Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 114 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
<b>VŨ THỊ LAN </b>
<b>THÁI NGUYÊN – 2022 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
<b>VŨ THỊ LAN </b>
<b>Ngành: Giáo dục tiểu học Mã số: 8.14.01.01 </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Lệ Thủy </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2022</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tơi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào của tác giả khác.
<b> </b>
<i><b>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2022 </b></i>
<b>Tác giả luận văn Vũ Thị Lan </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo trong khoa Sau Đại học; khoa Giáo dục tiểu học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy lớp Thạc sỹ Giáo dục tiểu học K28, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu khoa học.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Lê Thị Lệ Thủy đã tận tụy, trách nhiệm để truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí lãnh đạo và toàn thể các anh, chị, các bạn đồng nghiệp công tác tại các trường Tiểu học thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai đã cùng chia sẻ những khó khăn và tạo điều kiện cho tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cơ giáo, sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hồn thiện hơn.
<i><b>Tơi xin trân trọng cảm ơn! </b></i>
<i><b>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2022 </b></i>
<b>Tác giả luận văn Vũ Thị Lan </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 8 </b>
<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 8 </b>
<b>6. Phạm vi nghiên cứu ... 9 </b>
<b>7. Phương pháp nghiên cứu ... 9 </b>
<b>8. Giả thuyết khoa học ... 10 </b>
<b>9. Cấu trúc luận văn ... 10 </b>
<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .... 11 </b>
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức dạy học phân môn Tập làm văn 5 thông qua <b>trải nghiệm ... 11 </b>
<b>1.1.1. Một số khái niệm công cụ ... 11 </b>
1.1.2. Một số vấn đề về dạy học thông qua trải nghiệm ... 14
<b>1.1.3. Dạy học Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm ... 19 </b>
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn dạy học môn Tập làm văn 5 thông qua trải nghiệm ... 22 </b>
1.2.1. Quá trình khảo sát thực trạng ... 22
1.2.2. Kết quả khảo sát và đánh giá ... 23
Tiểu kết chương 1 ... 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC </b>
<b>PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN 5 THÔNG QUA TRẢI NGHIỆM ... 34 </b>
2.1. Một số yêu cầu khi thiết kế các hoạt động dạy học phân môn Tập làm <b>văn 5 thông qua trải nghiệm ... 34 </b>
2.1.1. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu môn học ... 34
2.1.2. Đảm bảo tính đa dạng, phong phú trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm ... 34
2.1.3. Đảm bảo phù hợp với trình độ học sinh ... 35
2.1.4. Đảm bảo phát triển năng lực đặc thù ... 35
2.2. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học phân môn Tập <b>làm văn 5 ... 36 </b>
<b>2.3. Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tập làm văn lớp 5 ... 46 </b>
2.3.1. Thiết kế hoạt động trò chơi trong dạy học Tập làm văn lớp 5 ... 46
2.3.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm ngoại khóa mơn Tập làm văn lớp 5 ... 49
2.3.3. Thiết kế và tổ chức các hoạt động thảo luận nhóm trong dạy học Tập
2.4.2. Thiết kế bài dạy Luyện tập làm đơn (SGK Tiếng Việt 5, tập 1, trang 59) .... 58
2.4.3. Thiết kế giáo án tổ chức hoạt động trải nghiệm dưới hình thức dạy học dự án ... 62
2.4.4. Thiết kế giáo án tổ chức hoạt động trải nghiệm câu lạc bộ thơ văn ... 65
2.4.5. Thiết kế giáo án tổ chức hoạt động trải nghiệm dưới hình thức tham quan, thực tế ... 68
Tiểu kết chương 2 ... 71
<b>Chương 3: KHẢO NGHIỆM VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 72 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>3.1. Khảo nghiệm sư phạm ... 72 </b>
3.1.1. Mục đích khảo nghiệm ... 72
3.1.2. Đối tượng khảo nghiệm ... 72
3.1.3. Phương pháp khảo nghiệm ... 72
<b>3.1.4. Nội dung thực nghiệm ... 73 </b>
3.1.5. Cách thức tiến hành thực nghiệm ... 73
3.1.6. Tiêu chí đánh giá ... 74
3.2. Tổ chức thực nghiệm ... 76
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ... 76
3.3.1. Trước khi thực nghiệm ... 76
3.3.2. Sau khi thực nghiệm ... 78
Tiểu kết chương 3 ... 89
<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 90 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 92 PHỤ LỤC </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 1.1. Số lượng GV dạy phân môn Tập làm văn lớp 5 ở các trường tham gia khảo sát thực trạng ... 23 Bảng 1.2. Số lượng HS ở các trường tham gia khảo sát thực trạng ... 23 Bảng 1.3. Khảo sát câu hỏi, bài tập phân môn Tập làm văn ... 24 Bảng 1.4. Nhận thức của GV về dạy học môn Tập làm văn lớp 5 thông
qua trải nghiệm ... 26 Bảng 1.5. Mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn
lớp 5 thông qua trải nghiệm của GV ... 28 Bảng 1.6. Hứng thú của HS khi tham gia các hoạt động trải nghiệm
phân môn Tập làm văn lớp 5 ... 31 Bảng 1.7. Mức độ thường xuyên tham gia học tập phân môn Tập làm văn
thông qua trải nghiệm ... 31 Bảng 1.8. Các hoạt động trải nghiệm mà HS tham gia trong môn Tập làm
văn lớp 5 ... 32 Bảng 3.1. Bảng đánh giá kết quả trước thực nghiệm ... 76 Bảng 3.2. Bảng đánh giá kết quả sau thực nghiệm... 78 Bảng 3.3. Bảng đối chiếu kết quả trước và sau thực nghiệm của lớp
thực nghiệm ... 80 Bảng 3.4. Xếp loại tiết dạy của GV lớp thực nghiệm... 81 Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến của HS lớp thực nghiệm và đối chứng ... 82
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>
Hình 1.1. Những biểu hiện của HS trong quá trình học tập phân môn Tập làm văn ... 29 Hình 1.2. Những khó khăn khi GV thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học Tập
làm văn lớp 5 thơng qua trải nghiệm ... 30 Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn phân loại kết quả bài kiểm tra của lớp TN và
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài </b>
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể xây dựng theo hướng phát triển năng lực người học. Nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin phát triển nhanh và mạnh mẽ đặt ra yêu cầu con người phải phát triển nhanh để bắt kịp. Giáo dục vì vậy phải được đổi mới theo hướng hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực của HS.
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần thiết nhất ở bậc tiểu học. Việc học mơn tiếng Việt nói chung và mơn Tập làm văn nói riêng sẽ giúp các con hình và phát triển tư duy ngơn ngữ. Thông qua môn học, các con sẽ được học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm xúc của mình một cách chính xác và biểu cảm. Phân mơn Tập làm văn có vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy ngôn ngữ, giúp HS xây dựng được một nền tảng kiến thức ngôn ngữ và văn học cần thiết cho việc học tập và giao tiếp hàng ngày.
Hoạt động trải nghiệm được triển khai trong thực tiễn dạy học giúp HS biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tức là HS được học thông qua làm, qua thực hành để có được năng lực thực hiện gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động mang lại cho HS những trải nghiệm vô cùng thú vị, làm cho nội dung dạy học trở nên vừa nhẹ nhàng hấp dẫn, vừa gần gũi lại không kém phần mới lạ. Việc giảng dạy phân môn Tập làm văn thông qua hoạt động trải nghiệm có vai trị quan trọng trong việc phát triển năng lực người học, đặc biệt là những năng lực đặc thù như năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ, năng lực cảm thụ văn học...
Vận dụng hoạt động trải nghiệm trong dạy học tập làm văn ở lớp 5 hiện nay theo đánh giá chung đã ghi nhận được một số kết quả ban đầu như: HS có những trải nghiệm thú vị trong mơn học; nội dung dạy học trở nên hấp dẫn hơn, mới lạ, kích thích sự tìm tịi, phám phá của HS; kết quả tiếp thu kiến thức và năng lực sử dụng tiếng Việt trong nói và viết của HS được cải thiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Tuy nhiên việc tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm trong dạy học tập làm văn lớp 5 còn nhiều vấn đề bất cập như GV hiểu khái niệm dạy học trải nghiệm một cách chung chung, chưa cụ thể, GV còn hạn chế trong việc thiết kế các hoạt động dạy học theo các hoạt động trải nghiệm phù hợp với nội dung từng bài, từng phần học; nguồn tài liệu hướng dẫn cụ thể, nói cách khác là cần có sách thiết kế bài giảng theo quy trình hoạt động trải nghiệm để từ đó biết cách tổ chức các hoạt động trải nghiệm đạt hiệu quả cao nhất.
Để góp phần giúp giáo viên và học sinh nâng cao hiệu quả và chất lượng giảng dạy, học tập môn học Tập làm văn 5, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài luận
<i><b>văn thạc sĩ: “Dạy học phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 tại thành phố Lào Cai thông qua trải nghiệm”. </b></i>
<b>2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>
Học tập dựa vào trải nghiệm đã được nghiên cứu và ứng dụng từ lâu ở các nước trên thế giới.
Tác giả John Dewey (1859-1952) đã đưa ra quan niệm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”, giáo dục tốt nhất là sự học tập trong cuộc sống, con người không ngừng thu lượm kiến thức và cải tổ kiến thức thành kinh nghiệm nên trẻ em phải học trong chính cuộc sống xã hội. John Dewey cho rằng dạy học phải giao việc cho HS làm chứ không phải giao vấn đề cho HS học. Những tri thức HS đạt được thơng qua làm mới là tri thức thật vì vậy ông chủ trương đưa ra các loại bài tập về nghề làm vườn, nghề dệt, nghề mộc… vào nhà trường. Đây là những bài tập có khả năng phát triển hứng thú và năng lực vừa cho HS kinh nghiệm từ thực tiễn. Phân tích vai trị của kinh nghiệm, ông cho rằng trẻ em học hỏi từ kinh nghiệm là hết sức cần thiết, giúp cho các em giải quyết những khó khăn trong các tình huống mà trẻ sẽ gặp trong cuộc sống hàng ngày. Nghĩa là trẻ tự điều chỉnh hành vi trên cơ sở kinh nghiệm có trước và hình thành kinh nghiệm mới.
Tác giả David Kolb cho rằng “học tập là một quá trình mà ở đó tri thức được tạo ra thơng qua sự biến đổi, chuyển hóa kinh nghiệm”; “người học thông
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">qua hành động tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế”. Từ đó Kolb khái quát nên 6 đặc trưng của q trình học thơng qua trải nghiệm: Việc học tốt nhất cần chú trọng đến q trình chứ khơng phải kết quả; Học là một quá trình liên tục trên nền tảng kinh nghiệm; Học tập đòi hỏi việc giải quyết xung đột giữa lí thuyết với thực tiễn cuộc sống; Học tập là một q trình thích ứng với thực tiễn cuộc sống; Học tập là sự kết nối giữa con người với mơi trường; Học tập là q trình kiến tạo ra tri thức, là kết quả của sự chuyển hóa giữa kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân.
Tác giả C. Rogers đề cao vai trị của học tập qua trải nghiệm, đó là: cá nhân tham gia, được đánh giá bởi người học, các hiệu ứng rộng rãi đến người học.
Tác giả Kurt Lewin khi nghiên cứu về học tập trải nghiệm, cho rằng việc học tập diễn ra tốt nhất khi người học được học trong môi trường và trong chính kinh nghiệm cụ thể của họ.
Ở nhiều nước trên thế giới học tập thông qua trải nghiệm cũng được hết sức coi trọng.
- Ở Hàn Quốc, Viện nghiên cứu Khoa học Giáo dục Hàn quốc đã nghiên cứu chương trình Giáo dục trải nghiệm cho học sinh tiểu học.
- Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thơng tồn bộ chương trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
- Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ em; phát triển khả năng học độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
- Nhật: Ni dưỡng cho trẻ em năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
Ở Việt Nam, tư tưởng trong giáo dục về học qua làm, vừa làm vừa học, học đi đôi với hành, học qua kinh nghiệm của bạn bè cũng hình thành từ rất sớm, đó cũng là một hình thức của trải nghiệm. Tác giả Đỗ Ngọc Thống nghiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Trong đó, Đỗ Ngọc Thống đã giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm trong giáo dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc. Đây đều là những nước đã đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được những kết quả to lớn. Hoạt động trải nghiệm diễn ra với nhiều hình thức như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu hay hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo…
Năm 2006, Dự án giáo dục môi trường, Trung tâm con người và Thiên nhiên đã triển khai trong thực thế các hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm với tài liệu “Học mà chơi - Chơi mà học: Hướng dẫn các hoạt động giáo dục môi trường trải nghiệm”. Dự án này đã được thực hiện tại một số trường tiểu học và trường trung học cơ sở tại Hà Nội, trong đó giới thiệu lý thuyết và tổ chức hoạt động trải nghiệm qua các trò chơi thực hành nhằm giáo dục môi trường cho HS.
Năm 2016, tác giả Nguyễn Thị Liên trong nghiên cứu của mình đã trình bày một số kiến thức cơ bản về hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, cách tổ chức cụ thể các hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm cho HS các cấp. Nhưng trong nghiên cứu của mình, tác giả mới chỉ nghiên cứu các hoạt động dạy học thơng qua trải nghiệm mang tính xã hội, giống như các hoạt động dạy học ngoài giờ lên lớp khác.
Một trong những người đầu tiên nghiên cứu và phát triển ứng dụng lí thuyết Hoạt động vào nhà trường phải kể đến PGS. TS Phạm Minh Hạc. Theo ông, thông qua hoạt động chính của cá nhân, bản thân mới được hình thành và phát triển. Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt động của người học. Con người có tự hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân.“Hoạt động khơng chỉ rèn luyện trí thơng minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Nhóm tác giả Nguyễn Thị Liên và cộng sự nghiên cứu “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”. Các tác giả nghiên cứu các vấn đề: hoạt động dạy học trải nghiệm là gì, đặc điểm cơ bản của hoạt động dạy học trải nghiệm, trong đặc điểm cơ bản của hoạt động trải nghiệm người học được tự mình khám phá tri thức dưới sự hướng dẫn của người thầy một cách tự giác. Trong quá trình học tập dựa vào trải nghiệm, người học vừa là chủ thể tích cực, chủ động và sáng tạo; sau quá trình học tập trải nghiệm, người học hình thành nên “kinh nghiệm mới, tri thức mới, năng lực mới, thái độ mới”. Đây là cuốn tài liệu hết sức quý giá bởi nó trang bị cho cán bộ, giáo viên các cấp từ tiểu học, trung học cơ sở, đến trung học phổ thông những kiến thức, kĩ năng cơ bản về hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm. Vận dụng thiết kể, tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong một số bài học cụ thể, đạt hiệu quả cao trong giảng dạy cũng như trong việc tiếp thu kiến thức mới của học sinh [17].
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa đã nói đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học giáo dục trong trường học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đã khai thác vai trò của hoạt động trải nghiệm và các biện pháp tăng cường hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong các trường phổ thơng. Bên cạnh đó, tác giả cũng vận dụng lí thuyết “học từ trải nghiệm” của Kolb vào việc dạy học và giáo dục trong nhà trường. Theo tác giả, để phát triển sự hiểu biết khoa học, ta có thể tác động vào nhận thức của người học, nhưng để phát triển và hình thành năng lực, phẩm chất thì người học cần phải trải nghiệm [25].
Tác giả Nguyễn Minh Hằng trong nghiên cứu “Thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học cho học sinh các lớp cuối cấp tiểu học” đã thiết kế các hoạt động dạy học trải nghiệm trong q trình dạy học mơn tốn cho đối tượng học sinh lớp 4, lớp 5. Tác giả Đỗ Tiến Đạt khi nghiên cứu “Dạy học mơn Tốn ở Tiểu học trên cơ sở tổ chức các hoạt động trải nghiệm, khám phá và phát hiện” đã đề xuất một số biện pháp giúp kích thích tính tích cực học tập của HS trong giờ học Toán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Tác giả Nguyễn Quốc Vương (chủ biên) đã xuất bản bộ sách hoạt động trải nghiệm (dành cho HS tiểu học). Bộ sách gồm 10 quyển, mỗi quyển thiết kế 5 chủ đề trải nghiệm cho HS từ lớp 1 đến lớp 5 giúp HS khám phá, cảm nhận những điều mới mẻ và thú vị trong cuộc sống xung quanh. Tham gia các hoạt động trải nghiệm, HS sẽ đồng hành cùng 5 bạn trong sách quan sát, tìm hiểu và cùng trải nghiệm cuộc sống theo nguyên tắc từ dễ đến khó, mở rộng và nâng cao mức độ phức tạp cũng như sự phát triển kinh nghiệm đời sống của bản thân [35].
Các tác giả Nguyễn Quốc Vương, Lê Xuân Quang viết cuốn “Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS tiểu học” (gồm 2 tập)[35], [37]. Bộ sách được xây dựng dựa trên kinh nghiệm thực hiện hoạt động dạy học trải nghiệm đã được thực hiện tại một số quốc gia có nền giáo dục tiên tiến và cũng như thực tế giáo dục tại Việt Nam. Sau khi phân tích những cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động dạy học thông quatrải nghiệm, xác định tầm quan trọng của hoạt động dạy học trải nghiệm trong nhà trường, các tác giả hướng dẫn thiết kế những hoạt động dạy học trải nghiệm của HS tiểu học với các chủ đề trong chương trình.
Tác giả Lê Phương Nga trong nghiên cứu “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học II” [21], khẳng định việc dạy học tiếng Việt có thể hình thành thơng qua các hoạt động ngoại khóa: “hoạt động ngoại khóa được xem là một hình thức hoạt động học tập ngồi giờ lên lớp, nó đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển hứng thú nhận thức và sáng tạo của HS. Nó khơng chỉ dành riêng cho những HS có năng khiếu mà dành cho tất cả những HS có hứng thú với mơn học, ngoại khóa tạo điều kiện cho GV và HS gần gũi nhau hơn trên cơ sở tính hấp dẫn của môn học và cùng tham gia một hoạt động”. Tác giả đưa ra 8 hình thức hoạt động ngoại khóa mơn Tiếng Việt: “Nhóm tiếng Việt, góc tiếng Việt, báo tường, thi HS giỏi tiếng Việt, thi đố, trị chơi ngơn ngữ, tham quan, dạ hội tiếng Việt (HS tham gia dạ hội có thể đọc thơ, giải bài tập lí thú, giải đố, diễn kịch, giao lưu và gặp gỡ các nhân vật thú vị...)”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Tài liệu Tập huấn Mơ hình trường Tiểu học mới (GPE - VNEN), giới thiệu phương pháp dạy học theo mô hình trường Tiểu học mới hỗ trợ HS nâng cao năng lực tự học, GV hướng dẫn HS học tập dựa trên các hoạt động học tích cực thông qua thảo luận, tương tác khuyến khích, tạo cơ hội để HS trao đổi thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến từ đó hình thành năng lực. Trong dạy học phân môn Tập làm văn ở tiểu học, để có thể thực hiện theo mơ hình này. Mỗi hoạt động dạy học tập làm văn gồm mục tiêu và 3 hoạt động chính: “Hoạt động cơ bản là hoạt động khơi dậy hứng thú, đam mê mà HS được học trong bài mới; giúp HS hình thành những kiến thức và kĩ năng đã học trước đó hoặc có được từ kinh nghiệm sống của các em; kết nối kiến thức kĩ năng đã có với kiến thức kĩ năng HS được học trong bài mới; thu nhận kiến thức, kĩ năng mới qua các hoạt động cụ thể như quan sát, thảo luận, phân tích, tổng hợp; Hoạt động thực hành là hoạt động củng cố kiển thức, kĩ năng mới bằng cách quan sát, nhận diện kiến thức kĩ năng trong một bối cảnh khác. Hoạt động này rất đa dạng: thực hành nói, viết, đóng kịch, củng cố kiến thức kĩ năng mới một cách thú vị qua các trò chơi sáng tạo, qua chia sẻ kinh nghiệm và vốn sống của cá nhân; Hoạt động ứng dụng hướng dẫn HS áp dụng kiến thức, kĩ năng mới vào cuộc sống thực sự của các em tại gia đình, cộng đồng; mặt khác khuyến khích HS học những nguồn tư liệu phong phú từ người thân trong gia đình, hàng xóm... làm phong phú vốn kiến thức kĩ năng”.
Các nghiên cứu của tác giả Võ Trung Minh về hoạt động dạy học trải nghiệm có thể kể đến như “Vận dụng mơ hình giáo dục trải nghiệm (David Kolb) trong dạy học ở tiểu học” [18], hay “Kết quả giáo dục trải nghiệm nhằm giáo dục môi trường cho học sinh qua dạy học môn khoa học ở tiểu học” một lần nữa khẳng định hiệu quả của việc vận dụng mô hình dạy học trải nghiệm trong thực tiễn.
Tác giả Phạm Sĩ Nam, tiếp tục nghiên cứu các hoạt động học tập trải nghiệm “Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm của học sinh – Khâu then chốt
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">trong tiến trình vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học ở trường phổ thông”, khẳng định dạy học thơng qua trải nghiệm có vai trị quan trọng trong dạy học ở phổ thơng [19, tr.14-17]
Ngồi ra có thể kể đến một loạt các bài báo của các tác giả nghiên cứu hoạt động dạy học trải nghiệm vận dụng vào chương trình giáo dục ở tiểu học như Nguyễn Thị Xuân Yến nghiên cứu “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học viết văn miêu tả ở tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018”; tác giả Nguyễn Đức Vinh với “ Thiết kế hồ sơ tổ chức hoạt động trải nghiệm dạy học văn miêu tả lớp 5”; tác giả Võ Kim Long với “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 3”,..
Đây là những tài liệu hết sức quý giá để tác giả tham khảo trong quá trình làm luận văn của mình.
<b>3. Mục đích nghiên cứu </b>
Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm phân môn Tập làm văn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Tập làm văn lớp 5.
<b>4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu </b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Các hoạt động dạy học trải nghiệm phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5.
<i><b>4.2. Khách thể nghiên cứu </b></i>
- Q trình dạy học trải nghiệm phân mơn Tập làm văn cho học sinh lớp 5.
<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua trải nghiệm.
- Thiết kế các hoạt động dạy học phân môn tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua trải nghiệm
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua trải nghiệm.
- Địa bàn nghiên cứu: Tiến hành điều tra thực trạng và thực nghiệm sư phạm tại một số trường trên địa bàn thành phố Lào Cai.
- Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 27 GV giảng dạy phân môn Tập làm văn lớp 5 và 106 học sinh lớp 5 tại một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Lào Cai.
<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận gồm:
Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hoạt động dạy học trải nghiệm; Tổ chức dạy học trải nghiệm; Tổ chức dạy học thông qua trải nghiệm trong dạy học phân môn Tập làm văn 5. Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, môn Tập làm văn 5 ở Việt Nam và các tài liệu hướng dẫn giảng dạy theo định hướng đổi mới.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
+ Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát hoạt động của GV và HS qua một số giờ học nhằm tìm hiểu thêm về dạy học thông qua trải nghiệm mà GV đưa vào bài dạy, hiệu quả của tiết dạy thông qua trải nghiệm tác động đến hứng thú học tập của HS. Kết hợp với quan sát, chúng tơi có ghi chép diễn biến trong giờ học để làm căn cứ đưa ra kết luận.
- Tiến hành trao đổi trực tiếp với giáo viên để tìm hiểu những nội dung, phương pháp, hình thức mà giáo viên thường sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động dạy và học. Những thuận lợi và khó khăn của họ thường gặp trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học thơng qua trải nghiệm.
+ Phương pháp điều tra bằng Ankét: Thiết kế phiếu điều tra và bảng hỏi cho giáo viên nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên về tổ chức dạy học trải nghiệm cho HS trong dạy học môn Tập làm văn 5.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">+ Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia về nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi của các tình huống dạy học đã thiết kế.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Được tiến hành nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của quy trình dạy học thơng qua trải nghiệm do chúng tôi đề xuất.
- Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Sử dụng các phần mềm thống kê để liệt kê, mơ tả, phân tích, xử lí các số liệu đã điều tra, khảo sát, thực nghiệm nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn liên quan đến các đề tài nghiên cứu.
<b>8. Giả thuyết khoa học </b>
Nếu thiết kế và tổ chức thực hiện thành công các hoạt động dạy học phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua trải nghiệm một cách khoa học, hấp dẫn, vừa sức với học sinh thì sẽ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5.
<b>9. Cấu trúc luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua trải nghiệm.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức dạy học phân môn Tập làm văn 5 thông qua trải nghiệm </b>
<i><b>1.1.1. Một số khái niệm công cụ </b></i>
<b>* Dạy học </b>
Theo từ điển Tiếng Việt: Dạy học là “Để nâng cao trình độ văn hóa và phẩm chất đạo đức, theo chương trình nhất định” [32, tr.236].
Dạy học là hoạt động đặc trưng cơ bản của mỗi nhà trường. Q trình này có sự gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị,“trong đó học sinh tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển và điều chỉnh hoạt động nhận thức của mình dưới sự điều khiển chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Như vậy, chúng tôi hiểu dạy học là sự tác động giữa GV và HS, trong quá trình đó HS ln chủ động, tích cực và sáng tạo dưới sự hướng dẫn của GV nhằm hướng tới mục đích chiếm lĩnh tri thức.“Hoạt động dạy học không chỉ hướng đến yêu cầu truyền thụ kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo ở người học mà cịn góp phần phát triển tính tích cực và tổ chức các hoạt động học tập của HS.
<b>* Trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm </b>
Theo Từ điển Tiếng Việt: "Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng; cịn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng" [32; tr1020].
Từ điển Bách khoa Việt Nam: "Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân [33].
Trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể “Đổi mới chương trình SGK phổ thơng sau năm 2015” hoạt động trải nghiệm được xem như là một bộ phận hữu cơ khơng thể thiếu trong giáo dục nói chung và q trình dạy học nói riêng ở nhà trường phổ thơng, góp phần thực hiện các mục tiêu giáo dục: “Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó HS dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực đặc thù của hoạt động này” [2].
* Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, khơng theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
<i>Như vậy, có thể hiểu hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong </i>
<i>nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động của con người nhằm </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i>huy động vốn sống, vốn kinh nghiệm, khả năng sáng tạo của học sinh trong giải quyết vấn đề thực tiễn và phát triển năng lực cho học sinh.” </i>
* Dạy học thông qua trải nghiệm
Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm: “Dạy học trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”. Khái niệm “dạy học trải nghiệm” là một phạm trù rộng,“bao gồm hệ thống các phương pháp, hình thức dạy học đảm bảo các đặc điểm: người học tham gia vào hoạt động thực tế hoặc mơ phỏng phải có quá trình chiêm nghiệm”[24, tr. 22-24].
<i>Tác giả David A.Kolb cho rằng: “Dạy học trải nghiệm là quá trình giáo </i>
<i>viên tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, phù hợp với đặc điểm và hứng thú của học sinh, giúp HS tương tác với đối tượng học tập, nhờ vậy học sinh tiếp thu kiến thức khoa học và phát triển năng lực cá nhân” [ 18]. </i>
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa cho rằng: “Dạy học trải nghiệm là việc tổ chức hoạt động giáo dục tiếp nối các hoạt động dạy và học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hoạt động nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh” [28, tr.160-164]
<i>Từ các định nghĩa của các tác giả khác nhau, theo chúng tôi, dạy học trải </i>
<i>nghiệm là một hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học đa dạng, phù hợp với đặc điểm và hứng thú của học sinh, giúp HS tương tác với đối tượng học tập để tiếp thu kiến thức khoa học và phát triển năng lực cá nhân. </i>
Hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thu nhận kiến thức của học sinh, giúp các em hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">và năng lực chung quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể. Ngồi ra, dạy học trải nghiệm cịn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam”.
* Dạy học trải nghiệm phân môn Tập làm văn lớp 5
Từ các khái niệm, trải nghiệm, dạy học thông qua trải nghiệm, chúng tôi
<i>hiểu: dạy học trải nghiệm môn Tập làm văn lớp 5 ở trường tiểu học là quá </i>
<i>trình giáo viên sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học đa dạng, phù hợp với đặc điểm và hứng thú học tập của học sinh tiểu học, giúp HS tương tác với đối tượng học tập để tiếp thu các kiến thức văn học và ngơn ngữ, từ đó góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất, năng chung và năng lực đặc thù. </i>
<i><b>1.1.2. Một số vấn đề về dạy học thông qua trải nghiệm </b></i>
<i>1.1.2.1. Bản chất của học tập dựa vào trải nghiệm </i>
Quá trình dạy học chủ yếu là quá trình nhận thức của HS dưới sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, hỗ trợ của GV. Đây là hoạt động của chính HS, HS là chủ thể tích cực chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động học tập của mình, cịn đối tượng nhận thức ở đây là chính là hiện thực khách quan, được các thế hệ trước tích lũy thành kinh nghiệm lịch sử - xã hội và được đưa ra qua nội dung dạy học [13] . Học tập dựa vào trải nghiệm tiến hành trên vốn kinh nghiệm và việc sử dụng các giác quan của người học. Nó khác với giáo dục truyền thống ở chỗ, quá trình giáo dục truyền thống thu nhận thông tin thông qua việc nghiên cứu các chủ đề mà ít trải nghiệm thực tế.
Ở học tập dựa vào trải nghiệm, kinh nghiệm của người học được tích lũy và phản hồi thông qua những kiến thức và hiểu biết mới mà người học tiếp thu được từ những trải nghiệm thực tế. Học tập dựa vào trải nghiệm không đơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">thuần là thực hiện một hoạt động học tập trong môi trường xung quanh, mà trải nghiệm trở thành một q trình học tập khi nó được HS động não và phản hồi, từ đó rút ra những kết luận để ghi nhớ và vận dụng vào các tình huống khác nhau [8, tr. 10]. Trong quá trình giáo dục này, GV chính là người tạo ra môi trường học tập thuận lợi nhất để học sinh tham gia.
Nói tóm lại, bản chất của học tập dựa vào trải nghiệm là quá trình học tập tập trung vào các giác quan và kinh nghiệm của học sinh.
<i>1.1.2.2. Đặc điểm của học tập dựa vào trải nghiệm </i>
- Học tập dựa vào trải nghiệm là một quá trình liên tục dựa vào kinh nghiệm Trong học tập dựa vào trải nghiệm, quá trình học tập tiến hành từ một tập hợp các giả định khác nhau. Ý tưởng được hình thành và tái hình thành thơng qua kinh nghiệm. Việc học tập như là một quá trình mà khái niệm này được bắt nguồn và liên tục được sửa đổi bởi kinh nghiệm.
- Học tập dựa vào trải nghiệm cũng là việc học tập thông qua sai lầm Trong học tập dựa vào trải nghiệm, để có được kinh nghiệm thì người học phải được trải nghiệm trực tiếp khi tham gia vào hoạt động học tập cụ thể. Hơn nữa, bản chất của học tập dựa vào trải nghiệm là quá trình học tập dựa trên vốn kinh nghiệm cá nhân và sử dụng tất cả các giác quan của học sinh. Học tập dựa vào trải nghiệm không đơn thuần là thực hiện một hoạt động mà cịn là q trình để tự chiếm lĩnh kiến thức, ghi nhớ và vận dụng vào các tình huống khác nhau,...
- Trong học tập dựa vào trải nghiệm, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của học sinh mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của GV.
-Trong học tập dựa vào trải nghiệm, các phương pháp dạy học được liên kết chặt chẽ nhau trong một tổng thể.
Trong quá trình học tập thông qua trải nghiệm, học sinh tham gia các hoạt động học tập bằng cách tham gia thảo luận, quan sát, thực hành, làm thí
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nghiệm, chơi trị chơi. GV chỉ đóng vai trị là người thiết kế các hoạt động để sử dụng những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh [30, tr. 50]. Vì vậy có thể nói học tập dựa vào trải nghiệm tập trung vào người học và kinh nghiệm thực tế của người học.
- Học sinh tự tạo dựng và thu thập kiến thức, biết đánh giá qua sự trải nghiệm trực tiếp của bản thân. Quan sát, thảo luận, trò chơi,... chỉ là một trong các hoạt động trong q trình trải nghiệm.
<i>1.1.2.3. Mơ hình học tập dựa vào trải nghiệm </i>
Khi nói đến lý thuyết học tập thông qua trải nghiệm không thể không nhắc đến lý thuyết của Kolb. Kolb khẳng định tầm quan trọng của trải nghiệm trong quá trình hình thành kiến thức của người học “Học tập là quá trình mà kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm. Kết quả của kiến thức là sự kết hợp giữa nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó” [38, tr. 21]. Mơ hình học tập trải nghiệm gồm bốn giai đoạn: trải nghiệm cụ thể; quan sát phản ánh; trừu tượng hóa khái niệm; thử nghiệm tích cực.
(1) Trải nghiệm cụ thể: học tập thông qua các hoạt động, hành vi, thao tác cụ thể, trực tiếp gắn với bối cảnh thực tế, người học tham gia vào một trải nghiệm mới, kinh nghiệm có được thơng qua làm, hoạt động trong hồn cảnh cụ thể. Đây là lúc phát sinh dữ liệu của chu trình học tập.
(2) Quan sát phản ánh: người học suy nghĩ trở lại các hoạt động và kiểm tra một cách hệ thống những kinh nghiệm đã trải qua, phát hiện những đặc điểm, ý nghĩa của nó. Từ đó cùng nhau chia sẻ, phân tích, thảo luận để thống nhất quan điểm, cách nhìn nhận vấn đề một cách hệ thống. HS cần có các phân tích, đánh giá các sự kiện, các kinh nghiệm qua việc tự mình suy ngẫm về kinh nghiệm đó.
(3) Trừu tượng hóa khái niệm: học tập thơng qua việc xây dựng các khái niệm, tổng hợp và phân tích những gì quan sát được tạo ra các lý thuyết để giải
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">thích các quan sát hay khái niệm trừu tượng là kết quả thu được từ sự tiếp nhận những gì cụ thể vốn có của hiện thực, qua thao tác tư duy của chủ thể để có được sự nhận biết đích thực, bản chất về đối tượng.
(4) Thử nghiệm tích cực: học tập thông qua những đề xuất, thử nghiệm các phương án giải quyết vấn đề. Người học sử dụng lý thuyết để giải quyết vấn đề, ra quyết định.”
Mơ hình học tập trải nghiệm của Kolb mô tả việc học khởi nguồn từ kinh nghiệm, diễn ra liên tục theo hình xoắn ốc thúc đẩy sự phát triển liên tục kinh nghiệm của người học [38, tr. 194]. Với sự lựa chọn điểm khởi đầu và chuyển một cách có chủ đích sự tập trung vào một giai đoạn nào đó sẽ làm nổi rõ phong cách học tập của từng người. Và đó chính là những phong cách cơ bản mà các giáo viên cần phải nhận thức khi thiết kế hoạt động học tập.
<i><b>1.1.2. Một số vấn đề về dạy học Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm </b></i>
<i>1.1.2.1. Đặc trưng của môn học Tập làm văn lớp 5 thích hợp với dạy học thông qua trải nghiệm </i>
Môn học Tập làm văn lớp 5 được thiết kế theo các mạch kiến thức tương ứng với các kĩ viết. Nội dung cốt lõi bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về phân môn Tập làm văn, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS ở lớp 5. Đặc trưng phân mơn Tập làm văn nói riêng và mơn giúp HS hình thành, phát triển các năng lực chung, năng lực đặc thù như năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, năng lực thẩm mĩ. Với những đặc điểm như vậy, môn học mang tính thực hành, vận dụng trong thực tế, đồng thời cũng là điều kiện thuận lợi để tổ chức, thiết kế các hoạt động trải nghiệm vào quá trình dạy học. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học phân mơn Tập làm văn, chúng tơi tích hợp các nội dung kiến thức Tập làm văn xoay vào các kĩ năng viết. Việc lựa chọn và sắp xếp các hoạt động trải nghiệm trong dạy học phân môn Tập làm văn phải phù hợp yêu cầu của kĩ năng viết khi yêu cầu HS biết thực hiện các kỹ năng phân tích đề, quan sát, tìm ý, nói – viết đoạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hoặc bài được các kiểu loại văn bản, trước hết là các kiểu loại văn bản thơng dụng, sau đó là một số kiểu loại văn bản phức tạp hơn. Tăng cường năng lực tạo lập văn bản miêu tả và kể chuyện, qua đó phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và khả năng lập luận đồng thời giúp HS phát huy năng lực một cách tốt nhất.
Chính vì vậy, tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học tập làm văn phù hợp với kinh nghiệm, năng lực nhận thức, khả năng tiếp nhận của HS ở lớp học giúp HS có thể sử dụng thành thạo các kĩ năng phân môn Tập làm văn vào học tập, giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày và học tập tốt các môn học khác. Qua môn học, HS được
bồi dưỡng và phát triển về năng lực, trí tuệ, tâm hồn, nhân cách.
<i>1.1.2.2. Hoạt động trải nghiệm phân môn Tập làm văn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 5 </i>
Lớp 5 là năm học cuối cấp tiểu học. Đây là thời điểm để các em hoàn thiện kiến thức, kĩ năng tiếng Việt, giúp các em biết sử dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học để biểu đạt những suy nghĩ, cảm xúc vào thực tế cuộc sống. Do đó, vận dụng hoạt động trải nghiệm trong dạy học phân môn Tập làm văn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS lớp 5.
Về nhận thức: Tất cả các cơ quan cảm giác như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đang trong quá trình phát triển và hồn thiện. Các em thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, có mục đích và phương hướng rõ ràng, các em bắt đầu biết lập kế hoạch và chủ động tham gia vào các hoạt động.
Trí tưởng tượng của HS lớp 5 đã phát triển phong phú hơn so với giai đoạn đầu tiểu học. Càng về cuối cấp thì tưởng tượng của các em càng gần hiện thực hơn, càng phản ánh đúng đắn và đầy đủ thực tế khách quan hơn. Ví dụ: học sinh lớp 5 say mê đọc những cuốn truyện dày không có tranh, nhưng khi kể lại các em vẫn thể hiện truyện đó một cách rất sinh động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Về ngôn ngữ: Ngôn ngữ của học sinh lớp 5 đã phát triển rất rõ rệt cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên một số HS tiểu học chưa sử dụng tốt ngôn ngữ bên trong để học bài. Một số em cịn nói ngọng, phát âm sai, viết sai chính tả, sai ngữ pháp, câu rườm rà. Nhiệm vụ của giáo viên là phải kịp thời sửa những sai sót đó trong các giờ học, nhất là những giờ tập đọc và ngữ pháp [39, tr.29]. Bên cạnh đó các em ln tìm sự gần gũi, yêu thương, chiều chuộng từ người lớn do đó GV phải khéo léo hướng dẫn giúp các em nhận ra sự cần thiết của việc học, nếu quá khắt khe hoặc lơi lỏng thiếu quan tâm, có thể sẽ gây ra cho các em những ấn tượng lệch lạc về mặt tâm lí và ứng xử.
Về tình cảm, học sinh cấp tiểu học có sự tin tưởng người lớn tuyệt đối. GV cần hiểu, cảm thơng, gần gũi các em, xóa bỏ khoảng cách về tâm lí, tuổi tác, biết cách tổ chức cùng chơi, cùng làm với các em. Khi được người lớn tin cậy giao phó trách nhiệm, các em sẽ hết sức ý thức về công việc, cảm thấy vinh dự, hãnh diện, cố gắng hồn thiện cơng việc hơn cả mong đợi của người lớn.
Về nhu cầu giao tiếp ở HS lớp 5 là một trong những nhu cầu quan trọng giúp các em có thể trao đổi thơng tin một cách dễ dàng, nhờ có giao tiếp mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển thông qua ngơn ngữ nói và viết HS phát triển trí tuệ, thành thạo, tự tin trước mọi người. Tham gia hoạt động trải nghiệm là điều kiện tốt trong đời sống tinh thần của trẻ, giúp trẻ hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm hình thành và phát triển tình cảm của HS ln kèm theo sự phát triển năng khiếu, GV cần phát hiện và bồi dưỡng kịp thời mà không làm thui chột năng khiếu của trẻ. Chính vì thế, việc dạy học thông qua các hoạt động trải nghiệm cần khéo léo, tế nhị để kích thích trẻ tích cực học tập.
<i><b>1.1.3. Dạy học Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm </b></i>
<i>1.1.3.1. Mục tiêu của phân môn Tập làm văn 5 </i>
Phân môn Tập làm văn lớp 5 trang bị cho HS kiến thức và rèn luyện các kỹ năng làm văn. Từ đó, góp phần cùng các môn học khác mở rộng vốn sống,
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">rèn luyện tư duy logic, tư duy hình tượng, bồi dưỡng tâm hồn cảm xúc, thẩm mỹ, hình thành nhân cách cho học sinh.
Nội dung các bài Tập làm văn lớp 5 thường gắn với chủ điểm đang học ở các bài tập đọc (tương tự như lớp 4). Quá trình hướng dẫn học sinh thực hiện các kỹ năng phân tích đề, quan sát, tìm ý, nói - viết đoạn hoặc bài là những cơ hội giúp học sinh mở rộng hiểu biết về cuộc sống theo chủ điểm đang học. Việc phân tích dàn bài, lập dàn ý, chia đoạn bài văn miêu tả, quan sát đối tượng, tìm lý lẽ và dẫn chứng để thuyết trình, tranh luận… góp phần phát triển năng lực phân tích, tổng hợp, phân loại của học sinh.
Học các tiết Tập làm văn, học sinh cũng có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp của con người và thiên nhiên, đất nước, có cơ hội bộc lộ cảm xúc của cá nhân, mở rộng tâm hồn và phát triển nhân cách con người Việt Nam mới. Học sinh có điều kiện để mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ, hình thành nhân cách cho học sinh.
<i>1.1.3.2. Nội dung dạy học phân môn Tập làm văn 5 </i>
Cấu trúc chương trình Tập làm văn lớp 5 trang bị cho học sinh kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm văn.
Mạch kiến thức tập làm văn lớp 5 gồm các nội dung sau:
– Các kiến thức về viết văn miêu tả với 2 dạng bài chủ yếu là văn tả cảnh và tả người
– Các kiến thức về các loại văn bản như làm báo cáo thống kê, làm đơn, thuyết trình tranh luận, lập chương trình hoạt động, tập viết đoạn đối thoại.
– Ôn tập về kể chuyện, miêu tả (tả đồ vật, cây cối, con vật, cảnh, người) Các kiến thức làm văn trang bị cho học sinh lớp 5 cũng thông qua các bài luyện tập thực hành như ở lớp 4. Nội dung các bài luyện tập trong SGK Tiếng Việt 5 giúp học sinh hoàn thiện những hiểu biết ban đầu về văn miêu tả (tả cảnh, người), có một số hiểu biết về mục đích giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp để thực hành vận dụng các loại văn bản khác như làm báo cáo thống kê, làm
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">đơn, làm biên bản, thuyết trình tranh luận, lập chương trình hoạt động, tập viết đoạn đối thoại.
Ngoài việc cung cấp một số kiến thức mới, nội dung dạy học Tập làm văn lớp 5 cịn có các bài ơn tập nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học về văn kể chuyện, văn miêu tả, chuẩn bị cho học sinh những điều kiện cần thiết để học lên cấp trên.
Các kỹ năng làm văn:
Nội dung các kỹ năng Tập làm văn cần trau dồi cho học sinh lớp 5 cũng được xây dựng trên cơ sở quy trình sản sinh ngôn bản tương tự như ở lớp 4.
- Kỹ năng định hướng hoạt động giao tiếp: Nhận diện đặc điểm loại văn bản; Phân tích đề bài, xác định yêu cầu;
- Kỹ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp: Xác định dàn ý của bài văn đã cho; Quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả.
- Kỹ năng hiện thực hóa hoạt động giao tiếp: Xây dựng đoạn văn (chọn từ, tạo câu, viết đoạn); Liên kết các đoạn thành bài văn.
- Kỹ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp: Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu cầu diễn đạt; Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
Đặc biệt hiện nay còn trau dồi cho học sinh lớp 5 những kĩ năng sống: Kĩ năng xử lí thơng tin, kĩ năng hợp tác, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng phê phán,..
Các loại bài học:
Chương trình Tập làm văn lớp 5 được cụ thể hóa trong sách giáo khoa Tiếng việt 5 chủ yếu qua hai loại bài học tương tự như sách giáo khoa lớp 4: loại bài hình thành kiến thức và loại bài luyện tập thực hành.
- Loại bài hình thành kiến thức được cấu trúc theo 3 phần:
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">(1) Nhận xét: Phần này bao gồm một số câu hỏi, bài tập gợi ý học sinh khảo sát văn bản để tự rút ra một số nhận xét về đặc điểm loại văn, kiến thức cần ghi nhớ.
(2) Ghi nhớ: gồm những kiến thức cơ bản được rút ra từ phần nhận xét. (3) Luyện tập: bài tập thực hành đơn giản nhằm giúp học sinh củng cố và vận dụng kiến thức tiếp nhận trong bài học.
- Loại bài luyện tập thực hành chủ yếu nhằm mục đích luyện các kỹ năng làm văn, do vậy nội dung thường gồm 2, 3 bài tập nhỏ hoặc một đề bài tập làm văn kèm theo gợi ý thực hành luyện tập theo hai hình thức: nói, viết.
Khi tiến hành thiết kế các hoạt động dạy dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm chúng tôi tập trung vào các dạng bài văn miêu tả. Đây là dạng bài chính, xun suốt chương trình học lớp 5 của các em. Nó bao gồm rất nhiều chủ đề: tả cảnh vật, tả con người, tả đồ vật, tả cây cối, tả con vật.
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn dạy học môn Tập làm văn 5 thông qua trải nghiệm </b>
<i><b>1.2.1. Quá trình khảo sát thực trạng </b></i>
<i>1.2.1.1. Mục đích khảo sát </i>
Tìm hiểu thực trạng việc thiết kế và tổ chức dạy học môn Tập làm văn lớp 5 cho học sinh thành phố Lào Cai thông qua trải nghiệm, làm cơ sở để xây dựng nội dung, thiết kế và tổ chức dạy học môn Tập làm văn lớp 5 cho học sinh thành phố Lào Cai thông qua trải nghiệm. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tập làm văn lớp 5.
<i>1.2.1.2. Đối tượng khảo sát </i>
GV dạy khối 5 và học sinh lớp 5 của 5 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Lào Cai.
Các GV của 5 trường tiểu học trên đã được đào tạo và có trình độ chuyện môn nghiệp vụ tại các trường Đại học Sư Phạm có uy tín, trách nhiệm. 100 % GV đều đạt trình độ chuẩn theo Luật giáo dục năm 2019, có thâm niên dạy lớp 4 từ 4 năm trở lên, có nhiều GV là GV dạy giỏi cấp Thành phố và cấp Tỉnh trong nhiều năm học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b>Bảng 1.1. Số lượng GV dạy phân môn Tập làm văn lớp 5 ở các trường tham gia khảo sát thực trạng </b>
<b>Bảng 1.2. Số lượng HS ở các trường tham gia khảo sát thực trạng </b>
1 Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ, lớp 5B 39
3 Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, lớp 5B 36
<i>1.2.1.3. Nội dung khảo sát </i>
- Khảo sát chương trình phân mơn Tập làm văn lớp 5
- Khảo sát năng lực tổ chức hoạt động dạy học phân môn Tập làm văn thông qua trải nghiệm
- Khảo sát tình hình vận dụng các hoạt động dạy học trải nghiệm trong môn Tập làm văn lớp 5
<i><b>1.2.2. Kết quả khảo sát và đánh giá </b></i>
<i>1.2.2.1. Về chương trình phân mơn Tập làm văn lớp 5 </i>
Kết quả khảo sát chương trình phân mơn Tập làm văn lớp 5 cho thấy SGK đã biên soạn và xây dựng theo quan điểm giao tiếp, tích hợp, phát huy tính tích cực của HS, phát triển kĩ năng, năng lực sử dụng tiếng Việt cho HS, giúp HS vận dụng những điều đã học vào thực tiễn. Chương trình xây dựng theo hướng
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">gắn nội dung bài học với thực tiễn giao tiếp của HS, gắn nội dung bài học với các tình huống ngồi thực tế giúp HS biết vận dụng nội dung bài học vào thực tiễn một cách tự nhiên, sinh động.
Ngữ liệu được đưa ra trong các bài học đều phục vụ trực tiếp cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình đảm bảo được nguyên tắc phù hợp với kinh nghiệm, năng lực nhận thức, đặc điểm tâm - sinh lí của học sinh ở lớp 5.
Về câu hỏi và bài tập SGK đưa ra đều rõ ràng, khoa học, phù hợp với trình độ nhận thức của HS [phụ lục 03]. GV có thể sử dụng để dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá, phát hiện các dấu hiệu đặc trưng của tri thức và kĩ năng sử dụng ngơn ngữ. Bên cạnh đó các câu hỏi được đưa ra như một phương tiện quan trọng tác động vào HS tạo ra sự nhận xét, đánh giá, tương tác trong quá trình học tập.
<b>Bảng 1.3. Khảo sát câu hỏi, bài tập phân môn Tập làm văn </b>
4 Câu hỏi cảm thụ/cảm nhận, suy nghĩ, nhận xét,
5 Câu hỏi kết nối bài viết với trải nghiệm của HS 35 33.7 Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy vẫn cho thấy tín hiệu đáng mừng, trong các giờ Tập làm văn, số lượng câu hỏi kết nối với trải nghiệm, kết nối nội dung bài học với hiện thực cuộc sống của các em khá nhiều. Các câu hỏi có ý nghĩa gắn kết nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống, có tính chất bao quát nội dung bài học, hướng vào nội dung cốt lõi của bài học. Do đó chúng tơi có niềm tin vận dụng hoạt động trải nghiệm vào dạy học phân môn Tập làm văn thực sự đem lại hiệu quả cao, làm cho giờ học tập làm văn trở nên gần gũi, thân thiết với HS.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i>1.2.2.2. Khảo sát hoạt động dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm của giáo viên </i>
* Khảo sát năng lực tổ chức hoạt động dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm
Để đánh giá thực trạng dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm cho HS lớp 5, chúng tôi đã tham dự giờ một số tiết dạy học phân môn Tập làm văn 5 trong năm học 2021-2022 ở 5 trường TH thành phố Lào Cai: Trường TH Nguyễn Bá Ngọc 6 tiết; Trường TH Nguyễn Du 5 tiết; Trường TH Lê Ngọc Hân 7 tiết.
Thông qua dự giờ chúng tôi nhận thấy GV nắm vững kiến thức, bám sát quy trình tổ chức dạy học các kiểu bài trong phân môn Tập làm văn.Các hoạt động cơ bản được tổ chức sinh động, hấp dẫn, nổi bật trọng tâm bài học, HS nắm được nội dung kiến thức bài học. Song các hoạt động nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS vẫn còn hạn chế. Mặc dù vậy, trong quá trình tổ chức giờ học các GV vẫn còn hạn chế cho HS tham gia các hoạt động để phát huy năng lực người học, HS chưa thực sự phát huy được tính tích cực chủ động trong học tập và nhận thức. Thực tế dự giờ, chúng tôi nhận thấy GV vẫn dạy theo khuôn mẫu truyền thống: GV giới thiệu bài - HS ghi chép, GV hỏi - HS trả lời, GV kiểm tra kiến thức - HS tái hiện. Hình thức phổ biến nhất là GV hỏi - HS trả lời, HS nhận xét, chia sẻ, GV chốt kiến thức, các hoạt động khác được đưa vào đan xen, phối hợp rất hạn chế. GV cũng đã sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực để thu hút các em tham gia vào bài học như thảo luận nhóm, lồng ghép phim ảnh tư liệu vào bài giảng, sử dụng các kỹ thuật dạy học vào bài giảng. Song các hoạt động vẫn mang tính hình thức, gượng ép, nhập vai, đóng kịch gượng gạo nên càng làm cho HS khơng thích tham gia các hoạt động. HS ít tương tác, việc chia sẻ quan điểm của HS mang tính một cách máy móc, HS có tham gia thảo luận nhóm song rất gượng ép, làm cho có lệ. GV cho rằng việc vận dụng nhiều hình thức, phương pháp, phương tiện, kĩ thuật trong dạy học phân môn Tập làm văn là khó khăn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">* Về tình hình vận dụng hoạt động dạy học trải nghiệm trong dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5
- Về nhận thức của GV về hoạt động dạy học môn Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm.
<b>Bảng 1.4. Nhận thức của GV về dạy học môn Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm </b>
Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy nhận thức của GV về bản chất của dạy học phân môn Tập làm văn thông qua trải nghiệm trong trường Tiểu học về cơ bản đa số GV đã hiểu đúng về bản chất của dạy học phân môn Tập làm văn thông qua trải nghiệm khi lựa chọn các phương án trả lời Dạy học phân môn Tập làm văn thông qua trải nghiệm có thể tiến hành ở cả trong và ngoài nhà trường (51.9%); Dạy học phân môn Tập làm văn thông qua trải nghiệm là hoạt động GV tổ chức cho HS tự nghiên cứu bài học từ đó hình thành nên kiến thức mới (25.9%). Cơ T.C.T, trường TH Nguyễn Bá Ngọc cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><i>biết: “Dạy học phân môn Tập làm văn thông qua trải nghiệm gắn liền với các </i>
<i>hoạt động như trò chơi, sân khấu hóa, diễn đàn, hội thi, cuộc thi, tham quan thực tế…Các hoạt động này chính là các hình thức của hoạt động dạy học trải nghiệm mơn Tập làm văn. </i>
Tuy nhiên vẫn còn một số thầy cô hiểu chưa đúng về bản chất dạy học
<i>phân môn Tập làm văn thông qua trải nghiệm khi cho rằng Dạy học phân môn </i>
<i>Tập làm văn thông qua trải nghiệm là hoạt động được tiến hành bên ngoài nhà trường (14.8%) hay chỉ đơn thuần là hoạt động ngoài giờ lên lớp (7.4%). Trên </i>
thực tế, việc tổ chức dạy học phân môn Tập làm văn thông qua trải nghiệm có thể tiến hành trong giờ học chính khóa trên lớp chứ không nhất thiết là hoạt động ngoài giờ lên lớp hoặc chỉ được tiến hành bên ngồi nhà trường. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về tầm quan trọng, bản chất của dạy học trải nghiệm nói chung, dạy học phân môn Tập làm văn thông qua trải nghiệm nói riêng là cần thiết.
Chúng tơi cũng đi tìm hiểu nhận thức của thầy cô về tác dụng của tổ chức dạy học môn Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm đối với HS
<b>STT <sup>Mức độ hứng thú của HS trong những tiết </sup></b>
<b>học TLV thơng qua trải nghiệm <sup>Số lƣợng </sup><sup>Tỉ lệ % </sup></b>
Có 55.6% GV cho rằng việc áp dụng hoạt động trải nghiệm vào dạy học mang lại rất nhiều hứng thú cho HS. GV nhận thức được hoạt động trải nghiệm có sự tác động tốt, kích thích khả năng làm việc và kiến thức, kĩ năng HS đạt được một cách nhanh chóng, hiệu quả. Như vậy, việc vận dụng hoạt động trải nghiệm mang lại cho HS sự hứng thú nhất định đối với bài học. Điều này GV cần phải phát huy nhiều hơn nữa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">29.6 % GV cho rằng việc vận dụng các hoạt động trải nghiệm trong dạy học phân môn Tập làm văn mang lại hứng thú cho HS tùy vào một số nội dung bài học chứ không thể vận dụng thường xuyên. Đây là quan niệm hết sức sai lầm bởi trong mỗi nội dung kiến thức kĩ năng, trong mỗi bài học bản thân HS đã có tri thức nền, huy động tri thức nền tốt giúp HS vận dụng vào quá trình hình thành kiến thức kĩ năng hiệu quả.
* Về mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm của GV.
<b>Bảng 1.5. Mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm của GV </b>
Kết quả của bảng 1.5 cho thấy 18.5% GV thường xuyên tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm. 48.1% GV thỉnh thoảng và 25.9% GV hiếm khi tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm. Vẫn cịn có 7.4% GV chưa bao giờ tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 5 thơng qua trải nghiệm.
Qua tìm hiểu ý kiến của GV, chúng tơi tìm hiểu những biểu hiện của HS trong q trình học tập phân mơn Tập làm văn thông qua trải nghiệm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>Hình 1.1. Những biểu hiện của HS trong quá trình học tập phân môn Tập làm văn </b>
<i>Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022 </i>
Như vậy, có thể thấy biểu hiện của HS khi tham gia học tập phân môn Tập làm văn lớp 5 thông trải nghiệm rất tích cực: 92.6% HS thấy vui vẻ, 85.2% HS nhiệt tình, tích cực tham gia các hoạt động; 66.7% HS chủ động tự chuẩn bị bài ở nhà và ôn lại bài sau giờ học; 63 % HS Phát huy tốt tinh thần tự học; 55.6 % HS Bước đầu biết đánh giá mình, tham gia đánh giá bạn, nhóm bạn. Bên cạnh đó vẫn có 7.4% HS khơng hào hứng, mất tập trung; 3.7% HS mệt mỏi, uể oải. Theo cơ N.H.H thì đa phần những HS không hào hứng, không tập trung, chưa tích cực tham gia vào mơn học là những em HS có vấn đề về tâm lý nên ảnh hưởng lớn đến tinh thần học tập của các em.
Mặc dù GV đều thấy được tác dụng của việc tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm trong việc tạo ra hứng thú cho HS nhưng trong quá trình dạy học vẫn cịn có một số lượng nhất định GV chưa chưa bao giờ tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm. Vì vậy chúng tơi tiến hành tìm hiểu những khó khăn mà GV gặp phải trong quá trình thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm.
<small> Mệt mỏi, uể oải Không hào hứng, mất tập trung </small>
<small>Chủ động tự giác chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp và ôn lại bài sau giờ học </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>* Những khó khăn khi GV thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 5 thơng qua trải nghiệm. </b>
<b>Hình 1.2. Những khó khăn khi GV thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 5 thông qua trải nghiệm </b>
Từ kết quả khảo sát trên chúng tôi nhận thấy rằng GV gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 5 thơng qua trải nghiệm. Khó khăn lớn nhất các thầy cô gặp phải: 74.1 % GV lựa chọn điều kiện trang thiết bị, kinh phí để tổ chức các hoạt động trải nghiệm cịn hạn chế; 70.4 % khó khăn xuất phát từ trong lớp có nhiều đối tượng HS có nhận thức khơng đồng đều; 66.7% ý kiến GV xuất phát từ việc thầy/cô chưa nắm vững việc tổ chức hoạt động trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục khá mới mẻ nên việc các nhà trường chưa trang bị kịp thời các phương tiện cũng như kinh phí dạy học cho hoạt động động này; GV còn khá bỡ ngỡ với việc tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm.
<i>1.2.2.3. Tình hình học tập phân môn Tập làm văn thông qua trải nghiệm của HS lớp 5 </i>
Đối với HS chúng tôi tiến hành điều tra thực tế về hứng thú tham gia các hoạt động trải nghiệm của HS (phiếu số điều tra ở phụ lục 02). Kết quả thu được như sau:
<small>Nhận thức của HS không đồng đều. Thời lượng dành cho mơn học ít, lượng </small>
<small>kiến thức nhiều. </small>
<small>Điều kiện trang thiết bị, kinh phí để tổ chức các HĐTN cịn hạn chế </small>
<small>Thầy/cơ chưa nắm vững HĐTN Phải đầu tư nhiều thời gian, công sức Không phù hợp với việc kiểm tra đánh </small>
</div>