Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2008 - 2011 và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Bệnh viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.84 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
MỤC LỤC
3.3. Một số kiến nghị về phía nhà nước 51
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
NSNN : Ngân sách nhà nước
BHYT : Bảo hiểm y tế
LDTBXH : Lao động thương binh xã hội
CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Uỷ ban nhân n
KPTX : Kinh phí thường xuyên
XDCB : Xây dựng cơ bản
MTQG : Mục tiêu quốc gia
KCB : Khám chữa bệnh
BVĐKTHY : Bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên
HCSN : Hành chính sự nghiệp
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
DANH MỤC BẢNG
3.3. Một số kiến nghị về phía nhà nước 51
3.3. Một số kiến nghị về phía nhà nước 51
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


PGS.TS. Phan Kim Chiến
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài.
Trong thời gian dài trước đây chúng ta quan niệm y tế, giáo dục … là
các ngành không tạo ra của cải vật chất ( phi sản xuất vật chất ), có nghĩa đối
lập với ngành sản xuất vật chất như: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
Chính quan điểm sai lầm này đã kéo theo sự đầu tư của NSNN vào khu vực
này còn thấp vì đầu tư vào khu vực này được xem như là tiêu tốn nguồn lực
của Nhà nước mà không tạo ra giá trị và giá trị sử dụng. Các bệnh viện, cơ sở
y tế chỉ đơn thuần là những cơ quan hành chính sự nghiệp thu đủ, chi đủ.
Chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
chúng ta đã có những thay đổi trong nhận thức, quan điểm về ngành y tế.
Ngành y tế được coi là một ngành giống như bao ngành khác trong hệ thống
kinh tế quốc dân và nó thuộc vào nhóm ngành kinh tế dịch vụ phục vụ các
nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Hay nói một cách khác, ngành y tế có
đóng góp vào GDP của đất nước. Đầu tư cho y tế không phải là một sự lãng
phí nguồn lực mà đầu tư cho y tế là sự đầu tư cơ bản, đầu tư cho sự phát triển
sau này. Và theo quan điểm đó thì, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ
nhưng khác với các đơn vị kinh tế dịch vụ khác bởi hoạt động cung cấp dịch
vụ của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu. Các
cơ sở y tế thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để tăng cường thu nhập
và tích cực hoạt động không vì doanh lợi.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nước ta đã có những đổi
mới trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong
chương trình nghị sự cải cách tài chính công nói chung và các cơ sở y tế nói
riêng.
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PGS.TS. Phan Kim Chiến
Thực tế trên đòi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện phải luôn luôn
đảm bảo các mục tiêu tài chính và đảm bảo chất lượng trong chăm sóc sức
khoẻ. Quản lý tài chính bệnh viện trở thành điều quan trọng nhất quyết định
sự thành công hay thất bại trong việc quản lý bệnh viện; quyết định sự phát
triển của bệnh viện.
Hưng Yên là một tỉnh thuần nông điều kiện cơ sở vật chất còn nghèo
nàn, kinh tế xã hội còn lạc hậu, chậm phát triển. Do là một tỉnh vừa được tái
thành lập càc đây không lâu và tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn đầu tư
NSNN vào các khu vực hành chính còn thấp nên mục tiêu được Đảng bộ và
chính quyền tỉnh Hưng Yên đề ra là: “ Tiết kiệm và Hiệu quả ”. Chính vì lẽ
đó mà công tác quản lý tài chính một cách chặt chẽ được triển khai thực hiện
ở tất cả các đơn vị, các cấp, các ngành và luôn luôn được đặt lên hàng đầu.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên là một đơn vị hành chính sự nghiệp
trực thuộc sở y tế tỉnh Hưng Yên. Bệnh viện có nghĩa vụ chăm sóc sức khoẻ
cho cán bộ, công nhân, viên chức cũng như toàn bộ nhân dân tỉnh Hưng Yên
và nhân dân các tỉnh lân cận với mục tiêu: “ Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử
vong, nâng cao sức khoẻ, tăng cường tuổi thọ, cải thiện giống nòi, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, hình thành hệ
thống chưm sóc sức khoẻ đồng bộ, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc ”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi
Bệnh viện phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đủ lớn để mua sắm máy móc,
trang thiết bị kỹ thuật… nhưng thực tế nguồn kinh phí của Bệnh viện lại có
hạn. Do chuyển sang chế độ mới nên NSNN chỉ là để hỗ trợ them còn khoản
thu viện phí thì khá khiêm tốn, và các nguồn thu khác không đáng kể. Nên từ
thực tế trên, đòi hỏi bệnh viện phải quản lý chặt chẽ nguồn tài chính của
mình, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm hiệu quả cao.
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
Nhận thức được những vấn đề trên, sau một thời gian được nhận về
thực tập tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên, em đã được tìm hiểu thực tế
đồng thời được thực tập tại Bệnh viện, cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
Bệnh viện, các bác các cô các anh chị trong các phòng ban và đặc biệt là
phòng tài chính- kế toán em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng công tác
quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2008 -
2011 và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại
Bệnh viện ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình và hy vọng sễ đưa ra
được giải pháp hữu ích, góp phần nhỏ bé giải quyết được một số yêu cầu trên.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính
bệnh viện và thực tiễn hoạt động tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng
Yên nhằm:
Nhận thức chung về hoạt động quản lý tài chính trong ngành y tế, sự
cần thiết phải tăng cường công tác quản lý tài chính trong ngành y tế nói
chung. Đưa ra bức tranh toàn cảnh về tình hình khai thác và sử dụng các
nguồn tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên.
Đánh giá tình hình quản lý tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2008- 2011. Chỉ ra ưu, nhược điểm, những khó khăn cũng như
thuận lợi trong việc quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên
Đề xuất một số giải pháp theo hướng vừa đảm bảo mục tiêu tài chính
vừa đảm bảo mục tiêu kinh tế- xã hội của bệnh viện: tăng vốn chính đáng và
chi hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Hưng Yên trong cơ chế tài chính mới.
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PGS.TS. Phan Kim Chiến
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về nội dung: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu tình hình quản lý tài chính
trong quá trình tạo lập và phân phối sử dụng nguồn tài chính của Bệnh viện
công
- Về không gian: Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài chính tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên
- Về thời gian: Giai đoạn 2008- 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý tài
chính theo cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính và định lượng và
cách tiếp cận lịch sử, logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng
kỹ thuật thống kê, tổng hợp, phân tích , sơ đồ, biều đồ, đồ thị, bảng biểu để
phân tích xử lý số liệu.
Ngoài ra thông qua việc phân tích, xử lý thông tin, trên cơ sở tham khảo
ý kiến của các nhà khoa học kinh tế, các nhà quản lý tài chính trong ngành y
tế và kiến thức của bản thân để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý
tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên.
5. Nội dung đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về y tế và sự cần thiết phải tăng cường công tác
quản lý tài chính trong y tế
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viên Đa
khoa tỉnh Hưng Yên giai đoan 2008 – 2011
Chương 3: Một vài giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài
chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên cho những năm tiếp theo
Trong quá trình hình thành chuyên đề thực tập này, em đã nhận được
sự hướng dẫn tận tình của thày cô giáo cũng như toàn thể các bác các cô tại
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên. Em xin bày tỏ long cảm ơn chân thành
đến Pgs.Ts.Phan Kim Chiến là thày giáo- người đã tận tình giúp đỡ em làm
chuyên đề thực tập này. Đồng thời, em xin chân thành cám ơn bác Phạm Văn
Tân- trưởng phòng, cùng toàn thể các bác, cô các anh, chị trong phòng tài
chính- kế toán đã giúp đỡ tận tình và cho em nhiều kinh nghiệm bổ ích. Em
cũng xin bày tỏ long cảm ơn của mình đến các thày giáo cô giáo khoa Khoa
Học Quản Lý của trường Đại Học Kinh Tê Quốc Dân đã cho em những kiến
thức quý báu làm hành trang cho em nghiên cứu và thực hiện chuyên đế thực
tập này.

SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG Y TẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG BỆNH VIỆN
1.1. Y tế và vai trò của hoạt động y tế với sự phát triển kinh tế xã hội
1.1.1. Y tế là gì?
Y tế là hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ con người. Hoạt động y
tế bao gồm: công tác phòng bệnh và công tác khám chữa bệnh.
Công tác phòng bệnh là hoạt động mang tính chất tuyên truyền giáo
dục sức khỏe cho cộng đồng để mọi người có ý thức phòng chống bệnh tật
giữ gìn sức khỏe đồng thời phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường
xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch

Công tác khám chữa bệnh là hoạt động tiếp nhận các trường hợp bị
bệnh từ bên ngoài hoặc các bệnh viện khác chuyển đến nhằm cấp cứu, khám
bệnh, chữa bệnh ngoài ra còn còn tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức
khỏe theo quy định của nhà nước.
Để làm tốt các công tác này, ngành y tế đã đề ra những mục tiêu cụ thể
như sau:
- Làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm gây dịch.
Không để dịch xảy ra, nếu có hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết.
Tiếp tục khống chế thương hàn, sốt xuất huyết, sốt rét, viêm gan virus B và
các bệnh lây truyền qua đường tình dục…Duy trì kết quả thanh toán bại liệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi. Hạn chế tốc độ gia tăng tỷ
lệ nhiễm HIV/AIDS.
- Nâng cao hiệu quả công bằng trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ, nhất là dịch vụ y tế chuyên sâu, dịch vụ y tế kỹ thuật
cao để tất cả mọi người, đặc biệt là đối tượng chính sách, người nghèo,người
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
cận nghèo, dân tộc thiểu số, bà mẹ, trẻ em dưới 6 tuổi và người già được
hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu với việc thực hiện đầy đủ các
chính sách trợ giúp cụ thể.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, y đức và chăm sóc sức khỏe người
bệnh của thầy thuốc
- Tăng cường hiệu quả các hoạt động của Ngành y tế để nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khoẻ ở tất cả các tuyến trong các lĩnh vực phòng bệnh,
khám chữa bệnh và phục hồi chức năng. Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến trong các lĩnh vực hoạt động.
- Củng cố và hoàn thiện tổ chức mạng lưới ngành y tế các tuyến, ưu

tiên phát triển mạng lưới y tế cơ sở. Đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng,
triển khai tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia về y tế, phát triển nguồn
nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường năng lực quản lý để
đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành Y tế trong giai đoạn mới.
1.1.2 Vai trò của y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Ngày nay, khi mà việc đánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia không còn dựa vào chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân (GDP) mà còn
dựa trên các yếu tố của chỉ số phát triển con người( HDI) với cơ bản dựa trên
ba tiêu thức: thu nhập, trình độ giáo dục và tuổi thọ. Trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, con nguời đã được thừa
nhận là yếu tố quan trọng nhất so với nhiều nguồc lực thiên nhiên khác. Trong
thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học đã thực sự trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học và công
nghệ hiện đại, với hàm lượng chất xám ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong mỗi
sản phẩm làm ra thì yếu tố con người càng tỏ rõ vai trò quyết định của nó
trong tiến trình phát triển kinh tế- xã hội của lịch sử nhân loại .Nhân tố con
người trở thành yếu tố không thể thiếu và quyết định cho sự phát triển của xã
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
hội. Ở Việt Nam cũng vậy, trong quan điểm mới về công nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nước, Đảng cũng đã khẳng định: “ Con người là yếu tố quyết định để
tạo ra công nghệ hiện đại và cần được sử dụng để tạo ra của cải vật chất của
xã hội, là yếu tố quyết định để chuyển giao công nghệ trong quá trình công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước…” Ngày nay, trong công cuộc CNH-HĐH
đất nước hơn lúc nào hết chúng ta cần phải hiểu sâu sắc những giá trị lớn lao
và ý nghĩa quyết định của nhân tố con người. Có thể nói nguồn lực con người
trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa là nguồn lực cho tất cả mọi

nguồn lực khác. Lấy việc phát huy nguồn lực con người là gốc rễ cho sự phát
triển nhanh và bền vững. Nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức
mới đặc biệt trong thời đại ngày nay khi toàn cầu hoá trở nên tất yếu và cần
thiết. Muốn đất nước phát triển và đi lên không còn con đường nào khác đó là
phải thực hiên công cuộc cách mạng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm đưa
đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu.
Như vậy để lực lượng sản xuất đủ mạnh đủ lớn thì chúng ta không chỉ
quan tâm đến vấn đề áp dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, làm mới tư liệu
lao động mà còn phải đặc biệt quan tâm tới chăm sóc sức khỏe, bồi dưỡng trí
lực vật lực cho con người. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, Đảng ta đã khẳng định: “ Con người phải phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sang về đạo đức là
mục tiêu của việc xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội và đưa đất nước ra khỏi tình trạng lạc hậu kém phát triển, nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Muốn xã hội muốn phát triển phồn vinh, thịnh vượng người dân muốn
ấm no, hạnh phúc thì nhân tố con người phải luôn luôn phải giữ vai trò quan
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
trọng nhất. Xã hội đó phải được xây dựng và bảo vệ bởi những con người
khỏe mạnh có năng lực và trí tuệ. Muốn vậy, thì con người phải được chăm
sóc và bảo vệ một cách kỹ lưỡng và toàn diện nhất để họ có thể phát huy được
tất cả các phẩm chất của mình một cách tốt nhất để phục vụ cho xã hội. Để
làm được điều đó đòi hỏi phải có một hệ thống y tế chất lượng cao, có đội ngũ
y bác sỹ đủ tài, đủ đức tâm huyết với nghề.
Như vậy, hoạt động y tế không trực tiếp tạo ra GDP cho đất nước

nhưng nó lại gián tiếp phục vụ cho hoạt động sản suất và sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia. Hoạt động y tế tích cực sẽ trở thành một tấm lưới
chắn phòng vệ ngăn chặn những tác nhân làm ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, sức khỏe của xã hội
 Sơ lược về y tế Việt Nam:
Hệ thống y tế Việt Nam là tập hợp các tổ chức, đơn vị với mục đích là
chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Hệ thống này hoạt động được cần
có con người, tiền, thông tin, hệ thống hậu cần…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hệ thống y tế Việt Nam
ngày càng được cải thiện và nâng cao cả về cơ sở vật chất cũng như về trình
độ chuyên môn.
Hệ thống y tế Việt Nam hiện nay được chia thành hai khu vực: khu vực
chuyên sâu và khu vực phổ cập y tế. Tổ chức theo 3 cấp (theo hình chóp), cấp
thứ nhất là các Trung tâm y tế cơ sở( Huyện, Quận, Xã, Phường). Trên đó là
các phòng khám đa khoa khu vực và các tuyến bệnh viện của chúng ( các
Bệnh viện tuyến huyện, tỉnh ), với đỉnh trên cùng là các Bệnh viện trung ương
và các Bệnh viện chuyên khoa do Bộ Y tế trực tiếp quản lý.
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
1.2 Công tác quản lý tài chính trong Bệnh viện
1.2.1 Quản lý tài chính trong Bệnh viện là gì?
Quản lý tài chính trong Bệnh viện được hiểu là sự tác động liên tục có
mục đích, có tổ chức của các nhà quản lý Bệnh viện lên đối tượng và quá
trình hoạt động tài chính của Bệnh viện nhằm xác định nguồn thu, chi, để tiến
hành thu chi theo đúng quy định pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà
nước về tài chính, đảm bảo kinh phí cho Bệnh viện có thể hoạt động tốt.
Ở Việt Nam, quản lý tài chính Bệnh viện công là một nội dung của

chính sách kinh tế- tài chính công. Chính sách quản lý tài chính ở Bệnh viện
do Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu
tư cho ngành y tế một cách hiệu quả nhất để cung cấp các dịch vụ y tế một
cách chất lượng và công bằng. Nó được thể hiện qua hai mặt: Tính hiệu quả,
và tính công bằng.
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
Đảm bảo nhu cầu CS cho
nhân dân hang ngày
Thực hiện nội dung
CSSKBĐ
Sử dụng kỹ thuật thông
thường phổ biến nhất có tác
dụng tốt
Khu y tế
chuyên
sâu
Khu y
tế phổ
cập
Đi sâu vào:
NCKH và chỉ đạo KH-KT
Kỹ thuật cao, mũi nhọn
Hỗ trợ các tuyến trước
Đang tiến hành xây trung
tâm KH-KT cao về y tế Hà
Nội- TP HCM
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến

-Tính hiệu quả chú trọng đến hiệu quả sự dụng các nguồn lực như: trình
độ, trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý
hành chính và chất lượng dịch vụ y tế tốt nhất để cung cấp cho nhân dân.
-Tính công bằng đòi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những
người có mức độ bệnh tật như nhau không phân biệt giàu nghèo lớn bé, thoả
mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi người khi ốm đau theo một mặt bằng
chi phí nhất định không mà không đòi hỏi khả năng chi trả của người bệnh là
điều kiện tiên quyết.
Do đó, quản lý tài chính trong Bệnh viện ở Việt Nam được định nghĩa là
việc quản lý toàn bộ các nguồn lực của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám
chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lý tài chính trong bệnh viện của Việt Nam gồm
Sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp
(NSNN) và các nguồn được coi như là Ngân sách Nhà nước cấp như tiền thu
viện phí, bảo hiểm y tế,các nguồn viện trợ… một cách hiệu quả nhất và tuân
theo đúng quy định của Nhà nước.
Tăng các khoản thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng hợp lý các khoản
chi có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Thực hiện chính sách ưu đãi cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người
nghèo, người có công với đất nước và đảm bảo công bằng về khám, chữa
bệnh.
Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giảm giá thành khám chữa bệnh.
Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện
Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản
lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá cho sự thành công
trong cơ chế quản lý tài chính mới.
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PGS.TS. Phan Kim Chiến
Bệnh viện phải cải thiện chất lượng dịch vụ KCB thông qua một số chỉ
tiêu chuyên môn
Nhân viên phải hài lòng với chính sách đãi ngộ của bệnh viện: đời sống
cán bộ công nhân viên được cải thiện và ngày càng được nâng cao, cải thiện
phương tiện làm việc, xây dựng và giữ gìn văn hóa Bệnh viện.
Bệnh viện phải cải thiện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các phòng
khám chuyên khoa.
Công bằng y tế phải luôn luôn đặt lên hàng đầu, chất lượng phục vụ như
nhau cho toàn bộ các đối tượng
Như vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối
tác: Ban Giám đốc bệnh viện, Bệnh nhân, nhân viên trong bệnh viện và Nhà
nước. Đó là:
Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân
thu chi.
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
Y TẾ NHÀ NƯỚC
4. Phát triển BV
BỆNH NHÂN
2. Chất lượng 5. Công bằng y tế
BAN GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN
1.Cán cân thu chi
NHÂN VIÊN B. VIỆN
3. Được hài lòng
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
Với bệnh nhân: chất lượng chăm sóc và công bằng y tế
Với nhân viên: hài lòng do đời sống được cải thiện.

Y tế Nhà nước : phát triển bệnh viện.
Nhìn chung trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay, mục tiêu
của quản lý tài chính Bệnh viện phải cùng lúc đạt được các mục tiêu trên. Tuy
nhiên ở một số vùng sâu, vùng xa,biên giới hải đảo gặp nhiều khó khăn thì lại
cần phải sắp xếp thứ tự của ưu tiên nào cần phấn đấu trước tùy theo điều kiện
hoàn cảnh của từng địa phương.
1.2.2 Các quy định về quản lý tài chính
Quản lý thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các
nghiệp vụ tài chính để phản ánh chính xác tình hình tài chính của bệnh viện
để từ đó có thể cụ thể hoá định hướng, kế hoạch phát triển hoạt động ngắn
hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu nhập hợp pháp và vững chắc,
đảm bảo được các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, đồng thời từng
bước củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tư đúng
mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực,
từng bước tính công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tư cho bệnh viện.
1.2.2.1 Quản lý các nguồn thu
Nguồn thu của Bệnh viện được nhà nước cho phép hình thành từ các
kênh sau:
A, Các nguồn tài chính từ NSNN
Nhìn chung, các nguồn tài chính từ NSNN là các nguồn đầu tư kinh phí
cho bệnh viện thông qua kênh phân bổ của Chính phủ được coi là NSNN cấp
cho bệnh viện.Theo đó hàng năm Quốc hội, Chính phủ, Bộ kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài Chính quyết định cấp một khoản cho ngân sách y tế, trong đó phần
quan trọng là cho các Bệnh viện ( khối chữa bệnh), các viện có giường bệnh.
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
Tỷ lệ NSNN này căn cứ vào sự tăng trưởng NSNN hàng năm của quốc gia,

căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch của ngành y tế, của các Bệnh viện, và kế
hoạch hàng năm của ngành, khối chữa bệnh. Việc cấp phát NSNN cho các
Bệnh viện căn cứ theo luật ngân sách nhà nước.
Đối với các nước đang phát triển, thì nguồn NSNN cấp là nguồn tài
chính quan trọng nhất. Ở Việt Nam hiện nay, hàng năm các bệnh viện công
đều nhận được một khoản kinh phí được cấp từ ngân sách của Chính phủ căn
cứ theo định mức tính cho một đầu giường bệnh/năm nhân với số giường
bệnh theo kế hoạch của bệnh viện. Số kinh phí này thường đáp ứng được từ
40 đến 60% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của bệnh viện.
B, Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế
Đây là một nguồn thu quan trọng và lâu dài của Bệnh viện.Theo quy
định của Bộ Tài chính nước ta, nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế chiếm
một phần quan trọng trong ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho
bệnh viện quản lý và sử dụng để đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh cho
nhân dân. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế thường đảm bảo được từ 20
đến 30% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của các bệnh viện công.
Tuy nhiên cho đến nay ở nước ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ
thống y tế Nhà nước chỉ được phép thu một phần viện phí theo nghị định
95/CP ngày 27/8/1994 của chính phủ và thông tư liên tịch số 14/TTLB của
liên Bộ Y tế- Tài chính- LDTBXH và Ban vật giá Chính phủ. Một phần viện
phí là một phần trong tổng chi phí cho việc khám, chữa bệnh được tính theo
dịch vụ đối với người bệnh ngoại trú và theo ngày giường điều trị đối với
người bệnh nội trú. Một phần viện phí chỉ tính tiền thuốc, dịch truyền, máu,
hoá chất, xét nghiệm, phim X quang, vật tư tiêu hao thiết yếu và dịch vụ
khám chữa bệnh; chưa tính khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính, đào
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến

tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn,
chi phí sửa chữa thường xuyên.
Hiện nay, giá viện phí do UBND tỉnh của từng địa phương quy định dựa
trên một khung giá tối thiểu đã được Bộ Y tế và Bộ Tài chính phê duyệt. Giá
viện phí do giám đốc bệnh viện đề xuất, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội
của từng địa phương. Bảng giá viện phí phải được niêm yết công khai
Đối với việc khám bệnh theo yêu cầu thì mức thu được tính trên cơ sở
hạch toán và được cấp có thẩm quyền duyệt. Bệnh viện không được tùy tiện
đặt giá
Đối với người có thẻ BHYT thì cơ quan bảo hiểm phải thanh toán viện
phí của bệnh nhân co bệnh viện. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay mới chỉ phổ
biến loại hình BHYT bắt buộc áp dụng cho các đối tượng CNVC làm việc tại
các cơ quan nhà nước tuy nhiên cũng còn có có những loại hình bảo hiểm
khác dành cho những người nằm ngoài khu vực trên nhưng các loại hình bảo
hiểm này vẫn chưa được phổ biến
Hiện nay, với chủ trương xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khoẻ
của Đảng và Nhà nước, các rất nhiều các bệnh viện và cơ sở y tế bán công
ngoài công lập ra đời với cơ chế tài chính chủ yếu dựa vào nguồn thu viện phí
và bảo hiểm y tế.
C, Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác
Nguồn viện trợ cũng được Chính phủ Việt Nam quy định là một phần
ngân sách của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng. Đây là một
nguồn kinh phí khá quan trọng. Có rất nhiều nguồn viện trợ: Chính phủ, Phi
Chính phủ, các hội từ thiện, các cá nhân, các chương trình dự án nước ngoài
Tuy nhiên bệnh viện thường phải chi tiêu theo định hướng những nội dung đã
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến

định từ phía nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này tùy theo từng dự án được nhà
nước đầu tư trong từng gia đoạn và thương không ổn định
Ngoài ra các Bệnh viện còn có các nguồn thu khác như sau:
- Thu do nhượng bán tài sản cố định: các Bệnh viện được phép thanh lý
nhượng bán tài sản vật tư thuộc đơn vị mình quản lý nay không còn sử dụng
nữa cho các đơn vị khác
- Dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) tự nguyện: Trong điều kiện hiện nay,
ở một số bệnh viện có tổ chức một số họat động sản xuất kinh doanh có thu
xuất phát từ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh và khu vực.
Bệnh viện đã hoạt động khám chữa bệnh theo yêu cầu tự nguyện để phục vụ
nhân dân căn cứ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của
Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu và
Thông tư 71/2006/TTBTC ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4 /2006 của Chính phủ quy định về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
- Nguồn thu từ trông giữ xe đạp xe máy tại cổng bệnh viện: Thực hiện
đúng quyết định của UBND tỉnh tại thông báo sơ 12/CV-UB ngày 08/01/2001
và văn bản hướng dẫn liên ngành số 14/LN-YT-TC ngày 17/01/2001. Tổng số
thu được sau khi trừ các khỏa phải nộp NSNN của nguồn thu từ dịch vụ trông
giữ xe đạp xe máy được phân bổ như sau:
20% chi trả tiền công cho người trông giữ xe, CBCNVC và tiền công
cho ban chỉ đạo thực hiện
30-50% chi hỗ trợ chuyên môn, làm lán xe, tu sửa nhà cửa phục vụ trông
xe
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PGS.TS. Phan Kim Chiến
30-50% chi cho các hoạt động bệnh viện như: chi hội họp, chi hiếu hỉ,
chi ngoại giao, chi giao dịch
Còn lại bổ sung quỹ khen thưởng chi cho CBCNVC trong dịp 6 tháng
đầu năm và 6 tháng cuối năm theo quy định khen thưởng của Bệnh viện
- Thu dịch vụ quầy quán căng tin, nhà thuốc Bệnh viện
1.2.2.2 Quản lý tiền mặt
Các nguồn thu bằng tiền mặt của Bệnh viện phải được quản lý chặt chẽ
theo đúng quy định của nhà nước
Thủ quỹ phải có trách nhiệm trước trưởng phòng tài chính kế toán và
giám đốc bệnh viện về bảo quản, thu, chi không để thiếu hụt ngân quỹ theo
quy định
1.2.2.3 Quản lý chi
Chi là quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm duy trì
sự tồn tại và hoạt động của Bệnh viện nhằm thực hiện các chính sách và chăm
sóc sức khỏe cho cộng đồng
Nhóm I: Chi cho con người
Đây là khoản chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân sách
cấp cho Bệnh viện. Bao gồm các khoản chi về lương, thưởng, phụ cấp
lương,phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp khác. Trong đó:
+ Tiền lương: Lương bậc ngạch, lương tập sự, lương hợp đồng
+ Phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp làm thêm, phụ cấp lưu
động, phụ cấp độc hại và nguy hiểm( được tính theo chế độ hiện hành, kể cả
nâng bậc lương hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự nghiệp) và các
khoản phải nộp theo lương : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đây là khoản bù
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến

đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động
cho bác sỹ, y tá, cán bộ công nhân viên của bệnh viện.
+ Tiền thưởng: Thưởng thường xuyên, đọt xuất và các loại thưởng khác.
+ Phúc lợi tập thể: Trọ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất và tiền tàu
xe và các phúc lợi khác
Nhóm II: Chi quản lý hành chính
Nhóm này bao gồm các khoản chi: thanh toán dịch vụ công ( tiền điện,
tiền nước, nhên liệu, vệ sinh môi trường và các dịch vụ công khác ); chi vật
tư văn phòng ( văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ vật tư văn phòng khác );
chi thông tin liên lạc (điện thoại, fax, tuyên truyền, truyền thông và thông tin
liên lạc khác), chi hội nghị, chi công tác phí…. Nhóm này mang tính gián tiếp
nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của bệnh viện. Do đó, các
khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ ,chi kịp thời và cần sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả.
Trước đây trong cơ chế cũ nhóm chi này bị khống chế bởi quy định của
Nhà nước. Tuy nhiên, khi đổi mới cơ chế làm việc Bệnh viện chủ động xây
dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ căn cứ trên cơ sở định
mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước để
đảm bảo hoạt động thường xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù của
bệnh viện, đồng thời tăng cường công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả trong phạm vi nguồn tài chính của mình.
Cùng với việc chủ động đưa ra định mức chi, các Bệnh viện cũng cần
phải xây dựng một chính sách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ hơn nữa các
khoản chi tiêu của mình. Điều này sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, và tăng
thêm kinh phí sử dụng cho các nhóm khác.
Nhóm III: Chi nghiệp vụ chuyên môn
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PGS.TS. Phan Kim Chiến
Đây là khoản chi quan trọng nhất vì nó có tác động trực tiếp đến công
tác KCB. Có thể nói đây là nhóm quan trọng, đòi hỏi phải mất nhiều công sức
về quản lý.Nhóm chi này bao gồm chi cho mua hàng hoá, vật tư, trang thiết bị
chuyên dụng dùng cho công tác chuyên môn và KCB; trang thiết bị kỹ thuật;
sách, vở tài liệu chuyên môn y tế…. Nhóm này phụ thuộc chủ yếu vào cơ sở
vật chất và quy mô hoạt động của bệnh viện. Đây là nhóm tiêu dùng thiết yếu
nhất, thực hiện dựa theo nhu cầu thực tế nên Nhà nước ít khống chế việc sử
dụng kinh phí cho nhóm chi này. Nhóm chi cho nghiệp vụ chuyên môn có
liên hệ chặt chẽ và rất mật thiết với chất lượng chăm sóc bệnh nhân và mục
tiêu phát triển bệnh viện.
Vấn đề được đặt ra trong việc quản lý nhóm chi này là do những quy
định không quá khắt khe của nhà nước đòi hỏi các nhà quản lý phải biết sử
dụng nguồn tài chính 1 cách linh hoạt đúng mức và thích hợp, tránh làm mất
cân đối thu chi nhưng vẫn giữ được chất lượng điều trị hiệu quả và nhất là tiết
kiệm được kinh phí, tránh lãng phí như: chi thuốc không quá 70% nhóm chi
chuyên môn
Nhóm IV: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
Đây là nhóm chi rất quan trọng và không thể thiếu được. Có thể nói đây
là nhóm chi mà các nhà quản lý bệnh viện đều rất quan tâm vì nhóm này có
thể làm thay đổi cơ sở vật chất của bệnh viện và thay đổi công nghệ chăm sóc
bệnh nhân. Hàng năm, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố định dùng cho
hoạt động KCB cũng như quản lý nên thường phát sinh nhu cầu sử dụng kinh
phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài sản
cố định đã xuống cấp. Với bốn mục tiêu chính:
- Duy trì và phát triển cơ sơ vật chất
- Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
- Duy trì và phát triển trang thiết bị
- Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên
* Về sửa chữa
Nhìn chung các bệnh viện của Việt Nam đều đang trong quá trình xuống
cấp và đòi hỏi phải sửa chữa, nâng cấp, mở rộng rất nhiều và đặc biệt là trong
tình trạng quá tải bệnh nhân ở các bệnh viện công như hiện nay. Nhưng đây là
nhóm chi được nhà nước quy định rất chặt chẽ trong từng phần vụ: sửa chữa
nhỏ và sửa chữa lớn. Vấn đề đặt ra cho nhóm chi này là phải sửa chữa đúng
mức, đầy đủ, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh; điều này đòi hỏi phải phát huy năng
lực quản lý tốt trong nhóm chi này nhằm bảo toàn trị giá vốn trong sửa chữa
để có kết quả tốt trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn bỏ ra.
* Về việc mua sắm tài sản cố định
Bao gồm hoạt động mua sắm tiện nghi làm việc và trang thiết bị phục vụ
chuyên môn. Do tác động của =cách mạng khoa học kỹ thuật, trang thiết bị
cho khám chữa bệnh trong bệnh viện đổi mới không ngừng và ngày càng hiện
đại, sử dụng kỹ thuật ngày càng cao để đáp ứng được nhu cầu KCB. Nhưng
hầu hết các trang thiết bị này lại được sản xuất ở nước ngoài, giá cả của chúng
thì lại tương đối cao. Vấn đề đặt ra là việc mua sắm các trang thiết bị này phải
tính đến giá cả/ hiệu quả. “ Liệu cơm gắp mắm” là phương châm cho việc
mua sắm trang thiết bị trong các bệnh viện. Việc mua sắm này phải tuân thủ
theo các quy định và thủ tục của Nhà nước đồng thời bệnh viện cũng phải có
một chiến lược quản lý lâu dài để có thể sử dụng công nghệ một cách đạt hiệu
quả nhất.
1.2.4 Chu trình quản lý tài chính trong Bệnh viện
 Lập dự toán
- Ý nghĩa của việc lập dự toán
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
Lập dự toán thu chi là khâu bắt đầu của một chu trình quản lý tài chính
nói chung và chu trình quản lý tài chính trong bệnh viện nói riêng. Đây là quá
trình phân tích đánh giá giữa khả năng tực tế của các nguồn tài chính trong
bệnh viện và nhu cầu của bệnh viện để từ đó xác lập nên các chỉ tiêu thu, chi,
dự trữ hàng năm một cách đúng đắn có căn cứ khoa học và thực tiễn, đồng
thời trên cơ sở đó chúng ta có thể xác lập những biện pháp nhằm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ mục tiêu đề ra. Việc lập dự toán này nếu được thực hiện
một cách chính xác, có căn cứ khoa học, hợp thời gian sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các khâu tiếp theo.
- Các căn cứ lập dự toán thu chi củ Bệnh viện:
+ Phương hướng, chủ trương nhiệm vụ của đơn vị
Căn cứ này giúp cho công tác xây dựng kế hoạch có được một cái nhìn
tổng quát nhất về những mục tiêu nhiệm vụ từ đó có kế hoạch động viên, khai
thác các nguồn thu và sử dụng chúng một cách hợp lý nhất.
+ Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện được
Để xây dựng được chỉ tiêu kế hoạch thu chi cho hàng năm thì ngoài các
căn cứ nêu trên phải đặc biệt tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi
tài chính của ngành y tế thông qua hệ thống pháp luật của nhà nước quy định
+ Kinh nghiệm thực hiện các năm trước
Các hoạt động tài chính thường diễn ra theo các quy luật nhất định,
trong một thòi kỳ nhất định. Vì thế nên, các tài liệu phản ánh tình hình thực
hiện kế hoạch của các năm trước đây luôn tuân theo quy luật hoạt động của
các năm trước đây
+ Khả năng ngân sách nhà nước cho phép
+ Khả năng cấp vật tư của Nhà nước và của thị trường
+ Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị
SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG

KTQD
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS. Phan Kim Chiến
- Phương pháp lập dự toán:
Việc lập dự toán được tiến hành theo phương pháp lập dự toán từ cấp
cơ sở từ dưới lên trên. Theeo phương pháp này thì các đơn vị cơ sở sẽ căn cứ
vào số liệu để kiểm tra của cấp có thẩm quyền giao lập dự toán thu chi của
đơn vị mình trong năm kế hoạch. Sau đó thủ trưởng đơn vị có nhiệm vụ xét
duyệt và gửi lên cơ quan chủ quản và tiến hành lập dự toán thu chi
 Thực hiện dự toán
Thực hiện dự toán là khâu kế tiếp ngay sau khâu lập dự toán và là khâu
quan trọng trong quá trình quản lý tài chính bệnh viện. Đây là quá trình sử
dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các
chỉ tiêu đã được đề ra và ghi trong kế hoạch thành hiện thực. Thực hiện dự
toán đúng đắn là cơ sở tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển
kinh tế ở bệnh viện. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các
phòng, các ban, các bộ phận trong bệnh viện. Vì thế đây là một trong những
nội dung được đặc biệt quan tâm trong công tác quản lý tài chính của bệnh
viện. Việc thực hiện dự toán này thường diễn ra trong một niên độ ngân sách
nhất định ( ở nước ta là một năm từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm). Trong
khâu này thì người ta thường tiến hành lập kế hoạch thu chi theo quý, trong
đó người ta lại chia ra các tháng và tổ chức thực hiện kế hoạch của từng tháng
đó. Sở dĩ phải làm như vậy là bởi vì kế hoạch năm là lập cho cả năm, đó là cái
khung lớn là cái tổng quát, còn kế hoạch thu chi của quý là lập cho các quý,
gắn liền với các quý nên sẽ xát thực hơn. Và để thực hiện tốt các quý thì
người ta lại đòi hỏi phải cụ thể hóa từng tháng. Do đó với kế hoạch từng
tháng các đơn vị sẽ đưa ra được các biện pháp tốt nhất để thực hiện các chỉ
tiêu.
Căn cứ thực hiện dự toán

SVTH: Đoàn Quang Huy-CQ501122 KHOA KHQL – TRƯỜNG
KTQD
22

×