Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 106 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>
<b>PHẠM MẠNH HÙNG </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>
<b>PHẠM MẠNH HÙNG </b>
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
<b>Tác giả luận văn Phạm Mạnh Hùng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài Luận văn tốt nghiệp, đến nay tơi đã hồn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế
<i><b>với đề tài: “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa </b></i>
<i><b>bàn tỉnh Điện Biên”. </b></i>
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Ngun đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
<b>Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn rất sâu sắc tới cơ giáo TS. Vũ Quỳnh Nam người đã định hướng, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá </b>
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đang công tác tại các cơ quan của tỉnh Lào Cai đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học để tơi hồn thiện luận văn này.
<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>
<i>Thái Nguyên, ngày 03 tháng 8 năm 2022 </i>
<b>Tác giả luận văn Phạm Mạnh Hùng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ... 4
5. Kết cấu của đề tài ... 5
<b><small>Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA</small></b> ... 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 6
1.1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 6
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 7
1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 7
1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 9
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 18
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 21
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ... 21
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương ... 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Điện Biên ... 25
<b><small>Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</small></b> ... 27
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ... 27
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.2. Các phương pháp nghiên cứu ... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 27
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ... 29
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 30
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 30
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 32
<b><small>Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN</small></b> ... 33
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ... 33
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Điện Biên ... 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên ... 34
3.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Điện Biên ... 37
3.3. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Điện Biên ... 40
3.3.1. Tạo môi trường và điều kiện cho sự ra đời các DNNVV ... 40
3.3.2. Triển khai chính sách hỗ trợ hoạt động của DNNVV ... 43
3.3.3. Cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển DNNVV .. 47
3.3.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động của DNNVV ... 54
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 57
3.4.1. Các yếu tố khách quan ... 57
3.4.2. Yếu tố chủ quan ... 64
3.5. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Điện Biên ... 68
3.5.1. Kết quả đạt được ... 68
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.5.2. Những hạn chế, tồn tại ... 70
3.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ... 70
<b><small>Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN</small></b> ... 73
4.1. Định hướng công tác nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Điện Biên ... 73
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Điện Biên ... 75
4.2.1. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi hơn trong việc đăng ký kinh doanh và thành lập DNNVV ... 75
4.2.2. Hồn thiện chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển DNNVV ... 75
4.2.3. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV hoạt động hiệu quả... 78
4.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát hoạt động DNNVV .... 79
4.2.5. Một số giải pháp khác ... 80
4.3. Kiến nghị ... 81
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ... 81
4.3.2. Một số kiến nghị đối với Hiệp hội DNNVV ... 83
<b><small>KẾT LUẬN</small></b> ... 84
<b><small>TÀI LIỆU THAM KHẢO</small></b> ... 85
<b><small>PHỤ LỤC</small></b> ... 89
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng </b>
Bảng 2.1. Thang đo quãng Likert đo lường mức độ đồng ý ... 30 Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2019-2021 .... 35 Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2019-2021 ... 36 Bảng 3.3. Số lượng doanh nghiệp tỉnh Điện Biên phân theo ngành kinh tế .... 38 Bảng 3.4. Số lượng doanh nghiệp tỉnh Điện Biên phân theo quy mô
doanh nghiệp ... 39 Bảng 3.5. Số lượng lao động trong các doanh nghiệp tỉnh Điện Biên ... 39 Bảng 3.6. Tình hình đăng ký và tạm ngừng hoạt động của các DNNVV
trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2019-2021 ... 41 Bảng 3.7. Mức độ thuận lợi của các quy định pháp lý, thủ tục giấy tờ
khi đăng ký, cấp phép và trong quá trình hoạt động ... 43 Bảng 3.8. Tổng số tiền hỗ trợ cho DNNVV trên địa bàn tỉnh Điện Biên ... 45 Bảng 3.9. Đánh giá của DNNVV về thái độ phục vụ của cán bộ cơng chức
thuộc chính quyền, cơ quan quản lý chuyên ngành của Tỉnh ... 53 Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả kiểm tra thuế các DNNVV tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2019-2021 ... 55 Bảng 3.11. Đánh giá của DNNVV về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ... 59 Bảng 3.12. Đánh giá của CBQL về các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến DNNVV ... 61 Bảng 3.13. Số lượng công chức quản lý các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Điện Biên ... 65 Bảng 3.14. Đánh giá của DNNVV về chất lượng cán bộ quản lý nhà nước ... 66 Bảng 3.15. Đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ đáp ứng CNTT cho
hoạt động quản lý ... 67
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Hình </b>
Hình 3.1. Đánh giá của DNNVV về khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương ... 46 Hình 3.2. Đánh giá của DNNVV về mức độ phiền hà của hoạt động
kiểm tra, giám sát ... 56 Hình 3.3. Đánh giá của CBQL ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế
và xu thế tồn cầu hóa tới quản lý DNNVV ... 58 Hình 3.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng ảnh hưởng
đến DNNVV ... 60 Hình 3.5. Quy mô vốn điều lệ của DNNVV... 62 Hình 3.6. Trình độ lao động tại các DNNVV ... 63 Hình 3.7. Đánh giá của CBQL về các yếu tố nội tại DNNVV ảnh
hưởng đến QLNN đối với DN ... 64
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
DNNVV có vai trị quan trọng đối với sự phát triển chung của nền kinh tế các quốc gia trên thế giới. Vai trị đó được thể hiện qua sự quan tâm và thừa nhận của Chính phủ các nước trên thế giới. Chính phủ và chính quyền địa phương các nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ các DNNVV phát triển.
Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, DNNVV chiếm khoảng 97% trong tổng số các DN đăng ký tại Việt Nam. Các DN này đóng góp trên 40% tổng thu nhập quốc nội, hàng năm tạo ra trên nữa triệu lao động, chiếm 51% trong tổng số lao động [1]. Như vậy có thể thấy, thời gian vừa qua Chính Phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ cho DN nói chung và DNNVV nói riêng phát triển. Các chính sách này đã tạo thuận lợi cho các địa phương triển khai có nhiều chính sách và giải pháp hỗ trợ DNVV phát triển nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển.
Với vai trò là kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo ra công ăn việc cho người dân, giúp tạo ra giá trị gia tăng cho hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, hội nhập quốc tế. Có thể nói, DNNVV đã và đang phát triển, hoạt động rất năng động và phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển ở nước ta, trong thời gian tới loại hình DNNVV vẫn đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế trước làn sóng tự do hoá TM và những thành tựu của cuộc cách mạng 4.0 được ứng dụng mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp năm 2014; Luật hỗ trợ DNNVV được ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và Luật Doanh nghiệp 2020 thay thế Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đã khẳng định sự quan tâm của Chính phủ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">đánh giá đúng vai trò của các DNNVV và tạo hành lang pháp lý riêng quan trọng hỗ trợ cho các DNNVV phát triển.
Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc, Nằm cách Thủ đơ Hà Nội 504 km về phía Tây, phía Đơng và Đơng Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Tây và Tây Nam giáp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Là tỉnh duy nhất có chung đường biên giới với 2 quốc gia Lào và Trung hơn 455 km. Do ảnh hưởng của các hoạt động kiến tạo nên địa hình của Điện Biên rất phức tạp, chủ yếu là đồi núi dốc, hiểm trở và chia cắt mạnh. Bên cạnh đó, tỉnh Điện Biên có số lượng đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 80%, vì vậy Điện Biên hiện l là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo đứng đầu cả nước theo chuẩn nghèo giai đoạn 2017-2021 (chiếm 48,14%), với mức thu ngân sách hàng năm bằng 13,7% mức chi ngân sách hàng năm của tỉnh [20]. Do vậy, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh cịn rất ít. Tính đến hết năm 2021, tồn tỉnh có 1.268 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa là 1.235 doanh nghiệp (chiếm 97,32% / tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh), với tổng số vốn đăng ký đạt 23.433 tỷ đồng [7].
Có thể nói, trong những năm qua DNNVV của Tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận như sự gia tăng về số lượng, quy mô trung bình, đa dạng về hình thức sở hữu, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp nhiều vào GRDP của Tỉnh. Sở dĩ đạt được những kết quả như trên là do Tỉnh đã thực hiện nhiều giải pháp và đưa ra nhiều chính sách nhằm hỗ trợ DNNVV phát triển. Tỉnh Điện Biên đã tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức trong việc thành lập DN như tạo thuận lợi cho sự ra đời và thành lập các DN; triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển DN trong việc tiếp cận vốn; công tác cải cách hành chính; kiểm tra, giám sát hoạt động của DN; quy hoạch và xây
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">dựng các khu, cụm cơng nghiệp nhỏ và vừa để hồn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động KD của địa phương.
Bên cạnh kết quả đạt được, việc phát triển DNNVV trên địa bàn vẫn còn một số hạn chế nhất định như: phần lớn DNNVV có nguồn lực tài chính yếu, khoa học cơng nghệ thấp, quy mô DN nhỏ, chất lượng nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, bản thân nội tại DN phát triển chưa vững chắc, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn,…và chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có tại địa phương. Đồng thời, công tác quản lý nhà nước đối với DNNVV trên địa bàn còn chưa thực sự hiệu quả, do việc quản lý doanh nghiệp còn chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp khó khăn, cơng tác quy hoạch các khu, điểm cơng nghiệp cịn
<i>chậm trễ, …Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài:“Quản lý nhà </i>
<i><b>nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Điện Biên” làm </b></i>
luận văn thạc sĩ.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>
Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Điện Biên, góp phần thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các DNNVV.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2019-2021.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2022-2025.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại tỉnh Điện Biên.
- Về thời gian: Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2019 - 2021. Các số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra, khảo sát vào tháng 7/2021. Các giải pháp được đề xuất trong giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2019 - 2021 theo các nội dung bao gồm: Tạo môi trường và điều kiện cho sự ra đời các DNNVV; Triển khai chính sách hỗ trợ hoạt động của DNNVV; Cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển DNNVV; Kiểm tra, giám sát hoạt động của DNNVV. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2022 - 2025.
<b>4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài </b>
- Về lý luận và thực tiễn: Đề tài góp phần tổng hợp lại những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước đối với các DNNVV; Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Tính ứng dụng: Đề tài là nghiên cứu đầu tiên về quản lý nhà nước đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Do đó, nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị với tỉnh Điện Biên trong việc định hướng công tác quản
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">lý doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Bên cạnh đó, đây cũng là tài liệu nghiên cứu quan trọng giúp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan có thể tham khảo khi xây dựng những quy định, chính sách, nội dung quản lý nhà nước đối với các DNNVV trên địa bàn. Đồng thời, Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp; hay có thể làm tài liệu phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu bổ ích, có giá trị cho các sinh viên chuyên ngành kinh tế và cán bộ quản lý doanh nghiệp.
<b>5. Kết cấu của đề tài </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, kết cấu đề tài gồm 4 chương:
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước </b>
đối với các DNNVV
<b>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. </b>
<b>Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các DNNVV trên địa </b>
bàn tỉnh Điện Biên.
<b>Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các DNNVV </b>
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa </b>
<i><b>1.1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa Khái niệm doanh nghiệp: </b></i>
<b>Theo Luật doanh nghiệp 2020: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, </b>
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích KD [17]
<i><b>Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa: </b></i>
Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây [16]:
- Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng
- Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng
Xác định quy mô doanh nghiệp cần dựa vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể, Nghị định 39/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. [4]
<b>Lĩnh vực hoạt động Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa </b>
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Lĩnh vực hoạt động Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa </b>
Thương mại, dịch vụ Số lao động tham gia
<i><b>1.1.2. Đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa </b></i>
<i>1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa </i>
<i><b>Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mơ hoạt động sản xuất kinh </b></i>
doanh và tiềm lực tài chính nhỏ
Với lượng vốn đầu tư giới hạn và số lượng lao động tối đa là 300 người thì quy mô của doanh nghiệp là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi thế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như khả năng dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh. Những lợi thế này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển trong nhiều ngành nghề, trên nhiều địa bàn, lấp vào các khoảng trống mà các doanh nghiệp lớn để lại.
Tuy nhiên, do quy mô vốn nhỏ nên doanh nghiệp nhỏ và vừa bị hạn chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Các DNNVV thường không đạt được lợi thế về quy mô như các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa, quy mô nhỏ và vấn đề minh bạch thông tin hạn chế cũng khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận với các nhà đầu tư để huy động vốn từ các ngân hàng cũng như từ thị trường chứng khoán. Vì vậy, các DNNVV phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn phi chính thức, chiếm dụng từ đối tác và lợi nhuận giữ lại. Đối với các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nguồn tài trợ này cũng không
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp do hạn chế về thủ tục vay vốn đối với ngân hàng, phương án sản xuất kinh doanh chưa hoàn thiện, tài sản bảo đảm chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng…
<i><b>Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh </b></i>
phong phú
DNNVV hoạt động dưới nhiều loại hình doanh nghiệp như hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần… trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nhờ quy mơ nhỏ, có khả năng tập dụng được nguồn lao động và nguyên vật liệu tại trong địa phương, dễ dàng đáp ứng được những thay đổi trong nhu cầu của thị trường nên DNNVV phát triển nhanh chóng, là nhân tố đóng góp vào ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
<i><b>Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và </b></i>
năng lực cạnh tranh hạn chế
Nhiều DNNVV thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp mà đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động của thị trường. Do đó, DNNVV thường có xu hướng đi chệnh ra sức mệnh và mục tiêu đề ra ban đầu và thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng, đầu tư vào khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí trở thành điều kiện cốt lõi để giúp bất kỳ một doanh nghiệp nào nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với DNNVV, do quy mô vốn bị hạn chế nên việc đầu tư nâng cấp, đổi mới các máy móc thiết bị, quy trình sản xuất thường khơng được thường xuyên nên dẫn tới xu hướng rơi vào tình trạng cơng nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém. Hệ quả là các DNNVV thường sử dụng cơng nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất cao, thiếu kinh nghiệm và trình độ trong nắm bắt thông tin thị trường cũng như marketing sản phẩm, dịch vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i><b>Thứ tư, hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ thuộc vào biến </b></i>
động của môi trường kinh doanh
Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời vụ, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn vốn thiếu đa dạng dẫn đến mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNNVV tương đối thấp. Chính vì vậy, những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và mơi trường kinh doanh thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của DNNVV. Tuy vậy, với quy mơ nhỏ, DNNVV cũng có những lợi thế nhất định khi dễ dàng chuyển hướng kinh doanh sản xuất, tăng giảm lao động, thậm chí di chuyển địa điểm sản xuất dễ dàng hơn các doanh nghiệp lớn.
<i><b>Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao những năng </b></i>
lực quản trị chưa cao
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý trong các DNNVV tương đối gọn, khơng có q nhiều các khâu trung gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; các quyết định, các chỉ tiêu…đến với người lao động một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Áp dụng mơ hình quản lý trực tiếp nên các quyết định thường được đưa ra nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.
Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định nhanh chóng kết hợp với việc thiếu nghiên cứu tình hình thị trường thường dẫn tới rủi ro cho doanh nghiệp khi các quyết định đưa ra thiếu tính chuẩn xác. Đây là hạn chế xuất phát từ thực tế một bộ phận ban lãnh đạo DNNVV ít được đào tạo qua các trường lớp chính quy, thiếu những kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp, quản trị kinh doanh…
<i>1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa </i>
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỉ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh. Hiện nay có tổng số 95% các doanh nghiệp đăng ký
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">hoạt động tại Việt Nam hoạt động dưới mơ hình này. Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sóc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: Vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mơ nhỏ, nên dễ điều chỉnh và thay đổi phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chun mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
- Đóng góp khơng nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.
<i><b>1.1.3. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa </b></i>
<i>1.1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước đối với DNNVV </i>
Quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực
<i>nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung </i>
<i>của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển </i>
theo một định hướng thống nhất của nhà nước.
Theo GS.TS Phan Huy Đường (2017), “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối,… để đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội trong giai đoạn lịch sử nhất định. Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nước, ý chí của nhà nước, thông
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">qua bộ máy nhà nước làm thành hệ thống tổ chức điều khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao” [13].
Từ khái niệm quản lý nhà nước, khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo tác giả, QLNN đối với DNNVV là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để can thiệp và điều chỉnh hoạt động của DN. Việc can thiệp và điều chỉnh này được thực hiện bằng cơng cụ luật pháp, hệ thống chính sách, chiến lược, mục tiêu, kế hoạch, cơ quan QLNN đối với DNNVV. Nhằm trợ giúp phát triển DNNVV thì Nhà nước với vai trị của mình được cụ thể hố thơng qua các nội dung QLNN đối với phát triển DN như: tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời các DN; triển khai các chính sách hỗ trợ DN phát triển; thực hiện cải cách hành chính tạo môi trường hoạt động thuận lợi; kiểm tra, giám sát hoạt động của DNNVV…
<i>Vai trò của quản lý nhà nước đối với DNNVV: </i>
- Việc quản lý nhà nước đối với DNNVV tốt sẽ giúp thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển, tạo được nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững;
- DNNVV có vai trị vơ cùng quan trọng trong phát triển nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là phát huy được sức mạnh nội lực của chính địa phương đó, qua đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng năng động và hiệu quả;
- Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp NVV sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động đúng hướng và phát huy được nguồn vốn từ cộng đồng, qua đó đóng góp vào năng lực sản xuất và tăng trưởng kinh tế của quốc gia;
- Góp phần xây dựng một thể chế kinh tế thị trường hoàn chỉnh.
Trong quá trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế, với bản chất quy mô nhỏ, DNNVV đã bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế làm ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này so với các doanh nghiệp nhà nước, DN liên doanh nước ngoài. Những hạn chế đã được NCS chỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">ra như: hạn chế về khả năng tiếp cận các nguồn lực cơ bản như vốn, đất đai; trình độ quản lý yếu, lực lượng lao động khơng có tay nghề; cơng nghệ lạc hậu; hạn chế trong việc xây dựng các kết nối kinh doanh, tiếp cận thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Để DNNVV phát huy được tốt nhất, đóng góp ngày càng lớn cho nền kinh tế, tham gia giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội, thì vai trị của QLNN lại càng trở nên quan trọng nhất trong giai đoạn hướng tới kinh tế tư nhân như chủ trương hiện nay. Để hỗ trợ sự phát triển của các DNNVV, sự cần thiết phải có QLNN được thể hiện trên 3 góc độ cụ thể:
- Định hướng hoạt động của các DNNVV phù hợp với chiến lược phát triển KT- XH của đất nước, khuyến khích DNNVV chủ động xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh (SXKD), mở rộng và phát triển thị trường trong và ngoài nước, tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo ra môi trường pháp lý để các DNNVV tận dụng các cơ hội, vượt qua các thách thức do q trình tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đem lại, đáp ứng đồng thời các nhiệm vụ SXKD phục vụ thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận, qua đó tạo cơng ăn việc làm cho xã hội và tăng thu nhập cho người lao động, tăng thu ngân sách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển KT- XH của đất nước.
- Thúc đẩy DNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hội nhập và tồn cầu hố. Đây là u cầu cấp bách đối với bất kì một doanh nghiệp thuộc quy mô, thành phần nào, nhất là đối với DNNVV ở Việt Nam hiện nay.
- Thực hiện chủ trương của Nhà nước và Chính phủ là đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh, động lực đầu tư cho DNNVV. Có các chính sách kích cầu, chính sách thương mại, chính sách thuế, chính sách kiểm sốt giá và đảm bảo phân phối thu nhập công bằng phù hợp đối với DNNVV.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Tóm lại, quản lý nhà nước đối với DNNVV khu vực kinh tế tư nhân không chỉ là các hoạt động quy hoạch, điều hành, kiểm soát sự phát triển của các DNNVV khu vực kinh tế tư nhân mà cịn bao hàm cả hoạt động khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển của các DNNVV khu vực kinh tế tư nhân. Quản lý nhà nước đối với DNNVV khu vực kinh tế tư nhân bao gồm cả việc tạo lập môi trường pháp lý ổn định và bình đẳng cho các doanh nghiệp, xác lập chính sách khuyến khích đầu tư phát triển và biện pháp xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, phối hợp đồng bộ trong việc cung cấp các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực đảm bảo thông suốt đầu vào và đầu ra cho DNNVV khu vực kinh tế tư nhân.
<i>1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa </i>
Doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng hoạt động theo Theo Luật doanh nghiệp 2020. Nguyên tắc quản lý doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2020 gồm:
- Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, tuyên truyền và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Cán bộ, công chức không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt ra thêm các thủ tục, điều kiện ngồi quy định và có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp.
- Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước về tình hình hoạt động của doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức có liên quan trong tiếp cận các thơng tin về hoạt động của doanh nghiệp được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật theo quy định pháp luật.
- Mỗi cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao. Hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu không được gây ảnh hưởng bất lợi hoặc cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
<i>1.1.3.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa a, Tạo môi trường và điều kiện cho sự ra đời các DNNVV </i>
Các DN nói chung và DNNVV nói riêng muốn gia nhập thị trường và hoạt động KD đều phải thực hiện thủ tục đăng ký thành lập DN theo quy định của Luật DN nhằm xác định giá trị pháp lý của DN. Đây là tổ chức hành chính bắt buộc các DN phải thực hiện trước khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh dấu sự ra đời của một DN, được pháp luật thừa nhận là một thực thể kinh doanh với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Với bản chất pháp lý của mình, đăng ký thành lập DN nhằm bảo vệ quyền lợi của DN, tạo nền tảng cho DN chuyển thành một thực thể kinh tế, đủ điều kiện tham gia thị trường [Luật doanh nghiệp, 2020]. Nhận thức được thủ tục đăng ký kinh doanh là điều kiện cần đối với DN, trong quá trình thực hiện hỗ trợ đăng ký KD đều hướng đến mục tiêu cao nhất là tạo thuận lợi tối đa cho DN, giúp DN thực hiện thủ tục gia nhập thị trường một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất.
Vì vậy, việc giải quyết về hồ sơ đăng ký thành lập DN cần phải đơn giản, loại bỏ bớt một số giấy tờ mang tính tiền kiểm như chứng chỉ hành nghề, DN được KD những ngành nghề theo quy định của Luật DN. Các quy định của Luật DN và các văn bản dưới Luật cũng nên thực hiện giảm dần sự phụ thuộc vào con dấu đối với những giấy tờ khơng cần thiết phải đóng dấu. Các quy định về giải thể DN cũng nên được đơn giản và rõ ràng hơn, tạo thuận lợi cho DN rút khỏi thị trường cũ và tham gia vào thị trường mới để tận dụng tốt hơn các cơ hội trong kinh doanh [Luật doanh nghiệp 2020].
Ngoài ra, thủ tục đăng ký kinh doanh còn làm cơ sở cho sự phối hợp tốt hơn giữa các cơ quan QLNN nhằm hỗ trợ DN tốt hơn. Hoạt động hỗ trợ đăng
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">ký kinh doanh giúp DN được phát triển trong một môi trường kinh doanh công khai minh bạch; giúp DN được tiếp cận và sử dụng dịch vụ công hiện đại. Mặt khác, việc ban hành các chính sách hỗ trợ DN trong q trình thành lập DN như lệ phí đăng ký kinh doanh, hỗ trợ pháp lý khi thành lập DN nhằm khuyến khích gia tăng số lượng DN được thành lập nhằm thúc đẩy và phát triển DN, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
<i>b, Triển khai chính sách hỗ trợ hoạt động của DNNVV </i>
Để phát triển DN nói chung và DNNVV nói riêng bên cạnh việc hồn thiện hệ thống luật pháp và các quy định để trợ giúp cho DNNVV phát triển. Nhà nước cần ban hành một số chính sách riêng, cụ thể để trợ giúp DNNVV phát triển như: chính sách hỗ trợ về vốn; về thuế; về đất đai và mặt bằng SXKD; chính sách về phát triển KHCN; chính sách xúc tiến thương mại; chính sách khuyến cơng, cung cấp về thông tin, dịch vụ tư vấn cho DNNVV. [Luật hỗ trợ DNNVV, 2017]
Ngoài ra, chính quyền cấp địa phương cần triển khai các chính sách như: chính sách về ứng dụng khoa học cơng nghệ; chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; chính sách khuyến cơng,... các văn bản ban hành liên quan đến hành vi của DNNVV nhằm hỗ trợ các DN hồn thiện mơi trường hoạt động SXKD thuận lợi và điều chỉnh hành vi hoạt động của các DN nhằm trợ giúp hiệu quả các DNNVV phát triển.
<i>c, Cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển DNNVV </i>
Để đạt được mục tiêu phát triển DNNVV chính quyền địa phương cần tạo môi trường hoạt động thuận lợi để giúp DNNVV tồn tại và phát triển. Vì vậy, cải cách hành chính là việc làm cần thiết nhằm trợ giúp các DN phát triển. Đặc biệt, đối với chính quyền cấp Tỉnh bên cạnh việc triển khai các chính sách chung của Chính phủ có hiệu quả thì cần triển khai đồng bộ và quyết liệt việc CCHC và văn hố cơng chức để giảm bớt thời gian và chi phí phi chính thức cho các DN. Đồng thời hệ thống cơ quan nhà nước phải là cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">quan hỗ trợ cho DN phát triển nói chung và DNNVV nói riêng chứ không phải là các cơ quan kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các DN. Xây dựng văn hố cơng chức để nâng cao hiệu quả trong công tác CCHC đối với hoạt động của DN.
<i>Một là, “giảm thiểu, loại bỏ dần những giấy tờ, thủ tục không cần thiết </i>
liên quan tới hoạt động của DN. Cải thiện thủ tục, giấy tờ thuộc về môi trường đầu tư, KD, hỗ trợ các DNNVV phát triển nhanh, bền vững như thủ tục liên quan đến hoạt động xin giấy phép đầu tư, hải quan, thuế”.
<i>Hai là, CCHC phải mang tính đồng bộ từ trên xuống dưới, từ CP đến </i>
các địa phương, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan QLNN, các bộ, ngành, các cấp nhằm tạo thuận lợi cho DNNVV trong việc xử lý các văn bản, giấy tờ nhanh chóng và kịp thời.
<i>Ba là, tất cả các TTHC liên quan đến sự ra đời và hoạt động của </i>
DNNVV phải được niêm yết công khai và minh bạch; công khai mức giá khi làm các TTHC
<i>d, Kiểm tra, giám sát hoạt động của DNNVV </i>
Kiểm tra, thanh tra là hoạt động tất yếu của quản lý nhà nước. Kiểm tra, thanh tra đối với các DNNVV nhằm phát triển hệ thống DNNVV đúng định hướng. Đối với các DNNVV, kiểm tra, thanh tra là cơ sở xác lập trật tự kỷ cương trong kinh doanh, đảm bảo mơi trường kinh doanh, bình đẳng cho các doanh nghiệp, giúp các DNNVV đánh giá, phát hiện những nội dung không phù hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đồng thời, kiểm tra, thanh tra cũng là cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các nội dung định hướng, hỗ trợ DNNVV ở các giai đoạn, từ đó xác định các nội dung điều chỉnh cần thiết trong các nội dung quản lý. Để thực hiện chức năng này, các cơ quan QLNN ở các cấp chính quyền cần:
+ Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của các DNNVV qua đó phân tích nhận định đề xuất các biện pháp xử lý những vi phạm;
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">+ Xây dựng, hồn chỉnh và cơng khai bộ thủ tục hành chính của các bộ ngành liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, tránh hiện tượng gây phiền hà, nhũng nhiễu;
+ Xây dựng và ban hành các quy định, quy chế về kiểm tra, thanh tra, quy chế về sự phối hợp của các ngành quản lý liên quan với các cơ quan chức năng và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, xây dựng, ban hành các chế tài xử lý các trường hợp DNNVV vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ thực trạng và xu thế phát triển của nền kinh tế, từ những cơ hội, thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với các doanh nghiệp ở nước ta, trong đó có các DNNVV thì việc tăng cường và nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước đối với DNNVV là một yêu cầu cấp thiết. Điều đó sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng như cả nước.
Mục đích của kiểm soát của Nhà nước đối với các DNNVV nhằm bảo đảm để DNNVV hoạt động đúng pháp luật, đúng định hướng, bảo vệ lợi ích hợp pháp và hợp lý cho cả DN và xã hội, bảo đảm hiệu quả KT-XH. Luận án phân tích căn cứ để kiểm soát, nội dung kiểm soát Nhà nước đối với DNNVV bằng các hình thức giám sát, kiểm tra, thanh tra và kiểm toán Nhà nước nếu nhìn doanh nghiệp (dưới góc độ là đối tượng điều chỉnh của cơ chế quản lý) theo các thành phần kinh tế thì khơng nên có cơ chế riêng, đặc thù cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Cơ chế quản lý đặc thù sẽ làm mất đi sự công bằng cần thiết, làm sai lệch môi trường cạnh tranh bình đẳng và từ đó, tư tưởng về một nền kinh tế đa thành phần mà trong đó, các thành phần đều bình đẳng trong quan hệ hợp tác, cạnh tranh sẽ không thực hiện được.
Quản lý của nhà nước đối với DNNVV là một yêu cầu cần thiết và không phân biệt đối với các thể chế kinh tế khác nhau. Nhưng ở mỗi nền kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">tế cụ thể, cách thức quản lý đối với DNNVV lại khác nhau và cách thức này phụ thuộc vào đòi hỏi khách quan hay nói cách khác phụ thuộc vào sự vận hành của nền kinh tế (các qui luật kinh tế chi phối). Vì vậy, sự QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và DNNVV khu vực kinh tế tư nhân nói riêng phải nhằm thỏa mãn các địi hỏi của nền kinh tế hiện tại, có như vậy, thì khu vực kinh tế tư nhân mới phát huy được những ưu thế của nó. Khắc phục những mặt hạn chế của nền kinh tế thị trường cũng được xác định là một trong những nhiệm vụ của Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý kinh tế đối
<b>với DNNVV khu vực kinh tế tư nhân. </b>
<i><b>1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa </b></i>
<i>1.1.4.1. Các yếu tố khách quan </i>
<i>- Thể chế chính sách phát triển DN </i>
Thể chế, chính sách là tiền đề quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Nội dung của thể chế, chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các biện pháp hạn chế hay khuyến khích đầu tư hay kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ, ngành nghề, địa bàn,... Thể chế, chính sách bao gồm pháp luật, chính sách về đầu tư, tài chính, tiền tệ, đất đai, công nghệ, thị trường,... nghĩa là các biện pháp điều tiết cả đầu vào và đầu ra cũng như tồn bộ q trình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, đây là nhóm yếu tố rất quan trọng và bao quát rất nhiều vấn đề liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng.
Thể chế, chính sách về đầu tư nhằm tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi và an tồn, kích thích DN mở rộng đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào ngành, lĩnh vực, địa bàn, sản phẩm mới. Thể chế, chính sách đầu tư có tác dụng nâng cao hiệu sử dụng vốn đầu tư, tiết kiệm thời gian, nguồn lực, giảm chi phí đầu tư của DN,...
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Thể chế, chính sách về đất đai, vốn, công nghệ, lao động.... nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi các yếu tố đầu vào, tích thích ứng và điều tiết việc sử dụng chúng hiệu quả hơn, đồng thời tạo tiền đề cho các doanh nghiệp giảm chi phí sử dụng các đầu vào; Thể chế, chính sách về thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo mơi trường bình đẳng đối với các doanh nghiệp; Các thể chế, chính sách đối với doanh nghiệp có thể được đánh giá theo từng chính sách hoặc bằng chỉ tiêu tổng hợp với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Sự tác động trực tiếp thể hiện qua những chính sách trực tiếp liên quan tới cơ chế quản lý nhà nước đối với các DNNVV. Đó là những chính sách quy định về nội dung quản lý, phương pháp quản lý, bộ máy quản lý. Các chính sách này được thực hiện bởi cơ quan QLNN cũng như hệt hống các DNNVV. Một hệ thống chính sách quản lý đúng đắc, đầy đủ sẽ đem lại hiệu quả quản lý cao và ngược lại, một hệ thống chính sách quản lý chưa đầy đủ, khơng đồng bộ, cịn thiếu sót sẽ làm giảm hiệu quả của công tác quản lý.
Sự tác động gián tiếp của chính sách tới hoạt động quản lý DNNVV thể hiện ở chỗ: các chính sách quản lý của nhà nước có tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động của DNNVV hay khơng, hay tạo khó khăn cho cơng tác quản lý? Ví dụ như: Chính sách về vay vốn, chính sách về cấp tín dụng, chính sách về các điều kiện ngành nghề….
<i>- Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương </i>
Sự ổn định về kinh tế - xã hội là yếu tố quan trọng, có tác động lớn tới hiệu quả hoạt động SXKD của các DNNVV và do đó tác động tới hoạt động quản lý kinh tế của NN đối với DNNVV. Mơi trường chính trị - xã hội ổn định, nền kinh tế tăng trưởng ổn định, ít lạm phát và ít biến động sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV một tâm lý yên tâm trong quá trình huy động và sử dụng vốn, yên tâm vốn đầu tư có cơ hội được bảo toàn và phát triển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Đối với một nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi luôn được quan niệm là năng động, bất ổn định, chứa đừng nhiều cơ hội và cả những khó khăn, do đó, rất càn nhiều lý do như ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế khu vực, thiên tai khiến môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định. Mặt khác, ở các nước đang phát triển như Việt Nam, môi trường kinh tế hiện nay còn đang thiếu nhiều yếu tố cần thiết để tạo điều kiện cũng như tạo động lực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố trên đều tác động lớn tới hoạt động QLNN đối với DNNVV. Bởi vậy, việc nghiên cứu tác động của từng yếu tố cũng như tác động tổng hợp của các yếu tố tới hoạt động QLNN đối với DNNVV là hết sức cần thiết.
<i>- Yếu tố nội tại doanh nghiệp nhỏ và vừa: Yếu tố nội tại của doanh </i>
nghiệp bao gồm: số vốn sản xuất kinh của doanh nghiệp; trình độ lao động trong doanh nghiệp; trình độ quản lý của Ban giám đốc doanh nghiệp; kinh nghiệm quản lý của chủ doanh nghiệp; trang thiết bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Đó là những yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Ví dụ, nếu chủ doanh nghiệp có trình độ nhất định về pháp luật thì doanh nghiệp đó sẽ có ý thức chấp hành tốt các quy định về quản lý nhà nước: quy định về thuế, quy định về sử dụng lao động, quy định về vệ sinh an toàn lao động…; nếu chủ doanh nghiệp có kiến thức và kinh nghiệm tốt về kinh tế, về xây dựng kế hoạch,… thì doanh nghiệp đó sẽ có chiến lược kinh doanh tốt; nếu doanh nghiệp có hệ thống cơ sở vật chất như hệ thống mạng, hệ thống thông tin tốt thì việc tiếp nhận những thông tin thường xuyên được cập nhật…. Tóm lại, những yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp nhỏ và vừa mang tính chất quyết định đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp của cơ quan quản lý nhà nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i>1.1.4.2. Yếu tố chủ quan </i>
<i>- Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý nhà nước </i>
Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trực tiếp tác động tới hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với các DNNVV. Bộ máy quản lý các DNNVV là cơ quan trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý DNNVV nói riêng. Khơng những thế ở nhiều nước đây cịn là cơ quan trực tiếp hay gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ về quản lý doanh nghiệp. Bởi vậy, sự am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề lĩnh vực mình quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng nắm bắt tình hình của họ với lĩnh vực đó, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc cán bộ quản lý đó có phân tích và đưa ra được những kết luận đúng đắn hay khơng, có dự thảo ra được những chính sách quản lý đúng đắn hay khơng? Thêm vào đó, phẩm cất đạo đức của cán bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng theo lương tâm trách nhiệm hay không.
<i>- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý DNNVV: Việc ứng dụng </i>
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước là yếu tố bắc buộc hiện nay tại các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, tại các địa phương (cấp huyện, xã) thì việc ứng dụng cơng nghệ thông tin trong quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng cịn hạn chế. Một phần là do trình độ của cán bộ quản lý còn hạn chế khả năng sử dụng và ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn kém; bên cạnh đó, đường truyền tại một số địa phương cịn kém dẫn tới khó khăn trong cơng tác truyền tải thông tin.
<b>1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ </b>
<i><b>và vừa </b></i>
<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh </b></i>
Cũng như nhiều địa phương khác, DNVVN ở Bắc Ninh chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số DN của tỉnh, gần 97% số DN và Công ty tư nhân, 93% DNNN địa phương, 100% HTX… thuộc loại DNVVN và có mặt trong nhiều
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">ngành, nghề khác nhau [19]. Vai trò của các DNVVN thể hiện trên các mặt: Tạo thêm nhiều việc cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, trên cơ sở đó góp phần tăng thu nhập dân cư, đa dạng hóa các nguồn thu nhập. Thu hút vốn vào sản xuất kinh doanh: Theo số liệu của tỉnh, vốn đầu tư của các DNVVN ngoài quốc doanh và đầu tư của dân cư năm 2010 chiếm hơn 50,2% tổng số vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh. Các DNVVN đóng góp khơng nhỏ vào GDP, tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Chỉ tính riêng trong cơng nghiệp, các DNVVN chiếm trên 40% giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn tỉnh. Các cơ sở sản xuất trong các làng nghề của tỉnh hàng năm đã tạo ra của cải trị giá trên 300 tỷ đồng. Các DNVVN góp phần làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Để có được kết quả đó là do Bắc Ninh ln xác định vị trí, vai trò quan trọng của DNVVN trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế của địa phương. Trong việc xây dựng quy hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của ngành để đảm bảo tính thống nhất trong phát triển.
Bên cạnh những thuận lợi, những kết quả đạt được, trong quá trình phát triển các DNVVN còn gặp phải nhiều khó khăn trở ngại. Ngồi những khó khăn, trở ngại từ phía bản thân, các DNVVN cịn gặp phải khó khăn, trở ngại từ phía mơi trường, từ phía các cơ quan nhà nước như chưa thật sự bình đẳng giữa các DN; việc cung cấp thông tin cho các DNVVN chưa được chú trọng; việc quy hoạch các khu cơng nghiệp chưa tính đến vấn đề mơi trường trong dài hạn nên có thể xảy ra tình trạng ô nhiễm; việc định hướng, hướng dẫn các DN của một số cơ quan chức năng còn lúng túng và còn yếu; sự hỗ trợ cho các DNVVN từ phía các cấp chính quyền có lúc, có nơi còn chưa được chú trọng đúng mức; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý chưa ăn khớp;… Do đó, để thúc đẩy phát triển DNVVN tỉnh Bắc Ninh, các cấp chính quyền, các
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">sở, ban, ngành của tỉnh đã quán triệt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) tiếp tục đổi mới chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN phát triển như hỗ trợ vay vốn ưu đãi, phát triển thị trường, các chính sách về thuê đất và thuế ưu đãi xuất nhập khẩu…Đồng thời, chính quyền tỉnh cũng thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, gặp gỡ doanh nghiệp nhằm lắng nghe những nguyện vọng, đề xuất của doanh nghiệp để tìm cách tháo gỡ khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn do ảnh
<i><b>hưởng của suy giảm kinh tế thế giới. [25] </b></i>
<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương </b></i>
Bình Dương là một tỉnh ở miền Đông Nam Bộ, là một trong những tỉnh có tăng trưởng kinh tế cao vào loại bậc nhất cả nước; tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng trên 10%/năm. Những thành tựu Bình Dương đạt được là nhờ sự đóng góp đáng kể của loại hình DNVVN (chiếm trên 98% tổng số DN của cả tỉnh). Tác động to lớn của các DNVVN đối với kinh tế - xã hội của tỉnh được thể hiện: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH; giảm mạnh tỷ trọng giá trị nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Phát huy mọi tiềm năng về đất đai, lao động, ngành nghề truyền thống và nguồn vốn trong dân để phát triển kinh tế của tỉnh: thu hút được hàng ngàn tỷ đồng. Các DNVVN trong công nghiệp, dịch vụ đã tạo việc làm cho hơn người (tính đến cuối năm 2014); các DNVVN đóng góp khoảng 50% GDP của tỉnh [21].
DNVVN góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người năm 1997 đạt 5,6 triệu đồng thì năm 2010 đạt 15 triệu đồng; năm 2000 cịn 6% hộ nghèo thì nay chỉ cịn 4% hộ nghèo (theo tiêu chí mới), khơng có hộ đói. [22]
Mặc dù có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhưng các DNVVN ở Bình Dương cũng gặp khơng ít khó khăn như hoạt động tự phát, phân tán, sức cạnh tranh yếu nên khó thích ứng với sự biến động của
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">thị trường; thiết bị công nghệ còn lạc hậu vừa gây hạn chế chất lượng sản phẩm, vừa gây ô nhiễm môi trường, tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ chưa quá 15% doanh thu; trình độ quản lý kinh doanh của các chủ DN nhìn chung cịn nhiều hạn chế, có đến 32% chủ DN chưa qua đào tạo hoặc chỉ qua một lớp học quản lý ngắn hạn.
Nhận thấy được sự tầm quan trọng của DNVVN cũng như những khó khăn mà các DNVVN gặp phải, lãnh đạo tỉnh Bình Dương đã có sự quan tâm thích đáng đối với sự phát triển của DNVVN. Tỉnh đã xây dựng chiến lược phát triển DNVVN với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quy hoạch các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống nhằm tạo điều kiện về mặt bằng cho DNVVN. Tỉnh đã có nhiều chủ trương và chính sách thơng thoáng nhằm phát huy nội lực, thu hút ngoại lực để phục vụ chiến lược phát triển của tỉnh với khẩu hiệu Trải thảm đỏ mời khách đầu tư như: xây dựng các khu công nghiệp tập trung để kêu gọi đầu tư; tiến hành cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa, tập trung đầu mối xét và cấp giấy phép đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư với thủ tục nhanh, gọn; tạo điều kiện thuận lợi để các DN được tiếp xúc dễ dàng với các nhà lãnh đạo chủ chốt của tỉnh để trình bày các khó khăn trong q trình đầu tư và nhờ đó khó khăn được tháo gỡ kịp thời.
Tỉnh đã xây dựng cơ chế quản lý kinh tế thống nhất giữa các ngành, địa phương đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ phù hợp với điều kiện cụ thể từng ngành, từng lĩnh vực, xây dựng cơ chế hỗ trợ, tăng cường vai trò của các tổ chức hỗ trợ. Tạo điều kiện cho các DNNVV hợp tác với các đối tác nước ngoài đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, tỉnh cũng rất quan tâm bồi dưỡng năng lực nội tại của bản thân DNVVN như khả năng cạnh tranh, trình độ quản lý, khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ. Bên cạnh đó nâng cao khả năng khai thác năng lực nội
<i><b>tại trong mối quan hệ hữu cơ với mơi trường kinh doanh bên ngồi. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i><b>1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Điện Biên </b></i>
Tổng hợp bài học rút ra từ kinh nghiệm về cơ chế, chính sách quản lý đối với DNNVV từ tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bình Dương. Tỉnh Điện Biên có thể học hỏi một số kinh nghiệm phù hợp với điều kiện cụ thể như sau:
- Đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của DNNVV trong phát triển kinh tế. Thực tế chỉ ra rằng, trong quá trình phát triển kinh tế, khơng chỉ có DN lớn mà phải quan tâm phát triển DNNVV bởi hệ thống DN này có vai trị hết sức quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm.
- Thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hỗ trợ các DNNVV trên nhiều lĩnh vực. Các tổ chức chuyên trách này hỗ trợ các DNNVV vượt qua các khó khăn về tài chính, cơng nghệ, nguồn nhân lực, thị trường, chất lượng sản phẩm… theo hướng khuyến khích DNNVV phát triển. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ được thực hiện nhất quán, linh hoạt, có hiệu quả và được thực hiện xuyên suốt quá trình phát triển của hệ thống doanh nghiệp này, từ khởi nghiệp, vượt qua khó khăn, tăng trưởng và tồn cầu hóa. Trong những chính sách đó, trợ giúp về tài chính được các quốc gia đặc biệt quan tâm. Các hỗ trợ tài chính giúp DNNVV thuận lợi hơn khi tiếp cận nguồn tài chính như: tín dụng ngân hàng, các nguồn vốn ưu đãi….Trong hỗ trợ tài chính, kinh nghiệm của các nước là Nhà nước cần thành lập ngân hàng, các tổ chức tài chính, các định chế cho vay mà đối tượng phục vụ là các DNNVV để hỗ trợ nguồn vốn với hình thức hỗ trợ linh hoạt, thống nhất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho loại hình DN này phát triển.
- Các DNNVV dễ bị tổn thương trước các biến động kinh tế, do vậy để nâng cao khả năng thích ứng, các DNNVV cần liên kết với nhau và kết nối với hệ thống các DN khác trong nền kinh tế. Về hoạt động này, kinh nghiệm cho thấy rằng Nhà nước cần quan tâm, tạo điều kiện nhằm phát triển các mối quan hệ này thơng qua các hình thức hiệp hội, nghiệp đồn, các hình thức như
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">thầu phụ, nhà cung cấp... Hoạt động này, một mặt tạo điều kiện cho các DNNVV tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng lực quản lý, quy trình cơng nghệ cũng như bảo lãnh giúp DNNVV tiếp cận với các nguồn lực phát triển.
- Ngoài ra, để nâng cao hiệu quản thực thi các chính sách hỗ trợ, Nhà nước cần chỉ đạo và điều phối các cơ quan chức năng xây dựng các chính sách hỗ trợ cũng như luật hóa các chính sách này phù hợp với từng thời kỳ và đặc điểm của nền kinh tế. Phát triển hệ thống các DNNVV là một mục tiêu trọng tâm của các nền kinh tế nhằm phát huy mọi nguồn lực cho phát triển. Với quan điểm đó, hệ thống DNNVV cần được phát triển ngày càng tăng và lớn mạnh. Tuy nhiên, đứng trước những biến động kinh tế, đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt. Chỉ bằng sự nỗ lực đơn lẻ của chính DN thì khó có thể thành cơng mà cần có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước trong chính sách phát triển, qua đó khắc phục những hạn chế, tồn tại, tạo điều kiện thuận lợi, rõ ràng và minh bạch nhằm khuyến khích các DNNVV phát triển. Hy vọng rằng, những kinh nghiệm trong chính sách hỗ trợ phát triển sẽ được chúng ta tận dụng thành cơng, qua đó, giúp hệ thống các DNNVV có những bước phát triển bền vững.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>Chương 2 </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu </b>
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2019- 2021 như thế nào?
- Các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Điện Biên?
- Giải pháp nào cần thực hiện nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2022-2025?
<b>2.2. Các phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin </b></i>
<i>2.2.1.1.Thu thập số liệu thứ cấp </i>
Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp để thực hiện phân tích, đánh giá nội dung nghiên cứu. Nguồn thông tin được thu thập từ các tài liệu, báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên, Cục thuế Điện Biên, Cục Thống kê, các văn bản quy định của UBND tỉnh Điện Biên đối với hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp... Các tài liệu được thu thập trên website, sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố tại UBND tỉnh Điện Biên và các báo cáo liên quan khác.
<i>2.2.1.2.Thu thập số liệu sơ cấp </i>
Luận văn thu thập số liệu sơ cấp bằng cách dùng mẫu phiếu chuẩn bị sẵn để khảo sát đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Điện Biên về công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn trong thời gian qua.
<i>Đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa: </i>
Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên, tính đến hết năm 2021, tồn tỉnh có 1.235 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">địa bàn. Để có được kết quả có cơ sở thống kê và hạn chế tối đa những sai sót trong q trình chọn mẫu, mẫu được lựa chọn dựa trên công thức xác định cỡ mẫu của Slovin như sau:
Trong luận văn tác giả sử dụng sai số 5%. Như vậy e = 0,05
Ta có N= 1.235, thay vào công thức ta có n= 302 quan sát, tương đương số lượng mẫu là 302 phiếu điều tra.
Phương pháp điều tra mẫu: Gửi bảng câu hỏi trực tiếp cho doanh nghiệp và qua email cho đối tượng là giám đốc/phó giám đốc hoặc thành viên của Hội đồng quản trị doanh nghiệp.
Nội dung khảo sát: Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn: thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, các chính sách ưu tiên của tỉnh đối với doanh nghiệp, khả năng tiếp cận vốn các các chính sách khác...; những khó khăn, thuận lợi trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
<i>Đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa </i>
trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Đối tượng quản lý trực tiếp các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên, Cục thuế và các chi cục thuế thành phố/huyện;... Theo số liệu tổng hợp của Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên, tổng số cán bộ quản lý trực tiếp doanh nghiệp là 187 người. Để đảm bảo độ tin cậy, tác giả sử dụng công thức Slovin để xác định cỡ mẫu, kết quả cỡ mẫu xác định được là 128. Do vậy, tác giả tiến hành khảo sát toàn bộ 128 cán bộ quản lý tại các Sở, ngành, cục thuế, chi cục thuế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Nội dung khảo sát: Tình hình đăng ký và hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Điện Biên; khó khăn và thuận lợi trong công tác quản
<i>lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh,.... </i>
<i><b>2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin </b></i>
Các dữ liệu thu thập được tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính tốn các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài bằng cách thiết lập các bảng thống kê, sơ đồ, đồ thị thống kê. Với các biến trong thang đo được mã hóa và các bảng khảo sát thu được, dữ liệu được nhập và xử lý và tổng hợp thông qua phần mềm Excel.
<i><b>2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin </b></i>
<i>- Phương pháp thống kê mô tả: Các số liệu thống kê sau khi thu thập và </i>
xử lý sẽ được dùng để làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng và mối liên hệ giữa các hiện tượng, từ đó có thể rút ra các kết luận khoa học về bản chất và xu hướng của hiện tượng nghiên cứu.
<i>- Phương pháp so sánh: Là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng </i>
kinh tế, xã hội đã được lượng hố có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau:
<i>+ So sánh số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa qua các năm (so sánh số </i>
tương đối và số tuyệt đối).
<i>+ So sánh kết quả hoạt động sản xuất KD của các doanh nghiệp nhỏ và </i>
vừa qua các năm (so sánh số tương đối, số tuyệt đối).
<i>- Phương pháp phân tích định tính: Phương pháp phân tích định tính </i>
được sử dụng để phân tích những nhận định, đánh giá của nhà quản lý và của doanh nghiệp về khó khăn và thuận lợi trong q trình quản lý và trong quá trình hoạt độn của doanh nghiệp; ảnh hưởng của các yếu tố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Điện Biên qua thang đo
<i>Likert 5 mức độ: 1 là rất không đồng ý, 2 là khơng đồng ý, 3 là bình thường, </i>
<i>4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Bảng 2.1. Thang đo quãng Likert đo lường mức độ đồng ý </b>
<i>(Nguồn: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)[9] </i>
<b>2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa </b></i>
<b>- Số lượng và quy mơ trung bình của doanh nghiệp nhỏ và vừa </b>
+ Về số lượng:
DNNVV ΔM = Mn − Mn-1
Trong đó: ΔM: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối số lượng DNNVV qua các năm Mn: Số DNNVV năm nay Mn-1: Số lượng DNNVV năm trước
<i>Ý nghĩa: chỉ số này phản ánh số lượng DNNVV tăng giảm qua các </i>
năm, từ đó đánh giá được sự biến động số lượng DNNVV.
+ Về quy mơ trung bình DNNVV Quy mơ trung bình của các DNNVV được thể hiện thơng qua sự gia tăng quy mơ trung bình về vốn, LĐ của các DNNVV qua từng năm
<b>- Cơ cấu DNNVV </b>
Để đánh giá phát triển của DNNVV bên cạnh phản ánh sự gia tăng về mặt số lượng thì chỉ tiêu phản ánh cơ cấu DNNVV trong cơ cấu chung của tất cả các loại hình DN cũng là một chỉ tiêu đánh giá quan trọng để nói lên sự phát triển của DNNVV. Cụ thể các chỉ tiêu như:
+ Tỷ trọng DNNVV trong tổng số DN (%).
Tỷ trọng DNNVV (%) = Số lượng DNNVV / Số lượng DN
</div>