Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 120 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM ĐÌNH SỸ </b>

<b>QUẢN LÝ“CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC” </b>

<b>CƠ SỞ HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM ĐÌNH SỸ </b>

<b>QUẢN LÝ“CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC” </b>

<b>CƠ SỞ HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊNNgành: Quản lý giáo dục </b>

<b>Mã số: 8 14 01 14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN ĐẮC TUYỀN </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam“đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hồn tồn trung thực, khách quan, khơng trùng lặp với các luận văn khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ”nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm.

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Phạm Đình Sỹ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong suốt q“trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp và các bạn. Tôi xin bày tỏ sự biết

<b>ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đắc Tuyền, người đã tận tâm, trực tiếp hướng dẫn, giúp </b>

đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và quá trình nghiên cứu luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy lớp”Thạc sỹ QLGD K28.

Tôi chân“thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các đồng chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và học sinh đã đại diện cho các trường Trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tác giả có được các thơng tin cần thiết, hữu ích”để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.

Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè.

<i><b>Xin chân thành cảm ơn! </b></i>

<b>Tác giả </b>

<i><b>Phạm Đình Sỹ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Giả thuyết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc luận văn ... 5

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ... 6 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 6

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ... 6

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ... 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ... 12

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ... 12

1.2.2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ... 14

1.2.3. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ... 14

1.2.4. Quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường trung học cơ sở ... 15

1.3. Lý luận về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường trung học cơ sở ... 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.1. Yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với cơ sở vật

chất, thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở ... 18

1.3.2. Vai trò của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở ... 19

1.3.3. Chức năng của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở ... 22

1.3.4. Phân loại cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở ... 23

1.3.5. Các tiêu chí đánh giá cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường THCS ... 24

1.4. Lý luận về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường trung học cơ sở ... 27

1.4.1. Yêu cầu về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường trung học cơ sở ... 27

1.4.2. Nội dung quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường trung học cơ sở ... 29

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường trung học cơ sở ... 34

1.5.1. Các yếu tố khách quan ... 34

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 35

Kết luận chương 1 ... 37

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ... 38 </b>

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 38

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai ... 38

2.1.2. Khái quát về giáo dục trung học cơ sở huyện Võ Nhai ... 39

2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ... 40

2.2.1. Mục đích khảo sát ... 40

2.2.2. Đối tượng, địa điểm khảo sát ... 40

2.2.3. Nội dung khảo sát ... 41

2.2.4. Phương pháp khảo sát ... 41

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ... 41

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.3. Thực trạng CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .. 43 2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của CSVC, TBDH đáp ứng

yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 43 2.3.2. Thực trạng đảm bảo CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình

giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 45 2.3.4. Thực trạng đáp ứng các tiêu chí của CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu

chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 48 2.4. Thực trạng quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo

dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên... 51 2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch vềCSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương

trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 51 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu

chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 53 2.4.3. Thực trạngchỉ đạo triển khai CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương

trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 56 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá CSVC, TBDH đáp ứng u cầu chương

trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 59 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CSVC, TBDH đáp ứng

yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 61

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân thực trạng quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung

học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 64

2.5.1. Đánh giá chung về thực trạng ... 64

2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng ... 65

Kết luận chương 2 ... 67

<b>Chương 3. </b>

<b>BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CSVC, TBDH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN</b>

... 68

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 68

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 68

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất ... 68

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hiện đại và kế thừa ... 69

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả ... 69

3.1.5. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn, có tính khả thi ... 69

3.2. Các biện pháp quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 70

3.2.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vai trò của CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 70

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, nhân viên nâng cao kiến thức, kỹ năng trong sử dụng CSVC, TBDH được trang bị ... 73

3.2.3. Tăng cường mua sắm, trang bị CSVC, TBDH đảm bảo đồng bộ, hiện đại đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 77

3.2.4. Thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý, bảo quản và sửa chữa CSVC, TBDH hiện có ở các nhà trường ... 79

3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý CSVC, TBDH ... 81

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 84

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 85

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ... 85

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ... 85

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 86

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

BGH : Ban giám hiệu CBQL : Cán bộ quản lý CNTT : Công nghệ thông tin

CSVC, TBDH : Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 43 Bảng 2.2. Thực trạng đảm bảo CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình

giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 46 Bảng 2.3. Thực trạng đáp ứng các tiêu chí của CSVC, TBDH đáp ứng yêu

cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 49 Bảng 2.4. Thực trạng lập kế hoạch về CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu

chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 51 Bảng 2.5. Thực trạng tổ chức thực hiệnCSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu

chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 54 Bảng 2.6. Thực trạng chỉ đạo triển khai CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu

chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 57 Bảng 2.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá về CSVC, TBDH đáp ứng u cầu

chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 59 Bảng 2.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CSVC, TBDH đáp

ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 61 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý

CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 ở các trường THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 86 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý

CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 ở các trường THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 88 Bảng 3.3. Kết quả tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp ... 90

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước, ở Đại hội lần thứ VII, Đảng ta

<i>đã khẳng định “Phát triển giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”, </i>

chủ trương đó được tiếp tục nhấn mạnh trong những Nghị quyết Đại hội Đảng của các nhiệm kỳ tiếp theo và cho đến Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và lần thứ XI đều khẳng định một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế- xã hội của đất nước là phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức...

<i>Thực hiện quan điểm “Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; </i>

<i>có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin” [1] theo Nghị quyết số </i>

29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Đảng ta về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu CNH-HĐ trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế mà Đảng ta xác định. Đến năm 2018, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm

<i>hướng tới mục tiêu chung là “Giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận </i>

<i>dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại” [5]. </i>

Nhằm thực hiện mục tiêu chung của chương trình GDPT 2018 đã chỉ ra một

<i>trong những điều kiện quan trọng là “Địa điểm, diện tích, quy mơ nhà trường; khối </i>

<i>phịng học tập; khối phòng hỗ trợ học tập; thư viện; khối phòng hành chính quản trị; khu sân chơi, thể dục thể thao; khối phụ trợ; khối phục vụ sinh hoạt; hạ tầng kĩ thuật và thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo”. </i>

Như vậy có thể thấy, CSVC, TBDH là một yếu tố khơng thể thiếu trong q trình đào tạo học sinh, đảm bảo kết quả về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Cùng với đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được coi là một trong hai yếu tố quyết định đến chất lượng dạy và học. CSVC TBDH được xem như một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện thành công nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, đem lại chất lượng mới cho các phương pháp dạy học có hiệu quả. Quản lí cơ sở vật chất thiết bị dạy học là một trong những nội dung quan trọng của quản lí nhà trường. Ngồi việc quản lí truyền thống thì việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lí CSVC TBDH cũng được các nhà quản lý quan tâm, giúp giải quyết các vấn đề khác của nhà trường nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao trong giáo dục.

Thực hiện quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng và yêu cầu chương trìn GDPT 2018, qua các năm triển khai ngành giáo dục tỉnh Thái Nguyên nói chung và giáo dục THCS huyện Võ Nhai nói riêng đã đạt được kết quả đáng kể. Kết quả này phần nào đã phản ánh các điều kiện về dạy học như CSVC, TBDH đã được đảm bảo đồng bộ, hiện đại và đầy đủ.

Tuy nhiên, trên q trình triển khai ngồi thực tế thì việc quản lý CSVC, TBDH đáp ứng theo Chương trình GDPT 2018 tại các trường THCS huyện Võ Nhai vẫn chưa được như mong đợi: nhiều trường chưa được quan tâm đúng mức, cơng tác quản lý cịn yếu, số lượng và chất lượng cán bộ phụ trách chuyên môn về CSVC, TBDH chưa phát huy được cho quá trình dạy học tại nhà trường. Tại các cơ sở có sự sáp nhật trường theo chủ trương của tỉnh, nhiều đơn vị đã thực hiện quy hoạch nhưng HS vẫn phải học cơ sở cũ, nguyên nhân là do dầu tư kinh phí chưa đảm bảo. Thêm vào đó các hạng mục đã xuống cấp, quá trình sửa chữa và xây dựng bổ sung ít ỏi, chưa đảm bảo tính thống nhất, quá trình đầu tư dàn trải, gây mất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, mặc dù CSVC, TBDH theo Chương trình GDPT 2018 đã được bổ sung theo lộ trình đổi mới chương trình và sách giáo khoa, có sự kế thừa và sử dụng các CSVC, TBDH có sẵn, nhưng hiệu quả chưa được cao.

Để khắc phục những hạn chế, bất cập trên, thời gian qua ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau xung quanh đến quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018. Tuy nhiên, cho đến hiện nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu đảm bảo có tính hệ thống, khoa học, chuyên sâu cả lý luận và thực tiễn về quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trình GDPT 2018 ở các trường THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ

<i><b>những vấn đề trên, tác giả lựa chọn “Quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Ngun” làm cơng trình nghiên cứu của mình. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đề xuất biện pháp quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các nhà trường đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

<b>3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường trung học cơ sở.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Biện pháp quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Quản lý CSVC, TBDH đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được một số kết quả nhất định, song bên cạnh đó cịn có những bất cập, hạn chế dẫn đến CSVC, TBDH còn chưa được đảm bảo đầy đủ, chuẩn hóa, hiện đại hóa; việc đầu tư, khai thác và sử dụng chưa đạt hiệu quả cao cũng như chưa đóng góp một cách tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục THCS trên địa bàn huyện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng. Theo đó, nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý CSVC, TBDH đáp ứng quá trình giáo dục ở trường trung học cơ sở phù hợp”với thực tiễn của các nhà trường và phù hợp với yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 thì chất lượng giáo dục ở các trường THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên sẽ được nâng cao.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

5.1. Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường trung học cơ sở.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng CSVC, TBDH và quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

5.3. Đề xuất các biện pháp và khảo nghiệm các biện pháp quản lý CSVC, TBDH đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

<b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>

6.1. Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

6.2. Về không gian: Luận văn tiến hành khảo sát ở các đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh ở 05 trường THCS trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên: Trường THCS Bình Long, Trường THCS Tràng Xá, Trường THCS Lâu Thượng, Trường THCS Cúc Đường, Trường PTDTBT THCS Thượng Nung.

6.3. Về thời gian: Các số liệu sử dụng để nghiên cứu được giới hạn từ năm 2017 đến nay.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát hóa lý luận để xây dựng và hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường trung học cơ sở.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>7.2.1. Phương pháp điều tra: Xây dựng bộ phiếu để điều tra các đối tượng </i>

<i>CBQL, GV, HS nhằm đích khảo sát nhu cầu, nhận thức, sự đánh giá của các khách thể </i>

điều tra về các hoạt động quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

<i>7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của CBQL, GV, </i>

HS về quản lý CSVC, TBDH đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nhằm thu thập các

<b>thông tin ban đầu để xây dựng phiếu khảo sát. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thu thập thông tin thông </i>

qua phiếu hỏi ý kiến của CBQL, GV, HS trong các nhà trường nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý CSVC, TBDH đáp ứng quá trình giáo dục ở trường trung học cơ sở; hững hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý CSVC, TBDH đáp ứng quá trình giáo dục ở trường trung học cơ sở, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý

<b>CSVC, TBDH đáp ứng quá trình giáo dục ở trường THCS trên địa bàn huyện. </b>

<i>7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia (Lãnh đạo, </i>

chuyên viên Phòng GDĐT huyện; CBQL, TTCM các trường THCS) đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được nêu ra.

<i><b>7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ </b></i>

Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu, đánh giá và trình bày kết quả nghiên cứu.

Lập các bảng biểu, sơ đồ để so sánh, đối chiếu...

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, kiến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường trung học cơ sở.

Chương 2. Thực trạng quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3. Biện pháp quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường trung học cơ sở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC </b>

<b>PHỔ THÔNG 2018 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi </b></i>

<i>* Các cơng trình nghiên cứu về cơ sở vật chất </i>

Vào những năm 1980 của thế kỷ XX, tại một số nước Bắc Mỹ và Châu Âu, xu hướng giáo dục đại chúng hóa đã dẫn đến việc gia tăng rất đơng số lượng HS ở nhiều cấp học. Khi các quy mô giáo dục và nguồn lực đáp ứng tỉ lệ thuận với nhau thì các trường cần phải quan tâm đến hiệu suất sử dụng cũng như khai thác triệt để các nguồn lực. Đã có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm khai thác tối đa công suất cũng như khắc phục sự thiếu hụt CSVC, TBDH trong các nhà trường.

Hiện nay, trên phạm vi quốc tế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và phân tích yếu tố CSVC, TBDH trong các nhà trường như: Lockwood G. và Davies.G (dẫn theo [19]). Với đề các giải pháp nhằm khuyến khích việc, chuyển đổi CSVC giữa các khu vực trong nhà trường... Đặc biệt, trong các hoạt động giám sát giáo dục toàn cầu năm 1995 thì UNESCO đã tiến hành cuộc khảo sát khá toàn diện về hiệu quả của việc khai thác diện tích sử dụng (diện tích hữu dụng và TB kèm theo) ở một số trường học ở nhiều nước, châu lục trên thế giới.

Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating criteria for the VTE Institution, ADB/ILO - Bangkok 1997) đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở giáo dục - đào tạo để kiểm định các nước thuộc tiểu vùng sơng Mêkơng. Trong đó các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường: khuôn viên, cơ sở vật chất - kỹ thuật và thư viện chiếm 125/500 tổng điểm chung [31].

Ngồi ra cịn có tác giả Sanyal B.C. đã nghiên cứu khá cụ thể về thực trạng quản lý khai thác CSVC trong nhà trường như lớp học, phòng học, phịng thí nghiệm... ở các trường học ở Nga, Anh quốc, Hoa Kỳ, Canada, Bỉ, Hà Lan, Phần Lan, và một số nước Châu Mỹ La tinh, đồng thời ông đã đưa ra các đánh giá về hạn chế, tồn tại của công tác này [31].

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>* Các cơng trình nghiên cứu về thiết bị dạy học </i>

Nhà hoạt động văn hóa V.G.BêlinSki (1811-1848) đã có đóng góp to lớn vào sự phát triển lý thuyết trực quan dạy học. Tư tưởng của ông gắn liền với tư tưởng dạy học phát triển. Với nhà giáo dục K.Đ.Usinxki (1824-1870) thì nguyên tắc trực quan trong dạy học đã được nâng lên một trình độ cao hơn. Ơng cho rằng trực quan là cái ban đầu và là nguồn gốc của mọi tri thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ của con người. Trực quan làm cho quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh trở nên dễ dàng, tự giác, có ý thức và vững chắc hơn; tạo ra hứng thú học tập cho học sinh, là phương tiện tốt nhất giúp giáo viên gần gũi học sinh và là phương tiện quan trọng để phát triển tư duy cho học sinh (dẫn theo [28]).

<i>Cơng trình nghiên cứu của A.N. Lêonchep (1947) “Những vấn đề tâm lý học </i>

<i>của tính tự giác học tập” đã chỉ ra những cơ sở tâm lí học của tài liệu trực quan. Sự </i>

phân tích các thuyết khoa học cho rằng, các luận điểm xuất phát từ bất kỳ lý thuyết trừu tượng nào và sự diễn giải các kết luận của nó cần gắn liền với các vật thực, cần

<i>dựa trên những cấu trúc trực quan nhất định. “Phát hiện ra ý nghĩa vật lí của trừu </i>

<i>tượng tốn học, Omculianovski viết: là mặt cần thiết, quan trọng nhất của sự phát triển lý thuyết vật lí. Thiếu mặt này thì vật lí cuối cùng chỉ là những sơ đồ tốn học chứ khơng phải là lý thuyết vật lí. Chỉ có mặt này mới cho các trừu tượng toán học một thể xác vật lí” (dẫn theo [26]). </i>

Ở các nước phát triển, hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động dạy học nói riêng, CSVC, TBDH là điều kiện cơ bản để tổ chức hoạt động của một cơ sở giáo dục. Trong hệ thống các tiêu chí kiểm định chất lượng, CSVC, TBDH chiếm một vị trí quan trọng. Chính vì vậy, trong các nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý, CSVC và TBDH được khẳng định về tính chất quan trọng; những vấn đề liên quan đến hệ thống, quy mơ TBDH, q trình quản lý, khai thác sử dụng,… cũng được nghiên cứu, xác định những nguyên tắc và giải pháp. Đặc biệt, vấn đề sử dụng, quản lý TBDH theo định hướng phát triển năng lực người học, đảm bảo thực hiện CLGD đã có nhiều kiến giải mang tính khoa học, thực tiễn.

Với mơ hình quản lý TBDH trong trường học đã được UNESCO khởi xướng, khuyến khích và bảo trợ trong suốt hơn 50 năm qua tại Cộng hoà Pháp, Cộng hoà Séc, Ba Lan, Úc... với tôn chỉ “Nhà trường phục vụ nhà trường” [31].

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tác giả David Dwyer đã nêu quan điểm về sử dụng TBDH hiệu quả khi nhà quản lý coi TBDH như là công cụ, chỉ báo phục vụ cho công tác đánh giá, dự báo chất lượng dạy học của nhà trường và môi trường dạy học của nhà trường. Ở Hoa Kỳ, ngay từ những giờ học đầu tiên về ngôn ngữ, các thiết bị dạy học hiện đại đã được đưa vào giảng dạy, những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, ở bậc tiểu học, học sinh sử dụng trang Web Youtube.com như một tài nguyên học đường.

Qua các cơng trình nghiên“cứu nước ngồi đã cho thấy các trường đề cao vai trò của CSVC, TBDH. Các hướng nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng CSVC, TBDH và các hoạt động quản lý của hiệu trường các trường nhằm thực hiện có khoa học, thực tiễn về nâng cao chất lượng CSVC, TBDH.

<i><b>1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước </b></i>

<i>* Các cơng trình nghiên cứu về cơ sở vật chất </i>

<i>- Tác giả Nguyễn Văn Lê với cơng trình “Khoa học quản lý nhà trường”, tác </i>

giả tập trung giới thiệu về các phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường. Riêng về nội dung quản lý CSVC trường học, tác giả đã đưa ra 5 nguyên tắc tổ chức và quản lý CSVC trường học; vấn đề bố trí tối ưu khu trường; việc tổ chức khoa học trong một lớp học; phịng học bộ mơn; thư viện và phịng thí nghiệm (dẫn theo [16]).

- Hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn với tựa sách “Những bài giảng quản lý trường học”, phần nội dung Hiệu trưởng quản lý CSVC trường học, tác giả đề cập đến khái niệm và vai trò của CSVC trường học, sau đó đi sâu vào các nghiệp vụ Hiệu trưởng quản lý việc xây dựng CSVC trường học (dẫn theo [15]).

<i>Trong “Giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường THCS, tập III”, tác giả Chu </i>

Mạnh Nguyên trình bày các nội dung quản lý và nghiệp vụ quản lý trường THCS của Hiệu trưởng; trong đó tác giả đề cập đến quản lý CSVC của Hiệu trưởng trường THCS, bao gồm các nội dung: những vấn đề chung về CSVC trường học; những vấn đề chung về quản lý CSVC trường học; quản lý trường sở; quản lý TBDH; quản lý thư viện trường học và quản lý đồ dùng học sinh (dẫn theo [14]).

<i>Trong cuốn “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng </i>

<i>CSVC và TBDH ở trường phổ thơng Việt Nam”, nhóm tác giả của Viện Khoa học Giáo </i>

dục (do Trần Quốc Đắc chủ biên) đã hệ thống hóa một bước cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC ở trường phổ thơng. Trong đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

các tác giả cung cấp những nội dung cơ bản, cụ thể về những yêu cầu chất lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng một số loại TBDH; góp phần đổi mới phương pháp dạy-học các môn học ở trường phổ thơng (dẫn theo [9]). Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đề cập đến những vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn quản lý CSVC trường học nhằm phù hợp với sự hiện đại hóa nội dung, 8 phương pháp và hình thức dạy học.

Đề tài Luận văn Thạc sỹ QLGD “Biện pháp quản lý CSVC tại trường Đại học Hùng Vương trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Lê Cao Sơn (2010), đã đánh giá thực trạng việc quản lý CSVC của trường Đại học Hùng Vương và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý CSVC của trường [23].

Tác giả Vương Ngọc Lê (2010) với đề tài “Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ” đã đưa ra lý luận về công tác quản lý CSVC trường THCS, đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ và đề xuất 03 nhóm biện pháp quản lý cơ sở vật chất ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ [19].

<i>* Các cơng trình nghiên cứu về thiết bị dạy học </i>

<i>Tác giả Nguyên Lương có cuốn “Phương tiện kĩ thuật và đồ dùng dạy học” </i>

(1995) [20], đã mở đường cho việc nghiên cứu lý luận về phương tiện dạy học trong nhà trường nói chung, Tác giả Lê Hồng Hảo cho ra đời cuốn “Cơng tác TB trường học trong giai đoạn hiện nay” (1998) [13], đã nhấn mạnh vào các định nghĩa về cơ bản về TB trong trường học phổ phông, đưa ra một số tính chất và phân loại CSVC, TBDH trong nhà trường phổ thông.

<i>Tác giả Trần Duy Hân (2013) với đề tài: “Biện pháp quản lý phương tiện dạy </i>

<i>học của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay” [12], tác giả đã nghiên cứu lý </i>

luận và đánh giá thực trạng việc quản lý phương tiện dạy học của Hiệu trưởng, xác lập các biện pháp quản lý phương tiện dạy học có hiệu quả của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

<i>Đề tài Luận văn Thạc sỹ QLGD “Một số biện pháp quản lý CSVC, TBDH trường </i>

<i>học của Hiệu trưởng các trường THCS huyện miền núi Sơn Dương, Tuyên Quang” của </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tác giả Nguyễn Thị Huế (2008) đã đề cập đến các biện pháp quản lý CSVC sư phạm trường học nói chung và TB nói riêng tại các trường THCS miền núi [16].

<i>Tác giả Đặng Phúc Tịnh (2010) với đề tài: “Thực trạng và một số biện pháp quản </i>

<i>lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ” </i>

[26], tác giả đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Từ đó, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý TBDH nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của các trường THCS tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ [28].

<i>Đề tài luận văn thạc sỹ giáo dục: “Thực trạng và một số biện pháp nâng cao </i>

<i>hiệu quả công tác TB trong nhà trường phổ thông” của tác giả Phạm Việt Hùng </i>

(2016) đã đánh giá thực trạng của công tác TB trường học phổ thông hiện nay, đồng thời chỉ ra những biện pháp nâng cao công tác TB này [17].

Trong những năm trở lại đây, vấn đề đảm bảo CSVC, TBDH cho giáo dục nói chung, cho các nhà trường phổ thơng nói riêng đáp ứng u cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT cũng là chủ đề được nhiều nhà khoa học, nhà QLGD đề cập tới trong các bài báo khoa học, các báo cáo, tham luận tại hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế trong và ngồi nước ví dụ như: Hội thảo quốc gia về “Quản lý CSVC, TBDH trường học trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” do Học viện QLGD tổ chức (2019) đã nêu các vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý CSVC, TBDH trong các nhà trường phổ thông phù hợp với các yêu cầu của đổi mới giáo dục ở bậc phổ thông, đồng thời cũng đưa ra xu hướng đổi mới trong quản lý CSVC, TBDH trong tương lai. Mặt khác các tác giả như Đặng Thị Minh Hiền, Nguyễn Thị Hảo... đã nêu lên một số biện pháp quản lý CSVC, TBDH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học ở trường phổ thông, đề xuất như vấn đề vận dụng mơ hình hợp tác công tư trong đầu tư CSVC, TBDH cho các nhà trường phổ thơng [15].

Tóm lại, các cơng trình, đề tài trong và ngoài nước nghiên cứu về CSVC, TBDH trong nhà trường đã trình bày ở nhiều góc độ khác nhau về cấu tạo, nguyên lý và tính chất của CSVC, TBDH, đưa ra những luận giải khoa học về lý luận và thực tiện về CSVC, TBDH. Nhưng cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu tồn diện về CSVC, TBDH trong các nhà trường THCS hiện nay nhất là trong giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>* Các nghiên cứu về quản lý CSVC, TBDH </i>

<i>Tác giả Nguyễn Thị Tình (2015) với đề tài “Quản lý cơ sở vật chất ở các </i>

<i>trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” [28] đã hệ thống cơ sở lý luận về </i>

quản lý cơ sở vật chất ở trường THCS; đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất được 6 biện pháp cho hiệu trưởng nhà trường.

<i>Nguyễn Quang Huy (2016) trong đề tài “Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy </i>

<i>học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các Trường Trung học phổ thông tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng cơng nghệ thơng tin” [18] đã hệ thống hóa lý luận về quản </i>

lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường Trung học phổ thông theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin; đánh giá thực trạng Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các Trường Trung học phổ thông tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin và đề xuất được 5 biện pháp cho hiệu trưởng.

<i>Nguyễn Quang Bình (2018) với đề tài: “Quản lý cơ sở vật chất ở các Trường </i>

<i>Phổ thông Dân tộc Bán trú tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia” [4], đã đưa ra lý thuyết về quản lý cơ sở vật chất ở Trường </i>

Phổ thông Dân tộc Bán trú tiểu học theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia; đánh giá khảo sát thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các Trường Phổ thông Dân tộc Bán trú tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia và đề xuất được 6 biện pháp cho hiệu trưởng.

<i>Tác giả Đoàn Thanh Bình (2019) với nghiên cứu “Quản lý thiết bị dạy học ở các </i>

<i>trường THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng phát triển năng lực học sinh” </i>

[3], đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường THCS theo hướng phát triển năng lực học sinh; đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng phát triển năng lực học sinh và đề xuất 5 biện pháp cho hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện.

<i>Nghiên cứu của Nguyễn Chinh (2020) với đề tài: “Quản lý thiết bị dạy học ở </i>

<i>các trường THCS huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” [8], tác giả đã đưa ra lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng; phân tích thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và đề xuất 5 biện pháp cho hiệu trưởng.

Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu nhận thấy: Những điều kiện về CSVC, TBDH và vấn đề quản lý CSVC, TBDH ở các cơ sở giáo dục khác nhau, các địa phương, vùng khác nhau là không giống nhau. Việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng CSVC, TBDH ở các trường THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ở thời điểm triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa GDPT 2018 từ đó rút ra những nhận định, đánh giá về mức độ đáp ứng đối với yêu cầu đổi mới GDPT; nhằm xây dựng những giải pháp mang tính chất tổng thể, phù hợp với giai đoạn đổi mới là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với ngành giáo dục huyện Võ Nhai hiện nay.

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục * Quản lý </b></i>

Quản lý là một hoạt động đặc biệt bao trùm lên các lĩnh vực của đời sống xã hội, là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Ở đâu có con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lí, bất kể nhóm đó là nhóm chính thức hay khơng chính thức, nhóm lớn hay nhóm nhỏ, là nhóm bạn bè hay gia đình hoặc đồn thể và bất kể mục đích, nội dung hoạt động là gì thì đều cần đến quản lí.

Khái niệm quản lý được hiểu theo nhiều cách và dù trải qua nhiều thế hệ nghiên cứu và phát triển quản lý nhưng chưa cách giải thích nào được chấp nhận

<i>hoàn toàn. Theo quan điểm kinh tế học thì F.W Taylor cho rằng “Quản lý là nghệ </i>

<i>thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”; hoặc A. Fayon lại cho rằng “Quản lý là đưa xí nghiệp, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực) của nó”; cịn H. Koontz thì cho rằng “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [31]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Tác giả Phạm Minh Hạc viết “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch </i>

<i>của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến” [11]. </i>

<i>Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì “Quản lý là quá </i>

<i>trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [7]. </i>

<i>Theo tác giả Nguyễn Thị Tính, “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ </i>

<i>đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đã đề ra” [27]. </i>

Mặc dù có cách định nghĩa khác nhau về quản lý nhưng các tác giả nêu trên đều có điểm chung: Xem quản lý như một hoạt động đặc thù. Quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Hai yếu tố này quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý trong đó chủ thể quản lý là hạt nhân tạo ra các tác động (cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản lý, điều khiển hoạt động). Đối tượng quản lý

<i><b>là bộ phận chịu sự tác động của chủ thể quản lý. </b></i>

Từ những quan niệm nêu trên về quản lý, có thể hiểu một cách chung nhất:

<i>Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã định. </i>

<i><b>* Quản lý giáo dục </b></i>

<i>Tác giả Trần Kiểm cho rằng:“Quản lý giáo dục là những tác động có hệ </i>

<i>thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em”. </i>

<i>Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục </i>

<i>đích, có kế hoạch phù hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. </i>

Bản chất của quản lý giáo dục được biểu hiện ở các chức năng quản lý. Các cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những năm gần đây đã đưa đến một

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

kết luận tương đối thống nhất về 4 chức năng cơ bản của quản lý là: kế hoạch hóa; tổ chức; Chỉ đạo và Kiểm tra.

- Kế hoạch hóa: Lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch.

- Tổ chức: Tổ chức triển khai, tổ chức nhân sự, phân công trách nhiệm. - Kích thích: Khuyến khích tạo động cơ.

- Kiểm tra: Kiểm soát, kiểm kê, hạch toán, phân tích.

Quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm: Quản lý hoạt động dạy học, quản lý giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý giáo dục

<i>môi trường, quản lý giáo dục giới tính. </i>

<i><b>1.2.2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học </b></i>

Các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta hiện nay, khi được nói đến là phải đề cập đến CSVC, TBDH. CSVC, TBDH là những hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc GD&ĐT toàn diện học sinh trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục. Đó là những đồ vật, những của cải vật chất và khung cảnh sư phạm tự nhiên xung quanh nhà trường.

Có thể hiểu khái niệm trên theo hai góc độ:

- CSVC, TBDH của xã hội, được nhà trường sử dụng vào mục tiêu đào tạo bao gồm: các trang thiết bị và cơng cụ của nhà máy xí nghiệp, nhà văn hóa, nhà truyền thống, câu lạc bộ, sân bãi thể dục thể thao của địa phương... nhà trường không trực tiếp quản lý và sử dụng, nhưng có thể mượn hoặc thuê để phục vụ cho mục tiêu giáo dục.

- CSVC, TBDH của nhà trường đó là các khối cơng trình, nhà cửa, sân chơi, thư viện, thiết bị giáo dục và các trang thiết bị khác… được trang bị riêng cho nhà trường, và chia ra làm 3 bộ phận: trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện. Các bộ phận náy nhà trường trực tiếp quản lý và sử dụng.

<i>Như vậy, theo chúng tôi: “CSVC, TBDH là một phần của cơ sở vật chất nhà </i>

<i>trường, gồm toàn bộ những thiết bị, dụng cụ, phương tiện được sử dụng trong dạy và học nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy và học”. </i>

<i><b>1.2.3. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học </b></i>

Để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục một cách căn bản và tồn diện, ngồi yếu tố giáo viên thì CSVC, TBDH là một yếu tố rất quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Một trong những biện pháp để xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là cần phải đánh giá được thực trạng cơ sở vật chất hiện có của các trường. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu xây mới, sửa chữa, cải tạo với mục tiêu ưu tiên cho các hạng mục cơng trình: Phịng học, thư viện, nhà vệ sinh, nhà ăn, phòng ở cho học sinh nội trú, học sinh bán trú.

Bộ GD&ĐT cần sớm ban hành danh mục thiết bị dạy học sớm; đồng thời thành lập các hệ thống quy chuẩn các phòng chức năng để các trường có kế hoạch bổ sung. Trên cơ sở đó, Sở GD&ĐT tại các địa phương cần có đề án riêng về CSVC, TBDH học trình HĐND, UBND, làm căn cứ cho các quận huyện, nhà trường tổ chức thực hiện theo lộ trình đổi mới.

Về phía các trường, cần căn cứ vào đề án CSVC, TBDH để lên kế hoạch mua sắm, sử dụng và bảo dưỡng, duy tu CSVC, TBDH theo đúng quy định.

<i>Như vậy: Quản lý CSVC, TBDH là việc lựa chọn, đưa ra, tổ chức thực hiện </i>

<i>các quyết định từ việc mua sắm, sử dụng, bảo quản bảo dưỡng, kiểm tra thực hiện đối với CSVC, TBDH nhằm phục vụ cho mục tiêu dạy học cho học sinh của nhà trường. </i>

<i><b>1.2.4. Quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường trung học cơ sở </b></i>

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thông là giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hịa về đức, trí, thể, mĩ.

Về phương châm giáo dục, Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 kế thừa các nguyên lí giáo dục nền tảng như “Học đi đơi với hành”, “Lí luận gắn liền với thực tiễn”, “Giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội”.

Về nội dung giáo dục, bên cạnh một số kiến thức được cập nhật để phù hợp với những thành tựu mới của khoa học - công nghệ và định hướng mới của chương trình, kiến thức nền tảng của các mơn học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 chủ yếu là những kiến thức cốt lõi, tương đối ổn định trong các lĩnh vực tri thức của nhân loại, được kế thừa từ Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, nhưng được tổ chức lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả hơn.

Về hệ thống mơn học, trong chương trình mới, chỉ có một số mơn học và hoạt động giáo dục mới hoặc mang tên mới là: Tin học và Công nghệ, Ngoại ngữ, Hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

động trải nghiệm ở cấp tiểu học; Lịch sử và Địa lí, Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở; Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục kinh tế và pháp luật ở cấp Trung học phổ thông; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở các cấp trung học cơ sở, trung học phổ thơng.

Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 thể hiện toàn bộ phương hướng và kế hoạch GDPT theo hướng phát triển năng lực, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng, trong đó nêu rõ mục tiêu GDPT, quy định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối với học sinh, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm gọi chung là môn học) ở mỗi lớp và mỗi cấp học của GDPT mới [5].

<i>Như vậy có thể hiểu: Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là văn bản thể </i>

<i>hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông. </i>

Theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018 thì CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình gồm:

- Diện tích khn viên và các u cầu về xanh, sạch, đẹp, thống mát bảo đảm quy định; có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định; có sân chơi, bãi tập, chỗ thực hành ngoài trời theo quy định.

- Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học bảo đảm theo quy định tối thiểu của Điều lệ trường phổ thơng; kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh bảo đảm quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế; kích thước, màu sắc, cách treo bảng trong lớp học bảo đảm quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.

- Khối phục vụ học tập, khối hành chính quản trị và phịng học bộ mơn đối với cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông đạt tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có các tủ sách lớp học, hoạt động của thư viện có tác dụng phát triển văn hố đọc, khuyến khích và đáp ứng nhu cầu đọc, nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.

Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy, học tập và việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên bảo đảm quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và TBDH hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.

<i>Từ những vấn đề trên có thể khẳng định: Quản lý CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu </i>

<i>chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường trung học cơ sở là việc lựa chọn, đưa ra, tổ chức thực hiện các quyết định từ việc mua sắm, sử dụng, bảo quản bảo dưỡng, kiểm tra thực hiện đối với CSVC, TBDH nhằm phục vụ cho mục tiêu dạy học cho học sinh của nhà trường đáp ứng với u cầu của chương trình giáo dục phổ thơng 2018. </i>

<i>- Mục đích quản lý: nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ </i>

thống CSVC, TBDH để nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra

<i>theo chương trình GDPT 2018. </i>

<i>- Chủ thể quản lý: quá trình tác động có chủ đích của nhà quản lý: các cấp </i>

quản lý trong trường (hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng/tổ phó chun mơn, đội ngũ

<i>giáo viên, học sinh và đứng đầu là hiệu trưởng). </i>

<i>- Đối tượng quản lý: Hệ thống CSVC, TBDH. - Nguyên tắc, phương pháp quản lý: </i>

<i>+ Phương pháp kinh tế </i>

Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động một cách gián tiếp của hiệu trưởng đến người bị quản lý bằng cơ chế kích thích lao động qua lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia cơng việc chung và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong trường THCS, thực chất của phương pháp kinh tế là dựa trên sự kết hợp giữa việc thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của cán bộ, GV, nhân viên, học sinh ghi trong Điều lệ trường THCS, quy chế chuyên môn, quy định sử dụng CSVC, TBDH.

<i>+ Phương pháp tổ chức - hành chính </i>

Là phương pháp tác động trực tiếp của hiệu trưởng nhà trường đến hệ thống quản lý (đối tượng quản lý) bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý. Ở trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

THCS, hiệu lực quản lý của phương pháp tổ chức hành chính thường được thể hiện qua việc hiệu trưởng ban hành và quán triệt thực hiện các Nghị quyết của hội đồng sư phạm, Hội đồng giáo dục, Nghị quyết của hội nghị cán bộ GV, Nghị quyết của chi bộ Đảng, các quyết định, các quy định, quy chế, nội quy của nhà trường mang tính chất bắt buộc yêu cầu cán bộ, GV, nhân viên phải thực hiện trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả sử dụng CSVC, TBDH sao cho hiệu quả nhất, thiết thực nhất. Phương pháp tổ chức hành chính là cần thiết trong cơng tác quản lý nói chung, quản lý CSVC, TBDH nói riêng, nó được xem như những biện pháp quản lý cơ bản nhất để xây dựng nề nếp, duy trì kỷ luật trong nhà trường, buộc cán bộ, GV, nhân viên, học sinh phải làm tốt nhiệm vụ trong sử dụng CSVC, TBDH.

<i>+ Phương pháp tâm lý - xã hội </i>

Phương pháp tâm lý - xã hội là những cách thức tác động của người quản lý tới người bị quản lý, nhằm biến những yêu cầu của các cấp quản lý thành nghĩa vụ tự giác bên trong, thành nhu cầu của người bị quản lý. Phương pháp này thể hiện tính nhân văn trong hoạt động quản lý. Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên tinh thần chủ động, tích cực, tự giác của mọi người, đồng thời tạo ra bầu khơng khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Các phương pháp tâm lý - xã hội bao gồm các phương pháp: giáo dục, thuyết phục, động viên, tạo dư luận xã hội, giao công việc yêu cầu cao,… Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc lớn vào nghệ thuật của người quản lý. Hiệu trưởng dùng các hình thức, biện pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi của đối tượng quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CSVC, TBDH hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chức giao.

<b>1.3. Lý luận về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo </b>

<i><b>dục phổ thông 2018 ở trường trung học cơ sở </b></i>

<i><b>1.3.1. Yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đối với cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở </b></i>

Chương trình GDPT 2018 hướng đến phát triển năng lực và phẩm chất người học. Chính vì vậy tất cả CSVC, TBDH của một cơ sở giáo dục phải được sắp đặt khoa học, dễ sử dụng và có các phương tiện bảo quản, vật che phủ, phương tiện chống ẩm, chống mối mọt, dụng cụ phòng cháy chữa cháy. Tùy diện tích, quy mơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

mà bố trí diện tích phịng và địa điểm thích hợp, đảm bảo cho giáo viên và học sinh thao tác đi lại thuận tiện và an toàn sử dụng. Các thí nghiệm độc hại, có tiếng ồn phải được bố trí và xử lý theo tiêu chuẩn quy định để đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

Thiết bị dạy học phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất đáp ứng yêu cầu về nội dụng và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục.

Thiết bị dạy học phải được làm sạch và bảo quản sau khi sử dụng, định k bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện điện tử vật tư tiêu hao.

Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần được trang bị đồng bộ đồng bộ giữa phương thức tổ chức dạy học, chương tình, sách giáo khoa và thiết bị dạy học, trang bị và điều kiện sử dụng, trang bị và bảo quản giữa các thiết bị với nhau…

Hàng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của Nhà nước về quản

<i><b>lý tài sản. </b></i>

<i><b>1.3.2. Vai trò của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở </b></i>

CSVC, TBDH góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy và học. CSVC, TBDH là một bộ phận, một thành tố khơng thể thiếu trong q trình dạy học và nó có vai trị lớn trong q trình dạy học. Cụ thể:

<i>- CSVC, TBDH nâng cao năng lực nhận thức và rèn kỹ năng của học sinh </i>

Vần đề này Lênin đã diễn tả khái quát như sau: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan.

Trực quan sinh động nói ở đây đó là sự phản ánh trực tiếp thực tại khách thể bằng các giác quan và diễn ra dưới những hình thức cơ bản kế tiếp nhau: cảm giác, tri giác và biểu tượng và từ đó nâng cao năng lực nhận thức của học sinh. Nhờ có CSVC, TBDH mà từ tư duy trừu tượng với những hình thức kế tiếp nhau như: khái niệm, phán đoán và suy luận làm cho học sinh dễ dàng hơn trong nhận thức.

CSVC, TBDH là công cụ nhận thức của học sinh, là sự cụ thể hóa nội dung dạy học và rèn luyện kỹ năng nó có thể trở thành nguồn tri thức quan trọng cho người học, nó có vai trị là đối tượng của nhận thức và rèn luyện kỹ năng.

CSVC, TBDH học là công cụ hoạt động học, là điều kiện chiếm lĩnh kiến thức kỹ năng, kỹ xảo một cách dễ dàng. Nó khơng chỉ tham gia xây dựng biểu tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

phương thức hành động mà còn tham gia kiểm tra, kiểm sốt, đánh giá q trình và kết quả hoạt động, vì thế người học có thể điều chỉnh hoạt động cho phù hợp. Nhờ nó mà hoạt động học trở nên đa dạng và hấp dẫn hơn tạo sự say mê, hứng thú, giúp cho người học nhớ lâu các kiến thức, khắc sâu trong trí nhớ người học.

Thực hiện chức năng trực quan hóa hoạt động nhận thức của người học. Để thay thế cho các sự vật hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực hiện mà người dạy cũng như người học không thể tiếp cận trực tiếp. Ngồi ra, nó cịn giúp người học làm quen các yếu tố các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng học tập. Có thể hiểu sâu sắc nội dung vấn đề đồng thời cịn biết cách tiến hành nghiên cứu tìm hiểu chun mơn mà mình u thích.

Chúng ta biết rằng, nhận thức là sự phản ánh thực tiễn trong bộ não con người, con người nhận thức được thế giới bên ngồi là nhờ hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai mà hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở. Người ta khơng thể hiểu được dùng ngôn ngữ để mô tả khái niệm, một hiện tượng nếu khơng có biểu tượng ban đầu nào đó. Trong q trình nhận thức thế giới vĩ mơ, vai trị của CSVC, TBDH vô cùng quan trọng, với các cơ quan cảm giác thông thường lúc này ta không thể quan sát được các hiện tượng thực tiễn mà phải dùng công cụ để cho phép con người đi sâu vào thế giới vật chất nằm sau giới hạn tri giác của các giác quan. Do đó nhờ cơng cụ con người có khả năng phát hiện ra một số tính chất của vật chất lớn hơn nhiều so với khi không sử dụng nó. Sự nghiên cứu lịch sử khoa học hiện đại cũng cho thấy rằng, mỗi lần có những cơng cụ mới lại có những tiến bộ mới trong q trình nhận thức thế giới, vì vậy có thể nói rằng: “Việc nhận thức thế giới vi mô luôn gắn với công cụ, hay cụ thể hơn việc nhận thức thế giới của học sinh với CSVC, TBDH”.

Trong quá trình làm việc với các CSVC, TBDH, các kiến thức lý thuyết mà học sinh tiếp thu ở trên lớp thường ở dạng tĩnh và cô lập với kiến thức khác, sẽ tác động tương hỗ làm cho chúng trở nên sinh động, làm lộ rõ bản chất và khả năng của chúng, tạo nên ra hứng thú cho học sinh vì tiếp xúc với thực tiễn, tư duy của học sinh luôn được đặt trước những tình huống mới, mỗi học sinh phải tìm tịi, suy nghĩ phát triển trí sáng tạo.

Qua làm việc với các CSVC, TBDH, tính kiên trì, cẩn thận, chính xác, kỷ luật được rèn luyện, đó là những phẩm chất rất cần thiết đối với người lao động và phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

được hình thành qua một quá trình rèn luyện lâu dài, bằng những hoạt động thực hành đa dạng.

<i>- CSVC, TBDH cụ thể hóa phương pháp đào tạo, làm tăng năng suất lao động của giáo viên và học sinh </i>

CSVC, TBDH là công cụ lao động của giáo viên và học sinh, cụ thể hóa phương pháp đào tạo. Góp phần tích cực vào giải phóng sức lao động của thầy trị tạo điều kiện cho hoạt động dạy học diễn ra hợp lý, đúng quy luật. Nó cung cấp cho người học thông tin chính xác chắc chắn về các quá trình diễn ra phức tạp và trừu tượng mà bình thường bằng ngơn ngữ người dạy diễn đạt rất khó khăn. Nó kích thích, tích cực hóa các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp… làm cho tư duy trừu tượng phát triển mạnh mẽ hơn. Lao động của người dạy sẽ được giảm nhẹ, từ đó họ có thời gian phân tích các vấn đề trong bài dạy và huy động người học trực tiếp tham gia phát hiện và lĩnh hội các tri thức mới. Người học giảm thiểu sự đầu tư sức lực và thời gian khi tiếp cận lĩnh hội tri thức mới.

Sống trong xã hội hiện đại con người phải tư duy và hoạt động chính xác, khoa học, nhanh chóng, điều đó khơng thể có được khi sử dụng trong nhà trường những phương tiện thô sơ hoặc dạy chay, từ việc dạy học bằng truyền đạt một chiều. Khi nhà trường được đầu tư trang bị CSVC, TBDH, những phương pháp làm việc của thầy và trò sẽ thay đổi, phong cách tư duy và hành động do đó cũng được hiện đại hóa. CSVC, TBDH đóng vai trị quan trọng trong việc năng suất lao động không ngừng tăng lên. Việc sử dụng các CSVC, TBDH hiện đại vào nhà trường sẽ cho phép giới thiệu những kiến thức chính xác cho nhiều học sinh hơn. Điều đó cho phép rút ngắn thời gian học.

Các thiết bị hiện đại mở ra khả năng to lớn cho công tác dạy học. Chúng không chỉ cho phép thông báo kiến thức đồng thời cho số lớn học sinh mà cịn có thể điều khiển tối ưu hóa q trình học tập của học. Đó là điều vô cùng quan trọng và là một trong những đặc điểm của nhà trường hiện đại.

<i>- CSVC, TBDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hiệu quả </i>

CSVC, TBDH là nguồn thông tin thể hiện nội dung dạy học gây cảm xúc và tạo biểu tượng về đối tượng học tập: Cấu tạo sự vật, hình dáng, kích thước, cắt bổ bên trong, mối liên hệ các yếu tố của sự vật, sự biến đổi phát triển của sự vật hiện tượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Một nền giáo dục tiên tiến đòi hỏi mục tiêu đào tạo phải luôn bắt kịp mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đôi khi nó cịn phải đi trước một bước để định hướng lại cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Yêu cầu này đặt ra cho mọi nền kinh tế GD phải thường xuyên cải tiến nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo. Yêu cầu cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo chỉ có thể thực hiện được khi có CSVC, TBDH đủ mạnh theo sự tiến bộ của nội dung và phương pháp đào tạo.

Khơng có sự tương hợp nhau về nội dung và phương pháp đào tạo với CSVC, TBDH thì sớm muộn việc thực hiện mục tiêu đào tạo sẽ bị kìm hãm, quá trình đào tạo sẽ bị phá vỡ sự cân đối toàn vẹn và nền giáo dục sẽ bị suy thối. Khi có nội dung và phương pháp đào tạo tiên tiến mà CSVC, TBDH lạc hậu, trình độ giáo viên cịn bất cập, thái độ giáo viên còn chưa hăng say, nhiệt tình với việc sử dụng CSVC, TBDH trong cơng tác giảng dạy thì đều dẫn tới sự suy giảm chất lượng và hiệu quả đào tạo.

Ngoài ra, CSVC, TBDH cịn tạo ra mơi trường sinh động mà trong đó người học đóng vai trị là chủ thể được hoạt động thực sự với CSVC, TBDH tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn đối với cả người học và người dạy, phát huy tối đa tính tích cực của hoạt động nhận thức.

Ngày nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ cho phép mở ra những khả năng sư phạm không giới hạn cho con người trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Một lần nữa khẳng định mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ, nếu không chú ý tới đầu tư CSVC, TBDH đúng mức thì việc thực hiện phương pháp dạy học, nội dung dạy học để đạt được mục tiêu đào tạo sẽ gặp nhiều khó khăn.

Như vậy, xây dựng cơ sở vật chất giáo dục là cấp thiết hiện nay, tuy nhiên làm thế nào để CSVC, TBDH có mối liên lạc chặt chẽ với giáo viên, với học sinh, với nội dung, phương pháp dạy và học theo định hướng mục tiêu đào tạo đã vạch sẵn là nhờ công tác quản lý CSVC, TBDH. Động thái của CSVC, TBDH trong nhà trường là sự phát triển của nó trong mối quan hệ thầy trị cũng là đối tượng quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.

<i><b>1.3.3. Chức năng của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở </b></i>

- CSVC, TBDH là một bộ phận cấu thành của cơ sở giáo dục (trường học) và là một thành tố (phương tiện, điều kiện giáo dục) của quá trình giáo dục, dạy học. Vì vậy, nó đã tự thân mang chức năng giáo dục. Đứng về mặt nội dung và phương pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

dạy học thì CSVC, TBDH đóng vai trị hỗ trợ tích cực vì có CSVC, TBDH ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học, đưa người học tham gia thực sự vào quá trình này, tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người thầy. CSVC, TBDH đầy đủ, đồng bộ, hiện đại và phù hợp nội dung chương trình mới triển khai được các phương pháp dạy học một cách hiệu quả.

- CSVC, TBDH góp phần đảm bảo chất lượng dạy học:

+ Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người trong quá trình nhận thức; sự trực quan đóng vai trò quan trọng đối với sự lĩnh hội kiến thức của người học. Như vậy, CSVC, TBDH thực hiện được nguyên tắc trực quan qua kênh nhìn giúp cho lĩnh hội kiến thức tốt hơn.

+ Nhiều nội dung học tập phức tạp phải cần đến sự hổ trợ tích cực của phương tiện trực quan mới giải quyết được như chứng minh các định luật, các hiện tượng trừu tượng trong khoa học tự nhiên…

+ Rèn luyện kỹ năng cho người học: học sinh qua trực tiếp làm thí nghiệm, được lắp ráp thao tác, được quan sát, được nhận xét, do đó học bằng tất cả các giác quan, huy động mọi tiềm năng để nhận thức.

- Nhờ có CSVC, TBDH mà GV cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác, như vậy nguồn thông tin họ thu nhận được trở nên đáng tin cậy và được nhớ lâu bền hơn, vì thế việc giảng dạy trở nên trực quan hơn, cụ thể hơn vì vậy tăng thêm khả năng tiếp thụ những sự vật, hiện tượng và các quá trình phức tạp mà bình thường học sinh khó nắm vững được. Chức năng của CSVC, TBDH còn thể hiện ở việc rút ngắn thời gian giảng dạy, mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh lại nhanh hơn, giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng cơng việc tay chân, do đó làm tăng chất lượng dạy học. GV dễ dàng gây được sự chú ý của học sinh, mặt khác, bằng việc sử dụng CSVC, TBDH, giáo viên có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu kiến thức cũng như hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của học sinh.

<i><b>1.3.4. Phân loại cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở </b></i>

- Trường học

Trường học là nơi tổ chức việc giảng dạy và giáo dục học sinh. Do địi hỏi của q trình phát triển giáo dục, đặc biệt do yêu cầu của việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đổi mới các phương pháp dạy học, trường học cũng có

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

những thay đổi nhất định để phù hợp với các yêu cầu mới như việc xây dựng các phịng thí nghiệm, thực hành, bộ môn.

- Thư viện

+ Sách: Là loại CSVC trọng yếu, là phương tiện cần thiết phục vụ cho việc học tập và giảng dạy của nhà trường đồng thời là nguồn tri thức quan trọng của học sinh và giáo viên.

+ Thư viện: Tổ chức có nhiệm vụ sưu tầm, tàng chữ, bảo quản, giới thiệu, phổ biến, cho mượn tất cả các loại ấn phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người đến đọc sách báo, tìm kiếm thơng tin cần thiết cho học tập, công tác và đời sống.

Thư viện trường học là bộ phận không thể thiếu được đối với hoạt động dạy học, nó đảm bảo cung cấp cho học sinh và giáo viên các sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, các tác phẩm văn học nghệ thuật và báo chí các loại để đọc thêm, mở rộng kiến thức.

- Thiết bị dạy học

Thiết bị dạy học bao gồm các thiết bị dùng chung, các thiết bị trực quan, thực nghiệm, và các thiết bị kỹ thuật các phương tiện nghe- nhìn). Thiết bị dạy học các bộ môn được sử dụng thường xuyên, trực tiếp tham gia vào quá trình giảng dạy và học tập, gắn liền với nội dung và phương pháp trong từng tiết học nên được xem là bộ

<i><b>phận quan trọng góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. </b></i>

<i><b>1.3.5. Các tiêu chí đánh giá cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường THCS </b></i>

CSVC, TBDH góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy học, là nội dung và nguồn thông tin giúp đỡ cho GV và HS tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng CSVC, TBDH khơng chỉ nhằm minh họa bài giảng mà cịn phải có tác dụng thúc đẩy nguồn nhận thức, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS. Nếu sử dụng TBDH một cách tùy tiện, chưa có sự chuẩn bị chu đáo không những hiệu quả học tập không cao mà cịn dẫn đến tình trạng GV mất nhiều thời gian trên lớp, HS học tập căng thẳng, mệt mỏi.

Trong kinh tế học, hiệu quả được hiểu là chi phí bỏ ra thấp nhất mà thu được lợi nhuận cao nhất. Còn hiệu quả trong giáo dục là sự đầu tư kinh tế trong giáo dục và

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

kết quả mang lại cho sự phát triển giáo dục, kinh tế xã hội, trong đó bao gồm cả sự đầu tư CSVC sư phạm.

Khi CSVC, TBDH được sử dụng trong hoạt động dạy và học, hiệu quả kinh tế được hiểu là chi phí bỏ ra thấp nhất mà thu được lợi nhuận cao nhất. Còn hiệu quả trong giáo dục là sự đầu tư kinh tế trong giáo dục và làm cho chất lượng giáo dục cho cả GV và HS nâng lên, HS tiếp thu bài và yêu thích mơn học hơn.

- Tính đầy đủ

Trong đánh giá thực trạng CSVC, TBDH của các trường, câu hỏi đầu tiên luôn được đặt ra là: CSVC, TBDH của nhà trường đã được cung cấp, trang bị đầy đủ chưa? Việc đánh giá tính đầy đủ của CSVC, TBDH phải được tính tốn căn cứ vào CSVC, TBDH hiện có, mục tiêu và chương trình giáo dục, quy mơ người học, định hướng đầu tư tiếp cận xu hướng và trình độ các nhà trường CSVC, TBDH phải đáp ứng đủ yêu cầu công tác giáo dục.

- Tính phù hợp

Tính phù hợp nhằm đánh giá sự hợp lý của CSVC, TBDH bị hiện có so với nhu cầu cần có để đáp ứng mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục hiện tại và tương lai của nhà trường trên các mặt: Tính năng, cơng dụng; Chủng loại; Cơng suất, kích thước, tuổi thọ; Cơng nghệ (hiện đại, lạc hậu,...); Tính đồng bộ giữa các CSVC, TBDH đáp ứng việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường. Có thể cùng một CSVC, TBDH nhưng đánh giá về tính phù hợp của các nhà trường sẽ khơng giống nhau, phụ thuộc vào những đặc điểm khác biệt trong chương trình giáo dục; kế hoạch giáo dục cũng như mục tiêu giáo dục hiện tại và tương lai của nhà trường.

- Tính hiệu quả/tiết kiệm

Tính hiệu quả trong đầu tư CSVC, TBDH cho các trường quan tâm đến việc các nguồn lực đầu tư đã được chuyển hóa một cách tiết kiệm đến đâu để trở thành kết quả. Tiêu chí này liên quan nhiều tới phương thức hay cơ chế đầu tư cho CSVC- TBDH.

- Tính hiệu lực/hiệu suất

Tính hiệu suất của đầu tư CSVC, TBDH cho các trường đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu và kết quả mong muốn của nhà trường trong khai thác, sử dụng hệ thống CSVC, TBDH hiện tại cho giáo dục. Căn cứ vào đặc điểm chương trình giáo dục và mục tiêu giáo dục, nhà trường sẽ xác định nhu cầu/mức độ sử dụng CSVC,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

TBDH cần thiết; đồng thời so sánh với thực tế khai thác, sử dụng để rút ra nhận định về hiệu suất đầu tư CSVC, TBDH.

- Tính bền vững

Tính bền vững xem xét khả năng duy trì liên tục các kết quả đầu tư CSVC, TBDH của trường để đạt đến những mục tiêu phát triển dài hạn của nhà trường. Tính bền vững thể hiện ở: Việc bảo dưỡng, duy tu, bảo trì,. để duy trì độ bền, tuổi thọ của CSVC, TBDH; Tính kết nối giữa các dự án đầu tư; mức độ đáp ứng và phù hợp của CSVC, TBDH hiện tại với mục tiêu phát triển trong tương lai của nhà trường,…

- Tính cơng khai, minh bạch

Cơng khai, minh bạch là một ngun tắc có tính chất bắt buộc đối với đầu tư cơng nói chung, đầu tư CSVC, TBDH cho các trường nỏi riêng. Tính cơng khai, minh bạch cần được thể hiện trong tất cả các khâu bước của quá trình đầu tư: từ lập kế hoạch/chương trình, dự án; thẩm định; phê duyệt đến quá trình triển khai đầu tư và nghiệm thu,đánh giá; thanh quyết toán; khai thác, vận hành.

- Tính cơng bằng

Tính cơng bằng trong đầu tư CSVC, TBDH cho các nhà trường xem xét việc đầu tư cho phát triển CSVC, TBDH giữa các nhà trường, với các điều kiện khá tương đồng về chất lượng và đặc biệt là ở qui mô giáo dục, có được trang bị CSVC, TBDH ngang nhau khơng? Tính cơng bằng thể hiện ở: Có những qui định rõ ràng về định mức kinh tế - kĩ thuật trong đầu tư CSVC, TBDH tương ứng với các nhóm trường, làm cơ sở cho việc xác định định suất đầu tư không? Việc phân bổ nguồn vốn đầu tư có căn cứ trên định suất đầu tư đối với mỗi nhóm trường khơng? [18].

Như vậy, CSVC, TBDH có thể đơn giản hay hiện đại nhưng qua sử dụng, nó phải cho kết quả khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt mĩ quan sư phạm, an toàn và giá cả hợp lý, tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại và không nhất thiết phải là TB đắt tiền. Việc trang bị, sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH là vơ cùng quan trọng, nó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập song lại phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý. Do đó địi hỏi người quản lý phải nắm rõ nội dung, phương pháp quản lý CSVC, TBDH để phát huy được hiệu quả của CSVC, TBDH trong hoạt động dạy và học cũng như trong các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>1.4. Lý luận về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường trung học cơ sở </b>

<i><b>1.4.1. Yêu cầu về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường trung học cơ sở </b></i>

<i>- Sử dụng CSVC, TBDH đảm bảo tính đồng bộ: Tính đồng bộ thể hiện khi mua </i>

sắm thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin phải đồng bộ và có các phần mềm ứng dụng phù hợp. Trang bị thiết bị dạy học, bảo quản, sử dụng CSVC, TBDH đúng mục đích, phù hợp với môn học.

<i>- Sử dụng CSVC, TBDH đảm bảo tính hiện đại: Sử dụng các thiết bị dạy học </i>

hiện đại như CSVC, TBDH dùng chung (máy chiếu, máy tính, máy ghi âm, đầu video, bảng thông minh...) và TBDH bộ môn (Bộ thiết bị dạy chữ số và so sánh số; Bộ thiết bị dạy phép tính; Bộ thiết bị dạy hình phẳng và hình khối...) là cầu nối nâng cao tính trực quan sinh động của q trình dạy học. Giúp giáo viên có phương tiện sử dụng để tổ chức các hình thức giảng dạy hợp lí và học sinh có cơ sở để nhận thức các tri thức khoa học, sự biến đổi của thế giới khách quan thực hiện được những yêu cầu nội dung chương trình giáo dục.

<i>- Sử dụng CSVC, TBDH đúng mục đích; đúng mức độ và cường độ: </i>

Sử dụng CSVC, TBDH phù hợp với yêu cầu của mỗi tiết lên lớp và trình độ tiếp thu kiến thức của HS. Nếu sử dụng quá nhiều một loại hình TBDH trong một tiết học sẽ ảnh hưởng đến các bước của giờ lên lớp, HS sẽ chán nản, kém tập trung và như vậy chất lượng dạy học cũng sẽ không đạt như mong muốn.

GV cần nghiên cứu, cân nhắc kỹ chương trình, nội dung sách giáo khoa môn học. Căn cứ vào số CSVC, TBDH được trang bị và tự làm mà định ra kế hoạch sử dụng cụ thể các loại hình CSVC, TBDH đã có sao cho mỗi chủng loại đều được phát huy tốt tác dụng của nó và nâng cao hiệu quả sử dụng trong quá trình dạy học.

Mục đích quy định hoạt động dạy học của GV bằng các CSVC, TBDH cụ thể. Hoạt động của GV và CSVC, TBDH quy định mục đích của HS, xác định hoạt động của HS bằng các thiết bị hiện có. Các hoạt động và CSVC, TBDH giúp các em lĩnh hội tri thức và tác động đến sự phát triển nhân cách của các em. Mặt khác, mỗi CSVC, TBDH đều có một chức năng riêng, chúng phải được sử dụng phù hợp với mục đích nghiên cứu của quá trình dạy học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>- Sử dụng CSVC, TBDH đúng lúc, đúng chỗ: </i>

Sử dụng CSVC, TBDH đúng lúc có nghĩa là phải trình bày CSVC, TBDH vào lúc cần thiết của bài học, lúc HS cần thiết, mong muốn nhất được quan sát, phù hợp với trạng thái tâm lý nhất (trước đó GV đã dẫn dắt, gợi mở, nêu vấn đề chuẩn bị) một CSVC, TBDH được sử dụng có hiệu quả cao, nếu nó xuất hiện vào đúng lúc nội dung và PPDH cần đến, tránh hiện tượng CSVC, TBDH được đưa ra hàng loạt làm phân tán sự chú ý của HS.

Sử dụng CSVC, TBDH đúng chỗ là tìm vị trí để trình bày CSVC, TBDH trên lớp học hợp lý nhất, giúp HS ngồi ở mọi vị trí trong lớp học đều có thể tiếp nhận thông tin từ các CSVC, TBDH bằng nhiều giác quan khác nhau.

Hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học thể hiện qua tần suất sử dụng: Là số lần sử dụng CSVC, TBDH trong một khoảng thời gian (học kỳ, năm học) xét theo từng loại so với yêu cầu giảng dạy mơn học đã qui định trong chương trình và kế hoạch dạy học. Đây là tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả sử dụng CSVC, TBDH. Tần suất sử dụng CSVC, TBDH càng cao thì người sử dụng (GV, HS) càng có cơ hội thuần thục hơn và hiệu quả sử dụng TBDH có cơ hội được nâng cao. Tuy nhiên, không phải cứ sử dụng nhiều lần TBDH là đương nhiên nâng cao hiệu quả sử dụng.

Hiệu quả của CSVC, TBDH còn thể hiện qua khả năng khai thác thực tế của GV và HS so với tính năng kỹ thuật và tính năng sư phạm của CSVC, TBDH. Mặt khác, hiệu quả của TBDH còn thể hiện qua kỹ năng sử dụng của GV và HS trong quá trình sử dụng CSVC, TBDH gồm: Trình độ sử dụng CSVC, TBDH có được nâng cao khơng. Năng lực thực hành, năng lực tư duy có được phát triển khơng… Tỉ lệ khắc phục thành công các sự cố xảy ra về kĩ thuật an tồn trong q trình sử dụng CSVC, TBDH.

Chất lượng của CSVC, TBDH và sự bền vững của CSVC, TBDH cũng cho thấy hiệu quả sử dụng CSVC, TBDH, nó trả lời câu hỏi tính năng và chất lượng của CSVC, TBDH có đúng như Cataloge khơng; có bảo đảm thời hạn sử dụng thực tế hay không? Trong quá trình sử dụng CSVC, TBDH, HS có được hoạt động nhiều hơn khơng, có tích cực suy nghĩ và tham gia thảo luận nhiều hơn không. Căn cứ vào mức độ biểu hiện đó mà đánh giá hiệu quả sử dụng CSVC, TBDH với việc đổi mới phương pháp dạy học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i><b>1.4.2. Nội dung quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường trung học cơ sở </b></i>

<i><b>1.4.2.1. Lập kế hoạch về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng u cầu chương trình </b></i>

<i>giáo dục phổ thơng 2018 ở trường trung học cơ sở </i>

Lập kế hoạch quản trị CSVC, TBDH là đưa ra kế hoạch về quản trị CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018, trong đó chỉ rõ các mục tiêu, bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Nội dung lập kế hoạch gồm:

- Khảo sát, đánh giá hiện trạng CSVC, TBDH tại Nhà trường, xác định nguồn lực về tài chính từ đó xây dựng kế hoạch mua sắm CSVC, TBDH đúng theo những văn bản của Nhà nước quy định.

Trong nguồn vốn cố định mà ngành giáo dục quản lý hoặc bộ ngành liên quan đến công tác giáo dục quản lý, nguồn vốn cho nhân tố CSVC, TBDH có ý nghĩa kinh tế quan trọng. Xét về mặt kinh tế sư phạm trong công tác quản lý giáo dục đối với CSVC, TBDH, việc đầu tư mua sắm CSVC, TBDH trong mỗi nhà trường cần tập trung vào các vấn đề sau:

Mỗi nhà trường căn cứ vào kế hoạch dạy học phải có phương án đầu tư CSVC, TBDH, phương án này phải tính đến năng lực kinh tế tài chính mà nhà trường được cung ứng theo định mức đề ra.

Việc đầu tư mua sắm CSVC, TBDH phải xem xét về giá thành, chất lượng và hiệu quả sử dụng. Không thể mua về các thiết bị rẻ tiền mà không có hiệu quả sư phạm hoặc có hiệu quả sư phạm mà khơng tương ứng với dự toán chi tiêu của trường tức là quá đắt, quá sức với nguồn tài chính của nhà trường.

Phải có kế hoạch xây dựng, trang bị trước mắt và lâu dài cho nhà trường bằng các nguồn lực khác nhau: ngân sách nhà nước, xã hội hóa, giáo viên và học sinh tự làm. Phải giải quyết được tính cấp thiết và tính kế thừa cho vận hành và phát triển.

Cập nhật thông tin về nội dung, chương trình và kế hoạch dạy học, đồng thời cập nhật các thông tin về CSVC, TBDH mới để thường xuyên có kế hoạch bổ sung theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa.

- Lập kế hoạch sử dụng CSVC, TBDH cho từng giai đoạn nhằm đạt hiệu quả và hợp lý nhất. Sau khi mua sắm CSVC, TBDH cần phải xây dựng cả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về công tác CSVC, TBDH.

</div>

×