Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 106 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM </b>
<b>Thái Nguyên – 2021</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Hà Thị Hòa. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thu thập tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy và được trích dẫn đầy đủ, chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hồn thành luận văn này, tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sỹ Hà Thị Hịa, người ln hết sức tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý,
<b>chỉnh sửa giúp tơi hồn thành luận văn này. </b>
Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Sông Công đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu tìm hiểu
<b>hoạt động ủy thác tín dụng của Hội LHPN thành phố Sơng Công. </b>
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan Hội LHPN thành phố Sơng Cơng đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện
<b>luận văn. </b>
<i><b>Xin trân trọng cảm ơn! </b></i>
<i><b> Thái Nguyên, tháng 05 năm 2021 </b></i>
<b>Tác giả </b>
<b> Phạm Thị Bích Nguyệt </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài ... 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI... 5
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ... 5
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vài trị của tín dụng ... 5
1.1.2. Khái niệm, nguyên tắc và quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác hoạt động ủy thác ... 11
1.1.3. Ngân hàng Chính sách xã hội và hoạt động ủy thác của NHCSXH ... 15
1.1.4. Hội LHPN và hoạt động ủy thác của NHCSXH qua Hội LHPN ... 16
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động ủy thác tín dụng qua Hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.2.3. Bài học kinh nghiệm về hoạt động ủy thác tín dụng NHCSXH của thành
phố Sơng Cơng ... 27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ... 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 31
2.3.1. Thu thập số liệu nghiên cứu và hệ thống thông tin cần thu thập từ các
Chương 3. KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN... 36
3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng ủy thác của NHCSXH thơng qua các tổ chức chính trị xã hội... 36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHCSXH thành phố Sông Công ... 36
3.1.2. Phương thức ủy thác tín dụng thơng qua tổ chức chính trị ... 36
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHCSXH thành phố Sông Công . 37 3.1.4. Tình hình ủy thác cho vay thơng qua các tổ chức chính trị- xã hội... 38
3.1.5. Quy chế hoạt động tín dụng- tiết kiệm của NHCSXH ... 47
3.1.6. Nguồn vốn huy động cho hoạt động tín dụng ... 47
3.1.7. Tổng hợp tình hình dư nợ qua các năm ... 48
3.2. Thực trạng hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội LHPN thành phố Sơng Cơng ... 52
3.2.1. Tình hình nhân lực của Hội và số tổ TK&VV ... 52
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.2.2. Hoạt động nhận ủy thác tín dụng của NHCSXH thành phố Sông Công
cho Hội LHPN Sông Công ... 54
3.2.3. Hoa hồng trả cho Tổ TK&VV, phí ủy thác trả cho tổ chức chính trị- xã hội ... 59
3.2.4. Tình hình dư nợ, nợ xấu, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động vốn ủy thác qua Hội LHPN qua 3 năm gần đây ... 60
3.3. Tình hình thực hiện vay vốn của các gia đình hội viên ... 62
3.3.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của Hộ tham gia tín dụng ... 62
3.3.2. Tình hình nhà ở của các hộ điều tra ... 63
3.3.3. Tình hình dư nợ cho vay theo chương trình vay các hộ điều tra ... 64
3.4. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động ủy thác tín dụng đến hộ nông dân... 65
3.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn của các hộ vay ... 65
3.4.2. Nhận thức người dân ... 66
3.4.3. Đánh giá của người dân về tín dụng của NHCSXH ... 67
3.4.4. Đánh giá của người dân về thời gian vay, lượng vốn vay, lãi suất vay 68 3.5. Đánh giá phân tích những kết quả đạt được, tồn tại, cơ hội và thách thức của hoạt động ủy thác thông qua Hội LHPN thành phố Sông Công. ... 69
3.5.1. Kết quả đạt được ... 70
3.5.2. Những tồn tại và khó khăn ... 71
3.5.3. Cơ hội và thách thức của hoạt động ủy thác thông qua Hội LHPN... 72
3.6. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động ủy thác và nhận ủy thác tín dụng trên địa bàn thành phố Sông Công ... 77
3.6.1. Tăng cường công tác thơng tin tun truyền về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân ... 77
3.6.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn tín dụng từ ngân sách các địa phương, các tổ chức, cá nhân. ... 79
3.6.3. Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong hoạt động tín dụng ... 80
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.6.4. Giải pháp về nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ Hội xã, phường, Tổ trưởng
Tổ TK&VV. ... 81
3.6.5. Giải pháp về duy trì chế độ phối hợp giữa NHCSXH, Hội LHPN các cấp và Ban giảm nghèo xã, phường ... 82
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">NN&PTNTNN
Sản xuất kinh doanh
17 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU </b>
Bảng 3.1. Tình hình ủy thác qua các tổ chức chính trị- xã hội trong 3 năm
2018 - 2020 ... 46
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH giai đoạn 2018 - 2020... 47
Bảng 3.3. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của NHCSXH thành phố Sông Công . 49 Bảng 3.4. Dư nợ theo các chương trình cho vay của NHCSXH ... 49
Bảng 3.5. Diễn biến tình hình nợ xấu của NHCSXH qua các năm ... 51
Bảng 3.6. Trình độ học vấn của Hội LHPN thành phố Sông Công ... 52
Bảng 3.7. Tổng hợp số Tổ TK&VV trên địa bàn thành phố Sông Công ... 53
Bảng 3.8. Tình hình dư nợ ủy thác thông qua Hội LHPN trong 3 năm qua 2018- 2020 ... 61
Bảng 3.9. Số lần kiểm tra hoạt động của các Tổ TK&VV của Hội ... 61
Bảng 3.10. Hoạt động hỗ trợ hộ vay vốn... 62
Bảng 3.11. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ... 62
Bảng 3.12. Tình hình nhà ở của các hộ điều tra ... 63
Bảng 3.13. Tình hình dư nợ cho vay theo chương trình vay của các hộ điều tra ... 64
Bảng 3.14. Bình quân thay đổi thu nhập của các hộ vay vốn ... 66
Bảng 3.15. Sự hiểu biết của người dân về các nguồn tín dụng ... 67
Bảng 3.16. Đánh giá của các hộ về thủ tục cho vay ... 67
Bảng 3.17. Đánh giá về thời gian vay, lượng vốn vay, lãi suất vay ... 68
Bảng 3.18. Đánh giá hoạt động ủy thác tín dụng thơng qua Hội LHPN theo mơ hình SWOT ... 74
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Sơng
<b>Cơng………...Error! Bookmark not defined. </b>
Hình 2.2. Cấu trúc chiến lược phát triển
<b>vùng………Error! Bookmark not defined. </b>
Hình 2.3. Sơ đồ phương thức cho vay vốn ủy thác qua tổ chức
<b>CT-XH……Error! Bookmark not defined. </b>
Hình 2.4. Sơ đồ tổ chức NHCSXH thành phố Sơng
<b>Cơng……….Error! Bookmark not defined. </b>
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình cho vay hộ
<b>nghèo………Error! Bookmark not defined. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Những thơng tin chung </b>
<b>1.1. Họ và tên tác giả: Phạm Thị Bích Nguyệt. </b>
1.2. Tên đề tài: Ủy thác tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội thơng qua Hội Phụ nữ trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
1.3. Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp. Mã số: 8.62.01.15
<b>1.4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Hòa. </b>
<b>1.5. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun. 2. Nội dung trích yếu </b>
2.1. Lý do chọn đề tài: Sau hơn 10 năm kể từ khi có văn bản thỏa thuận giữa Hội LHPN và NHCSXH về thực hiện ủy thác tín dụng, Hội LHPN đã thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Nguồn vốn này đã tác động tích cực đến các hoạt động của Hội. Tuy nhiên, trong hoạt động nhận ủy thác tín dụng của các cấp hiện nay vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Xuất phát từ thực tiễn đó tơi chọn đề tài trên để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ.
2.2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng và nhận ủy thác tín dụng để thấy rõ vai trị của tín dụng trong phát triển kinh tế nông thôn. Đánh giá hoạt động nhận ủy thác thơng qua Hội LHPN, phân tích kết quả đạt được, những tồn tại, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội LHPN trong giai đoạn tới.
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu thu được bằng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, điều tra thu thập số liệu sơ cấp. Phân tích số liệu dựa trên phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, phương pháp SWOT. 2.4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được: Kết quả nghiên cứu cho thấy NHCSXH hiện có 13 chương trình tín dụng Ngân hàng đang ủy thác với các tổ chức chính trị xã hội. Tổng dư nợ năm 2018, 2019 và 2020 lần lượt là 144.383; 156.023 và 166.846 triệu đồng. Trong đó, Hội LHPN quản lý số vốn lớn nhất, chiếm 32,9 - 36,6%. Đến ngày 31/12/2020 tổng nguồn vốn quản lý và
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">huy động tại NHCSXH thành phố Sông Công đạt 167.567,5 triệu đồng, tăng 7,4% so với đầu năm 2019 và tăng 15% so năm 2018. Tổng nợ xấu so tổng dư nợ chiếm từ 0,4 - 0,7%. Tính đến 30/12/2020, Hội LHPN thành phố quản lý 59 tổ với 1.159 hộ với dư nợ là 54.942 triệu đồng và khơng có nợ xấu trong giai đoạn 2018 - 2020. Qua điều tra các hộ vay vốn cho thấy bình quân nhân khẩu ở hộ nghèo là 3,17; bình quân lao động/hộ nghèo là 2. Nhà ở của các hộ chủ yếu kiên cố và bán kiên cố. Thu nhập các hộ chủ yếu là bn bán. Dư nợ chương trình cho vay giải quyết việc làm là cao nhất (57,76%). Đa số người dân cho rằng thủ tục cho vay, lượng tiền cho vay, lãi suất, thời gian cho vay là phù hợp. Nghiên cứu cho thấy hoạt động ủy thác đối với Hội LHPN còn một số tồn tại như: Ở một số nơi chưa chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức Hội, Đồn thể nhận ủy thác trong cơng tác xử lý thu hồi dứt điểm nợ quá hạn, nợ tồn đọng; Tỷ lệ gia nợ hạn cuối kỳ còn cao…Để khắc phục những tồn tại trên cần áp dụng các giải pháp như: Nâng cao công tác tuyên truyền; tổ chức thực hiện các nội dung ủy thác đã ký; nghiêm túc xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát và thực hiện thường xuyên, hiệu quả…
<i>2.5. Kết luận: Đề tài đã hệ thống hóa được thực trạng hoạt động tín dụng và </i>
nhận ủy thác tín dụng của NHCSXH, như đánh giá được tổng dư nợ, nợ xấu năm 2018, 2019 và 2020; đánh giá được hoạt động ủy thác đối với Hội LHPN Sông Công; điều tra thực trạng về nhận thức, quy trình, sử dụng vốn vay, hiệu quả vốn vay...Đánh giá được các mặt tích cực và hạn chế đối với hoạt động ủy thác bằng phương pháp SWOT. Đề xuất được các giải pháp khắc phục những tồn tại của chương trình cho vay ủy thác.
<i><b>2.6. Kiến nghị: Thường xuyên tập huấn kỹ năng quản lý tín dụng cho tổ trưởng </b></i>
vay vốn và cán bộ cơ sở. Có kế hoạch dài kỳ về phân bổ nguồn vốn thường xuyên (cố định) và tổ chức giao ban định kỳ.
<b>Người hướng dẫn khoa học </b>
<b> TS. Hà Thị Hịa </b>
<b>Học viên </b>
<b>Phạm Thị Bích Nguyệt </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong công cuộc đổi mới, phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, các chương trình, dự án nhằm đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chương trình, mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm luôn được quan tâm. Việt Nam hiện nay đang bước vào thời kỳ tồn cầu hóa, hội nhập, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Cùng với sự phát triển này, trong xã hội có sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc, một bộ phận dân cư vẫn đang phải sống trong nghèo đói khổ cực. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan
<i>tháng 9/1999 (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2015) “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục, tập quán của địa phương’’. </i>
Theo báo cáo năm 2020 của Tổng cục Thống kê, mặc dù nông nghiệp chỉ chiếm 14,85% GDP của Việt Nam, lao động nữ trong độ tuổi lao động đạt 21,9 triệu người, chiếm 45,4%. Trong đó, phụ nữ là lực lượng lao động quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở khu vực nông thôn 79,7%.
Bà Elisa Fernandez Saenz, Trưởng đại diện Cơ quan Liên Hợp Quốc về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ (UN Women) tại Việt Nam nhận xét: Rõ ràng là phụ nữ nơng thơn đang đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Khơng có phụ nữ và trẻ em gái nơng thơn, các cộng đồng nông
<b>thôn sẽ không thể hoạt động tốt (Nhật Thy – Giang Oanh 2020). </b>
Là một tổ chức chính trị - xã hội với chức năng đại diện cho quyền lợi của phụ nữ, Hội LHPN nhận thức sâu sắc về vị trí và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo là một vấn đề có tính chất lâu dài, địi hỏi phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức và của chính người nghèo. Việc hỗ trợ phụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">nữ phát triển kinh tế khơng chỉ tính đến hiệu quả kinh tế mà cịn tính đến hiệu quả xã hội, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong quá trình hoạt động của Hội, bởi vì nghèo đói, thiếu việc làm tác động mạnh mẽ đến mỗi gia đình, mà người chịu thiệt thịi nhất là phụ nữ và trẻ em, điều này ảnh hưởng lớn đến sự bình đẳng, tiến bộ và phát triển của phụ nữ. Sau hơn 10 năm kể từ khi có văn bản thỏa thuận giữa Hội Phụ nữ và Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) về thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo, đến cuối tháng 5/2020, dư nợ nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ủy thác với Hội LHPN tỉnh đạt số dư trên 1.046 tỷ đồng với 26.829 người vay (Báo cáo quý IV công tác Hội và phong trào phụ nữ tỉnh Thái Nguyên, 2020). Từ nguồn vốn này, phụ nữ nghèo đã vươn lên thoát nghèo bền vững, xuất hiện nhiều hộ khá, giàu. Đồng thời tác động tích cực đến các hoạt động phong trào của Hội, thu hút đông đảo chị em đến với tổ chức Hội, vị trí của người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội được nâng lên. Bên cạnh những thành tích đó, trong hoạt động nhận ủy thác tín dụng của các cấp hiện nay vẫn cịn những tồn tại, đặc biệt ở các xã miền núi, vùng sâu như: Công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi chưa hiệu quả. Nhiều nơi Tổ TK&VV hoạt động chưa đạt theo yêu cầu. Quá trình bình xét cho vay vốn ở Tổ chưa thật sự công khai, dân chủ. Một số tổ chức Hội cấp xã chưa sâu sát, chưa chủ động trong công tác kiểm tra, giám sát, việc tuyên truyền chính sách, chế độ, trả nợ, trả lãi, sử dụng vốn hiệu quả, đúng mục đích cho hộ vay cịn hạn chế. Trình độ năng lực công tác của một số cán bộ tổ chức Hội cơ sở chưa đồng bộ, chưa bắt kịp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Sự phối hợp giữa NHCSXH với các tổ chức đồn thể có nơi, có lúc chưa được thường xuyên như việc trao đổi thông tin về kết quả thực hiện cũng như những tồn tại phát sinh trong quá trình thực hiện để cùng nhau xử lý kịp thời. Một số Tổ TK&VV chưa duy trì thường xuyên việc sinh hoạt tổ theo định kỳ, mà chỉ họp tổ bình xét cho vay khi có nguồn vốn mới hoặc có sinh hoạt nhưng nội dung cịn sơ sài; việc phổ biến các chủ trương, chính sách tín dụng mới
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">chưa kịp thời; việc lưu trữ hồ sơ tại Tổ TK&VV chưa khoa học, số tổ viên tham gia gửi tiền tiết kiệm theo quy ước còn thấp. Chất lượng một số Tổ TK&VV hoạt động vẫn còn thấp, yếu kém, trình độ năng lực quản lý của một số tổ trưởng Tổ TK&VV cịn hạn chế. Cơng tác kiểm tra, giám sát trong thời gian qua chất lượng chưa cao, mặc dù số cuộc kiểm tra nhiều nhưng ít phát hiện ra các sai sót, tồn tại để chấn chỉnh. Việc giám sát của hội cấp xã sau khi giải ngân và quá trình thu nợ của hộ vay hiệu quả chưa cao. Xuất phát từ thực tiễn đó tơi chọn
<i>đề tài “Ủy thác tín dụng Ngân hàng chính sách thơng qua Hội Phụ nữ trên địa thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ. </i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài </b>
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng và nhận ủy thác
<i><b>tín dụng thơng qua Hội Phụ nữ. </b></i>
- Đánh giá thực trạng hoạt động nhận ủy thác tín dụng Ngân hàng Chính
<i><b>sách xã hội thơng qua Hội LHPN thành phố Sông Công giai đoạn 2018- 2020. </b></i>
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội đến năm 2025.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài </b></i>
Hoạt động ủy thác tín dụng của NHCSXH thơng qua Hội LHPN thành phố Sơng Cơng. Trong đó: Hội LHPN thành phố Sơng Cơng là tổ chức nhận ủy thác tín dụng. Chủ thể vay vốn tín dụng là hội viên, hộ nơng dân. Đơn vị ủy thác tín
<b>dụng là NHCSXH thành phố Sông Công. </b>
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài </b></i>
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu vấn đề ủy thác tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội thơng qua Hội LHPN.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Sông Công. Tập trung ở 3 đơn vị: xã Bá Xuyên, xã Tân Quang, phường Thắng lợi.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu giai đoạn từ 2018 - 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn </b>
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học: Đề tài nghiên cứu về hoạt động ủy thác tín dụng của Hội LHPN thành phố Sơng Cơng có ý nghĩa lớn cho công tác nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề ủy thác tín dụng nói chung và ủy thác tín dụng qua tổ chức Hội phụ nữ nói riêng. Kết quả nghiên cứu cịn có thể làm tài liệu minh họa trong nghiên cứu và giảng dạy ở các trường đại học và cao đẳng.
- Đóng góp mới: Kết quả nghiên cứu của đề tài đánh giá được thực trạng của hoạt động ủy thác tín dụng qua Hội LHPN thành phố Sông Công. Đồng thời đánh giá được những thành cơng cũng như hạn chế hoạt động ủy thác tín dụng của Ngân hàng CSXH, tình hình hoạt động ủy thác của Hội LHPN thành phố hiện nay hoạt động như thế nào, để đề xuất giải pháp cho giai đoạn tới, từ đó giúp hoạt động ủy thác tín dụng thơng qua Hội LHPN thành phố Sơng Cơng có hiệu quả cao hơn nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trọng tâm
<b>trong đó là cơng tác giảm nghèo. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm, bản chất và vài trò của tín dụng </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng </i>
Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ thơng qua vận động của giá trị vốn tín dụng, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng ưu đãi: là một khái niệm chỉ một khoản vay bằng tiền mặt hay bằng hàng hóa được cung cấp từ một bên cho vay dành cho bên đi vay với những ưu đãi đặc biệt dưới hình thức lãi suất hay hình thức nào đó nhằm hướng đến một mục đích nhất định nằm trong thỏa thuận dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau của hai bên hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng, trong một thời gian nhất định với một chi phí nhất định.
Tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội: Tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thực chất là các khoản vay của Ngân hàng chính sách xã hội cung cấp các khoản tín dụng cho các đối tượng thuộc diện như hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn về nhà ở, học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn…với những ưu đãi đặc biệt về lãi suất, mức vốn vay, thời hạn cho vay và quy trình cho vay, nhằm mục đích giúp các đối tượng trên cải thiện và ổn định cuộc sống, nâng cao dân trí, giảm chênh lệch giàu nghèo trong xã hội. Theo Mai Siêu (1998), tín dụng khơng chỉ là sự vay mượn thông thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất định; Tức là khi thực hiện quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả nợ của người đi vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện mối liên hệ kinh tế, trước hết là dựa trên cơ sở niềm tin.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Theo Viện nhân lực ngân hàng tài chính (2021), về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lịng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:
Tín dụng là có lịng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hồn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lịng tin” của người cho vay với người đi vay. Yếu tố lịng tin tuy vơ hình nhưng khơng thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
Tín dụng là có tính hồn trả: Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vịng tuần hồn của tín dụng, hoàn thành một chu
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thỏa thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
<i>1.1.1.2. Bản chất và chức năng của tín dụng </i>
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi.
Hình thức và bản chất của tín dụng:
+ Sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng để thỏa mãn một hay một số mục đích nhất định.
+ Người sở hữu tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định
+ Đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người vay hoàn trả lại cho người cho vay một giá trị lớn hơn vốn vay ban đầu. Phần tăng thêm này được gọi là tiền lãi. Bản chất của tín dụng dù được diễn đạt bằng nhiều cách, tuy nhiên đều đề cập đến mối quan hệ, một bên là người cho vay và một bên là người đi vay. Trong mối quan hệ này được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hồn trả thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản sau:
<i><b>- Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động </b></i>
tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng, từ đó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt và thanh tốn bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng giấy bạc trong lưu thông, làm giảm được chi phí lưu thơng giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho phép nhà nước điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thơng hàng hóa phát triển.
<i><b>- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo ngun tắc có hồn trả: Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và </b></i>
phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay nhờ đó điều hịa vốn tín dụng từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sự điều hịa mang tính chất tạm thời và phải trả lãi. Việc phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức tín dụng được thực hiện bằng
<b>hai cách: Phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp. </b>
• Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của các cơng ty...
• Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn được thực hiện thơng qua các tổ chức tài chính trung gian như, ngân hàng, cơng ty tài chính...
<i><b>- Chức năng kiểm soát, thúc đẩy các hoạt động của nền kinh tế: Trong </b></i>
việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ u cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó, tín dụng cịn được coi là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm sốt, thúc đẩy q trình thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với việc phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản ánh và kiểm sốt q trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền
<b>kinh tế (Đặng Thị Việt Đức, 2021). </b>
<i>1.1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường - Vai trị của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng </i>
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng bậc nhất của một ngân hàng thương mại
<i>- Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường </i>
Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển với các ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các cơng ty cổ phần.
+ Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
<i>- Vai trị của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân. </i>
Khi nghiên cứu tín dụng nơng thôn tại huyện Thạch Hà (Hà Tĩnh), Nguyễn Bích Đào (2008) cho biết tín dụng thực sự là địn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nơng thơn. Do đó vốn tín dụng có vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế nơng thơn.
Tóm lại, tiếp cận vốn tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đến phát triển kinh tế nói chung và phát triển nơng nghiệp nơng thơn nói riêng. Đảng và Nhà nước đã có những chính sách đối với các tổ chức tín dụng nhằm sử dụng vốn tín dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">như một công cụ để phát triển các ngành kinh tế trong khu vực và nông thôn. Ngày nay, vốn tín dụng đến với hộ nơng dân ngày càng nhiều và đa dạng về hình thức, cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức tín dụng trong nước thì sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như SIDA, UNDP, FAO… cũng góp phần đáng kể vào cơng cuộc phát triển nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân.
<i>1.1.1.4. Các loại hình tín dụng trong lịch sử </i>
<b> Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, tín dụng ngày càng </b>
phát triển cả về nội dung lẫn hình thức. Có nhiều tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Những nghiên cứu đó đã phân tích tín dụng theo các tiêu thức nhất định như thời gian cho vay, đối tượng cho vay, mục đích và hình thức biểu hiện của vốn và chủ thể các quan hệ tín dụng (Lê Văn Tư, 1997), (Đổ Tất Ngọc, 2007).
Trong quá trình phát triển lâu dài đó quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển qua các hình thức sau:
Một là, tín dụng nặng lãi: hình thành khi xuất hiện sự phân chia giai cấp dẫn đến kẻ giàu, người nghèo. Đây là quan hệ tín dụng giữa tư nhân với tư nhân cho vay nặng lãi hoặc giữa các cá nhân với nhau như giữa anh em, họ hàng, làng xóm…Đặc điểm nổi bật của tín dụng này là lãi suất cho vay rất cao. Chính vì vậy, tiền vay chỉ được sử dụng vào mục đích tiêu dùng cấp bách, hồn tồn khơng mang mục đích sản xuất nên đã làm giảm sức sản xuất xã hội.
Hai là, tín dụng thương mại: Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau. Cơng cụ của hình thức tín dụng này là các thương phiếu thương mại (gồm có kỳ phiếu và hối phiếu thương mại). Tín dụng thương mại có đặc điểm là: đối tượng cho vay là hàng hóa vì hình thức tín dụng được dựa trên cơ sở mua bán chịu hàng hóa giữa các nhà sản xuất với nhau và do đó các chủ thể tham gia vào quá trình vay mượn cũng là các nhà sản xuất kinh doanh. Quy mơ tín dụng bị hạn chế bởi nguồn vốn cho vay là của từng chủ thể sản xuất kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Ba là, tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng (TDNH) là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các nhà sản xuất kinh doanh.
Bốn là, tín dụng Nhà nước. Đó là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tầng lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội.
Năm là, tín dụng th mua. Hình thức này là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (người thuê) với các tổ chức tín dụng th mua (các cơng ty tín dụng thuê mua).
Sáu là, một số hình thức khác mang tính chất tín dụng như bán trả góp, dịch vụ cầm đồ hay bán non nông sản…
- Theo phương diện tổ chức, tín dụng có thể được chia thành tín dụng chính thống và khơng chính thống.
+ Tín dụng chính thống là hình thức huy động vốn và cho vay vốn thơng qua các tổ chức tài chính tín dụng chính thống có đăng ký và hoạt động cơng khai theo luật, hoặc chịu sự quản lý và giám sát của chính quyền Nhà nước.
+ Tín dụng khơng chính thống là tín dụng do các tổ chức cá nhân nằm ngồi tổ chức chính thống kể trên. Hoạt động của nó khơng chịu sự quản lý của Nhà nước, nhưng vẫn có nguyên tắc nhất định giữa người vay và người cho vay, để họ tránh rủi ro về tín dụng.
<i><b>1.1.2. Khái niệm, nguyên tắc và quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác hoạt động ủy thác </b></i>
<i>1.1.2.1. Khái niệm ủy thác </i>
Ủy thác là việc giao cho cá nhân, pháp nhân bên được nhận ủy thác, nhân danh người nhận ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm.
Khái niệm về “hoạt động ủy thác”: Ủy thác là việc một bên (bên ủy thác) giao vốn bằng tiền cho một bên khác (bên nhận ủy thác) để thực hiện hoạt động quy định của Pháp luật (Thông tư 30/2014/TT-NHNN, ngày 6/11/2014 của
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Ngân hàng nhà nước Việt Nam). Theo Điều 106 Luật Tổ chức tín dụng (2010), Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Theo khái niệm được quốc tế cơng nhận thì hoạt động ủy thác (trust business) bản chất là hoạt động huy động vốn phi tiền gửi (non- deposit instruments).
- “Hoạt động ủy thác” gồm 04 yếu tố, các hoạt động không đảm bảo có đủ 4 yếu tố này thì khơng được coi là “hoạt động ủy thác”:
+ Bên ủy thác giao vốn (bằng tiền) cho bên nhận ủy thác; + Sử dụng cho đối tượng thụ hưởng của ủy thác;
+ Mục đích, lợi ích hợp pháp do bên ủy thác chỉ định. + Trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
<i>1.1.2.2. Nguyên tắc ủy thác </i>
Thông tư số 30/2014/TT-NHNN, ngày 6/11/2014 của Ngân hàng Nhà
<i>nước Việt Nam qui định: </i>
- Ủy thác phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
- Bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba.
- Việc giao vốn ủy thác phải phù hợp với tiến độ thực hiện nội dung ủy thác.
- Bên nhận ủy thác không được sử dụng vốn ủy thác trái với mục đích, nội dung ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác.
Và một số nguyên tắc cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>1.1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác </i>
Bên nhận ủy thác không được sử dụng vốn ủy thác trái với mục đích, nội dung của hoạt động ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác: Nguyên tắc này nhằm hạn chế việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng lạm dụng vốn ủy thác, sử dụng sai mục đích ủy thác và tránh hiện tượng bên ủy thác, bên nhận ủy thác cấu kết làm trái các quy định về ủy thác, đồng thời phù hợp với chuẩn mực kế toán về hoạt động ủy thác, theo đó bên nhận ủy thác khơng được hạch tốn vốn ủy thác về tài sản mà phải hạch toán ngoại bảng để theo dõi.
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác đối với bên nhận ủy thác và ngược lại trên cơ sở những thỏa thuận và cam kết của hai bên thông qua hợp đồng ủy thác phù hợp với các quy định của pháp luật. Cụ thể:
<i>a. Quyền và nghĩa vụ bên ủy thác: </i>
- Bên ủy thác có các quyền sau:
+ Yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh bên nhận ủy thác được phép thực hiện hoạt động ủy thác, nhận ủy thác theo quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu bên nhận ủy thác báo cáo, cung cấp tài liệu, thơng tin về tình hình, kết quả thực hiện hợp đồng ủy thác;
+ Giám sát, kiểm tra việc bên nhận ủy thác thực hiện nội dung, phạm vi được ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;
+ Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Bên ủy thác có các nghĩa vụ sau:
+ Xem xét, đánh giá chức năng, phạm vi hoạt động, năng lực quản trị, điều hành, nhân sự, chuyên môn, công nghệ và cơ sở hạ tầng của bên nhận ủy thác để đảm bảo bên nhận ủy thác có đủ khả năng thực hiện hoạt động ủy thác, nhận ủy thác;
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">+ Chuyển vốn ủy thác cho bên nhận ủy thác theo tiến độ thực hiện nội dung ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;
+ Cung cấp cho bên nhận ủy thác các thông tin, tài liệu có liên quan đến ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
+ Thanh tốn phí ủy thác cho bên nhận ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác, phù hợp với quy định của pháp luật.
<i>b. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác </i>
- Bên nhận ủy thác có các quyền sau:
+ Từ chối các yêu cầu của bên ủy thác liên quan đến phạm vi và nội dung ủy thác, đối tượng ủy thác không được quy định tại hợp đồng ủy thác hoặc không đúng quy định pháp luật;
+ Được nhận phí ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
+ Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
+ Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Bên nhận ủy thác có các nghĩa vụ sau:
+ Xem xét, đánh giá chức năng, phạm vi hoạt động của bên ủy thác để đảm bảo bên ủy thác được phép thực hiện hoạt động ủy thác, nhận ủy thác theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện đúng nội dung, phạm vi ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác;
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn ủy thác của đối tượng ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
+ Thông báo kịp thời, đầy đủ cho bên ủy thác về tình hình thực hiện nội dung ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">+ Chuyển trả cho bên ủy thác tất cả lợi ích hợp pháp, các hồ sơ, giấy tờ có liên quan theo quy định tại hợp đồng ủy thác.
Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy thác trước hạn, bên nhận ủy thác chuyển trả cho bên ủy thác số tiền ủy thác chưa giải ngân, tất cả lợi ích hợp pháp và hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến ngày chấm dứt hợp đồng ủy thác trước hạn theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác.
<i><b>1.1.3. Ngân hàng Chính sách xã hội và hoạt động ủy thác của NHCSXH </b></i>
<i>1.1.3.1. Ngân hành Chính sách xã hội </i>
NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hoạt động của NHCSXH khơng vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngồi nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội.
NHCSXH là một trong những cơng cụ địn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh , dân chủ, công bằng, văn minh.
<i>1.1.3.2.Hoạt động ủy thác của NHCSXH </i>
NHCSXH là đơn vị hạch tốn tập trung tồn hệ thống; tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp luật; thực hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng. NHCSXH khơng tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
NHCSXH hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà vì an sinh xã hội, thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, mục tiêu chủ yếu là xóa đói giảm nghèo. Mức cho vay và lãi suất cho vay của NHCSXH theo Quyết định của Chính phủ từng thời kỳ.
Ngoài nguồn vốn chủ yếu là nhận từ nhà nước NHCSXH cịn nhận vốn uỷ thác của chính quyền địa phương như các quỹ tín dụng hay quỹ từ thiện cho người nghèo của nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước để cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ các NHTM, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội. - Có Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban đại diện HĐQT các cấp.
<i><b>1.1.4. Hội LHPN và hoạt động ủy thác của NHCSXH qua Hội LHPN </b></i>
<i>1.1.4.1. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam </i>
Hội LHPN Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, liên hiệp, thống nhất hành động. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam gồm 4 cấp: Cấp Trung ương; Cấp tỉnh (bao gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương); Cấp huyện (bao
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương); Cấp cơ sở (bao gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ các xã, phường, thị trấn và tương đương).
Thực hiện chủ trương đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, trong nhiệm kỳ 2016- 2021, các cấp Hội phụ nữ Việt Nam đã xây dựng các mơ hình sinh hoạt nhóm, tổ, câu lạc bộ… phù hợp với các đối tượng, địa phương để tập hợp, thu hút hội viên phụ nữ tham gia sinh hoạt Hội.
<i>1.1.4.2. Hoạt động ủy thác của NHCSXH qua Hội LHPN </i>
* Quy trình thủ tục cho vay qua Hội phụ nữ - Đối với hộ vay vốn:
+ Tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn.
+ Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kèm theo phương án sử dụng vốn vay gửi cho Tổ trưởng tổ TK&VV.
+ Khi giao dịch với Bên cho vay, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được ủy quyền phải có CMND, nếu khơng có CMND thì phải có ảnh dán trên sổ tiết kiệm và vay vốn để phát tiền vay đúng tên người đứng vay.
- Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn:
+ Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên.
+ Tổ chức họp tổ để bình xét những hội viên hội phụ nữ đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách hội viên hội phụ nữ hộ nghèo đề nghị vay vốn. Tại cấp xã, Hội phụ nữ xác nhận các hộ xin vay đúng là những hội viên hội phụ nữ và hiện đang cư trú hợp pháp tại xã/phường. UBND xác nhận và phê duyệt danh sách xin vay để gửi bên cho vay xem xét, giải quyết.
+ Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã/phường, tổ có trách nhiệm gửi danh sách tới bên cho vay để làm thủ tục phê duyệt cho vay và nhận thông báo danh sách các hộ được phê duyệt cho vay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">+ Thông báo kết quả phê duyệt danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân và địa điểm giải ngân tới tổ viên để tiếp tục thực hiện các khâu cịn lại trong quy trình vay vốn.
- Đối với bên cho vay
+ Cán bộ tín dụng tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách từ các xã, phường gửi lên, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn để trình Thủ trưởng xem xét, phê duyệt cho vay. Bước này tổ chức thực hiện không quá 5 ngày làm việc. Trường hợp người vay khơng có đầy đủ thủ tục vay vốn theo quy định thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ và hướng dẫn người vay làm lại hồ sơ và thủ tục theo quy định.
+ Sau khi danh sách hội viên hội phụ nữ đề nghị vay vốn được phê duyệt, Bên cho vay gửi thông báo kết quả phê duyệt tới UBND cấp xã.
+ Bên cho vay cùng với hộ vay lập sổ tiết kiệm và vay vốn. Sổ này thay thế hợp đồng vay vốn và kiêm sổ theo dõi tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiết kiệm và vay vốn có các điều khoản cam kết về cho vay, trả nợ và gửi tiết kiệm; có một số tiêu chí kê khai tình trạng sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của hộ vay vốn làm cơ sở để xác định mức cho vay. Khi được vay, bên cho vay sẽ cấp sổ tiết kiệm và vay vốn cho hộ nghèo để sử dụng lâu dài cho nhiều lần vay, hết số trang ở sổ được đổi sang sổ khác. Mỗi hộ vay chỉ được cấp 01 sổ. Dư nợ trên sổ tiết kiệm và vay vốn ở mọi thời điểm không được vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa do Hội đồng quản trị của NHCSXH quy định.
+ Cùng với tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức giải ngân trực tiếp đến từng người vay tại trụ sở Bên cho vay hoặc tại xã (phường) theo thông báo của bên cho vay.
- Tổ chức giải ngân: Tổ chức giải ngân tại điểm giao dịch của xã. Hộ vay vốn trực tiếp đến nhận vốn vay do cán bộ tín dụng của Ngân hàng giao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động ủy thác tín dụng qua Hội LHPN. </b></i>
<i>1.1.5.1. Yếu tố khách quan </i>
Trong năm, do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch Covid-19 ảnh hưởng đến cuộc sống người dân, gây thiệt hại trong sản xuất kinh doanh, kết hợp với tình trạng giá cả nông sản không ổn định đã làm nông dân gặp nhiều rủi ro trong sản xuất dẫn đến thua lỗ.
Đời sống người dân gặp nhiều khó khăn nên có một bộ phận hộ dân rời địa phương đi nơi khác làm ăn, sinh sống gây khó khăn trong cơng tác thu hồi nợ và lãi.
Nguồn vốn cho vay còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của nhân dân.
<i>1.1.5.2. Yếu tố chủ quan </i>
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Tổ chức hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV); Về dư nợ và chất lượng tín dụng ủy thác;
Cơng tác kiểm tra, giám sát; Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Hội, cán bộ Tổ tiết kiệm và vay vốn.
Nâng lực chuyên môn của các tổ trưởng Tổ TK&VV. Sự phối hợp giữa các cấp Hội phụ nữ với NHCSXH, chính quyền và các ban ngành liên quan trong công tác quản lý vốn tín dụng chính sách.
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn </b>
<i><b>1.2.1. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương về hoạt động ủy thác tín dụng qua Hội LHPN. </b></i>
<i><b>1.2.1.1 Kinh nghiệm về hoạt động ủy thác tín dụng của Hội LHPN huyện Phú </b></i>
<i>Lương, tỉnh Thái Nguyên </i>
<b> Theo Nguyễn Thị Thúy (2014), các cấp Hội phụ nữ đã tích cực tham </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">gia các hoạt động hỗ trợ phụ nữ nghèo với nhiều hình thức đa dạng và có những đóng góp quan trọng vào cơng tác xóa đói giảm nghèo và chương trình phát triển kinh tế xã hội của huyện. Hội LHPN huyện đã cùng với Ngân hàng CSXH huyện chỉ đạo Hội LHPN các cơ sở thực hiện tốt vai trị tín chấp của tổ chức Hội với Ngân hàng một cách đồng bộ, chặt chẽ, 6/9 công đoạn cho vay hộ nghèo được thực hiện nghiêm túc; cán bộ cơ sở quản lý vốn có hiệu quả, thành viên vay vốn sử dụng đúng mục đích, đảm bảo trả gốc và lãi theo đúng quy định. Tính đến 30/12/2013, Hội LHPN huyện quản lý 125 tổ vay vốn với 4.663 hộ với dư nợ số tiền ủy thác là 84,297 tỷ đồng tăng so với cùng kỳ năm 2011 là 9 tỷ. Qua thực hiện dịch vụ ủy thác giữa hội LHPN và NHCSXH đã có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng và thu được nhiều kết quả, thông qua dịch vụ ủy thác trình độ, năng lực của cán bộ Hội về quản lý vốn, cách ghi chép sổ sách được nâng lên; thông qua cơ chế ủy thác các cấp Hội từ huyện đến cơ sở được hưởng phí dịch vụ ủy thác để chi phí một phần thù lao cho tổ trưởng tổ vay vốn nên phần nào động viên chị em tích cực trong việc tham gia các hoạt động góp phần thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua và các nhiệm vụ công tác trọng tâm của Hội.
<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm hoạt động ủy thác tín dụng thơng qua Hội LHPN huyện Thường Tín, Hà Nội </i>
Theo Nguyễn Tưởng (2020), để thực hiện tốt công tác quản lý vốn ủy thác của NHCSXH huyện, ngay từ đầu năm, Hội LHPN huyện đã phối hợp với Ngân hàng CSXH huyện tổ chức tập huấn cho các cơ sở Hội, tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn về công tác quản lý các nguồn vốn vay; tuyên truyền sâu rộng về tín dụng ưu đãi hộ nghèo, đối tượng chính sách khác, tín dụng đối với học sinh, sinh viên đến cán bộ, hội viên phụ nữ. Hàng năm, Hội tổ chức các đợt giám sát, kiểm tra 100% các tổ vay vốn về tình hình quản lý, cho vay và sử dụng nguồn vốn vay; đồng thời kiểm tra thực tế tại các hộ vay vốn. Chỉ đạo chi hội các xã, thị trấn tăng cường vận động hộ vay vốn tham gia gửi tiền tiết kiệm
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">qua tổ; đôn đốc thu nợ đến hạn không để phát sinh nợ quá hạn. Hội thường xuyên phối hợp chặt chẽ với NHCSXH và các cấp chính quyền, đồn thể tại địa phương, khảo sát nhu cầu vay vốn; củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn; hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, đơn đốc hội viên trả nợ, lãi đúng kỳ hạn. Việc quản lý tốt các nguồn vốn vay ưu đãi từ NHCSXH huyện thời gian qua đã và đang phát huy được hiệu quả tích cực, tạo địn bẩy cho hội viên phụ nữ, tích cực tham gia sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập ổn định cuộc sống. Hiệu quả từ nguồn vốn ủy thác đã có tác động tích cực đến chất lượng hoạt động Hội và phong trào phụ nữ, nâng cao tỷ lệ thu hút hội viên và chất lượng sinh hoạt chi, tổ Hội góp phần tăng cường tình đồn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, giúp nhau thoát nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
<i> 1.2.1.3. Kinh nghiệm hoạt động ủy thác tín dụng thơng qua Hội Liên hiệp Phụ nữ Hà Nội </i>
Theo Đức Hạnh (2020), Hội LHPN Hà Nội ln là đồn thể có dư nợ lớn (chiếm trên 50% tổng số dư nợ ủy thác tồn thành phố của Ngân hàng Chính sách xã hội qua các hội, đồn thể). Tính đến hết năm 2019, các cấp Hội phụ nữ trên địa bàn thành phố có 3.925 tổ phụ nữ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), 131.733 hộ gia đình vay 14 chương trình, với tổng dư nợ 4.730 tỷ 303 triệu đồng (tăng 173% so với năm 2014). Thường xuyên nắm bắt nhu cầu vay vốn của hội viên; thành lập tổ TK&VV theo đúng quy định. Đến nay, 100% các TK&VV của Hội được thành lập theo địa bàn dân cư. Các tổ TK&VV duy trì tiền gửi tiết kiệm của các thành viên hàng tháng và nộp cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương với tổng dư nợ là 249.017 triệu đồng. Qua đánh giá xếp loại, năm 2019 có 3.902 tổ TK&VV xếp loại tốt (tỷ lệ 99,4%). Các cấp Hội đã thường xuyên khảo sát và lựa chọn thành viên vay vốn đúng đối tượng, mục đích sử dụng vốn phù hợp với từng nguồn vốn vay đảm bảo công khai, dân chủ. Sau 5 năm, cùng với nhiều nguồn lực, nguồn vốn tín dụng chính sách đã góp
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">phần giúp cho 11.470 hộ gia đình phụ nữ thốt nghèo, tạo việc làm cho hơn 25.000 lao động có thu nhập ổn định. Hằng năm, Hội đã kiểm tra, giám sát hoạt động ủy thác 100% quận, huyện, thị xã; tăng cường tập huấn…góp phần nâng cao chất lượng tín dụng; việc hồn trả vốn gốc, lãi đúng hạn; thỏa thuận và cam kết được thực hiện tốt.
<i><b>1.2.2. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. </b></i>
Vấn đề xóa đói giảm nghèo và tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng, đây cũng là vấn đề được nhiều người nghiên cứu trên thế giới, trong nước.
Ở nhiều nước, tín dụng nông thôn được mở rộng dưới sự bảo trợ của chương trình chính phủ. Thơng thường, các chương trình này tập trung vào việc tăng cường các nỗ lực của nông nghiệp trong nước cũng như một phương tiện nhằm củng cố nền kinh tế. Thế kỷ XX chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng nông thôn. Liên hiệp quốc đã chọn năm 2005 là “Năm quốc tế về tín dụng vi mơ” (), đánh dấu một bước tiến vượt bậc của tín dụng vi mơ nói riêng, tín dụng nơng thơn nói chung từ những thử nghiệm trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX tới một trào lưu mang tính tồn cầu.
Thị trường tín dụng nơng thôn ở các nước đang phát triển được mô tả là có sự “phân đoạn”, tức là các đoạn thị trường của các khách hàng khác nhau có sự khác nhau cơ bản về các loại khoản vay, người cho vay và các hoạt động sản xuất kinh doanh được tài trợ (McKinnon, 1973).
Hệ thống tín dụng nơng thơn (HTTDNT) là khối liên kết các tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng cho các cá nhân và tổ chức (dân chúng, doanh nghiệp, các tổ chức khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu địa bàn nơng thơn. Các khách hàng của HTTDNT thường ít tiếp cận được hoặc không tiếp cận được dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại. HTTDNT thường cung cấp các dịch vụ như
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, bảo hiểm (Fries và cộng sự, 2003).
Ngày 13/10/2006, giải thưởng Nobel hịa bình đã được trao cho Muhammed Yunus và trước đó ơng đã nhận được 61 giải thưởng quốc tế cho những đóng góp của ơng đối với tín dụng nơng thơn (Trần Kiên và Hồi Linh, 2006). Ông là người đi tiên phong trong việc giới thiệu và áp dụng phương thức tín dụng vi mơ hỗ trợ người nghèo thốt nghèo. Ơng đã nổi tiếng trên thế giới từ những năm cuối thập kỷ 70 với hoạt động tín dụng vi mơ cho khu vực nông thôn và ngân hàng Grameen tại Bangladesh. Giải thưởng này là sự ghi nhận của thế giới về vai trị của tín dụng vi mơ trong cuộc chiến chống đói nghèo và hỗ trợ nơng thơn phát triển (Lê Thị Lân, 2006), “Nó cũng nhấn mạnh tới sự phát triển của tín dụng quy mơ nhỏ khơng chỉ cịn trong khn khổ lĩnh vực phát triển, mà đã trở thành một phần của lĩnh vực tín dụng hiện đại” (World Bank, 1989).
Khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm hơn 70% dân số và hơn 72% lực lượng lao động, nhưng đến nay mới chỉ chiếm dưới 25% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của hệ thống tổ chức tín dụng. Thị trường tiềm năng nhưng đầu tư chưa đúng mức. Là khu vực sinh lời thấp, chi phí cao, nhiều rủi ro khách quan (thiên tai, dịch bệnh, khả năng trả nợ của khách hàng thấp…) nên luồng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn thương mại không đổ nhiều vào khu vực nông nghiệp, nông thôn (Nguyễn Minh Phong, 2010).
Nguyễn Văn Khải (2009), nghiên cứu về hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt nam, đồng thời điểm qua hoạt động của Quỹ tình thương của Hội LHPN Việt Nam với vốn vay được lặp lại nhiều lần, mức vay tăng dần từ nhỏ đến lớn, lãi suất cho vay ngang bằng với lãi suất thị trường, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm ban đầu về tín dụng cho người nghèo, ý thức tiết kiệm hỗ trợ lẫn nhau giữa phụ nữ nghèo và tính chất xã hội hóa về cơng tác xóa đói giảm nghèo thơng qua HLHPN cùng với dịch vụ tín dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Theo Đàm Hữu Đắc (2013), NHCSXH Việt Nam với nguồn vốn khiêm tốn, ban đầu chỉ triển khai 3 chương trình tín dụng. Đến nay đã thực hiện 18 chương trình, trong đó 14 chương trình bằng nguồn vốn trong nước và 4 chương trình từ nguồn vốn của tổ chức nước ngồi ủy thác. Ngồi ra, cịn nhiều chương trình, dự án do địa phương, các tổ chức và cá nhân ủy thác thực hiện. Các chương trình tín dụng thuộc NHCSXH thực hiện đều có hiệu quả cao, nợ q hạn khơng đáng kể.
Tại Sóc Trăng, phương thức cho vay chủ yếu của NHCSXH là trực tiếp có ủy thác một số nội dung cơng việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hội các cấp từ tỉnh, huyện đến xã và thông qua mạng lưới tổ TK&VV trên tất cả các Ấp và hiện nay, tồn tỉnh khơng có Ấp trắng về tín dụng chính sách xã hội. Hiện NHCSXH Chi nhánh tỉnh có 109 điểm giao dịch cố định tại 109 xã, phường, thị trấn. Kinh nghiệm để hoạt động tín dụng NHCSXH hoạt động có hiệu quả cần được sự quan, tâm ủng hộ của cấp ủy, chính quyền địa phương; sự chỉ đạo của Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, cấp huyện. Song song đó, nhờ sự phối hợp chặt chẽ thơng qua các hội đồn thể nhận ủy thác đã quan tâm phối hợp tốt với cơ quan chức năng lồng ghép chương trình, dự án giúp hộ vay sử dụng vốn vay có hiệu quả (Dương Đình Lạng, 2017).
Theo Tạp chí ngân hàng (2020), sau 20 năm xây dựng và phát triển, NHCSXH đã khẳng định vai trị và sứ mệnh của một mơ hình quản lý vốn tín dụng chính sách đặc thù, sáng tạo, duy nhất của Việt Nam huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và cả xã hội tham gia thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững. Hơn thế, thông qua cơ chế hỗ trợ bằng tín dụng từ NHCSXH đã giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận dần với kinh tế thị trường, tăng cường và củng cố lòng tin của người dân với Đảng, Nhà nước.
Phan Thị Nữ (2012), nghiên cứu xem xét tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam, chỉ ra rằng việc tiếp cận tín dụng có tác
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">động tích cực lên phúc lợi của hộ nghèo thơng qua làm tăng chi tiêu nhưng khơng có tác động cải thiện thu nhập cho hộ nghèo nên chưa giúp người nghèo thoát nghèo bền vững.
Theo Nguyễn Thị Thúy (2014), khi nghiên cứu ủy thác của NHCSXH thơng qua các hội, đồn thể cho biết qua 3 năm (2011- 2013) tổng số vốn của Hội phụ nữ quản lý tăng dần lên và đến cuối năm 2013 Hội phụ nữ quản lý số vốn (84,27 tỷ đồng) lớn nhất trong các đoàn thể. Ngoài ra Hội nơng dân là đồn thể quản lý số vốn lớn, năm 2011 Hội Nơng dân có số vốn lớn nhất song 2 năm 2012, 2013 thì giảm nhiều đến năm 2013 thì Hội Nơng dân quản lý số vốn lớn thứ 2 sau Hội phụ nữ. Bên cạnh đó, các tổ chức Đồn thể khác như hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên xã cũng đóng vai trị là thành viên tham gia quản lý vốn ủy thác của Ngân hàng.
Theo Vũ Văn Sơn (2020) khi nghiên cứu kinh nghiệm cho vay tín dụng của NHCSXH thành phố Sông Công, rút ra 5 bài học sau:
<i>Thứ nhất, nếu tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng bộ, Chính quyền địa phương </i>
các cấp, được nhân dân đồng tình ủng hộ thì mọi việc khó đều thành cơng.
<i>Thứ hai, phải phát huy tốt vai trò kiểm tra, giám sát của các cấp các ngành </i>
và toàn xã hội đối với mọi hoạt động của NHCSXH trong quá trình triển khai các chương trình tín dụng chính sách tại địa phương.
<i>Thứ ba, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân </i>
hàng, các tổ chức chính trị - xã hội và Tổ TK&VV
<i>Thứ tư, phải coi trọng công tác tuyển chọn, đào tạo, xây dựng đội ngũ cán </i>
bộ trong ngành có tâm huyết, tinh thơng nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tụy phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo lập lịng tin với khách hàng là nhân tố đưa đến mọi thành công.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i>Thứ năm, Phải thường xuyên làm tốt công tác thông tin tuyên truyền làm </i>
cho mọi chủ trương chính sách đến kịp thời với người dân để người dân cùng thực hiện đúng chính sách
Phạm Minh Anh (2018) đã nghiên cứu về kết quả sau 15 năm triển khai, đồng hành cùng người nghèo và đối tượng chính sách, hoạt động tín dụng chính sách của ngành Ngân hàng đã thu được nhiều kết quả nổi bật, huy động được các nguồn lực tài chính để tạo lập nguồn vốn, tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách. Hoạt động nhận ủy thác từ NHCSXH cũng đã tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội tập hợp lực lượng, củng cố, nâng cao cả về số lượng, chất lượng phong trào hoạt động. Hiện nay, có 4 tổ chức chính trị - xã hội đang phối hợp với NHCSXH tham gia quản lý 166.660 tỷ đồng, trong đó: Hội Phụ nữ tham gia quản lý 65.633 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 39,4%).
Theo Phạm Hữu Nhơn (2020) sau 5 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội”, các chính sách tín dụng xã hội đã thực sự phát huy hiệu lực, hiệu quả trên phạm vi tồn quốc; có tác động mạnh mẽ, làm chuyển biến nhận thức của chính quyền địa phương đối với hoạt động tín dụng chính sách, giúp cho cơng cuộc xóa đói nghèo ở nước ta đi vào thực chất. Tín dụng chính sách xã hội đã tạo bước đột phá trong việc hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách để thốt nghèo, làm giàu, theo đúng tinh thần “không để ai bị bỏ lại phía sau”. nguồn vốn tăng thêm cho hoạt động tín dụng chính sách tính đến 30/6/2020 đạt trên 83 nghìn tỷ đồng; trong đó từ ngân sách nhà nước đạt trên 10 nghìn tỷ đồng, từ chính quyền địa phương các cấp đạt trên 11 nghìn tỷ đồng; từ hỗ trợ thơng qua tiền gửi các ngân hàng khác đạt trên 41 nghìn tỷ đồng và từ các tổ chức, doanh nghiệp khác trong xã hội đạt trên 21 nghìn tỷ đồng.
Hải Trang Giáp (2020) cho biết phương thức ủy thác một số nội dung công việc qua các tổ chức chính trị - xã hội là sáng tạo, phù hợp với tôn chỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phù hợp với tính chất chính trị, xã hội của vốn tín dụng chính sách, phát huy tối đa hiệu quả của đồng vốn cho vay. Phương thức ủy thác này đã khẳng định tính ưu việt riêng có của tín dụng chính sách xã hội. Với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, việc triển khai hoạt động tín dụng chính sách đã góp phần giải quyết những khó khăn thách thức mà hoạt động công tác Hội và phong trào phụ nữ cũng phải đối diện như: việc làm, phát triển kinh tế, ứng phó tình hình biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh…
Trong 5 năm qua, Hội LHPN ln là tổ chức có dư nợ cao nhất trong các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, đến 31/8/2020 đạt trên 85,36 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 33,8 nghìn tỷ đồng so với năm 2014. Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,21% (giảm 0,13% so với 31/12/2014). Điều đó minh chứng việc nộp lãi, hoàn trả gốc của các thành viên vay vốn cơ bản đảm bảo thực hiện tốt. Hoạt động ủy thác với NHCSXH đã trở thành điểm sáng trong thực hiện vai trò là cầu nối nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội đến với phụ nữ nghèo, kiểm soát đồng
<b>vốn, hỗ trợ đồng hành để đồng vốn được sử dụng đúng mục đích góp phần giúp </b>
các hộ nghèo thốt nghèo, phát triển kinh tế.
<i><b>1.2.3. Bài học kinh nghiệm về hoạt động ủy thác tín dụng NHCSXH cho thành phố Sơng Cơng </b></i>
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trước đây bàn về vấn đề tín dụng ủy thác của Ngân hàng Chính sách, cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng có thể kế thừa. Tuy nhiên, một phần các nghiên cứu hoặc đã được viết từ cách đây khá lâu và nghiên cứu ở các huyện, thành phố khác nên được viết trong những bối cảnh tương đối khác biệt so với điều kiện hiện tại ở thành phố Sông Công. Một số nghiên cứu khác lại chủ yếu tập trung vào các lý luận cơ bản về nghèo đói, chính sách tín dụng và tác động của nó đến hoạt động xóa đói giảm nghèo và nêu ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng. Vẫn cịn khoảng trống mà tơi cần nghiên cứu như chất lượng triển
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">khai hoạt động ủy thác tín dụng qua các tổ chức đồn thể chính trị mà ở đây là Hội phụ nữ, đối tượng cho vay có đúng khơng khi tỷ lệ hộ nghèo của thành phố ngày càng giảm, tỷ lệ nợ quá hạn có chiều hướng tăng, nợ quá hạn khó địi, chất lượng của các tổ chức chính trị và Tổ TK&VV cịn yếu... Vì vậy, việc thực hiện một nghiên cứu về ủy thác tín dụng thơng qua Hội phụ nữ có tính hệ thống về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Sông Công vẫn là một hướng đi mới và là cần thiết. Đây cũng chính là điểm khác biệt của luận văn này so với các cơng trình khác đã được công bố trước đây.
</div>