Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 186 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế này là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn tồn trung thực và chưa được sử dụng, cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào. Tất cả các thơng tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022 </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Phạm Thị Hoài Thu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp q báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phịng Đào tạo (Bợ phận sau đại học), các Khoa chun mơn, các Phịng ban chức năng của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hồn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS ồng Thị Thu.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của các doanh nghiệp, các đồng chí, đồng nghiệp ở các cơ quan, tổ chức liên quan.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã đợng viên và giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022 </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Phạm Thị Hoài Thu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
4. Đóng góp khoa học của luận văn ... 4
5. Kết cấu luận văn ... 4
<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ... 5 </b>
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo hướng tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập ... 5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp cơng lập ... 5
1.1.2. Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập ... 9
1.1.3. Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập <i><small> ... 15</small></i>
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập ... 24
1.1.4.1. Các yếu tố khách quan ... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập ... 27
1.2.1 Kinh nghiệm của một số đơn vị sự nghiệp công lập ... 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 31
<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32 </b>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 32
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ... 32
2.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ... 35
2.2.3 Phương pháp phân tích thơng tin ... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản lý nguồn thu ... 36
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về quản lý nhiệm vụ chi ... 37
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phân phối và sử dụng kết quả tài chính ... 38
2.3.4 Nhóm chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra quản lý tài chính ... 39
2.3.5 Nhóm chỉ tiêu đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ... 39
<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI BAN QUẢN LÝ KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BẮC NINH ... 41 </b>
3.1 Tổng quan về Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 41
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ... 41
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ... 42
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và lao động ... 43
3.1.4 Một số vấn đề cơ bản về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 46
3.2 Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 58
3.2.1 Thực trạng quản lý nguồn thu của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 58
3.2.2 Thực trạng quản lý chi của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh . 75 3.2.3. Thực trạng quản lý cân đối thu chi tài chính và phân phối kết quả tài chính của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 104
3.2.4 Thực trạng kiểm tra, kiểm soát tài chính ... 113
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 117
3.3.1 Các yếu tố khách quan ... 118
3.3.2 Các yếu tố chủ quan ... 121
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.4 Đánh giá hoạt đợng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Ban Quản
lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 124
3.4.1 Những kết quả đạt được ... 124
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ... 128
<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNHTHEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI BAN QUẢN LÝ KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BẮC NINH ... 133 </b>
4.1 Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 133
4.1.1 Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của UBND tỉnh Bắc Ninh đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập ... 133
4.1.2. Mục tiêu hồn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 134
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 134
4.2.1 Hoàn thiện phương pháp quản lý tài chính ... 134
4.2.2 Hồn thiện cơng cụ quản lý tài chính ... 136
4.2.3 Giải pháp theo các nợi dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh ... 140
4.3 Kiến nghị ... 156
4.3.1 Kiến nghị với Nhà nước ... 156
4.3.2 Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh ... 156
<b>KẾT LUẬN ... 158 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 160 </b>
<b>PHỤ LỤC 1 ... 162 </b>
<b>PHỤ LỤC 2 ... 167 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
17 QCCTNB Quy chế chi tiêu nội bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG </b>
Bảng 2 .1: Thống kê đối tượng được khảo sát ... 33
Bảng 3.1: Dự toán thu của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 59
Bảng 3.2: Nguồn thu của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 65
Bảng 3.3: Kinh phí NSNN cấp cho Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 66
Bảng 3.4: Nguồn thu hoạt động sự nghiệp của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 68
Bảng 3.5: Quyết toán thu của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 73
Bảng 3.6: Định mức chi thanh toán tiền th phịng nghỉ đi cơng tác ... 81
Bảng 3.7: Tổng hợp dự tốn chi tài chính của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh .... 89
Bảng 3.8: Tổng hợp chi của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 91
Bảng 3.9: Chi thường xuyên theo nhóm chi tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh .. 94
Bảng 3.10: Chi tiết chi cho con người tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 96
Bảng 3.11: Chi tiết chi quản lý hành chính tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 97
Bảng 3.12: Tổng hợp chi không thường xuyên của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 100
Bảng 3.13: Quyết toán chi của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 103
Bảng 3.14: Kết quả cân đối thu - chi của Ban ... 105
Bảng 3.15: Tình hình trích lập các quỹ của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 107
Bảng 3.16: Tình hình sử dụng Quỹ phát triển hoạt đợng sự nghiệp ... 108
Bảng 3.17: Tình hình sử dụng Quỹ bổ sung thu nhập ... 109
Bảng 3.18: Tổng hợp chi thu nhập tăng thêm của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 110
Bảng 3.19: Tình hình sử dụng Quỹ khen thưởng, phúc lợi ... 111
Bảng 3.20: Kết quả thanh tra, kiểm tra quản lý tài chính tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 115
Bảng 3.21: Kết quả kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ... 119
Bảng 3.22: Thông tin cán bợ quản lý tài chính tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh năm 2020 ... 122
Bảng 4.1: Cách xác định điểm mức độ phức tạp và điểm tính trách nhiệm của cơng việc... 150
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bảng 4.2: Bảng hệ số mức đợ hồn thành cơng việc ... 152
Bảng 4.3: Hệ số trách nhiệm, kiêm nhiệm ... 152
<b>HÌNH </b> Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 43
Hình 3.2: Quy trình quản lý tài chính tại Ban QLKVPTĐT Bắc Ninh ... 47
Hình 3.3: Bợ máy quản lý tài chính tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh ... 52
Hình 3.4: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 -2020 ... 120
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Thời gian qua, cơ chế tài chính đối với các ĐVSNCL được thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bợ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bợ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định trên. Sau gần 10 năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh, ngày 14/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới tồn diện các đơn vị sự nghiệp cơng lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Những quy định mới về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập đã góp phần thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp vươn lên, tăng cường khả năng tự chủ ở mức cao hơn, thúc đẩy khu vực sự nghiệp công phát triển nhanh, mạnh và bền vững, nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hợi; tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, tăng cường thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác.
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, việc triển khai giao quyền tự chủ tài chính cho các ĐVSNCL đã mang lại mợt số kết quả tích cực, như các ĐVSNCL đã chủ đợng sử dụng nguồn kinh phí NSNN giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng, từ đó phát triển nguồn thu.
Tuy đã đạt được nhiều kết quả tích cực song cơng tác quản lý tài chính tại các ĐVSNCL cịn nhiều bất cập. Việc triển khai ở nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị còn chậm, các đơn vị chưa chủ động huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực nhà nước và xã hội để phát triển dịch vụ.
Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh được thành lập theo quyết định số
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">466/QĐ-UBND ngày 04/11/2014 của Chủ tịch 466/QĐ-UBND tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại Ban quản lý dự án cơng trình cơng cộng. Ban là đơn vị giúp UBND tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trong các khu vực phát triển đô thị, thực hiện các hoạt động dịch vụ công về đầu tư phát triển đô thị, tư vấn đầu tư xây dựng, quản lý các dự án do UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư và quản lý, khai thác sử dụng các khu nhà ở sinh viên tập trung đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Từ khi mới thành lập, Ban được giao tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo mợt phần kinh phí hoạt đợng thường xuyên. Tuy nhiên, từ năm 2019, UBND tỉnh Bắc Ninh quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho Ban là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ổn định trong giai đoạn 2019 – 2021 theo Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 21/03/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh. Trong thời gian qua, cơng tác quản lý tài chính của Ban luôn được quan tâm và chú trọng. Sau một thời gian nỗ lực triển khai quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, về cơ bản đã có những chuyển biến mợt cách rõ rệt, được đánh giá cao. Ban đã chủ động trong việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và triển khai thực hiện nhiệm vụ. Công tác tổ chức nhân sự, bộ máy được triển khai theo hướng tinh gọn, hiệu quả cao, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Các giải pháp nhằm tăng nguồn thu mợt cách chính đáng, thực hiện phân bổ nguồn tài chính hợp lý cũng từng bước được thực thi, do đó chênh lệch thu chi của Ban giai đoạn 2018 – 2020 luôn dương, năm 2018 là 1.294,70 triệu đồng, năm 2019 là 2.036,21 triệu đồng và năm 2020 là 5.834,65 triệu đồng, với khoản tiết kiệm này Ban có thêm nguồn lực tài chính để tăng thu nhập cho NLĐ và bổ sung trích lập các quỹ khác. Thu nhập của NLĐ làm việc tại Ban không ngừng tăng qua các năm, lương tăng thêm bình quân hàng tháng của NLĐ năm 2018 là 0,85 triệu đồng/người/tháng nhưng đến năm 2020 con số này đã tăng lên đạt 2,48 triệu đồng/người/tháng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực trên, cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của Ban vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế: mức đợ tự chủ chi đầu tư cịn thấp, chưa tích cực khai thác hết các nguồn thu; cơ cấu các khoản chi chưa thực sự hợp lý;
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">QCCTNB chưa được chỉnh sửa, bổ sung thường xuyên, nhiều khoản mục chưa rõ ràng, chi tiết, định mức chi chưa được quy định hoặc cịn thấp, lạc hậu; sử dụng các quỹ đơi khi chưa đúng mục đích, định mức; cơng tác tự kiểm tra, kiểm sốt tài chính chưa được chú trọng, vẫn cịn những sai phạm bị bỏ sót,….
Từ những tồn tại hạn chế trên, thời gian tới đặt ra yêu cầu Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh cần tiếp tục hoàn thiện hoạt đợng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ.
<i><b>Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài "Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh” là </b></i>
đề tài luận văn cao học chuyên ngành quản lý kinh tế.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu chung</b></i>
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh, tác giả đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban trong thời gian tới, tiến tới trở thành ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt đợng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1 Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt đợng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh.
<i><b>3.2 Phạm vi nghiên cứu </b></i>
<i>- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ban Quản lý </i>
KVPTĐT Bắc Ninh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>- Phạm vi về thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá hoạt đợng quản lý tài chính </i>
theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2020 và số liệu điều tra năm 2020.
<i>- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về hoạt đợng quản lý tài chính theo </i>
cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh theo các nội dung: quản lý các nguồn thu, sử dụng các khoản chi, phân phối và sử dụng kết quả tài chính của Ban.
<b>4. Đóng góp khoa học của luận văn </b>
<i>- Đóng góp về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về hoạt động quản lý </i>
tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL. Tác giả đã đưa ra những vấn đề chung về ĐVSNCL như khái niệm, đặc điểm, phân loại ĐVSNCL. Đồng thời, tác giả cũng làm rõ một số vấn đề về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nợi dung,… Các lý luận này có thể là tài liệu dùng cho nghiên cứu, tham khảo trong công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL.
<i>- Đóng góp về thực tiễn: Đề tài cung cấp vấn đề thực tiễn về quản lý tài </i>
chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh. Đề tài cũng đóng góp mợt số giải pháp nhằm hồn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh trong thời gian tới. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và cho các đối tượng khác quan tâm vấn đề nghiên cứu.
<b>5. Kết cấu luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nợi dung chính của luận văn gồm 4 chương:
<i>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ </i>
của ĐVSNCL.
<i>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. </i>
<i>Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban Quản lý </i>
KVPTĐT Bắc Ninh.
<i>Chương 4: Giải pháp hồn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Ban </i>
Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo hướng tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập </b>
<i><b>1.1.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp cơng lập </i>
Đơn vị sự nghiệp là loại hình tổ chức dịch vụ cơng có khả năng huy đợng các nguồn lực của xã hợi, thích hợp với điều kiện xã hợi hóa. Điều này được quyết định bởi tính chất hoạt đợng sự nghiệp và chức năng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của chúng.
Đơn vị sự nghiệp được phân thành ĐVSNCL và đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật viên chức 2010 thì ĐVSNCL được quy định cụ thể như sau:
<i>“ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.” (Luật Viên chức số 58/2010/QH12, 15/11/2010). </i>
Có thể thấy rằng, hệ thống ĐVSNCL đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống hằng ngày bởi hoạt động của ĐVSNCL nhằm mục đích cung cấp những dịch vụ cơng thiết yếu cho việc bảo đảm phục vụ nhu cầu của người dân trong các lĩnh vực như văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác, đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
<i>1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập </i>
<i>- Thứ nhất, ĐVSNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã </i>
hội, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hoá này cho thị truờng chủ yếu khơng vì mục đích lợi
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi cơng cợng khi can thiệp vào thị truờng nhằm, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân.
<i>- Thứ hai, sản phẩm của các ĐVSNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung </i>
có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội... Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các "hàng hố cơng cợng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hợi.
Việc sử dụng những "hàng hố cơng cợng" do hoạt động sự nghiệp tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt đợng sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác đợng tích cực đến q trình tái sản xuất xã hội.
<i>- Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi </i>
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt đợng sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hợi nhất định. Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình xố mù chữ, Chương trình chăm sóc sức khoẻ cợng đồng, Chương trình dân số - kế hoạch hố gia đình, chương trình phịng chống AIDS, Chương trình xố đói giảm nghèo, Chương trình phủ sóng phát thanh truyền hình... Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trị của mình mới có thể thực hiện mợt cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt đợng sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
<i>1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập </i>
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại ĐVSNCL, cụ thể:
<i>* Căn cứ theo vị trí pháp lý, ĐVSNCL được phân loại thành: </i>
- Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ - Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục
- Đơn vị thuộc UBND cấp tỉnh
- Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh - Đơn vị thuộc UBND cấp huyện
<i>* Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, ĐVSNCL bao gồm: </i>
- ĐVSN giáo dục, đào tạo.
- ĐVSN y tế (Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân) - ĐVSN văn hóa, thơng tin
- ĐVSN phát thanh, truyền hình
- ĐVSN dân số - trẻ em, kế hoạch hóa gia đình. - ĐVSN thể dục, thể thao
- ĐVSN khoa học công nghệ, môi trường
- ĐVSN kinh tế (Duy tu, sửa chữa đề điều, trạm trại,…) - ĐVSN khác.
<i>* Theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 “Quy định </i>
<i>cơ chế tự chủ của ĐVSNCL”, đơn vị sự nghiệp được chia làm 04 loại: </i>
“1. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1) là đơn vị đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100%; có mức tự bảo đảm chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định của đơn vị.
Mức tự bảo đảm chi đầu tư được xác định bao gồm các nguồn sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Số dự kiến trích lập Quỹ phát triển hoạt đợng sự nghiệp trong năm kế hoạch hoặc của bình quân 05 năm trước liền kề;
- Số thu phí được để lại để chi thường xuyên không giao tự chủ theo quy định. b) Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo cơ chế thị trường, có tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư.
2. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2) là đơn vị đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xun xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100% và chưa tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn Quỹ phát triển hoạt đợng sự nghiệp, nguồn thu phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí (khơng bao gồm khấu hao tài sản cố định).
3. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 3) là đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xun xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này từ 10% đến dưới 100%, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá chưa tính đủ chi phí và được phân loại như sau:
a) Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên; b) Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; c) Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên.
4. Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 4) gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp cơng có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này dưới 10%;
<i>b) Đơn vị sự nghiệp cơng khơng có nguồn thu sự nghiệp.” (Nghị định số </i>
<i>60/2021/NĐ-CP, 21/06/2021). </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i><b>1.1.2. Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập </b></i>
<i>1.1.2.1. Một số khái niệm </i>
<i>a. Khái niệm quản lý tài chính </i>
<i>Theo Đồn Thị Thu Hà (2007): “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức </i>
<i>một cách có kết quả và hiệu quả thơng qua q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức” (Khoa Khoa học quản lý ,2007). Thông </i>
qua các quan điểm trên có thể hiểu, quản lý là mợt q trình trong đó chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ phù hợp hợp để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Tài chính được hiểu là sự vận đợng của vốn tiền tệ, nó phản ánh tổng hợp các quan hệ kinh tế phát sinh trong việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Như vậy, có thể hiểu, quản lý tài chính là việc chủ thể quản lý sử dụng các cách thức, biện pháp, nguyên tắc để tác động lên các hoạt động diễn ra trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính phát sinh trong đơn vị nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
Đối tượng của quản lý tài chính đó chính là các hoạt đợng thu, chi tài chính và cân đối nguồn lực tài chính của đơn vị quản lý.
<i>b. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập </i>
<i>Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 “Quy định về cơ chế tự </i>
<i>chủ của ĐVSNCL” thì: “Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp cơng; giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công; phân loại mức độ tự chủ tài chính; tự chủ sử dụng nguồn tài chính; tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên quan.” (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, 21/06/2021). </i>
Như vậy, cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ về tạo lập và phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính của ĐVSNCL để ĐVSNCL đạt được mục tiêu đặt ra của đơn vị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i>c. Khái niệm quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập </i>
Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL là việc các ĐVSNCL sử dụng các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình để quản lý các nguồn thu, khoản chi và phân phối các kết quả tài chính của đơn vị để đạt được mục tiêu quản lý được giao của đơn vị.
Như vậy, có thể hiểu quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL là các công cụ, biện pháp mà Nhà quản lý căn cứ vào nguồn tài chính của đơn vị mình được hình thành từ các nguồn khác nhau để có kế hoạch chủ động sử dụng các nguồn kinh phí đó theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ, cải thiện thu nhập và đời sống của NLĐ trong đơn vị trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ đối với các ĐVSNCL.
<i>1.1.2.2 Mục tiêu quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập </i>
Cơ chế tự chủ tài chính cho phép các ĐVSNCL được chủ đợng, linh hoạt để có thể huy đợng và tạo ra đủ các nguồn thu, đồng thời sử dụng các nguồn lực mợt cách có hiệu quả theo quy định của pháp luật, mang lại lợi ích cho xã hội và cho các ĐVSNCL. Việc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL nhằm đạt được các mục tiêu:
- Tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các ĐVSNCL, nâng cao hiệu quả trong q trình hoạt đợng của các ĐVSNCL, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội đối với sản phẩm, dịch vụ do hệ thống ĐVSNCL cung cấp.
- Tạo đợng lực khuyến khích các ĐVSNCL tích cực, chủ đợng tổ chức hoạt động một cách hợp lý, xác định số định biên lao đợng cần có; sắp xếp, tổ chức và phân công lao động khoa học; nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc nhằm sử dụng kinh phí mợt cách tiết kiệm.
- Nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cường tuyên truyền, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong công tác sử dụng nguồn tài chính tự chủ.
- Tạo điều kiện để người lao động phát huy khả năng, nâng cao chất lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">công tác nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao và tăng nguồn thu nhập cho cá nhân và tập thể.
<i>1.1.2.3 Nguyên tắc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật </i>
Trong công tác quản lý tài chính phải xem xét việc quản lý tài chính có thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật hay không. Chủ trương, đường lối của Đảng, các chính sách của nhà nước trong cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL được thể hiện thành hệ thống các văn bản pháp luật tạo ra môi trường pháp lý cho các ĐVSNCL trong hoạt đợng quản lý tài chính.
<i>Hai là, nguyên tắc khách quan – công khai – thường xun </i>
Cơng tác quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ nói riêng phải đảm bảo khách quan, tức là địi hỏi người quản lý phải có quan điểm đúng đắn, có kiến thức, năng lực xem xét, phân tích, có trình đợ nghiệp vụ về quản lý tài chính.
Tính cơng khai bao gồm nhiều vấn đề, cụ thể như: công khai nội dung dự toán, quyết toán, kiểm tra, thanh tra,…
Tính thường xun địi hỏi cơng tác quản lý tài chính phải được tiến hành ngay khi thực hiện các nghiệp vụ tài chính phát sinh và có hệ thống định kỳ sau mợt khoảng thời gian nhất định để đảm bảo hiệu quả.
<i>Ba là, nguyên tắc về tính hiệu quả </i>
Tính hiệu quả có nghĩa là cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ phải có khả năng tác đợng tích cực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt đợng của đơn vị. Tính hiệu quả địi hỏi quản lý tài chính phải có tác dụng đề phịng, ngăn ngừa những thiếu sót vi phạm, vạch ra được các khả năng tiềm tàng để nâng cao chất lượng cơng tác sử dụng tài chính.
<i>1.1.2.4 Đặc điểm của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập </i>
Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL mang các đặc điểm sau:
<i>Thứ nhất, quyền đi đôi với trách nhiệm </i>
ĐVSNCL được Nhà nước giao quyền quyết định các vấn đề tài chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước yêu cầu của người thụ hưởng các dịch vụ do mình cung cấp.
<i>Thứ hai, quyền tự chủ tài chính ln song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt đông khác của đơn vị. </i>
Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi ĐVSNCL được quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách có hiệu quả, ĐVSNCL pahir có tự chủ về tài chính. Như vậy, giữa quyền tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt đợng khác trong ĐVSNCL có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau.
<i>Thứ ba, quyền tự chủ tài chính trong các ĐVSNCL là quyền tự chủ có giới hạn. </i>
Các ĐVSNCL là các đơn vị do Nhà nước thành lập và quản lý, do đó mọi hoạt đợng trong ĐVSNCL, kể cả hoạt đợng tài chính đều đặt dưới sự kiểm tra giám sát của Nhà nước, của các cơ quan quản lý cấp trên, cho dù các hoạt động đó đã được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các ĐVSNCL là mợt u cầu tất yếu, nó xuất phát lợi ích chính đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã hội, mà Nhà nước là người bảo hộ. Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính trong ĐVSNCL, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt đợng tài chính trong đơn vị.
<i>1.1.2.5 Vai trị của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập </i>
Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ là yêu cầu tất yếu khi Nhà nước thực hiện chủ trương trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Nhà nước với vai trị quản lý, xây dựng cơ chế nhằm đảm bảo cho hệ thống các đơn vị trực thuộc hoạt động ổn định theo định hướng chung. Cơ chế ban hành mang tính chất hướng dẫn, khuyến khích và kiểm sốt.
Cơ chế tự chủ tài chính tạo hành lang pháp lý cho q trình hoạt đợng của đơn vị sự nghiệp cơng lập. Nó bao gồm các văn bản Pháp luật, Thông tư, Nghị định, Quyết định,… tạo cơ sở hoạt động cho các ĐVSNCL. Hiện nay, cùng với các văn bản pháp luật đi kèm điều chỉnh các nội dung về: Nội dung định mức thu chi, thực hiện trích lập các quỹ tài chính tại các ĐVSNCL. Mỗi hoạt đợng tại đơn vị đều có quy định và hướng dẫn cụ thể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Thơng qua quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, Nhà nước có thể phân phối, sử dụng các nguồn tài chính đáp ứng duy trì hoạt động và phát triển của các đơn vị, thúc đẩy sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.
Với vai trị khuyến khích, cơ chế tự chủ tài chính cịn làm tăng tính chủ đợng, sáng tạo và ý thức tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của các ĐVSNCL. Khi được trao quyền tự chủ, các ĐVSNCL sẽ chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt đợng. Do đó, kích thích sự sáng tạo trong cách nghĩ và cách làm. Thủ trưởng đơn vị cần phát huy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
<i>1.1.2.6 Quy trình quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập </i>
Quy trình quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL bao gồm 3 bước cơ bản sau:
<i>Bước 1: Lập dự toán thu chi </i>
Lập dự tốn là q trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán nhằm xác định các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời xác định các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
<i>Bước 2: Chấp hành dự toán </i>
Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập. Đây là q trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã được ghi trong kế hoạch
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>Bước 3: Quyết tốn </i>
Cơng tác quyết tốn là khâu cuối cùng của q trình sử dụng kinh phí. Đây là quá trình phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân sách theo đúng chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nợi dung và các khoản chi tiêu.
Ngồi 3 bước trên, có 1 nợi dung xun suốt trong cả 3 bước này đó là cơng tác thanh tra, kiểm tra quản lý tài chính. Thanh tra, kiểm tra tài chính là q trình giám sát, đo lường, đánh giá việc thực hiện và kết quả thực hiện các hoạt đợng tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh nếu cần thiết, nhằm bảo đảm kế hoạch tài chính của đơn vị được thực hiện đúng như dự kiến.
<i>1.1.2.7 Phương pháp quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập </i>
<i>a. Phương pháp hành chính </i>
Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng cách đơn phương quy định nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản lý.
Phương pháp này được tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật. Các quyết định hành chính được ban hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể quản lý do pháp luật quy định.
Tóm lại, phương pháp hành chính là phương thức tác động đến cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh và sự phục tùng.
<i>b. Phương pháp kinh tế </i>
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác đợng đến lợi ích của con người.
– Đặc điểm của phương pháp kinh tế
+ Đây là phương pháp tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý thơng qua lợi ích kinh tế như việc quy định chế độ thưởng, xử phạt.
+ Phương pháp kinh tế được thể hiện trong việc sử dụng đòn bẩy kinh tế như: quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh; chế đợ hạch tốn kinh tế, chế đợ thưởng…
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt đợng có hiệu quả của đối tượng quản lý phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ.
<i>c. Phương pháp tổ chức </i>
Phương pháp tổ chức được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt đợng của tài chính theo những khn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt đợng đó của tài chính.
<i>1.1.2.8 Cơng cụ quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập </i>
- Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước: Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt đợng tài chính của ĐVSNCL.
- Công tác kế hoạch: công cụ này đóng vai trị rất quan trọng trong quản lý tài chính, nó đảm bảo cho các khoản thu chi tài chính của đơn vị được đảm bảo.
- Quy chế chi tiêu nợi bợ: Cơng cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của đơn vị được thực hiện theo quy định. Việc xây dựng QCCTNB nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính.
- Hạch tốn, kế toán, kiểm toán: Hạch tốn kế tốn là mợt phần không thể thiếu của quản lý tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi cơng tác ghi chép, tính tốn, phản ánh số hiện có, tình hình ln chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt đợng sử dụng kinh phí của đơn vị phải kịp thời, chính xác.
- Hệ thống thanh tra, kiểm tra: Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về tài chính trong hoạt đợng thu chi tài chính của các ĐVSNCL. Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý tài chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra kiểm tra một cách thường xuyên nhằm giúp cho đơn vị quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính mợt cách chặt chẽ và hiệu quả.
<i><b>1.1.3. Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập </b></i>
Ban Quản lý KVPTĐT Bắc Ninh là ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên, do đó, trong mục này, tác giả tập trung đưa ra nợi dung quản lý tài chính theo cơ chế chủ tại các ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>1.1.3.1 Quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập </i>
<i>a. Các nguồn thu tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập </i>
- Nguồn ngân sách nhà nước
+ Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định;
+ Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
+ Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng;
+ Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư cơng (nếu có). Riêng đối với đơn vị nhóm 1, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang triển khai dở dang theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc bố trí cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới thuộc kế hoạch đầu tư cơng trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị sự nghiệp công quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
- Nguồn thu hoạt động sự nghiệp
+ Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
+ Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công; + Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
- Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
<i>- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có) (Nghị định số </i>
<i>60/2021/NĐ-CP, 21/06/2021). </i>
<i>b.Cơ chế tự chủ liên quan đến nguồn thu </i>
- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự tốn chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước, các hoạt đợng liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy
<i>(Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, 21/06/2021). c. Nội dung quản lý nguồn thu </i>
<i>* Lập dự toán thu </i>
Là việc lên kế hoạch tài chính trong mợt khoảng thời gian, thơng thường là 1 năm, dựa trên những dữ liệu có liên quan của kỳ trước, dự kiến những biến động, những yếu tố có ảnh hưởng trong năm tới để xác định các chỉ tiêu về nguồn thu và các khoản chi.
Căn cứ lập dự toán thu:
Thứ nhất, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hợi và bảo đảm quốc phịng, an ninh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Thứ hai, căn cứ vào chính sách, chế đợ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định.
Thứ ba, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước do Bợ Tài chính thơng báo và số kiểm tra về dự toán chi đầu tư phát triển do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các Bợ, cơ quan ngang Bợ, cơ quan tḥc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp trên thông báo số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
<i>Thứ tư, căn cứ vào tình hình thực hiện ngân sách các năm trước (Luật NSNN </i>
<i>số 83/2015/QH13, ngày 25/06/2015). * Chấp hành dự tốn thu </i>
Dự tốn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sẽ bước sang giai đoạn triển khai thực hiện. Đây là lúc phải kết hợp nhiều giải pháp đồng bộ để giải quyết các vấn đề nảy sinh, có thể thực hiện giao các chỉ tiêu thu, chi cho từng bộ phận, trong từng khoảng thời gian tháng, quý…Lãnh đạo đơn vị phải kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức, đôn đốc và kiểm tra tiến độ thực hiện. Bám sát tiến độ thực hiện chỉ tiêu thu để điều tiết các khoản chi, đảm bảo tính cân đối về tài chính của đơn vị.
Đối với việc thực hiện dự toán thu và quản lý các nguồn thu, phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thực hiện theo dự toán thu nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế đợ thu theo văn bản pháp lý quy định thu Nhà nước quy định, đơn vị sự nghiệp không được tự ý đặt ra các khoản thu cũng như mức thu. Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu phải có biện pháp quản lý thu thống nhất nhằm thực hiện thu đúng mục đích, thu đủ và thu đúng kỳ hạn.
- Quản lý các nguồn thu: Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mơ đến các yếu tố quyết định số thu. Bởi vì, tất cả các hình thức, quy mơ và các yếu tố ảnh hưởng đến số thu đều quyết định số thu tài chính làm cơ sở cho mọi hoạt đợng của đơn vị sự nghiệp. Nếu khơng quản lý tồn diện sẽ dẫn đến thất thoát khoản thu, làm ảnh hưởng khơng chỉ đến hiệu quả quản lý tài chính, mà cịn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt đợng của đơn vị sự nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- Quản lý các nguồn thu theo kế hoạch, đảm bảo thu sát, thu đủ, tổ chức tốt quá
<i>trình quản lý thu, đồng thời đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp (Luật NSNN số </i>
<i>83/2015/QH13, ngày 25/06/2015). * Quyết toán thu </i>
Đây là khâu cuối của quá trình sử dụng kinh phí, là bước ghi nhận đầy đủ các khoản thu trong năm của đơn vị để tổng hợp lên các biểu mẫu theo quy định thống nhất. Cơng tác quyết tốn thu thực hiện đầy đủ và đúng quy định là cơ sở tổng hợp số liệu của đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời cung cấp dữ liệu cho bước lập kế hoạch tài chính cho mợt chu kỳ hoạt động tiếp theo, hoặc hoạt động
<i>phân tích để đưa ra các quyết định về tài chính (Luật NSNN số 83/2015/QH13, ngày </i>
<i>25/06/2015). </i>
<i>1.1.3.2 Quản lý các khoản chi theo cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập a. Các khoản chi của ĐVSNCL </i>
- Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau:
+ Chi cho con người + Chi quản lý hành chính + Chi nghiệp vụ chuyên môn
+ Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định + Chi khác
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí (phần được để lại chi mua
<i>sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí) (Nghị định số </i>
<i>60/2021/NĐ-CP, ngày 21/06/2021). </i>
<i>b. Cơ chế tự chủ liên quan đến quản lý chi trong ĐVSNCL </i>
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên (Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền; Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí; Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN, trích khấu hao TSCĐ theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật), thủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Căn cứ tính chất cơng việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khốn chi phí cho từng bợ phận, đơn vị trực thuộc.
- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ quy định quyền tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập. Đây chính là cơ sở pháp lý của hồn thiện quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu hiện nay.
Dựa trên các quy định tại Nghị định này, các ĐVSNCL xây dựng quy chế chi tiêu nợi bợ của mình để hoạt động, làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và
<i>KBNN thực hiện kiểm soát chi (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, ngày 21/06/2021). </i>
<i>c. Nội dung quản lý các khoản chi * Lập dự toán chi </i>
Dự toán chi là bản tổng hợp thể hiện kế hoạch phân bổ nguồn lực của đơn vị cho các nhu cầu chi tiêu của đơn vị để thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong năm kế hoạch. Dự toán chi thể hiện tổng số và chi tiết các khoản chi cho năm tài chính sắp tới.
- Yêu cầu đối với lập dự toán chi:
+ Dự toán chi phải được tổng hợp theo từng nội dung và theo cơ cấu chi giữa chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
+ Dự toán chi phải được lập theo đúng yêu cầu nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định của Bợ Tài chính.
+ Dự tốn chi phải được lập trên cơ sở cân bằng với dự toán thu. - Căn cứ lập dự toán chi:
+ Việc lập dự toán phải tuân theo các chế đợ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định và phải căn cứ vào QCCTNB của đơn vị.
+ Nhiệm vụ, phương hướng, kế hoạch hoạt động của đơn vị trong năm kế hoạch.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i>+ Kết quả thực hiện dự toán chi các năm trước (Luật NSNN số 83/2015/QH13, </i>
<i>ngày 25/06/2015). </i>
<i>* Chấp hành dự toán chi </i>
Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các đơn vị sự nghiệp hoàn thành các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế đợ của Nhà nước. Địi hỏi các đơn vị cần xác lập thứ tự ưu tiên cho các khoản chi để bố trí kinh phí cho phù hợp, chi đúng theo dự toán đã được phê duyệt.
- Thiết lập các định mức chi: Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế hoạch chi, vừa là căn cứ để thực hiện kiểm soát chi của các ĐVSN. Các định mức chi phải xây dựng một cách khoa học. Từ việc phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được tiến hành một cách chặt chẽ và có cơ sở khoa học. Các định mức chi phải bảo đảm phù hợp với loại hình hoạt đợng của từng đơn vị, bợ phận.
Các định mức chi phải có tính thực tiễn tức là phải phản ánh mức đợ phù hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt đợng. Chỉ có như vậy, định mức chi mới trở thành chuẩn mực cho quản lý kinh phí.
- Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt đợng hoặc theo nhóm mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng cơng việc vẫn hồn thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được điều này phải có phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau. Trên cơ sở đó lựa chọn phương án tối ưu cho cả q trình lập dự tốn phân bổ và sử dụng kinh phí.
- Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
<i>kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền (Luật NSNN số 83/2015/QH13, ngày </i>
<i>25/06/2015). </i>
<i>* Quyết toán chi </i>
Quyết toán chi là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý tài chính của bất kỳ mợt đơn vị nào. Mục đích của việc quyết tốn chi là tổng kết, đánh giá lại tồn bợ q trình chi tài chính mợt năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi tài chính để có sự điều chỉnh, quản lý cho phù hợp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Việc quyết toán chi được thực hiện tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc nhìn lại q trình chấp hành dự tốn chi trong mợt năm qua, rút ra bài học kinh nghiệm để bổ khuyết cho cơng tác lập dự tốn chi cũng như chấp hành chi cho
<i>những chu trình tiếp theo (Luật NSNN số 83/2015/QH13, ngày 25/06/2015). </i>
<i>1.1.3.3 Cân đối tài chính và phân phối kết quả tài chính * Nội dung phân phối và sử dụng kết quả tài chính </i>
Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp cơng được sử dụng theo thứ tự như sau:
- Trích lập Quỹ phát triển hoạt đợng sự nghiệp: Trích tối thiểu 25%;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này: trích tối đa khơng quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì khơng trích lập Quỹ bổ sung thu nhập;
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi cịn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các
<i>quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (Nghị </i>
<i>định số 60/2021/NĐ-CP, ngày 21/06/2021). </i>
<i> * Cơ chế tự chủ liên quan đến phân phối và sử dụng kết quả tài chính </i>
Các đơn vị được tự chủ trong việc quản lý, sử dụng các quỹ như sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo QCCTNB của đơn vị.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động. - Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngồi đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt đợng của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo QCCTNB của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đợt xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết
<i>định việc sử dụng quỹ theo QCCTNB của đơn vị (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, </i>
<i>ngày 21/06/2021). </i>
<i>1.1.3.4 Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính </i>
Thanh tra, kiểm tra tài chính là nợi dung tất yếu của quản lý tài chính, bởi vì quá trình thực hiện kế hoạch thu chi, do các lý do khách quan và chủ quan, không phải bao giờ cũng đúng như dự kiến.
Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra tài chính nhằm:
- Kịp thời phát hiện sai sót và điều chỉnh, bảo đảm cho đơn vị thực hiện được kế hoạch đã đề ra.
- Giúp đơn vị nắm được tình hình quản lý tài chính, đảm bảo hiệu quả trong đầu tư và sử dụng các nguồn lực.
- Đưa công tác quản lý tài chính tại đơn vị đi vào nền nếp và nâng cao chất lượng của các hoạt động tài chính.
- Tận dụng được các cơ hợi và giảm thiểu được các rủi ro tài chính. Các nhiệm vụ của kiểm tra quản lý tài chính gồm:
- Giám sát và đo lường các hoạt động thu, chi tài chính, phân phối và sử dụng kết quả tài chính.
- Đánh giá các hoạt đợng, các quyết định, các kế hoạch thu chi tài chính. - Điều chỉnh nhằm khắc phục hoặc hạn chế sai sót.
- Đưa ra những kiến nghị đổi mới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i><b>1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập </b></i>
<i>1.1.4.1. Các yếu tố khách quan </i>
<i><b> a. Các chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài chính </b></i>
Hoạt đợng quản lý tài chính tại các ĐVSNCL chịu sự quản lý và điều tiết bởi hệ thống các văn bản pháp luật (Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn...). Hệ thống các văn bản pháp luật quy định các chuẩn mực, tiêu chuẩn cho các hoạt đợng quản lý tài chính tại các ĐVSNCL. Hệ thống các văn bản pháp luật với chủ trương tạo điều kiện cho các ĐVSNCL phát huy cơ chế tự chủ về tài chính thì đó sẽ là tác nhân rất lớn nâng cao hiệu quả trong hoạt đợng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại đơn vị.
Các quy định, tiêu chuẩn, định mức trong hệ thống văn bản pháp luật quản lý hoạt đợng tài chính này là căn cứ để các ĐVSNCL xây dựng QCCTNB đảm bảo tính đợc lập tự chủ cho đơn vị, khi hệ thống các văn bản này thay đổi sẽ ảnh hưởng làm thay đổi cơ chế quản lý tài chính của các ĐVSNCL.
Các hệ thống văn bản pháp luật này ngày càng được quy định chi tiết, chặt chẽ và hoàn thiện hơn. Những thay đổi này tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý tài chính tại các ĐVSNCL, theo hướng tạo điều kiện cho các ĐVSNCL nắm bắt được đầy đủ các chủ trương của Nhà nước trong lộ trình tăng tính tự chủ về hoạt đợng, giảm áp lực với NSNN, tăng cường chất lượng dịch vụ sự nghiệp cơng và xã hợi hóa dịch vụ sự nghiệp công do các ĐVSNCL cung cấp.
<i><b> b. Điều kiện KT-XH của địa phương </b></i>
Sự phát triển KT-XH là động lực thúc đẩy hoạt động quản lý tài chính tại các ĐVSNCL phải thay đổi để thích ứng với nền kinh tế thị trường.
Nền KT-XH ngày càng phát triển: Thu nhập quốc dân, dân trí của người dân ngày càng được nâng cao, thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm - dịch vụ công do các ĐVSNCL cung cấp ngày càng lớn (nhu cầu cầu học tập, bảo vệ sức khỏe, sử dụng dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí ngày càng cao). Điều này thúc đẩy các sản phẩm - dịch vụ công ngày càng đa dạng, phát triển tạo thêm nhiều nguồn thu sự nghiệp để đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ công.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i><b>1.1.4.2 Các yếu tố chủ quan </b></i>
<i> a. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính </i>
Tổ chức bợ máy quản lý thực chất là phân chia hệ thống quản lý thành các bộ phận, đơn vị và xác định mối quan hệ giữa các bộ phận này với nhau. Hay nói cách khác, tổ chức bợ máy quản lý là việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, đơn vị trong bộ máy và bố trí cán bợ làm việc tại các bợ phận, đơn vị đó. Mợt bợ máy quản lý tài chính được tổ chức mợt cách khoa học, số lượng cán bộ đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ, phân giao rõ chức năng, nhiệm vụ đến từng cá nhân, bộ phận, đơn vị sẽ giúp cho công việc được triển khai một cách trôi chảy, thuận lợi, không bị chồng chéo, đồng thời đây cũng là cơ sở để xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ cũng như xác định trách nhiệm của các đơn vị, bộ phận đối với kết quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ.
<i> b. Trình độ cán bộ quản lý tài chính </i>
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình đợ cán bợ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết định quản lý, do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp kinh tế.
Đối với nhà quản lý, nếu nhà quản lý có kinh nghiệm và trình đợ chun mơn nghiệp vụ về quản lý tài chính, sẽ đưa ra được những giải pháp phù hợp, xử lý thông tin quản lý kịp thời, chính xác làm cho hoạt đợng quản lý ngày càng đạt kết quả tốt.
Đối với đội ngũ cán bợ nhân viên, mợt đợi ngũ cán bợ kế tốn tài chính có trình đợ chun mơn nghiệp vụ, có kinh nghiệm cơng tác là mợt điều kiện hết sức cần thiết để đưa công tác quản lý tài chính kế tốn của các đơn vị cơ sở ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế đợ quy định về tài chính, kế tốn của Nhà nước, góp phần vào hiệu quả của cơng tác quản lý tài chính tại đơn vị.
<i> c. Nhận thức của lãnh đạo và NLĐ tại đơn vị về cơ chế tự chủ tài chính </i>
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm làm thay đổi nhận thức của cán bộ, viên chức và NLĐ. CBVC và NLĐ phải từ bỏ những thói quen xấu như đi muộn về sớm, sử dụng hoang phí văn phịng phẩm, điện nước tại đơn vị, khơng chịu cập
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">nhật kiến thức, trì trệ trong công việc,... Đổi mới sang cơ chế tự chủ đòi hỏi CBVC và NLĐ phải thay đổi nhận thức trong q trình cơng tác. Do thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã giúp CBVC và NLĐ tìm kiếm, học hỏi và năng động hơn trong công việc, phát huy năng suất, hiệu quả công việc, nhận thức được việc sử dụng kinh phí và tầm quan trọng của tiết kiệm chống lãng phí, nâng cao thu nhập cải thiện c̣c sống cho chính CBVC và NLĐ.
<i>d. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị </i>
Yếu tố này bao gồm mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn và các thủ tục kiểm sốt.
Mơi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động lãnh đạo đơn vị đối với hệ thống kiểm sốt nợi bợ và vai trị của hệ thống kiểm sốt nợi bợ trong đơn vị. Môi trường kiểm soát được đề cao sẽ giúp đơn vị sự nghiệp giảm thiểu nguy cơ sai lầm.
Hệ thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Hệ thống kế tốn là cơng nghệ mà quản lý tài chính ĐVSNCL phải tuân thủ. Công nghệ này có tính pháp lý quốc gia.
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Thủ tục kiểm sốt được tn thủ sẽ giúp cán bợ quản lý tài chính phát hiện kịp thời sai lầm để sửa chữa.
Nếu ĐVSNCL có hệ thống kiểm sốt nợi bợ chặt chẽ, hữu hiệu thì cơng tác quản lý tài chính sẽ tạo được điều kiện thuận lợi rất nhiều. Hệ thống kiểm sốt nợi bợ bảo đảm cho cơng tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm đúng mức; hệ thống kế toán được vận hành có hiệu quả, đúng chế đợ quy định, các thủ tục kiểm tra, kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ; giúp đơn vị phát hiện kịp thời mọi sai sót, ngăn chặn hữu hiệu các hành vi gian lận trong cơng tác tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập </b>
<i><b>1.2.1 Kinh nghiệm của một số đơn vị sự nghiệp công lập </b></i>
<i>1.2.1.1 Kinh nghiệm của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế </i>
Ban Quản lý KVPTĐT tỉnh Thừa Thiên Huế là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành của tỉnh; hoạt động theo cơ chế tự chủ theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Ban Quản lý KVPTĐT tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện tự chủ hoàn toàn từ năm 2017 đến nay.
Trong năm 2019, việc đầu tư vào khu vực đơ thị mới trên địa bàn tỉnh có nhiều khởi sắc với tổng vốn thực hiện đầu tư do Ban thực hiện quản lý là 1.585/2.258 tỷ đồng; đạt tỷ lệ 70,2% so với kế hoạch. Trong đó, vốn ngoài ngân sách nhà nước 1.453/2.070 tỷ đồng; vốn ngân sách tỉnh giao ban làm chủ đầu tư 132/187 tỷ đồng. Tính đến thời điểm hiện tại có 81 dự án, trong đó: 50 dự án đầu tư vốn ngồi ngân sách. Cùng với đó Ban quản lý cũng đã tập trung cho công tác kết nối hạ tầng, chỉnh trang đô thị, vệ sinh - môi trường; tiếp nhận, quản lý vận hành tốt các hạng mục hạ tầng kỹ thuật. Các dự án Ban quản lý làm chủ đầu tư được tổ chức thực hiện theo đúng quy định; chất lượng và thẩm mỹ công trình được đảm bảo. Ngồi ra, Ban cịn tích cực thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các dự án trong và ngoài tỉnh.
Nhờ việc thực hiện tốt và có hiệu quả các nhiệm vụ được giao, đồng thời tích cực khai thác các nguồn thu nên nguồn tài chính của Ban liên tục tăng lên qua các năm và trở thành ĐVSNCL tự chủ hoàn toàn từ năm 2017. Sở dĩ Ban Quản lý KVPTĐT tỉnh Thừa Thiên Huế đạt được những kết quả tích cực trên là nhờ Ban đã triển khai các giải pháp trong quản lý tài chính như sau:
<i>Thứ nhất, đối với quản lý nguồn thu: tầm quan trọng của nguồn thu từ hoạt </i>
động sự nghiệp luôn được Ban quan tâm đúng mức và khai thác có hiệu quả. Trong tất cả các nguồn tài chính phục vụ hoạt đợng thì nguồn thu sự nghiệp luôn chiếm tỷ
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">trọng cao nhất trong tổng nguồn thu của Ban. Ngoài các dự án được UBND tỉnh giao quản lý, Ban cịn chủ đợng khai thác, tìm kiếm các dự án trong và ngoài tỉnh để cung cấp các dịch vụ tư vấn, quản lý dự án,....
<i>Thứ hai, đối với quản lý chi: Ban đã xây dựng QCCTNB đúng quy định của </i>
các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các ĐVSNCL, thường xuyên điều chỉnh, cập nhật kịp thời với các quy định mới, đồng thời tuân thủ chặt chẽ việc chi tiêu, sử dụng các nguồn tài chính theo đúng định mức, nội dung quy định trong QCCTNB của Ban. Trong QCCTNB, Ban đã thực hiện khốn chi cho từng phịng ban đối với một số nội dung chi quản lý hành chính, điều này đã khuyến khích các phịng ban, cá nhân sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực tài chính.
<i>Thứ ba, đối với cân đối tài chính và phân phối kết quả tài chính: nhờ việc </i>
tích cực khai thác nguồn thu đồng thời sử dụng tiết kiệm các nguồn tài chính, do đó hàng năm Ban đều có được khoản chênh lệch thu - chi tương đối lớn. Với phân chênh lệch thu - chi này, Ban Quản lý KVPTĐT tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực hiện trích lập cho các quỹ theo đúng tỷ lệ quy định. Sau khi trích lập xong, phần cịn lại Ban bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, do đó Ban có thêm nguồn chi đầu tư, hạn chế bớt sự phụ thuộc vào NSNN. Ngồi ra, Ban ln sử dụng các Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng phúc lợi
<i>đúng mục đích, nội dung, định mức chi (Cổng thông tin điện tử Ban quản lý </i>
<i>1.2.1.2 Kinh nghiệm của Ban Quản lý dự án phát triển đô thị và đầu tư xây dựng cơng trình dân dụng Hải Phịng </i>
Ban Quản lý dự án phát triển đô thị và đầu tư xây dựng cơng trình dân dụng Hải Phịng là tổ chức sự nghiệp cơng lập trực tḥc UBND thành phố, hoạt động theo mô hình Ban Quản lý dự án chuyên ngành và tự đảm bảo kinh phí thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL.
Ban được thành lập năm 2019 trên cơ sở sáp nhập tổ chức bộ máy, số người làm việc và lao động hợp đồng, kinh phí hoạt đợng, trụ sở, tài sản, hồ sơ và tài liệu có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Ban Quản lý dự án xây dựng
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">cơng trình cơ sở 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trực thuộc Sở Y tế, Ban Quản lý dự án Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường trực thuộc UBND thành phố vào Ban Quản lý Cơng trình xây dựng phát triển đô thị trực thuộc UBND thành phố. Đổi tên và kiện toàn lại chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Cơng trình xây dựng phát triển đô thị thành Ban Quản lý dự án phát triển đô thị và đầu tư xây dựng cơng trình dân dụng.
Trải qua nhiều giai đoạn xây dựng và phát triển, tập thể CBNV của Ban không ngừng nỗ lực phấn đấu, năng động, sáng tạo, triển khai thực hiện nhiều dự án lớn, góp phần quan trọng vào sự phát triển và mở rộng không gian đô thị của thành phố Hải Phịng. Trong đó, nhiều dự án trọng điểm mang ý nghĩa lịch sử như: Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố, Trung tâm hội nghị thành phố, Trường THPT chuyên Trần Phú, hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới Bắc sông Cấm, cầu Hồng Văn Thụ, các cơng trình kiến trúc khu đơ thị mới Bắc sơng Cấm, dự án thốt nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn Hải Phòng,.... Với những kết quả đạt được trong thực hiện nhiệm vụ, Ban đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao đợng hạng nhì; thành ủy, HĐND, UBND thành phố tặng Ban bức trướng mang dòng chữ: “Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Đột phá - Thắng lợi”,...
Đạt được kết quả như trên là nhờ Ban đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ trên tất cả các mặt hoạt động, trong đó có quản lý tài chính. Trong thời gian qua, để thực hiện tốt công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, Ban đã triển khai thực hiện các giải pháp sau:
<i>Đối với quản lý nguồn thu: </i>
Để tăng thu, Ban đã xây dựng kế hoạch cụ thể và có phương án thực hiện nhằm mở rộng hoạt động, phát triển nguồn thu sự nghiệp. Ngồi cơng việc chính là quản lý dự án theo phân công của UBND thành phố, Ban cịn triển khai thêm cơng tác thẩm tra dự tốn cơng trình và quản lý các dự án ngoài ngành,... nhờ vậy, nguồn thu của Ban liên tục tăng lên qua các năm.
<i>Đối với quản lý chi: </i>
Ban đã xây dựng QCCTNB trên cơ sở tuân thủ đúng các quy định hiện hành. Việc xây dựng QCCTNB đảm bảo tính cơng khai, dân chủ, mọi CBNV đều được
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến trong việc xây dựng Quy chế. Hàng năm, Ban đều điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với các văn bản pháp lý mới được ban hành và phù hợp với điều kiện thực tiễn tại đơn vị.
Với nguồn tài chính có được, Ban xây dựng cơ cấu chi phù hợp trong đó ngồi chi cho con người, Ban cịn chú trọng chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa nhằm phục vụ tốt nhất cho công việc. Ban cũng kiểm soát chặt chẽ các khoản chi quản lý hành chính, khơng để xảy ra tình trạng sử dụng lãng phí.
Bên cạnh đó, Ban đã thực hiện quán triệt kết hợp tuyên truyền và vận động CBNV thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bằng các biện pháp, giải pháp cụ thể, thiết thực tùy tình hình thực tế và tính chất cơng việc của mỗi cá nhân, bợ phận, đơn vị,...
Ban đã tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, đảm bảo chi đúng định mức, chế độ quy định tại QCCTNB và các quy định pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, Ban đã chủ đợng rà sốt, sắp xếp lại bợ máy hoạt đợng của đơn vị mình tinh gọn, tiết kiệm chi phí.
<i>Đối với cân đối tài chính và phân phối kết quả tài chính: </i>
Ban xác định chính xác phần chênh lệch thu - chi hàng năm. Với số chênh lệch có được, Ban thực hiện trích lập đúng theo tỷ lệ, định mức quy định.
Đối với việc sử dụng các quỹ, đặc biệt là quỹ bổ sung thu nhập, Ban dùng để chi trả thu nhập tăng thêm cho CBNV theo nguyên tắc “người nào hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao có hiệu quả cơng tác cao hơn, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được chi trả hệ số tăng thêm nhiều hơn”. Quy định về chi trả tăng thêm được thể hiện cụ thể trong QCCTNB của Ban. Bên cạnh đó, quy trình bình xét kết quả hoàn thành nhiệm vụ cũng được thực hiện công bằng, khơng để xảy ra tình trạng nể nang, ngại va chạm, đảm bảo được sự công bằng trong phân phối thu nhập tăng thêm.
Ngoài ra, để quản lý tài chính mang lại hiệu quả cao, Ban còn triển khai các giải pháp khác như tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính để nâng cao trình đợ chun môn nghiệp vụ; tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức về tự chủ tài chính đến NLĐ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính,..
</div>