nghiệp trong các KCN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN Tằng Loỏng giai đoạn 2018-2020.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN Tằng Loỏng trong giai đoạn 2022- 2025.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại KCN Tằng Loỏng.
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tại KCN Tằng Loỏng, huyện
<i><b>Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. </b></i>
- Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2018-2020 để phân tích và đánh giá. Dữ liệu sơ cấp được tiến hành khảo sát vào tháng 8/2021 và các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2022-2025.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai theo các nội dung bao gồm: (i) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp tại KCN; (ii) Ban hành chính sách, pháp luật về doanh nghiệp tại KCN; (iii) Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tại KCN; (iv) Tổ chức thực hiện quản lý doanh nghiệp tại KCN; (v) Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp; (vi) Thanh tra, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện quản lý doanh nghiệp tại KCN. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN Tằng Loỏng trong giai đoạn 2022-2025.
<b>4. Đóng góp của luận văn </b>
<i><b>4.1. Về lý luận </b></i>
Luận văn nghiên cứu, làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp trong các KCN; quan niệm QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN và chỉ ra sự khác biệt nhất định với QLNN đối với doanh nghiệp nói chung.
<i><b>4.2. Về thực tiễn </b></i>
Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về cơng tác QLNN đối với doanh nghiệp KCN Tằng Loỏng. Luận văn là tài liệu tham khảo để Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai có được các giải pháp để tăng cường công tác
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">QLNN đối với doanh nghiệp KCN Tằng Loỏng trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn là tài liệu tham khảo các học viên, sinh viên chuyên ngành Quản lý kinh tế tại các trường Đại học trên cả nước.
<b>5. Bố cục của Luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn được kết cấu thành 4 chương:
<i><b>- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với doanh </b></i>
<i>nghiệp tại KCN. </i>
<i><b>- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. </b></i>
<i><b>- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại KCN </b></i>
<i>Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. </i>
<i><b>- Chương 4: Giải pháp tăng cường QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN </b></i>
<i>Tằng Loỏng, huyện bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN. </b>
<i><b>1.1.1. Khái quát về Khu công nghiệp và doanh nghiệp KCN </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái quát về Khu công nghiệp a) Khái niệm: </i>
KCN đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Mặc dù chưa có một định nghĩa chung được thừa nhận về KCN song theo thời gian đã có nhiều quan điểm khác nhau được đưa ra về KCN như sau:
KCN là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất cơng nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này cịn có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt như các cơng viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.
KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, khơng có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác. Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia,… đã hình thành nhiều KCN với quy mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay.
Ở nước ta, KCN được đề cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang thép Thái Nguyên; miền Nam khi Mỹ nguỵ xây dựng KCN Biên Hồ. Nhưng chỉ đến khi có Luật Đầu tư nước ngoài (1986), khái niệm về KCN mới được chính thức nêu ra tại Khoản 14&15, điều 2. Theo văn bản này, “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp”.
Theo Từ điển Wikipedia, KCN còn gọi là khu kỹ nghệ là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. KCN thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng.
Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về KCN thì: “KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”
KCN gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: Khu chế xuất, KCN hỗ trợ, KCN sinh thái (sau đây gọi chung là KCN trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình).
Theo Điều 3, Luật số 61/2020/QH14 Luật Đầu tư của Quốc hội ban hành ngày 17/6/2020: “KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”
Tổng hợp từ các quan điểm trên có thể hiểu: KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
<i>b) Đặc điểm </i>
KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP. Đây là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. KCN được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những KCN có quy mơ nhỏ thường được gọi là cụm cơng nghiệp.
<i>c) Loại hình KCN </i>
- Khu chế xuất: là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- KCN hỗ trợ: là KCN chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất cơng nghiệp có thể cho th của KCN;
- KCN Sinh thái: là KCN, trong đó có các doanh nghiệp trong KCN tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp.
<i>1.1.1.2. Doanh nghiệp trong KCN a) Khái niệm: </i>
Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
<i> - Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp </i>
được thành lập và hoạt động trong KCN.
- Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
<i>b) Đặc điểm của doanh nghiệp trong KCN </i>
Doanh nghiệp trong KCN, về bản chất là những doanh nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bình đẳng như các doanh nghiệp nói chung. Vậy, doanh nghiệp trong KCN có thể là doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu và được tổ chức theo các loại hình và quy mô mà nhà đầu tư lựa chọn. Tuy nhiên, điểm khác biệt, tạo ra đặc điểm của doanh nghiệp KCN là ở chỗ:
<i> Thứ nhất, doanh nghiệp trong KCN có ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh </i>
doanh là công nghiệp. Các doanh nghiệp này chỉ thực hiện sản xuất hàng công nghiệp hoặc cung cấp các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Doanh nghiệp trong KCN không thể thực hiện kinh doanh các dịch vụ phi công nghiệp hay các ngành, lĩnh vực trong nông, lâm, ngư nghiệp.
<i> Thứ hai, các doanh nghiệp trong KCN có ranh giới xác định, khơng nằm tự </i>
do trong các khu dân cư như các doanh nghiệp khác.
<i>Thứ ba, doanh nghiệp có trụ sở trong hay ngồi KCN muốn đầu tư vào trong </i>
KCN đều phải có chung dự đầu tư. Theo quy định Luật Đầu tư năm 2014, quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">“dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Có nghĩa khi doanh nghiệp đầu tư một hay nhiều dự án đầu tư trong KCN đều phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và trong khoảng thời gian nhất định.
<i> Thứ tư, doanh nghiệp trong các KCN không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp </i>
luật về quản lý doanh nghiệp nói chung mà cịn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp theo quy chế riêng biệt, được quy định trong Quy chế về KCN, quy định cụ thể trong các điều khoản của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường…Theo đó, doanh nghiệp trong KCN thường phải thực hiện các trách nhiệm và được hưởng quy chế riêng của Nhà nước. Các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tại KCN khác với các doanh nghiệp ngoài KCN ở nhiều mặt, trong đó cơ bản là:
- Doanh nghiệp tại KCN không phải thực thiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư; khơng phải xây dựng cơ sở hạ tầng ngồi hàng rào dự án được cấp. Nói đến KCN là nói đến sản xuất tập trung, thơng thường khi thành lập một KCN (có thể do tư nhân hay nhà nước làm chủ đầu tư) chủ đầu tư phải thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư; phải xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào dự án đầu tư (của doanh nghiệp thứ cấp) để cho doanh nghiệp thứ cấp thuê lại đất để thực hiện dự án đầu tư của mình. Như vậy, doanh nghiệp KCN chỉ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng… của mình và trả tiền san tạo mặt bằng, tiền thuê đất… theo quy định tại KCN đó. Tuy nhiên, do đặc điểm của từng KCN (có KCN chưa được đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng cơ sở hạ tầng thì doanh nghiệp KCN phải tự thực hiện các nhiệm vụ trên và chỉ phải trả tiền thuê đất theo quy định).
- Doanh nghiệp tại KCN phải thực hiện đầu tư dự án phù hợp với quy hoạch về đất đai, ngành hoặc lĩnh vực. Trước tiên, nói đến dự án đầu tư là nói đến dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào KCN (vào lô đất, ngành sản xuất, sản phẩm…). Khi dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt doanh nghiệp phải triển khai thực hiện đầu tư xây dựng và sản xuất kinh doanh theo đúng mực tiêu đầu tư (địa điểm, mật độ, quy mô xây dựng; quy mô đầu tư; thời gian đầu tư; mục tiêu đầu tư). Tuy nhiên, khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư mà
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">doanh nghiệp triển khai đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh không đúng với dự án được duyệt thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi lại dự án đầu tư (kể cả đã bỏ vốn đầu tư xây dựng mà không được đền bù thiệt hại về các khoản đã đầu tư).
- Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đầu tư), tức là chỉ được sản xuất kinh doanh đúng mục tiêu được phê duyệt; sản xuất công nghiệp tập trung, là các doanh nghiệp tập trung đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh trong một khu vực nhất định và có ranh giới xác định, gọi là KCN
- Được hưởng ưu đãi về thuế, thuê đất, lao động… theo quy định của pháp luật và của tỉnh/thành phố nơi có KCN như: Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thơng thường có thời hạn hoặc tồn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất;…
- Chịu sự quản lý trực tiếp từ BQL khu công nghiệp, KCX, KKT và các cơ quan chuyên môn (xây dựng, tài nguyên, công thương,…) nơi KCN/KCX/KKT được thành lập. Các KCN được hình thành, tức là ở đó BQL khu cơng nghiệp, KCX, KKT tại các tỉnh/thành phố là cơ quan quản lý trực tiếp về mọi mặt đối với doanh nghiệp đầu tư vào KCN. Các cơ quan chuyên môn, chuyên ngành quản lý theo lĩnh vực (sở Xây dựng quản lý về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng cơng trình; sở Khoa học và Công nghệ quản lý việc thẩm định dây truyền công nghệ, mẫu, mã sản phẩm, đổi mới công nghệ; sở Tài nguyên và Môi trường quản lý về đất đai, mơi trường…).
<i>c) Vai trị của doanh nghiệp trong KCN </i>
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều chủ thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh thương mại như: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã, hộ kinh doanh, các tổ chức,...Tuy nhiên, các doanh nghiệp (bao gồm doanh nghiệp tại các KCN), là lực lượng chủ yếu và cơ bản của thị trường, có vai
<i>trị đặc biệt đối với nền kinh tế. </i>
- Doanh nghiệp tại KCN quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu ngành
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">kinh tế theo hướng xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất của các doanh nghiệp chiếm tỉ trọng đáng kể về số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa phương và tạo được nguồn thu từ xuất khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp đầu tư sau tận dụng sản phẩm của các doanh nghiệp trước làm nguyên liệu đầu vào hay đầu tư sản xuất các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ góp phần vào quá trình cơ cấu giá trị của các doanh nghiệp.
- Trong việc tiếp cận và vận dụng linh hoạt kỹ thuật, công nghệ tiên tiến nhằm rút ngắn thời gian của q trình cơng nghiệp hóa. Việc chuyển giao cơng nghệ của nước ngoài tới các doanh nghiệp KCN góp phần thúc đẩy vào việc tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong các ngành công nghiệp sản xuất.
- Doanh nghiệp trong các KCN là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong ngành cơng nghiệp, có vai trị quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Việc phát triển doanh nghiệp tại KCN sẽ góp phần phát triển sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế - xã hội, quyết định vào việc phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xố đói, giảm nghèo,... giải quyết được một phần về nhà ở cho người lao động (doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động, nhằm mục đích khích lệ và giữ chân người lao động làm việc tại doanh nghiệp)... Ngoài ra, ảnh hưởng lớn đến các ngành cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông; hộ kinh doanh cá thể gần khu vực KCN.
- Doanh nghiệp trong các KCN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nếu phát triển tốt sẽ góp phần đảm bảo thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Doanh nghiệp tại KCN, với những yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt như xử lý chất thải, rác thải, BVMT, chất lượng sản phẩm được thẩm định,...sẽ trở nên ngày càng chuyên nghiệp, trở thành những tấm gương, lôi kéo doanh nghiệp ngoài KCN học tập, nhân rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh văn minh, nâng cao trách nhiệm, phúc đáp tốt hơn nhu cầu xã hội.
- Doanh nghiệp tại các KCN góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
- Đối với các doanh nghiệp ngồi KCN có tác động trực tiếp đối về quy mô sản xuất; sản xuất tập trung; thu hút nhiều lao động; hưởng ưu đãi nhiều hơn; tạo giá trị cao trong xuất khẩu; thực hiện nghiêm chỉnh các vấn đề an toàn vệ sinh lao động, cơng nghệ; sản phẩm có giá trị kinh tế...
- Các nhà máy đã làm chủ về công nghệ (như công nghệ sản xuất phốt pho vàng, công nghệ xử lý bùn phốt pho, công nghệ tuyển đồng katot, tuyển vàng bằng phương pháp điện phân...
<i><b>1.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại khu công nghiệp </b></i>
<i>1.1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp a) Khái niệm Quản lý nhà nước </i>
QLNN là chức năng quan trọng nhất vận hành thường xuyênn bằng bộ máy nhà nước bảo đảm mọi hoạt động của xã hội vận động theo một hướng, đường lối nhất định do Nhà nước định ra. QLNN được hiểu là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa (Đỗ Thị Hải Hà, 2010). Bản chất của QLNN là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất - tài chính to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế. QLNN có một số đặc điểm sau:
<b>- QLNN là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước: Tính quyền lực </b>
nhà nước thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền sẽ thể hiện ý chí nhà nước thơng qua việc ban hành các văn bản để thực hiện hoạt động QLNN. Việc quản lý này có thể được thể hiện ở việc cơ quan có thẩm quyền cấp trên ban hành văn bản để chỉ đạo cấp dưới trong việc tổ chức, QLNN.
- QLNN là một hoạt động mang tính tổ chức và điều chỉnh: Tổ chức được hiểu là việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con người nhằm mục
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">đích thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh ở đây được hiểu là nhà nước sẽ dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý sẽ phải tuân theo các quy định của pháp luật.
<b>- QLNN là một hoạt động mang tính chấp hành - điều hành: Sự kết hợp giữa </b>
việc chấp hành và điều hành đã tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong hoạt động QLNN. Tính chấp hành ở đây thể hiện ở việc bảo đảm cho các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trên thực tế. Điều này được thể hiện ở việc mọi hoạt động QLNN đều phải được tiến hành trên cơ sở của pháp luật và để thực hiện pháp luật. Tính điều hành của hoạt động QLNN thể hiện ở việc chủ thể có thẩm quyền sẽ tiến hành tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Trong quá trình này các chủ thể khơng chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà còn đảm nhận chức năng chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo một quy trình thống nhất.
<b>- QLNN là một hoạt động có tính liên tục: Có thể nói QLNN là một hoạt </b>
động được liên kết chặt chẽ, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Hoạt động này được thực hiện dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Theo đó cấp dưới sẽ phải thực hiện theo mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra của cấp trên, đồng thời cấp trên cũng phải lắng nghe ý kiến của cấp dưới. QLNN có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Việc tổ chức QLNN theo một khối thống nhất như vậy sẽ góp phần bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp.
<i>b) Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp </i>
Trên cơ sở khái niệm về QLNN kết hợp với những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp có thể hiểu, QLNN đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển theo đúng quy định của pháp luật và theo định hướng của Nhà nước. QLNN đối với doanh nghiệp sẽ góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
QLNN đối với doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Nhà nước can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác hại xuất phát từ hoạt động của các doanh nhân và doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Nhà nước can thiệp để giúp đỡ các doanh nhân và doanh nghiệp sao cho họ có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh theo, theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”.
- Nhà nước can thiệp để bảo vệ lợi ích của cơng dân và của cộng đồng.
<i>1.1.2.2. Quan niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại khu công nghiệp </i>
QLNN đối với doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp KCN nói riêng là nhiệm vụ quan trọng trong QLNN về kinh tế. Trong đó, Nhà nước khơng chỉ hướng tới những tác động phù hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp mà cịn vì mục tiêu, chiến lược phát triển các ngành công nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện. Sự tác động có mục đích của Nhà nước là sự tác động nhằm kiểm soát, đảm bảo sự ổn định và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định tình hình chính trị - xã hội của đất nước.
Đối với doanh nghiệp, Nhà nước quản lý ở tầm vĩ mô, không trực tiếp tham gia quản trị, ngay cả đối với doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Về bản chất, QLNN đối với doanh nghiệp là sự tác động hướng đích của hệ thống chủ thể mang quyền lực nhà nước đến hệ thống doanh nghiệp, bằng các biện pháp, phương pháp và công cụ, làm cho hoạt động của doanh nghiệp vận hành đúng yêu cầu của các quy luật khách quan, phù hợp với định hướng, mục tiêu của nhà nước.
Như vậy, khác với quan hệ thị trường (khi Chính phủ mua sắm hàng hóa, dịch vụ cơng từ doanh nghiệp), trong quan hệ quản lý này, nhà nước với doanh
<i>nghiệp khơng cịn là quan hệ bình đẳng. Bản chất của QLNN đối với doanh nghiệp </i>
là quan hệ giữa một bên đại diện cho quyền lực nhà nước (chủ thể quản lý) và bên kia, doanh nghiệp là đối tượng chịu sự quản lý.
<i>- Về chủ thể quản lý: QLNN đối với doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp </i>
trong các KCN nói riêng, đều được thực hiện bởi các chủ thể đặc biệt, mang quyền lực công. Nhà nước quản lý doanh nghiệp thông qua việc tổ chức ra hệ thống cơ quan thực hiện các chức năng khác nhau để định hướng, hỗ trợ và kiểm soát doanh nghiệp. Các chủ thể quản lý tiến hành các hoạt động chủ yếu như: tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, kiểm soát kinh doanh, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, sử dụng tài nguyên quốc gia, tác động và xử lý môi trường,...Các cơ quan quản lý được tổ chức theo nhiều cấp, có thẩm quyền, chức năng riêng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>- Đối tượng quản lý: Là hệ thống doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế </i>
(Nhà nước, tư nhân, hỗn hợp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), được tổ chức theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân, nằm trong địa bàn KCN.
- Mục tiêu quản lý mà Nhà nước hướng tới là nhằm kiểm soát và thúc đẩy hệ thống doanh nghiệp trong KCN phát triển ổn định.
Để định hướng mục tiêu, Nhà nước phải bảo đảm một cơ chế quản lý phù hợp. Theo đó, Nhà nước quản lý các doanh nghiệp này dựa trên những nguyên tắc, công cụ và phương pháp quản lý nhất định của cơ quan công quyền (quản lý công). Điều này khác với cơ chế quản trị nội bộ trong doanh nghiệp (quản lý tư). Trên nguyên tắc tự do kinh doanh, kinh doanh những lĩnh vực Nhà nước không cấm, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, đúng pháp luật, Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý chủ yếu bằng bằng pháp luật, chính sách, kế hoạch. Phương pháp Nhà mước tác động vào hệ thống doanh nghiệp là hành chính, kinh tế và giáo dục, thuyết phục.
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước chuyển từ cơ chế giám sát là chủ yếu (của cơ chế kế hoạch hóa), sang phục vụ hoạt động của doanh nghiệp là chính. Để thu hút đầu tư và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, cơ chế, chính sách và việc thực thi chính sách của nhà nước địi hỏi Nhà nước phải đặt chính sách của mình vào việc tơn trong quy luật của thị trường, phát huy cơ chế tự kiểm tra giữa các chủ thể trong khi giao dịch và cơ chế kiểm sốt của chính bản thân doanh nghiệp; trong quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp, tìm cách tháo gỡ khó khăn là nhiệm vụ chính. Với chức năng của cơ quan hoạch định, định hướng, việc sử dụng các biện pháp cưỡng chế, chế tài chỉ là bất đắc dĩ; phải sâu sát với cơ sở sản xuất và thị trường kinh doanh, tiếp thu ý kiến, nghiên cứu, đề xuất với Nhà nước để ban hành kịp thời các cơ chế chính sách phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường. Nhà nước chỉ nên quản lý tối thiểu, nghĩa là chỉ quản lý những nội dung chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính, chất lượng sản phẩm và các nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước và trách nhiệm đối với doanh nghiệp khác trong sự tuân thủ pháp luật.
<i>1.1.2.3. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tại khu công nghiệp </i>
Doanh nghiệp trong KCN là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân và doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nghiệp không tự giải quyết được các vấn đề để phát triển. Vì vậy, cần sự định hướng và hỗ trợ của Nhà nước.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm là tập hợp mức độ các đặc tính của sản phẩm làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và chất lượng của sản phẩm được thể hiện qua các tiêu chí quan trọng như an tồn vệ sinh, công dụng, thẩm mỹ, kinh tế…Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vì lợi ích kinh tế của mình, họ ln tìm mọi cách để tối đa lợi ích đó bằng cách cắt giảm một số chỉ tiêu không quan trọng (dù nhỏ), thì sản phẩm khơng có chất lượng. Hành vi đó gây bất lợi cho người tiêu dùng về giá cả, an toàn vệ sinh, chất lượng không đảm bảo, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Đảm bảo chế độ đối với người động. Một số doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, vì lợi ích của mình có thể cắt, giảm nhiều khoản đối với lao động: cắt chế độ độc hại, không tập huấn an tồn lao động, khơng đóng bảo hiểm xã hội (thường quy vào trong hợp đồng làm việc)…
- Việc tranh chấp về lao động giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng sản phẩm hoặc tay nghề lao động, thông qua hệ thống tiền lương, phúc lợi xã hội, nhu cầu của người lao động dẫn đến tranh chấp lao động.
- Đảm bảo yêu cầu về bảo vệ mơi trường và trách nhiệm xã hội. Trong q trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sử dụng tài ngun, khống sản, cơng nghệ làm ảnh hưởng đến mơi trường (sự cố hóa chất, ơ nhiễm nguồn nước, làm chết lúa…). Mặt khác, khi để ảnh hưởng đến môi trường (cộng hưởng từ các nhà máy, ảnh hưởng có thể do khách quan) doanh nghiệp khi được chính quyền yêu cầu hỗ trợ nhưng doanh nghiệp khơng thực hiện, đó cũng phản ánh trách nhiệm đối với xã hội.
- Mức độ tuân thủ pháp luật về đầu tư, xây dựng, nghĩa vụ thuế, khai thác tài nguyên, gian lận thương mại, chuyển giá… của các doanh nghiệp chưa nghiêm túc thực hiện…
Bởi vậy, địi hỏi phải có vai trò quản lý của Nhà nước, một tổ chức, một doanh nghiệp dù có lớn đến đâu cũng khơng thể thay thế được vai trị đó. Trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề nảy sinh như giá cả, cơ sở hạ tầng, môi
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">trường… mà bản thân doanh nghiệp cũng không thể giải quyết được. Mặt khác, các doanh nghiệp ln tối đa hố lợi nhuận làm cạn kiệt tài nguyên môi trường, do đó, cũng cần phải có sự quản lý của Nhà nước.
<i>1.1.2.4. Nguyên tắc, phương pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp KCN a) Nguyên tắc QLNN đối với doanh nghiệp KCN </i>
- Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, tuyên truyền và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Cán bộ, công chức không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt ra thêm các thủ tục, điều kiện ngoài quy định và có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp.
- Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước về tình hình hoạt động của doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức có liên quan trong tiếp cận các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật theo quy định pháp luật.
- Mỗi cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao. Hoạt động theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu không được gây ảnh hưởng bất lợi hoặc cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
<i>b) Các phương pháp QLNN đối với doanh nghiệp </i>
<i> - Phương pháp hành chính: là phương pháp tác động mang tính trực tiếp. </i>
Phương pháp này dựa vào mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý, mà thực chất đó là mối quan hệ giữa quyền uy và sự phục tùng. Phương pháp quản lý hành chính đối với doanh nghiệp của Nhà nước là cách thức tác động trực tiếp của nhà nước đến các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, bao gồm các chủ thể là cơ quan quản lý của nhà nước từ trung ương đến địa phương và các doanh nghiệp bằng các biện pháp, các quyết định mang tính mệnh lệnh bắt buộc. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i> - Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động gián tiếp lên đối tượng bị </i>
quản lý không trực tiếp như phương pháp hành chính. Phương pháp quản lý kinh tế của Nhà nước đối với doanh nghiệp là cách thức tác động của Nhà nước một cách gián tiếp vào đối tượng bị quản lý, thơng qua các lợi ích kinh tế để đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động của mình sao cho có hiệu quả nhất.
<i> - Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: là cách thức tác động của Nhà nước </i>
vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và lịng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng và trong hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Tuyên truyền, giáo dục là một trong các phương pháp không thể thiếu được trong công tác quản lý nhà nước bởi vì mọi đối tượng quản lý suy cho cùng cũng chỉ là quản lý con người mà con người là tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội và ở họ có những đặc trưng tâm lý rất đa dạng. Do đó, cần phải có nhiều phương pháp tác động khác nhau trong đó có phương pháp giáo dục. Trong thực tế, phương pháp giáo dục thường được kết hợp với các phương pháp khác, hỗ trợ cùng với phương pháp khác để nâng cao hiệu quả công tác.
<i><b>1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại khu công nghiệp </b></i>
<i>1.1.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp tại khu công nghiệp </i>
Trong QLNN đối với doanh nghiệp KCN, việc xây dựng chiến lược phát triển để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào KCN là một nội dung quan trọng, là cơ sở định hướng để thu hút doanh nghiệp đầu tư, góp phần phát triển doanh nghiệp KCN và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Ở Việt Nam, hoạt động xây dựng “chiến lược, quy hoạch, kế hoạch” phát triển doanh nghiệp KCN chưa được thể hiện rõ trong các văn bản pháp luật, mà được lồng ghép vào chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong quy hoạch phát triển KCN.
Chiến lược phát triển doanh nghiệp KCN là một bộ phận cấu thành chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong đó, cụ thể hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển doanh nghiệp KCN. Trên cơ sở đó các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được xây dựng và triển khai thực hiện. Chiến lược và
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">quy hoạch phát triển doanh nghiệp KCN được thể hiện trong chiến lược phát triển các KCN.
Các KCN đóng vai trị quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. KCN hình thành và phát triển gắn với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đã kịp thời đề ra những đường lối, chủ trương đổi mới mạnh mẽ và toàn diện nền kinh tế, tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, được cụ thể hoá bằng Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào KCN cần có chiến lược, quy hoạch và kế hoạch cụ thể. Các quy hoạch, kế hoạch tập trung vào quy hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển KCN; xây dựng và kêu gọi dự án đầu tư, ngành, lĩnh vực vào KCN; có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn phát triển về số lượng doanh nghiệp, vốn đầu tư, chất lượng và hiệu quả đầu tư của dự án; cân nhắc chấp thuận dự án ảnh hưởng đến môi trường và sử dụng nhiều tài nguyên, khống sản; có chính sách ưu đãi đầu tư, thu hút đầu tư; cải cách thủ tục hành chính; các giải pháp quản lý dự án đầu tư sau cấp phép...
Phát triển doanh nghiệp KCN:
- Hoạch định sự phát triển của các doanh nghiệp: Đó là việc xác định sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống doanh nghiệp trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức từ mơi trường, phân tích tiềm năng, lợi thế về kinh tế của ngành kinh tế, vùng lãnh thổ, địa phương để hình thành và phát triển các KCN. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp phải thỏa mãn yêu cầu về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng của địa phương.
Các doanh nghiệp từ khi thành lập có trách nhiệm về chính trị và kinh tế đối với KCN và địa phương nơi có KCN. Xác định tầm nhìn chiến lược về phát triển doanh nghiệp là định dạng hình ảnh của doanh nghiệp muốn đạt được, nhằm thực hiện mục đích chính trị và kinh tế. Để thực hiện được nhiệm vụ một cách hiệu quả, Nhà nước phải đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển doanh nghiệp là hệ thống các quan điểm, mục tiêu về phát triển hệ thống doanh nghiệp, các giải pháp được lựa chọn trên cơ sở huy động
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">và sử dụng tối đa các lợi thế về công nghiệp, ngành, tài nguyên, cơ sở hạ tầng của mỗi KCN nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Chiến lược phát triển doanh nghiệp là cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ. Đây là công cụ để Nhà nước phát triển doanh nghiệp theo định hướng chiến lược kinh tế - xã hội của KCN, địa phương.
Việc quy hoạch hệ thống doanh nghiệp là tổng thể các mục tiêu, sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực (cơ sở hạ tầng, tài chính, con người tại các KCN chiến lược của địa phương) để thực hiện mục tiêu phát triển doanh nghiệp theo thời kỳ. Quy hoạch phát triển doanh nghiệp KCN là căn cứ pháp lý để quyết định thành lập và bố trí các doanh nghiệp hợp lý giữa các doanh nghiệp ngoài KCN và trong KCN đảm bảo ổn định, có trật tự và hịa hợp với mơi trường theo điều kiện từng địa phương.
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp (kế hoạch 5 năm và hàng năm) đối với doanh nghiệp là kế hoạch điều hành của Nhà nước nhằm thực hiện phát triển doanh nghiệp. Chức năng của kế hoạch này là đảm bảo hoạt động của các doanh nghiệp theo định hướng của địa phương.
- Xây dựng pháp luật là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động.
Trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước việc hình thành các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, QLNN đặt ra yêu cầu phải xây dựng hệ thống pháp luật là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động. Nhà nước xây dựng hệ thống pháp luật trong đó các doanh nghiệp là đối tượng quản lý, các văn bản pháp luật gồm: Luật Doanh nghiệp, Đầu tư và các Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành… nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động và nhằm để Nhà nước can thiệp, giám sát quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đối với mỗi KCN, chính quyền địa phương dựa trên cơ sở các Luật, nghị định, thông tư… để xây dựng các chính sách đối với doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp KCN còn chịu sự ràng buộc các điều kiện đối với nhà đầu tư (quy chế hoạt động KCN hoặc quy định riêng của địa phương) hoặc có những ưu đãi để nhà đầu tư lựa chọn đặt doanh nghiệp trong KCN.
<i>1.1.3.2. Ban hành, phổ biến chính sách, pháp luật về doanh nghiệp tại khu công nghiệp </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật về doanh nghiệp, KCN, doanh nghiệp KCN có mối quan hệ với việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về đầu tư phát triển. Hệ thống pháp luật về doanh nghiệp, doanh nghiệp KCN là hệ thống tổng thể các quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Có thể nói, hệ thống pháp luật về doanh nghiệp là hệ thống tổng thể các quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau trong hệ thống pháp luật liên quan đến doanh nghiệp nhằm thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vào KCN là hoạt động được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Đầu tư, Luật doannh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan, hoạt động này cũng chịu sự điều chỉnh các luật chuyên ngành khác Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Khoa học công nghệ... việc xây dựng hệ thống pháp luật về doanh nghiệp KCN đòi hỏi đồng bộ giữa các luật chuyên ngành khác, đảm bảo tính nhất quán trong quá trình thực hiện. Hoạt động này liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp trong QLNN trên từng lĩnh vực cụ thể, địi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, không chồng chéo khi ban hành văn bản, bảo đảm hiệu lực và hiệu quả của QLNN đối với doanh nghiệp KCN..
Sự ra đời của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về KCN, KCX, KKT; Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2008/NĐ-CP; Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định về quản lý KCN và KKT. Theo đó, các văn bản pháp luật chuyên ngành cũng có sự điều chỉnh, bảo đảm nguyên tắc thống nhất, toàn diện trong hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp KCN.
Hiện nay đã có Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Đầu tư năm 2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, của các Bộ có liên quan. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong giai đoạn 2018-2020 nên nội dung “Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp” tác giả tập trung nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp có hiệu lực được áp dụng trong giai đoạn 2018-2020. Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước để làm căn cứ quản lý doanh nghiệp được áp dụng trong giai đoạn 2018-2020 là Luật Doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">nghiệp năm 2014 và Luật đầu tư năm 2014. Về cơ bản, hệ thống pháp văn bản pháp luật về doanh nghiệp KCN được điều chỉnh các nội dung:
<i> - Chính sách ưu đãi đầu tư: Doanh nghiệp được đầu tư trong các lĩnh vực và </i>
ngành, nghề mà pháp luật không cấm; được tự chủ và quyết định đầu tư; được đối xử bình đẳng trước pháp luật; được công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư và các quyền, lợi ích hợp pháp khác... Các ưu đãi đầu tư, gồm: ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân..., khấu hao tài sản cố định; miễn, giảm tiền thuê đất... Ngoài các chính sách ưu đãi đầu tư, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong hoạt động chuyển giao công nghệ; có chính sách hỗ trợ đào tạo về nhân lực...
<i> - Đảm bảo đầu tư: Doanh nghiệp được đảm bảo về vốn và tài sản; bảo hộ </i>
quyền sở hữu trí tuệ; được chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; được Nhà nước bảo đảm thực hiện mở cửa thị trường; được hưởng các ưu đãi mới nếu cao hơn ưu đãi đang hưởng (trường hợp Nhà nước ban hành chính sách mới)...
<i> - Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp: Được tự chủ đầu tư, kinh doanh; tiếp </i>
cận, sử dụng nguồn lực đầu tư; quyền xuất khẩu, nhập khẩu; mua ngoại tệ; chuyển nhượng dự án, điều chỉnh vốn, quy mô đầu tư, mục tiêu đầu tư... Tuy nhiên, doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư theo đúng nội dung đăng ký đầu tư; thực hiện các quy định pháp luật về tài chính, kiểm tốn, thống kê, lao động, môi trường...
<i> - QLNN về đầu tư: Các quy định về nội dung, trách nhiệm QLNN về đầu tư; </i>
quản lý đầu tư theo quy hoạch, xúc tiến đầu tư; theo dõi, đánh giá hoạt động đầu tư, thanh tra, kiểm tra về hoạt động đầu tư; khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm...
Như vậy, việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật đối với doanh nghiệ KCN phải tạo thuận lợi, bình đẳng đối với các doanh nghiệp khác trong khuân khổ pháp luật. Bên cạnh đó, doanh nghiệp KCN phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu tư.
<i>1.1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tại khu công nghiệp </i>
Tổ chức là một trong những chức năng quan trọng của QLNN nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động quản lý doanh nghiệp hay quản lý doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">nghiệp KCN là hoạt động quản lý trong hệ thống kinh tế, thuộc đối tượng của nhà nước quản lý. Nhà nước theo chức năng hình thành nên bộ máy quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp KCN. Bộ máy quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp KCN là chủ thể quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung.
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có thể hiểu là dựa trên chức năng, nhiệm vụ đã xác định của bộ máy để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng mơ hình và làm cho toàn bộ hệ thống quản lý doanh nghiệp hoạt động như một chỉnh thể có hiệu lực nhất.
- Bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp trong KCN bao gồm các cơ quan quản lý doanh nghiệp nói chung và bộ máy quản lý đối với KCN.
- Bộ máy quản lý KCN thường theo mơ hình: Chính phủ → (Các bộ, cơ quan ngang bộ); Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Quản lý KCN, KCX, KKT); UBND cấp tỉnh → (Ban Quản lý KCN/KKT → Các KCN).
<i>1.1.3.4. Tổ chức thực hiện quản lý doanh nghiệp tại khu công nghiệp </i>
<i> - Về quản lý đăng ký đầu tư: “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản </i>
bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh
<i>và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”. </i>
Luật Đầu tư năm 2014 có những điều khoản riêng quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (từ điều 37 đến điều 48). Điều này cho thấy đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác QLNN đối với hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư vào KCN nói riêng.
Thủ tục xin cấp, điều chỉnh và thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp tỉnh đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc hoặc không thuộc diện Quyết định chủ trương đầu tư vào KCN, KCX, KKT thì Ban Quản lý KCN, KCX, KKT cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính hoặc trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị (sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban Quản lý KCN, KCX, KKT cấp tỉnh thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của bộ thủ tục hành chính mà UBND cấp tỉnh ban hành để thực hiện các bước tiếp theo đối với dự án đầu tư).
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Cấp phép đầu tư là khâu đầu tiên trong chuỗi hoạt động đầu tư toàn bộ dự án, là khâu ảnh hưởng và quyết định trực tiếp đến hiệu quả dự án đầu tư (cơ hội, thời cơ thị trường mang lại đối với từng sản phẩm trên thị trường). Khâu thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng không kém phần quan trọng so với khâu cấp phép vì khi thực hiện cơng việc này cần có căn cứ cụ thể (tiến độ đầu tư, hủy hoại đất đai, môi trường, mục tiêu hoạt động...) để không xảy ra khiếu nại, khiếu kiện của doanh nghiệp đối với cơ quan thực hiện thủ tục xin cấp, điều chỉnh và thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc hoặc không thuộc diện Quyết định chủ trương đầu tư.
<i>- Về quản lý xây dựng và chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư: Thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt của KCN, các </i>
khu chức năng trong KKT nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong KCN, khu chức năng trong KKT thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp luật về xây dựng; thực hiện thẩm quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự tốn xây dựng của Sở quản lý cơng trình xây dựng chuyên ngành đối với các dự án, cơng trình trong KCN, KKT; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng cơng trình; thực hiện cơng tác quản lý chất lượng cơng trình đối với các dự án trong KCN, KKT.
<i>- Về quản lý đất đai, bồi thường và giải phóng mặt bằng: Sau khi được cấp </i>
giấy chứng nhận đầu tư Ban quản lý Khu kinh tế phối hợp với UBND cấp huyện và các Sở ngành liên quan thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, xin thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền dử dụng đất cho doanh nghiệp trong KCN.
<i>- Về quản lý Môi trường: Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo </i>
đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KCN, KKT; tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký đầu tư trong KCN, KKT; thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho các dự án đầu tư trong KCN, KKT; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các cơng trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>- Về quản lý Lao động: Thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động và </i>
xác nhận người lao động nước ngồi khơng thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN, KKT; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong KCN, KKT về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí cơng việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; đăng ký nội quy lao động theo ủy quyền của UBND tỉnh và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; tiếp nhận hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo thay đổi về tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong KCN, KKT; nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm; nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp thuê lại lao động, thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong KCN, KKT.
<i>- Về Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức </i>
thẩm định cơng nghệ, đánh giá cơng nghệ, đánh giá trình độ công nghệ; thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm sốt cơng nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
<i>- Về quản lý Thương mại: Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy </i>
phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KCN, KKT theo quy định pháp luật về thương mại; Cấp các loại xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại KCN, KKT theo ủy quyền của Bộ Cơng thương.
<i>- Giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp KCN: </i>
Tuyên truyền, phổ biến hệ thống pháp luật, kế hoạch, dự án đầu tư của nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">nước có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp KCN là hệ thống đồng bộ Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Lao động, Luật Bảo vệ mơi trường...
Tìm hiểu nguyện vọng, nhu cầu và khó khăn của doanh nghiệp trong việc hưởng ứng pháp luật và các dự án đầu tư mà Nhà nước kêu gọi; định hướng khuyến khích, hỗ trợ đầu tư đối với các đối tượng mà Nhà nước đặt sự lưu ý. Tư vấn đầu tư đối với các đối tượng có khả năng, nguyện vọng đầu tư.
<i>- Công tác phối hợp QLNN đối với doanh nghiệp KCN: Ban Quản lý Khu </i>
kinh tế phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư về quản lý đăng ký đầu tư; phối hợp với Sở Xây dựng về quản lý xây dựng và chất lượng cơng trình xây dựng đối với dự án đầu tư; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện về quản lý đất đai, bồi thường và giải phóng mặt bằng; phối hợp với Sở Tài ngun và Mơi trường, phịng Cảnh sát Môi trường Công an tỉnh về quản lý Môi trường; phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về quản lý lao động; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ về quản lý Khoa học – Công nghệ; phối hợp với Sở Công thương quản lý về Thương mại.
<i>1.1.3.5. Hoạt động hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp </i>
Các hoạt động khuyến khích, hỗ trợ, tạo mơi trường hoạt động cho các doanh nghiệp bao gồm các hoạt động như hỗ trợ pháp lý; hỗ trợ đào tạo nhân lực (đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp và đội ngũ người lao động làm việc trong doanh nghiệp); hỗ trợ về thông tin, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, khoa học công nghệ; hỗ trợ vốn với lãi suất ưu đãi; hỗ trợ về chính sách Thuế; thực hiện đối thoại doanh nghiệp; cải cách hành chính, cải thiện mơi trường đầu tư. Quản lý và thực hiện có hiệu quả các chính sách này sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
<i>1.1.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện quản lý doanh nghiệp tại khu công nghiệp </i>
Thanh tra, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp trong KCN là hoạt động kiểm soát đầy đủ, bao quát nhất đối với hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vấn đề của doanh nghiệp làm tổn thất mục tiêu của nhà nước. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp do nhiều cơ quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">thực hiện với những nội dung nhất đinh và có sự phân cơng, phối hợp giữa các cơ quan. Các nội dung cần tổ chức kiểm tra, giám sát doanh nghiệp như:
- Kiểm tra, giám sát doanh nghiệp trong thực hiện sử dụng lao động: Ký hợp đồng lao động, mức lương tối thiểu vùng, thời gian lao động, bảo hộ lao động, đóng bảo hiểm lao động, chế độ đối với người lao động, chế độ tổ chức cơng đồn, an tồn lao động, phòng chống cháy nổ, đăng ký nội quy lao động, thang lương bảng
<i>lương, thỏa ước lao động tập thể... trong các doanh nghiệp tại KCN. </i>
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác tài nguyên, sử dụng tài nguyên, chấp hành các quy định về an tồn vệ sinh lao động, bảo vệ mơi trường (mơi trường đất, khí, nước, bụi...) của doanh nghiệp tại KCN.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp về sử dụng công nghệ, thiết bị, xuất xứ hàng hóa, chất lượng sản phẩm được sản xuất, mẫu mã sản phẩm, sản phẩm cung cấp ra thị trường và cho người dân; về thực hiện chính sách thuế, nghĩa tài chính đối với nhà nước; về việc thực hiện Luật Cạnh tranh của các doanh nghiệp; khi có đơn thư khiếu tố; về mục tiêu đầu tư, xây dựng, sử dụng đất; khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, như có hiện tượng trốn lậu thuế, xâm phạm tài sản quốc
<i>gia hoặc tài sản công dân, kinh doanh các mặt hàng quốc cấm, … </i>
<i><b>1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN </b></i>
<i>1.1.4.1. Các yếu tố khách quan </i>
<i>* Quy định pháp luật thể chế và chính sách của Nhà nước </i>
Hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành là thể hiện quan điểm, chính sách chung của một quốc gia, có thể chi phối QLNN đối với doanh nghiệp tại các địa phương. Hệ thống pháp luật là cơ sở pháp lý cho hoạt động QLNN được thuận lợi, hiệu quả. Hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp KCN, QLNN đối với doanh nghiệp trong KCN đặt tại các địa phương gồm nhiều luật, như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp đến các luật chuyên ngành như Luật Đất đai, Luật về Khoa học công nghệ, Môi trường, Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,... QLNN đối với doanh nghiệp KCN là quá trình phức tạp, dễ phát sinh các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp và các cơ quan QLNN. Hệ thống pháp luật về doanh nghiệp nếu khơng quy định đầy đủ, tồn diện các hoạt động của q trình QLNN sẽ có kẽ hở,
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">tạo cơ hội để doanh nghiệp lách luật, dẫn đến vi phạm mà khơng có chế tài xử lý, ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư.
<i>* Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương </i>
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó các quan điểm, mục tiêu cần đạt được trong một thời kỳ. Việc QLNN đối với doanh nghiệp KCN phải tuân theo quan điểm, đường lối trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt được mục tiêu của địa phương. Nếu chiến lược được đề ra một cách khoa học, rõ ràng, có tính khả thi thì sẽ tạo điều kiện để các nhà quản lý ra quyết định có hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các chính sách phát triển, công tác quy hoạch, kế hoạch được ban hành, đảm bảo sự phân bố ngành, nghề trong KCN hợp lý, làm căn cứ để Ban Quản lý KCN, KCX, KKT và các cơ quan chun mơn thuộc tỉnh chấp thuận hình thức đầu tư của doanh nghiệp vào KCN.
<i>1.1.4.2. Các yếu tố chủ quan * Bộ máy quản lý của KCN </i>
Bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp KCN được tổ chức với cơ cấu hợp lý, hay cồng kềnh, kém hiệu quả là yếu tố tác động quan trọng đến hiệu lực, hiệu quả, mục tiêu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại KCN. Bộ máy QLNN có tác động đến doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vấn đề bảo vệ môi trường, sử dụng lao động, nghĩa vụ thuế và tạo động lực phát triển (hỗ trợ), thu hút đầu tư. Về nguyên tắc, xây dựng bộ máy quản lý tại cơ quan nhà nước phải theo quy định pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, tùy thuộc thực tế mỗi địa phương lại có thể xác định đủ hay chưa đủ về số lượng, hay xác lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý để đạt mục tiêu chung.
<i>* Cơ chế tổ chức thực hiện, phối hợp quản lý doanh nghiệp </i>
Bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp tại KCN bao gồm nhiều cơ quan khác nhau, thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý theo ngành, lĩnh vực nhất định mà doanh nghiệp hoạt động. Tuy nhiên, mục tiêu quản lý của các ngành, lĩnh vực đều hướng tới mục tiêu chung của địa phương, của nhà nước. Do đó, thiết lập bộ máy quản lý dựa trên tính chất và lượng cơng việc cần quản lý, đảm bảo sự kiểm soát và thúc đẩy sự phối hợp giữa các quan quản lý là hết sức cần thiết. Hoạt động của các
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">doanh nghiệp KCN là hoạt động phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Để đạt hiệu quả, công tác phối hợp QLNN của các cơ quan QLNN phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ từ khâu thành lập doanh nghiệp đến khi đi vào sản xuất kinh doanh. Khi một cơ quan hoạt động riêng lẻ không thể giải quyết đầy đủ các vấn đề vướng mắc trong quá trình đầu tư xây dựng, hoạt động sản xuất kinh doanh.
<i>* Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về doanh nghiệp </i>
Số lượng, chất lượng cán bộ, công chức tại địa phương. Hiệu quả QLNN đối với doanh nghiệp KCN phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ công chức thực thi quyền lực nhà nước. Cán bộ, công chức là những người thay mặt Nhà nước, thực thi nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu, đủ về số lượng để đảm trách đầy đủ các mảng cơng việc cần quản lý và có năng lực, chuyên môn, đạo đức công vụ để giải quyết đúng đắn các công việc cần quản lý. Điều đó có nghĩa, đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lý doanh nghiệp tại KCN có thể chi phối chất lượng, hiệu quả quản lý. Trường hợp không đủ người quản lý, năng lực chuyên môn, hay đạo đức công vụ yếu kém đều cản trở, thậm chí khơng đạt được mục tiêu quản lý. Vì vậy, cán bộ, cơng chức quản lý doanh nghiệp tại KCN cần phải đáp ứng cả về số lượng cần thiết và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về hoạt động xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách hoạt động thực thi pháp luật đối với doanh nghiệp thì cơng tác QLNN đối với doanh nghiệp KCN mới đạt chất lượng. Khi địa phương có đội ngũ công chức yếu kém về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức sẽ làm suy yếu bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp, khiến cho mục tiêu hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp của các cơ quan chuyên môn không thể đạt được, hoặc đạt được với chi phí quản lý rất tốn kém.
<i>* Ý thức của các doanh nghiệp </i>
Ý thức đạo đức, trình độ nhận thức của nhà quản lý doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến công tác QLNN đối với doanh tại KCN. Khi nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến lợi ích cộng đồng, tuân thủ pháp luật, phối hợp với các cơ quan QLNN để phát hiện, xử lý kịp thời các doanh nghiệp vi phạm, sẽ giúp cho mục tiêu QLNN dễ đạt được, thúc đẩy phát triển KCN, kinh tế - xã hội địa phương. Ngược lại, khi các doanh nghiệp chỉ quan tâm lợi
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nhuận của họ, thiếu trách nhiệm xã hội như: Sản xuất hàng hóa kém chất lượng, không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, trốn tránh trách nhiệm khi gây ảnh hưởng đến môi trường, cạnh tranh không lành mạnh ngay cả giữa các doanh nghiệp KCN với nhau, gian lận thương mại, trốn thuế...cũng gây khó khăn cho quá trình thực thi nhiệm vụ quả cơ quan quản lý doanh nghiệp tại khu công nghiệp.
<b>1.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại KCN </b>
<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại một số khu công nghiệp ở Việt Nam </b></i>
<i>1.2.1.1. KCN Quế Võ, Bắc Ninh </i>
KCN Quế Võ được thành lập theo quyết định số 1224 /QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 19/12/2002 do Tổng Công ty Phát Triển Đô Thị Kinh Bắc - CTCP. KCN Quế Võ nằm trong trung tâm tam giác kinh tế trọng điểm miền Bắc : Hà Nội-Hải Phịng-Quảng Ninh. Về vị trí địa lý KCN Quế Võ cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 35km, cách Sân Bay Nội Bài khoảng 50km, cách Cảng Cái Lân (TP Hạ Long) khoảng 110km, cách Cửa Khẩu Lạng Sơn (Việt Nam-Trung Quốc) khoảng 125km, cách cảng Hải Phòng khoảng 120km, nằm dọc đường Quốc Lộ 18A và sát cạnh Quốc Lộ 1B. Cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại với đầy đủ hệ thống nhà xưởng, văn phòng, kho tàng bến bãi, trường học, bệnh viện, bưu điện, và siêu thị đạt tiêu chuẩn: Hệ thống đường nội bộ nối liền với quốc lộ 18A và cảng cạn ICD. Hệ thống đường chính và đường phụ riêng biệt được quy hoạch đạt tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng hoàn chỉnh với trọng tải lớn và nối liền trực tiếp với Quốc lộ 18A, Quốc lộ 1B và Cảng Cạn ICD. Cảng Cạn ICD với quy mô 20 ha sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong KCN Quễ Võ với các dịch vụ về thủ tục hải quan, vận chuyển, lưu kho bến bãi nhanh chóng và tiết kiệm; Nhà xưởng, văn phòng cho thuê đạt tiêu chuẩn phục vụ nhu cầu cho thuê, mua của các nhà đầu tư; Hiện nay, KCN Quế Võ thu hút 152 nhà đầu tư đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng trên 30 ngàn lao động, thu hút hơn 30 triệu USD đầu tư vào KCN. Với quy mô rộng lớn và tiềm năng nên KCN rất chú trọng tới việc quản lý nhà nước tại các doanh nghiệp trong KCN, cụ thể:
- Những năm qua Ban Quản lý các khu công nghiệp đã tham mưu với Ủy ban
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">nhân dân tỉnh Bắc Ninh và phối hợp với một số cơ quan ban hành các quy chế phối hợp gồm: Quy chế phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động nước ngoài, về môi trường, về an ninh trật tự, về giải quyết đình cơng… đối với các doanh nghiệp tại KCN; Quy chế phối hợp hoạt động giữa Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh với các cơ quan hữu quan trong công tác xây dựng, củng cố, phát triển tổ chức đảng, đoàn thể chính trị - xã hội trong doanh nghiệp tại các KCN; Quy chế phối hợp quản lý thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại các doanh nghiệp KCN trên địa bàn tỉnh.
- Cơng tác cải cách hành chính tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh luôn được chú trọng, thực hiện tốt, hiệu quả. Thực hiện nâng cấp và duy trì tốt Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tại cơ quan và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh. Trong năm 2019, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh tiếp nhận 5.437 hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực (lao động, đầu tư tại, xây dựng cơ bản). Trong đó, số hồ sơ trả sớm, trả đúng hạn là 5.272 hồ sơ, khơng có hồ sơ trả chậm, còn lại là hồ sơ đang giải quyết.
- Việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý các KCN thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một đầu mối. Công tác bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp tại KCN cũng được chú trọng nâng cao hơn nhất là trong các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, công tác giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường. Ban quản lý các KCN theo dõi, quản lý các dự án đầu tư từ đầu và cả quá trình triển khai thực hiện nên có điều kiện nắm bắt thơng tin đầy đủ về dự án, kết hợp xử lý, giải quyết nhanh hơn các thủ tục cho nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Bảo vệ mơi trường thì Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng. Nếu thực hiện đúng quy định này thì nhà đầu tư sẽ mất nhiều thời gian làm thủ tục để được khởi công xây dựng. Khi được ủy quyền thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Ban Quản lý các KCN có thể kết hợp để giải quyết đồng thời thủ tục thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và cấp phép xây dựng, rút ngắn thời gian thực hiện dự án cho nhà đầu tư. Năm 2020 Ban đã giải quyết thủ tục hành chính cho 52 doanh nghiệp về cơng tác Mơi trường tại KCN Quế Võ.
</div>